Professional Documents
Culture Documents
Định nghĩa: quá trình biến đổi do vi sinh vật thực hiện trong điều kiện yếm khí hay hiếu khí.
Lên men: là quá trình biến đổi có thể trong điều kiện hiếu khí hoặc yếm khí.
Mục đích
⁕ Phân lập, cải tạo giống vsv: nguồn gen tự nhiên (mẫu bệnh phẩm hoặc các mẫu đất ngoài tự nhiên…),
chế phẩm nhập nội.
⁕ Lai tạo, gây đột biến và tái tổ hợp nhằm tạo ra giống có hoạt tính và khả năng cạnh tranh cao.
⁕ Ứng dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, y tế và bảo vệ môi trường.
Sản phẩm
⁕ Sinh khối vi sinh vật (giống, men bánh mì, vaccine, protein đơn bào, Probiotic, chủng vi sinh vật…)
→ xem chất có hiệu quả kháng khuẩn hay không hoặc thử hoạt tính enzym, hoạt tính kháng sinh →
thử trên chủng chuẩn
• Men bánh mì: lên men bia rượu hoặc bánh mì.
• protein đơn bào: thu từ nấm men (phá vỡ tế bào nấm men → thu cao nấm men)
• probiotic: là các vi sinh vật sống có tác động có lên trên đường ruột.
⁂ Sản phẩm đầu tiên của công nghệ lên men: sinh khối của đối tượng đó (nấm, vi sinh vật…)
⁕ Enzym – protein vi sinh vật (α-amylase, glucose oxidase, lactase, lipase, streptokinase…)
• amylase, protease, lipase: enzym của tuyến tụy, góp phần cải thiện hệ tiêu hóa.
• glucose oxidase: để xác định hàm lượng glucose.
• lactase: để phân hủy lactose.
• streptokinase, naptokinase: dùng trong trị liệu.
- VSV: dễ nuôi cấy ở qui mô lớn, tăng trưởng nhanh, sử dụng được các cơ chất rẻ tiền, sản phẩm đa dạng,
dễ dàng được biến đổi di truyền.
Dễ biến đổi di truyền: dể tác động lên chủng vi sinh vật này, thay đổi gen của các chủng này, tạo ra các
đặc tính mới ổn định hơn.
Phân loại chủng vi sinh vật theo nhóm nguy cơ:
1: Không gây bệnh cho người, động vật và môi trường (GRAS - Generally Recognized As Safe): thường
được áp dụng chủng trực tiếp trong công nghệ sinh học.
2: Có thể gây khó chịu cho người, động vật và môi trường hoặc gây các bệnh nhẹ và có thể điều trị được.
3: Gây bệnh các bệnh nghiệm trọng, truyền bệnh nhưng có cách chữa trị.
4: Gây bệnh, truyền bệnh rất nhanh nhưng chưa có cách chữa trị.
Virus Sars – CoV – 2: thuộc nhóm 3+ (có cách chữa trị nhưng tốc độ truyền bệnh rất nhanh).
Virus Ebola: thuộc nhóm 4 truyền bệnh nhanh và có tỉ lệ tử vong cao (60-70%).
- Có định hướng (objective): lấy mẫu có chủ đích, nơi sinh cư tự nhiên của vi sinh vật muốn phân lập.
+ Chủng vi nấm tạo ra Taxol: phân lập các chủng nấm nội sinh của cây Thông đỏ.
+ Các vi sinh vật tạo ra Carotenoid: chọn các vi sinh vật tồn tại ở những nơi khắc nghiệt như điều kiện khô
hạn cao.
+ Vi khuẩn phân hủy hemoglobin: lò mổ.
+ Vi khuẩn oxi hóa hydrocarbon: giếng dầu hay gara sửa xe.
Ngân hàng ATCC: có thể mua được nhiều chung vi sinh vật, có thể tham khảo mô hình gây bệnh của các
chủng, có thể mua các dòng tế bào…
Ngân hàng tế bào động vật của Châu Âu (ECACC): cần cho thử nghiệm hoạt chất ức chế tế bào ung
thư.
Yêu cầu của chủng công nghệ:
1. Ổn định di truyền.
2. Sản xuất hiệu quả sản phẩm mong muốn, và con đường sinh tổng hợp sản phẩm đã được khảo
sát kỹ.
→ Cần khảo sát kỹ vì nếu không khảo sát kỹ thì khi cho cơ chất vào, các cơ chất có thể chuyển hóa theo
các phản ứng phụ.
3. Không cần hay ít cần các bổ sung vitamin và yếu tố tăng trưởng.
→ nên chọn các chủng vi sinh vật dễ phát triển, tuy nhiên trng những trường hợp sản xuất những độc tố
cần phải nuôi những vi sinh vật khó mọc để sản xuất vaccin thì nên chọn các dòng ít cần bổ sung vitamin và
các yếu tố tăng trưởng vì nếu cần bổ sung nhiều yếu tố tăng trưởng sẽ làm tăng chi phí cho việc sản xuất chủng
đó.
4. Sử dụng được các cơ chất phổ biến và rẻ tiền.
Probiotic:
- Là các vi sinh vật sống khi được đưa vào cơ thể (ví dụ với thức ăn) với số lượng đủ sẽ tạo ảnh hưởng có
lợi đến cân bằng hệ vi sinh vật đường tiêu hóa và do đó có ảnh hưởng tích cực đến sức khỏe.
- Vi khuẩn lactic: Lactobacillus hay Bifidobacteria, chúng có thể được thêm vào SP lên men sữa, hoặc
được bổ sung dưới dạng bột đông khô.
Synbiotic:
- Phối hợp probiotic và prebiotic.
- Vừa cung cấp vi sinh vật có lợi, vừa tạo điều kiện để các vi sinh vật này duy trì và phát triển.
Thực phẩm được chứng minh là có ảnh hưởng tích cực đến một hay nhiều chức năng của cơ thể người
dùng.
Ngoài giá trị dinh dưỡng, để cải thiện tình trạng sức khỏe hay làm giảm nguy cơ mắc một bệnh nào đó.
Cần phân biệt thực phẩm chức năng với các thực phẩm được làm giàu hay bổ sung một thành phần nào
đó (fortified food - thực phẩm tăng cường) (ví dụ vitamin, khoáng chất).
Thực phẩm chứa probiotic (ví dụ chứa vi sinh vật sống) được coi là thực phẩm chức năng.
Thực phẩm chức năng phải có thể được sử dụng với số lượng như là thực phẩm thông thường, có xét
đến vấn đề cân bằng các thành phần trong chế độ dinh dưỡng.
PREBIOTIC
Carbohydrate không bị tiêu hóa ở phần trên của ống tiêu hóa tạo thành các cơ chất chính cho sự
tăng trưởng của vi khuẩn ở ruột già.
→ tại ruột non trở lên, các Prebiotic không bị tiêu hóa, chỉ xảy ra tiêu hóa tại vùng ruột già (vì ruột già có
số lượng vi sinh vật lớn – 1012), mục đích để tạo thành cơ chất chính, giúp các vi sinh vật có lợi ở ruột già phát
triển.
Cung cấp prebiotic:
- Hỗ trợ các probiotic khó định cư hay tăng trưởng yếu.
- Peptide, protein, và một số lipid và carbohydrate không tiêu hóa được: fructose, glucose, xylose và
galactose.
Theo FAO 2007
- Có khoảng 400 sản phẩm dinh dưỡng prebiotic
- Có hơn 20 công ty sản xuất các oligosaccharid và chất xơ làm chế phẩm prebiotic
- Ở châu Âu, doanh số prebiotic là 87 triệu euro và dự kiến năm 2010 sẽ đạt ~ 180 triệu euro
- Ngày càng có nhiều sản phẩm dinh dưỡng bổ sung prebiotic
Cơ chế tác động của prebiotic
- Có ảnh hưởng chọn lọc trên hệ vi khuẩn đường ruột → gia tăng sức khỏe vật chủ
Carbohydrate
- oligosaccharide: fructooligosaccharide (FOS) được nghiên cứu nhiều nhất.
- Thực phẩm chứa nhiều FOS như rau diếp xoăn, tỏi, hành, actisô, và măng tây.
- FOS và các oligosaccharide cũng có thể được tạo ra nhờ enzym, điều này có ý nghĩa trong sản xuất công
nghiệp.
- Sử dụng FOS có sự gia tăng bifidobacteria và Lactobacillus, tăng acid béo chuỗi ngắn (SCFA) và giảm
clostridia, fusobacteria, bacteroides và pH.
Prebiotic: inulin và oligofructose đã được ghi nhận làm tăng tính sinh khả dụng của một số khoáng chất
cần thiết như calci.
Tiêu chuẩn của sản phẩm làm Prebiotic
Tính chất: Nguồn gốc, Độ tinh khiết, Thành phần hóa học và cấu trúc, Cách thức, nồng độ và số lượng
cung cấp cho vật chủ.
→ prebiotic không đòi hỏi độ tinh khiết quá cao
Chức năng
- Sự dư thừa carbonhydrat, chất béo, năng lượng cung cấp
- Cơ chế tiêu hóa thức ăn và cách cơ thể sử dụng năng lượng
- Giảm nguy cơ hay thời gian kéo dài các bệnh nhiễm trùng
- Lipid và một số chỉ số đánh giá của máu
- Nhu động ruột
- Đáp ứng miễn dịch
Chất lượng
- Sự gia tăng bifidobacteria không có ý nghĩa nếu sự tăng cường sức khỏe không được chứng minh.
→ Nếu prebiotic làm tăng sinh số lượng vi sinh vật có lợi nhưng sức khỏe của vật chủ lại không gia tăng
thì tác dụng của prebiotic sẽ không được chứng minh.
- Xác định mối liên quan giữa sự điều hòa hệ vi sinh vật và sức khỏe của vật chủ tại một vị trí nhất định,
ví dụ: phân
An toàn (không quan trọng bằng tiêu chí của probiotic):
- Có quá trình sử dụng an toàn trong vật chủ đích, thuộc GRAS (nhóm an toàn cấp 1) hay tương đương.
Nghiên cứu về độc tính trên động vật hay người có thể không cần thiết thực hiện.
- Mức độ tiêu thụ an toàn nhằm đảm bảo tối thiểu tác dụng phụ.
- Không chứa các chất gây nhiễm hay không tinh khiết.
- Không nên có tác dụng làm thay đổi hệ vi sinh vật về lâu dài, vì có thể sẽ gây những ảnh hưởng bất lợi
cho vật chủ.
→ Prebiotic tác động thay đổi hệ vi sinh vật trong thời gian ngắn thì khi hết tác dụng, cơ thể sẽ tự điều
chỉnh, cân bằng lại hệ vi sinh vật trong đường ruột. Nhưng nếu Prebiotic tác động lâu dài thì sẽ gây ra các phản
ứng bất lợi cho vật chủ.
Một số qui định về quản lí:
- Sản xuất: trách nhiệm của nhà sản xuất là đảm bảo các prebiotic phải tinh khiết và thành phần phải đồng
nhất giữa các lô sản phẩm
- Công thức và bảo quản: ở mỗi dạng sản phẩm khác nhau, độ bền ảnh hưởng bởi qui trình xử lý và công
nghệ sản xuất, cần đánh giá hoạt tính sinh học trên vật chủ đích
- Khái niệm prebiotic chỉ được dùng khi lợi ích sức khỏe có được do điều hòa hệ vi sinh vật tại một vị trí
đặc biệt được chứng minh trên vật chủ
- Một prebiotic mới phải được chứng minh tương đương với dạng đã được công nhận
Nghiên cứu trong tương lai:
- Prebiotic có nhiều hoạt tính sinh học tiềm năng như: ngăn ngừa và / hoặc kiểm soát tiểu đường loại 2,
tác động trên các bệnh miễn dịch và dị ứng, …
- Phối hợp với probiotic để cho tác dụng hiệp lực.
PROBIOTIC
Lịch sử phát triển của Probiotic
- Ellie Metchnikoff: nêu lên định nghĩa đầu tiền về Probiotic (đề xuất những chủng có trong sữa chua sẽ
cải thiện sức khỏe cho con người)
- Pasteur (năm 1857): sự có mặt của vi khuẩn Lactic là nguyên nhân làm cho sữa bị chua.
- Lister (năm 1878): đã phân lập được các chủng vi sinh vật từ sữa.
- Tissier (năm 1889): tìm ra vi khuẩn Bifidobacterium (thuộc chủng vi khuẩn Lactic, kỵ khí bắt buộc →
phát triển rất tốt trong đường ruột).
- Minoru Shirota (1930): tìm ra chủng Lactobacillus mới (Lactobacillus casei). Chung vi khuẩn này
thường có mặt trong các sản phẩm như Yakult, Probi.
- Lần đầu tiên 1965: một chất được tạo ra bởi một protozoon để kích thích sự tăng trưởng của một con
khác.
- Parker (1974): chỉ các chất bổ sung thức ăn động vật: là các sinh vật và chất các tác động tích cực lên
động vật bằng cách cân bằng VSV ruột.
- Fuller (1989): (định nghĩa được chấp nhận đầu tiên) định nghĩa rất gần với hiện nay là “một bổ sung
vi sinh vật sống qua thức ăn có tác động tích cực lên ký chủ bằng cách cải thiện cân bằng vi sinh vật đường
ruột”.
- FAO/WHO (2001): (định nghĩa được chấp nhận nhiều nhất) là những chế phẩm bổ sung có chứa
VSV sống nhằm tăng cường sức khỏe cho người sử dụng bằng cách duy trì và cải thiện cân bằng hệ vi khuẩn
nội tại. (thiếu lưu ý: sử dụng lượng vi sinh vật vừa đủ).
- Thường chứa: khuẩn sinh lactic như Lactobacillus acidophilus và Bifidobacteria mà thường được biết
đến như là “bifidus”, Bacillus. Hiên nay người ta còn sử dụng Bacillus subtilic hoặc Saccharomyces.
các sản phẩm sữa chua uống chứa các vi sinh vật đã bị làm chết đi rồi như Yomost sẽ không được gọi
là Probiotic.
các loại sữa chua lên men chứa Streptococcus, Lactobacillus, Vibrio bacterium… còn sống thì được
gọi là Probiotic.
hệ sinh sinh vật đường ruột:
ở người có cơ thể khỏe mạnh bình thường thì:
+ vi sinh vật có lợi: 85%
+ vi sinh vật có hại: 15%
→ Khi sử dụng kháng sinh thì số lượng vi sinh vật có lợi bị mất nhiều, gây ra mất cân bằng với hệ vi
khuẩn có lợi và có hại trong đường ruột → cần bổ sung lại Probiotic.
- Trên niêm mạc ruột ở người bình thường sẽ được bao phủ bởi 1 lớp sinh vật “probiotic” → cấu trúc niêm
mạc ổn định và bình thường.
- Khi bị tổn thương, các nhu mô niêm mạc ruột sẽ không còn được bảo vệ bởi lớp vi khuẩn có lợi nữa →
các vi sinh vật có hại xẽ xâm nhập qua niêm mạc ruột đi vào trong máu gây bất lợi cho vật chủ.
Tiêu chỉ để chọn lọc chủng Probiotic
- Chủng VSV phải có những đặc điểm phù hợp với công nghệ để có thể đưa vào sản xuất.
- Có khả năng sống và không bị biến đổi chức năng khi đưa vào vào sản phẩm.
- Không gây các mùi vị khó chịu cho sản phẩm (trừ các chủng Bacillus có thể tạo ra các mùi khó chịu →
khi tinh chế Bacillus cần loại bỏ toàn bộ môi trường).
- Có khả năng sống sót khi đi qua đường tiêu hóa (dạ dày-ruột non) nếu được sử dụng qua đường này.
- Các vi khuẩn sống phải đi đến được nơi tác động của chúng (ruột già).
- Có khả năng thực hiện chức năng trong môi trường nơi chúng được định hướng.
Có thể lựa chọn các vị trí sử dụng:
dùng ngoài (10%):
- Các sản phẩm Probiotic dùng bổ sung vào đường âm đạo (cung cấp thêm chủng Lactobacillus) → giúp
duy trì pH âm đạo.
- Các Probiotic sử dụng trên da để ngắn ngừa mụn.
→ Không cần quan tâm khả năng sống sót khi đi qua đường tiêu hóa.
dùng trong (90%):
- Sử dụng đường uống.
- Dạ dày lúc đói thì pH dao động từ 1,5 – 3,0; khi no thì pH dạ dày khoảng 6,5.
- Đoạn đầu của ruột non, tuyến mật sẽ tiết ra các acid mật và muối mật, muối mật sẽ có nguy cơ tác động
ngược trở lại Probiotic, làm cho số lượng Probiotic giảm xuống.
→ Luôn phải quan tâm đến khả năng sống sót khi đi qua đường tiêu hóa.
một vi sinh vật khi đi qua đường tiêu hóa sẽ lưu lại tại dạ dày tối đa 90 phút
→ khảo sát khả năng sống sót khi bị tác động bởi dịch vị trong khoảng 90 phút.
một vi sinh vật khi đi qua đường tiêu hóa sẽ lưu lại tại đoạn đầu ruột non tối đa 3 giờ
→ Khảo sát tính sống sót của vi sinh vật khi bị tác động bởi muối mật và acid mật tại đầu ruột non
là trong khoảng 3 giờ.
pH trong sữa chua dao động từ 4,0 – 5,5 – là pH thích hợp cho Lactobacillus hoạt động.
Tiêu chí an toàn
- Có định danh chính xác
- Chủng sử dụng cho người tốt nhất là có nguồn gốc từ người (không bắt buộc nhất thiết phải có
nguồn gốc từ người).
- Được phân lập từ đường tiêu hóa của người khỏe mạnh.
→ có thể được phân lập từ sữa của mẹ, từ phân của trẻ em hoặc người trưởng thành, nước bọt của người
khỏe mạnh
- Được chứng minh là không có khả năng gây bệnh.
→ Thử nghiệm độc tính cấp và độc tính bán cấp.
→ cho chuột sử dụng Probiotic sẽ gây tăng cân tốt hơn so với những con không có sử dụng.
- Không liên quan tới bệnh tật, như nhiễm trùng nội mạc cơ tim, hay gây rối loạn tiêu hóa.
- Không gây khử liên hợp muối mật.
→ một số chủng khi đi qua đoạn đầu ruột non sẽ tiết ra enzym gây phân hủy muối mật thành acid mật để
làm giảm tác động của muối mật → ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa của vật chủ.
→ được phép phân hủy muối mật, nhưng không được phân hủy quá mức.
- Đặc điểm di truyền ổn định.
- Không mang các gen đề kháng kháng sinh có thể truyền được.
→ có thể mang gen đề kháng kháng sinh, sinh gen này không được truyền sang cho các vi sinh vật khác,
nhưng nếu Probiotic không mang gen đề kháng kháng sinh vẫn sẽ tốt hơn.
khắc phục bằng cách: sử dụng Probiotic sau khi sử dụng kháng sinh một thời gian.
Streptococci dùng uống phần lớn không gây bệnh (bao gồm Str.
Streptococcus
Thermophilus); một số có thể gây nhiễm trùng cơ hội
một vài chủng là tác nhân gây bệnh cơ hội với hoạt tính huyết giải và
Enterococcus khả năng truyền đề kháng kháng sinh (VD vancomycin). Nếu chủng
này phát triển quá mức thì sẽ không thể khống chế được.
Bifidobacterium phần lớn không gây bệnh, một số trường hợp gây nhiễm trùng ở người
Saccharomyces phần lớn không gây bệnh, một số trường hợp gây nhiễm trùng ở người
Tính an toàn của Probiotic: Khả năng sống của các probiotic trong đường tiêu hóa:
- Sự chuyển vị, các đặc tính về sự cư ngụ, và hàm lượng các thành phần hoạt tính có nguồn gốc từ probiotic,
đánh giá những tác động có lợi có hại của probiotic
- Sự khác biệt về khả năng sống của các chủng probiotic khác nhau trên những vùng khác nhau của hệ tiêu
hóa.
- Các probiotic có yếu tố nguy cơ thấp có thể phải được khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân có tổn
thương miễn dịch, nhưng trong những trường hợp này phải cân nhắc yếu tố nguy cơ và lợi ích.
- Những sản phẩm probiotic được cho là an toàn khi đã được sử dụng đại trà trong nhiều năm ở châu Âu
và Nhật Bản, vẫn có thể gây ra những trường hợp nhiễm trùng nghiêm trọng, đặc biệt là trên những bệnh nhân
mà hệ miễn dịch đã suy giảm.
Vấn đề an toàn của vi khuẩn đề kháng kháng sinh:
- Sự đề kháng kháng sinh ở VK có thể là do tự nhiên hoặc mắc phải.
- Đề kháng tự nhiên được xem như là một đặc điểm tự nhiên của loài
- Đề kháng mắc phải là do những đột biến về di truyền hay thu được từ gen của những vi khuẩn đề kháng
KS khác.
Nếu là đề kháng tự nhiên thì gen đề kháng nằm trên nhiễm sắc thể.
Nếu là đề kháng mắc phải thì gen đề kháng nằm trên plasmid. Khả năng lan truyền đề kháng của gen
này rất cao → có thể dùng chung với kháng sinh để giúp cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột.
Probiotic đề kháng kháng sinh:
Lactobacillus: đề kháng tự nhiên với nhiều KS, nhưng trong hầu hết các trường hợp thì các chủng này
không có khả năng truyền gen đề kháng KS. Tuy nhiên chưa hẳn được xem là an toàn khi sử dụng.
→ theo một số nghiên cứu, nếu có sự hiện diện của virus thì có thể dẫn đến việc tải nạp → làm lan tryền
gen đề kháng kháng sinh.
L. rhamnosus, L. casei có tính đề kháng tự nhiên đối với vancomycin.
- Tiền chất peptidoglycan tận cùng bằng D-lactate, trong khi những chủng nhạy với vancomycin thì tận
cùng chứa D-alanine.
- Lactobacillus đề kháng tự nhiên với vancomycin được sử dụng lâu dài một cách an toàn như là probiotic
Cơ chế đề kháng KS bằng plasmid của Lactobacillus không phổ biến, nhưng một vài loài thì vẫn có
cơ chế đề kháng này. Nếu có gen đề kháng nằm trên Plasmid thì nguy cơ lan truyền gen đề kháng rất cao.
Việc kiểm tra khả năng của một chủng probiotic dự kiến như là một vi khuẩn cho trong tiếp hợp các
gen đề kháng cần được thực hiện hết sức thận trọng.
→ xu hướng hiện nay sử dụng các chủng Probiotic không đề kháng với kháng sinh, mục đích để
ngăn ngừa lan truyền gen đề kháng kháng sinh.
Lactosebacillus Clausii trong chế phẩm Enterogermina là chủng đa đề kháng với các loại kháng
sinh → có thể sử dụng kháng sinh trong mọi trường hợp.
Lactosebacillus Casei mang gen để kháng nhưng không lan truyền, đối với từng khu vực khác
nhau sẽ cho tác dụng đề kháng kháng sinh khác nhau → lựa chọn chủng đề kháng theo khu vực sử dụng.
Hầu hết Bifidobacterium đều đề kháng tự nhiên với acid nalidixic, neomycin, polymyxin B, kanamycin,
gentamycin, streptomycin và metronidazol.
Những nghiên cứu ban đầu cho thấy vancomycin có khả năng ức chế mạnh các bifidobacteria, trong khi
theo những nghiên cứu gần đây thì đề kháng vancomycin là một đặc điểm thường thấy ở các bifidobacteria.
Kỹ thuật thực hiện để thử tính nhạy cảm kháng sinh của hai nghiên cứu này là khác nhau do đó khó có
thể so sánh về các dữ liệu này. Sự tụt giảm lượng bifidobacteria trong phân khi sử dụng vancomycin điều đó
gợi ý rằng bifidobacteria nhạy cảm với tác nhân này.
9 tiêu chí lựa chọn chủng làm probiotic
1. Có khả năng dung nạp với acid và dịch vị của người.
2. Có khả năng dung nạp với muối mật (là đặc tính rất quan trọng để probiotic có thể sống sót được khi đi
qua ruột non).
3. Có khả năng bám dính vào bề mặt niêm mạc ruột và tồn tại lâu dài trong đường tiêu hóa (là tiêu chí
quan trọng).
4. Có khả năng kích thích miễn dịch nhưng không có tác động gây viêm (kích thích miễn dịch ở mức độ
vừa phải, không tạo Cytokin gây viêm).
5. Có khả năng cạnh tranh với hệ vi sinh vật tự nhiên.
6. Sản xuất các chất kháng sinh vi sinh vật (ví dụ Lactosebacillus → bacteriocin, hydrogen peroxide, acid
hữu cơ)
7. Có hoạt tính đối kháng với tác nhân gây bệnh như Helicobacter pylori, Samonella sp., Listeria
monocytogenes và Clostridium difficile.
8. Có khả năng chống đột biến và các yếu tố gây ung thư.
9. Các lợi ích khác được chứng minh trên lâm sàng.
Chủng Tác dụng lâm sàng trên người
Giảm hoạt tính enzym phân, giảm tiêu chảy do kháng sinh
Lactobacillus rhamnosus ở trẻ em, điều trị và dự phòng rotavirus và tiêu chảy cấp ở
trẻ em, điều trị tiêu chảy tái phát do Clostridium difficile
GG (ATCC 53103) (gây tiêu chảy màng giả), kích thích miễn dịch, giảm nhẹ
triệu chứng viêm da không điển hình ở trẻ em
Lactobacillus johnsonii Cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, tăng cường miễn dịch,
(acidophilus) LJ-1 (La1) hỗ trợ điều trị Helicobacter pylori
Lactobacillus reuteri Rút ngắn thời gian bị tiêu chảy do rotavirus ở trẻ em, điều
trị tiêu chảy cấp ở trẻ em, an toàn và dung nạp tốt ở bệnh
(BioGaia Biologics) nhân trưởng thành HIV dương tính
Lactobacillus casei Cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, giảm hoạt tính enzym
phân, có tác động tích cực đối với ung thư mặt bàng quang
Shirota
và ung thư cổ tử cung, không ảnh hưởng đến hệ miễn dịch
Có trong sản phẩm Yakult của người khỏe mạnh
Lactobacillus plantarum Thường được phân lập từ thực vật. Cân bằng hệ vi sinh vật
DSM9843 (299v) đường ruột, tăng hàm lượng acid béo mạch ngắn trong phân
Dự phòng tiêu chảy do kháng sinh, điều trị viêm ruột kết
Saccharomyces boulardii do Clostridium difficile, dự phòng tiêu chảy ở bệnh nhân
sử dụng dinh dưỡng qua ống
→ sử dụng Saccharomyces boulardii sẽ có lợi hơn sửa dụng vi khuẩn vì nó là tế bào Eukaryote, sẽ không
chịu tác động của kháng sinh.
Cơ chế của probiotic
- Tạo ra hàng rào bảo vệ lớp niêm mạc ruột. Các vi sinh vật có lợi sẽ huy động các tế bào miễn dịch chống
lại các vi sinh vật gây hại, bảo vệ nhu mô trong niêm mạc ruột.
- Nếu không có mặt của Probiotic, các gốc tự do hoặc các vi sinh vật, chất độc do vi sinh vật gây hại tạo
ra sẽ tấn công vào niêm mạc ruột → phá hủy niêm mạc ruột và tạo ra gốc tự do ngày càng nhiều hơn.
Khả năng bám dính (yếu tố quan trong để chứng minh hiệu quả của Probiotic)
- Khả năng bám vào bề mặt và sau đó là phát triển trong đường tiêu hóa người được xem là điều kiện tiên
quyết quyết định chức năng của probiotic.
- Có thể tồn tại trong ruột lâu hơn và do đó có điều kiện để biểu hiện những tác động điều hòa miễn dịch
và trên chuyển hóa
- Khả năng bám dính sẽ tạo nên một mối tương tác giữa probiotic và bề mặt niêm mạc ruột là nơi có chứa
nhiều tế bào lympho, điều này sẽ kích thích tính miễn dịch tại chỗ và toàn bộ cơ thể.
- Tạo được hiệu quả cảm ứng miễn dịch và làm ổn định hàng rào bảo vệ niêm mạc ruột.
- Cạnh tranh gắn vào biểu mô ruột giữa những vi khuẩn gây bệnh và probiotic.
- L. acidophilus còn sống hoặc đã bị chết do nhiệt đều có khả năng ức chế sự bám dính của các vi khuẩn
gây bệnh.
thử nghiệm chứn minh khả năng bám dính
in vitro
- Hai dòng tế bào HT-29 và Caco-2 biệt hóa thành tế bào ruột vì vậy có thể sử dụng như là một mô hình
cho biểu mô ruột non.
- Một loại niêm dịch (chất bao phủ bề mặt niêm mạc ruột) được tiết bởi những dòng biến thể của tế bào
HT-29, HT-29-MTX cũng được sử dụng trong những nghiên cứu về khả năng bám dính.
- Những thử nghiệm về khả năng bám dính trên in vitro cho ta biết được sự khác biệt về khả năng bám
dính của những chủng probiotic khác nhau.
in vivo
- Glycoprotein: có từ thủ thuật mở thông nhánh hồi tràng của ruột hay từ các nguyên liệu của phân được
sử dụng như là một mô hình thử nghiệm tính bám dính của probiotic trên niêm dịch ruột non. Niêm dịch là hàng
rào tiếp xúc đầu tiên giữa vi khuẩn được sử dụng và niêm mạc ruột non.
- Thực hiện bằng cách sinh thiết một mẫu mô sau một thời gian sử dụng probiotic.
- Mẫu sinh thiết mô:
+ Vùng trực tràng sigma,
+ Vùng ruột già (đại tràng lên, trực tràng xuống và trực tràng ngang).
- Kỹ thuật sinh thiết được xem như là một phương tiện chính xác nhất để đánh giá khả năng bám dính của
các probiotic.
- Hạn chế:
+ Vấn đề đạo đức của việc lấy mẫu mô
+ Người có chuyên môn cao thực hiện
+ Thiết bị nội soi di chuyển trong ruột sẽ làm mất lượng lớn vi khuẩn bám dính trên bề mặt mẫu sinh
thiết
+ Mối liên hệ về khả năng bám.
→ sử dụng công nghệ In 3D để mô phỏng khả năng bám dính của các vi sinh vật Probiotic trên niêm
mạc ruột, mô tả lại nhu động của ruột và xác định khả năng bám dính của probiotic. Sử dụng bản In 3D sẽ tránh
được vấn đề về đạo đức, y đức. Tuy nhiên, lấy mẫu sinh thiết vẫn cho kết quả tốt nhất.
điều hòa miễn dịch
- Sự bám dính của probiotic, sản phẩm của chúng trên các mô lympho tại ruột sẽ kích hoạt tác động bảo
vệ của hệ miễn dịch.
- Khả năng đáp ứng khác nhau khi sử dụng những chủng probiotic khác nhau. L. johnsonii LJ-1 và L.
salivarius UCC 118:
+ Cảm ứng đối với đáp ứng của kháng thể IgA trên niêm mạc và sự gia tăng hoạt động của những tế
bào thực bào.
+ Các tác động điều hòa miễn dịch của những chủng này không liên quan tới đáp ứng viêm và nhìn
chung không gây ra thay đổi đáp ứng miễn dịch có hại.
- Dịch chiết từ tế bào L. rhamnosus GG và B. lactis Bb-12 có khả năng ức chế sự tăng sinh của các tế
bào lympho.
- L. rhamnosus GG: khả năng làm giảm phản ứng miễn dịch gây viêm ở những đối tượng mẫn cảm với
sữa, trong khi ở những đối tượng bình thường nó gia tăng đáp ứng miễn dịch.
- Bacillus cũng có khả năng cảm ứng tăng IgA trên niêm mạc ruột và do đó gia tăng khả năng phòng vệ
của niêm mạc.
Khả năng chống lại các yếu tố gây bệnh
- Probiotic phải có khả chống lại các vi khuẩn gây bệnh bằng cách tiết ra kháng sinh hay là những chất
cạnh tranh.
- Bacteriocin: vi khuẩn lactic tiết ra, tác động trên những loài có quan hệ gần khác như
- Lactobacillus hay những chủng sinh bào tử như Bacillus hay Clostridium.
- Chất chuyển hóa có trọng lượng phân tử thấp như H2O2, acid lactic, acid acetic và những hợp chất
thơm khác; và những chất chuyển hóa bậc hai khác có vai trò quan trọng hơn trong việc chống lại các vi khuẩn
gây bệnh khác như Salmonella, E. coli, Clostridium, Helicobacter.
Thử nghiệm in vitro với L. rhamnosus GG:
- Tạo ra những chất kháng khuẩn có trọng lượng phân tử nhỏ, có thể là những chuỗi acid béo mạch ngắn
ức chế các vi khuẩn kỵ khí như: Clostridium, Bacteroides, Bifidobacterium, chống lại Enterobacteriaceae,
Pseudomonas, Staphylocuccus, Streptococus nhưng không chống lại Lactobacillus khác.
- Khả năng chống lại vi khuẩn gây bệnh đường ruột của L. rhamnosus GG đã tiến hành trên in vivo với
chuột được gây nhiễm S. typhimurium.
Thử nghiệm in vitro dịch môi trường nuôi cấy của chủng L. acidophilus
- Giảm khả năng sống của S. aureus, Listeria monocytogenes, S. typhimurium, Shigella flexneri, E. coli,
Klebsiella pneumoniae, Bacillus cereus, Pseudomonas aeruginosa và các Enterobacter sp. khác.
- Những chất kháng khuẩn trọng lượng phân tử thấp không xác định khả năng kháng khuẩn của L.
acidophilus LB SCS đối với S. typhimurium cũng được thể hiện trong mô hình gây nhiễm ở chuột trên in vivo.
L. acidophilus (johnsonii)
- LA1 (LJ-1) sản xuất các chất kháng khuẩn không thuộc nhóm bacteriocin có khả năng chống lại nhiều
loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương trên in vitro
- Một số chủng vi sinh vật có khả năng tiết ra carotenoid – chất chống oxi hóa, giúp chống lại những gốc
oxi hóa do các vi sinh vật có hại tạo ra.
khả năng chống đột biến và các yếu tố gây ung thư
Cơ chế:
- Sự gắn kết và phân hủy các chất gây ung thư
- Sản xuất ra những hợp chất kháng ung thư, điều hòa những enzyme tiền chất gây ung thư tại ruột, ức
chế khối u bằng một cơ chế đáp ứng miễn dịch.
Khả năng chống tạo đột biến và các chất gây ung thư trên in vitro của những chủng vi khuẩn lactic
được phân lập từ những sản phẩm lên men hay các sản phẩm được làm từ sữa (Lactobacillus, Lactococcus,
Leuconostoc, Enterococcus, và Pediococcus).
Thử nghiệm trên phân người:
- Probiotic có liên quan đến sự giảm tính gây đột biến của phân hay hoạt tính các enzym trong phân có
liên quan đến việc hoạt hóa các chất gây đột biến hay ung thư.
- Ức chế các enzym phân như nitroreductase và β-glucuronidase có khả năng chuyển các chất tiền sinh
ung thư thành chất gây ung thư trong trực tràng.
L. acidophilus NCFB 1748: làm giảm tính gây đột biến của phân và nước tiểu. Sự ức chế tính gây đột
biến của nước tiểu cũng đã được chứng minh với chủng L. casei Shirota. Bổ sung chủng L. rhamnosus GG làm
giảm hoạt tính phân của β-glucuronidase, nitroreductase và glycocholic acid hydrolase ở phụ nữ khỏe mạnh
Tuy nhiên, vấn đề hoạt tính chống ung thư hay đột biến của probiotic vẫn giới hạn trên các mô
hình in vitro hay in vivo, việc mở rộng ra trên người để dự phòng ung thư vẫn còn nhiều bất đồng.
→ hiệu quả chỉnh của probiotic vẫn là điều hòa hệ vi sinh vật đường ruột, kích thích hệ thống miễn
dịch và tạo ra các chất kháng khuẩn
Các vấn đề về công nghệ
- Có những đặc tính tốt về cảm quan.
- Đề kháng với thực khuẩn (là các chủng virus có thể xâm chiếm vào bên trong vi khuẩn).
- Dễ sản xuất: tăng trưởng đủ mạnh, dễ thu hoạch.
- Có khả năng sống sót trong quá trình sản xuất.
- Ổn định trong quá trình sản xuất và bảo quản.
→ vấn đề thường gặp phải: Probiotic khi được sản xuất ra thì số lượng sẽ đủ nhưng trong khoảng
thời gian lưu hành và bảo quản trên thị trường sẽ làm giảm số lượng, mật độ của chủng do công thức bào
chế chưa thích hợp.
→ đòi hỏi độ ổn định về mật độ và đặc tính (khả năng sinh ra các chất đối kháng với các vi sinh
vật có hại)
- Có thể đánh giá chất lượng khi được trộn vào sản phẩm cuối cùng.
→ phải đếm được số lượng (mật độ) vi sinh vật sống trong sản phẩm cuối cùng thì mới được xem
là có thể sử dụng được.
Sản xuất sản phẩm lên men chứa probiotic
- Thực phẩm chứa probiotic:
+ Thực phẩm lên men, hoặc ở dạng TP công thức cho trẻ, nước uống trái cây, thức uống từ nước sữa
và sữa có đường.
+ Sữa lên men và pho mát là những sản phẩm thường thấy có chứa probiotic.
- Nấm men và vi khuẩn sinh lactic là những VSV thường được sử dụng trong lên men thực phẩm.
- Sản phẩm từ sữa người ta thường sử dụng Lactobacillus và Lactococcus, nhưng nấm men và VK sinh
propionic cũng được sử dụng (thường được sử dụng trong sản xuất phô mai hoặc phomat).
- Các nhà sản xuất mẫu cấy khởi đầu lớn hiện nay đều sản xuất các chủng VK lactic và bifidobacteria
đường ruột thường gặp.
- Các mẫu cấy probiotic thương mại bán sẵn thường chứa một hoặc hỗn hợp nhiều chủng vi khuẩn.
- Trong hầu hết các trường hợp những đặc tính của probiotic sẽ bị ảnh hưởng bởi chủng ban đầu hay môi
trường đã sản xuất ra chúng.
- Vì vậy, những thông tin cụ thể về đặc tính của một chủng xác định là hết sức quan trọng trong việc tối
ưu hóa qui trình sản xuất.
- Các mẫu nuôi cấy probiotic có thể được sử dụng ở những dạng đặc biệt như viên nén và viên nang,
hoặc chúng có thể dùng để sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm lên men khác nhau.
- Trong một vài trường hợp, mẫu nuôi cấy được đưa vào thực phẩm để tạo ra một probiotic nhất định
hay để tạo những đặc tính chức năng cho sản phẩm.
- Mẫu cấy probiotic thương mại làm sẵn thường được cung cấp dưới dạng có hàm lượng cao, và hầu hết
chúng được thiết kế để sử dụng cho thẳng vào sản phẩm (DVS).
- Các mẫu cấy DVS có hàm lượng cao vi khuẩn vì việc nhân giống các vi sinh vật probiotic tại nơi sản
xuất thường gặp khó khăn.
- Sản phẩm DVS có thể được cung cấp dưới dạng các môi trường đông lạnh có hàm lượng cao hay là
dạng môi trường đông khô.
- MT nên được đóng gói trong các bao bì có khả năng chống lại ánh sáng và độ ẩm.
- Thông thường các mẫu cấy đông lạnh chứa hơn 1010 cfu/g, trong khi các môi trường đông khô chứa
hơn 1011 cfu/g.
→ hầu hết trong sản xuất sữa chua sẽ không có tăng sinh giống như các quy trình lên men mà lấy chủng
gốc ban đầu có mật độ rất cao để bổ sung trực tiếp vào sản phẩm.
Ví dụ: lấy 1011 cfu/g vi khuẩn cho vào 100L sữa và lên men trong khoảng 4-5h thì mật độ vi khuẩn có
thể tăng lên từ 10 – 20 lần.
Sản xuất các thực phẩm lên men:
- Mẫu nuôi cấy probiotic được sử dụng góp phần làm cho sản phẩm có những đặc tính tốt về cảm quan,
có thể phối hợp các vi khuẩn probiotic với những chủng vi khuẩn khác thích hợp cho quá trình lên men của một
sản phẩm nhất định.
- Sản phẩm lên men có nguồn gốc từ sữa người ta thường phối hợp chủng probiotic với S. thermophilus
và L. delbrueckii để tạo được hương vị và cảm giác mong muốn.
→ S. thermophilus giúp hạ pH của môi trường, pH môi trường trong sữa ban đầu khoảng 6,5
nhưng các v khuẩn lên men thường cho hiệu quả ở pH 4,0 nên cần phải hạ pH môi trường xuống.
- Sản phẩm có chứa L. delbrueckii thường quá acid và có mùi của acetaldehyde rất nặng (hương vị sữa
chua), các môi trường probiotic đã được phát triển nhằm mang đến những hương vị thích hợp với từng sản phẩm
mà chúng được sử dụng. Một ví dụ về về môi trường như vậy là môi trường ABT (có chứa L. acidophilus,
Bifidobacterium và S. thermophilus).
- Lựa chọn VSV đầu vào có khả năng tạo acid ổn định.
- Xem xét đến tác động của chúng trên sức khỏe con người.
- Môi trường bên trong đường tiêu hóa và bên trong sản phẩm khác nhau.
- Có thể đưa thêm vào MT cơ chất tạo năng lượng cho probiotic: glucose và yếu tố tăng trưởng, chất
chống oxi hóa, khoáng chất và vitamin.
- Khi sản xuất các sản phẩm lên men có chứa probiotic:
+ Nhiệt độ lên men thường được duy trì ở 37-40oC bởi vì nhiệt độ này thích hợp cho sự phân chia
của nhiều chủng probiotic.
+ Các probiotic có thể được trộn với các chủng khởi đầu và phát triển cộng sinh cùng với các VK
khác trong quá trình lên men.
+ Sản phẩm sữa probiotic đặc biệt (có đường), probiotic được đưa vào sản phẩm sao cho chúng vẫn
có sống nhưng không phân chia bằng cách giữ lạnh sản phẩm.
Lipase từ Aspergillus niger (chỉ xúc tác tạo đồng phân quang học dạng R)
phá vỡ tế bào: cần xem xét cấu tạo của tế bào trước khi phá vỡ
- Các thành phần của thành tế bào: Peptidoglycan, phospholipid, lipoprotein, liposaccharid
- Sắp xếp các thành phần của thành tế bào
+ VK Gram + có lớp peptidoglucan dày hơn VK Gram –
+ Tế bào nấm men có lớp polyphosphoryl mannan và glucan dày
các phương pháp phá vỡ tế bào:
Phương pháp phá vỡ bằng vật lý:
- Áp suất cao (Manton - Gaulin, French-press)
- Nghiền (máy nghiền bi)
- Siêu âm
- Làm khô (đông khô, dung môi hữu cơ)
- Ly giải:
+ Vật lý: đông lạnh, sốc thẩm thấu
+ Hóa học: chất tẩy, kháng sinh
+ Enzym: lysozyme
Áp suất cao (French-press)
- Áp dụng: ở quy mô nhỏ
- Cơ chế: Sự thay đổi áp suất đột ngột
- Áp suất: 7.000 – 50.000 psi
Áp suất cao (Manton – Gaulin)
- Quy mô lớn
- Áp suất sử dụng: 6000-8000 psi và lập lại nhiều chu kỳ.
Nghiền:
- Nghiền bằng cối chày: thường sử dụng mô lá + Nito lỏng
- Nghiền bi: Bi có kích thước 0,1 – 6 mm (thường sử dụng 0,2 – 0,7 mm)
+ Cơ chế: là do sự va chạm của bi với tế bào
+ Áp dụng: vi khuẩn, nấm, thực vật, động vật
+ Quy mô nhỏ: Một vài kg TB nấm men/giờ
+ Quy mô lớn: Hàng trăm kg/giờ.
Ưu điểm: dễ trang bị, dễ thực hiện, rẻ tiền.
Nhược điểm: do ma sát có thể tạo ra nhiệt lượng → gây hư hỏng protein
Khắc phục: kèm thêm thiết bị làm lạnh bên ngoài.
Siêu âm
Áp dụng: thường dùng trong PTN
Cơ chế: các bọt khí được tạo ra dưới tác động của sóng siêu âm
→ va đập và phá vỡ thành tế bào
Tần số: >18 KHz, thông thường 20-50 KHz.
Nhược điểm: ma sát → tạo ra nhiệt khá lớn.
Khắc phục: tán theo chu kỳ (1 chu kỳ thường từ 15 – 30s). sau mỗi chu kỳ → bỏ vào đá để làm lạnh
→ tiếp tục tán siêu âm.
Làm khô
Ly giải
- Vật lý:
+ đông lạnh: làm đông và rã đông nhiều lần → làm cho tế bào bị vỡ
+ sốc thẩm thấu.
- Hóa học:
+ chất tẩy: chất diện hoạt tác động lên màng đôi phospholipid trên thành và màng tế bào → màng
phospholipid bị vỡ ra.
+ kháng sinh: penicillin ức chế tổng hợp thành tế bào → phóng thích chất ra ngoài.
- Enzym: lysozym cắt bỏ lớp peptidoglycan → tạo lỗ thủng để enzym đi ra ngoài.
So sánh các phương pháp
Phương pháp Lực stress Chi phí Áp dụng
Áp lực cao Lớn Vừa Quy mô lớn
- Lắng (khá tốn thời gian nhưng yêu cầu thiết bị không nhiều)
+ độc đối với các tế bào hoặc mảnh vỡ tế bào có kích thước lớn vì tỉ trọng của mảnh vỡ và tỉ trọng của
dung dịch khác nhau lớn.
+ không hiệu quả đối với vi khuẩn vì tỉ trọng dung dịch và tỉ trọng mảnh vỡ tương đương → mảnh vỡ
không thể lắng xuống.
- Ly tâm liên tục: đổ dịch vào → cài đặt khoảng ly tâm → tháo dịch cũ ra và cho dịch mới vào. Sau 5 – 10
lần ly tâm thì thu tủa 1 lần.
- Lọc
+ truyền thống: lọc trên giấy lọc.
+ lọc áp suất, lọc chân không: hướng của màng lọc và dòng chảy vuông góc → dễ tắc lọc, không lọc liên
tục được.
+ lọc chảy qua (cross-flow filtration): hướng dòng chảy từ dưới lên (song song với bề mặt lọc → không
tắc lọc, nhưng mất đi áp lực của trọng trường và giảm áp lực lọc → giảm tiết diện lọc).
- Phương pháp kết bông: cho vào các polymer đa điện tích → kết tụ mảnh vỡ tế bào và nổi lên trên.
cô đặc:
Thông thường nồng độ enzym trong vật liệu đầu rất thấp. Do đó, để đạt được hiệu quả tinh chế một cách
kinh tế cần cô đặc nguyên liệu ban đầu để giảm thể tích xử lý. Các phương pháp sử dụng phải không ảnh hưỏng
đến hoạt tính enzym. Có nhiều phương pháp có thê áp dụng.
Có thế sử dụng nhiệt nhẹ nhàng để làm bay hơi chất lỏng. Thông thường người ta làm bay hơi trên hệ
thống được thiế t k ế với bề mặt bay hơi rấ t lốn và có sự khuấy trộn đê tăn g tốc quá trình. Kết tủ a là một
phương pháp đơn giản để cô đặc enzym. Kỹ th u ậ t này dựa vào bản chất phức tạp của phân lủ' prolein vói điện
tích và các nhóm kỵ nu‘ức nên có thê làm cho kết tụ lại bằng cách thay đổi môi trường quanh chứng.
■ kết tủa enzym với muối , do ở nồng độ cao muối tác động lên các phân tử nước bao quanh protein và
thay đổi lực t ĩn h điện dẫn đến sự kết tủa. Ammonium sulfat là muổì thường được dùng nhất. Enzym cũng có
th ể được phân đoạn một cách hạn chế bằng cách tủ a với nồng độ muối khác nhau. Nồng độ muôi sử dụng
thường trong khoảng 20 - 80% độ bão hòa. Tuy nhiên, sự ăn mòn vật liệu và sự hiện diện của muối trong enzym
th u được và vấn đề xử lý chất thải chứa muối là các hạn chê của kỹ th u ậ t này.
■ kết tủa vớ dung môi hữu cơ. Dung môi làm thay đổi độ tan của enzym do làm giảm hằng số lưỡng cực
của môi trưòng nước. Dung môi thường dùng là ethanol và aceton. Tuy nhiên, việc tiến hành phải th ận trọng
vì enzym dễ dàng bị biên tính khi có mặt dung môi hữu cơ.
■ tủa bằng các polymer như polyethylenimin và polyethylen glycol. Cơ chế hoạt động cũng tương tự như
dung môi hữu cơ. Hầu hết enzym sẽ tủa ở nồng độ polyme khoảng 15 đến 20 %,
■ Tủa tại điểm đẳng điện. Protein là các phân tử lưỡng cực mang cả nhóm acid lẫn base, và tính tan của
nó phụ thuộc nhiều vào cân bằng điện tích của các nhóm này. Tại điểm đẳng điện thì độ tan của protein là th ấp
n h ấ t và khi đó nó dễ dàng bị tủa ra khỏi dung dịch.
■ siêu lọc có nguyên lý tương tự kỹ thuật lọc, nhưng dùng màng bán thấm để lọc, do vậy tùy theo kích
thưốc của lỗ lọc có thể cho phép giữ protein hoặc thậm chí cả các ch ấ t tan khác lại trên lọc. Siêu lọc có thể vận
h àn h theo thang chênh lệch áp su ấ t th ẩm th ấu hay áp su ấ t cơ học và trong trường hợp sau người ta áp dụng
kiểu lọc chảy qua để tránh tắc lọc.
- Bay hơi
+ Cơ chế: nhiệt độ thấp để bay hơi
+ Bề mặt bay hơi lớn, khuấy trộn. Nhưng tốn thời gian và diện tích.
- Kết tủa (là phương pháp được sử dụng nhiều nhất hiện nay).
- Siêu lọc (MWCO)
Kết tủa:
Muối: Nồng độ muối cao tác động lên các phân tử nước bao quanh protein, thay đổi lực tĩnh điện → phân
tử nước sẽ gắn lên muối, làm mất nước xung quanh protein → mất liên kết hydrat thì protein sẽ kết lại với nhau
và tủa xuống.
Dung môi hữu cơ: giảm hằng số lưỡng cực của MT nước
Polymer đa điện tích
Điểm đẳng điện: tại pH đẳng điện thì protein sẽ không còn tích điện → không tạo liên kết hydrat với nước
→ tủa.
Siêu lọc:
Sử dụng màng lọc với các kích thước khác nhau (10.000 đến 1.000.000 MWCO)
→ nếu giảm vận tốc lọc quá nhanh → các phân tử kích thước lớn sẽ làm bít lỗ lọc → tắc lọc → khắc phục:
lọc từng cấp
Nếu sử dụng trong công nghiệp thì ngừng lại tại bước cô đặc. sử dụng trong dược phẩm và phâm tích thì
cần tinh chế.
tinh chế:
- kết tinh
- điện di: chỉ sử dụng trong phòng thí nghiệm (do nhiệt lượng tạo ra khá lớn → hạn chế phân tách)
- sắc ký: là phương pháp được sử dụng nhiều nhất.
Loại sắc ký Nguyên lý Tách theo
Hấp phụ Liên kết bề mặt Ái lực bề mặt
Phân bố Cân bằng phân bố Tính phân cực
Trao đổi ion Liên kết ion Điện tích
Lọc gel Khuếch tán lỗ Kích thước và hình dạng phân tử
Ái lực Hấp phụ đặc hiệu Cấu trúc phân tử
Kỵ nước Tương tác kỵ nước Cấu trúc phân tử
Đồng hóa trị Liên kết đồng hóa trị Tính phân cực
Đánh bắt ion kim loại Sự thành lập phức Cấu trúc phân tử
Tinh chế bằng sắc ký chỉ nên trải qua 3 bước vì nếu quá nhiều bước sẽ làm giảm lượng protein.
Pha 1 (capture – đánh bắt): Trong pha 1 có thể thu được càng nhiều tinh thể protein thì càng tốt (có thể lẫn
tạp)
Pha 2 (intermediate purification – tinh chế trung gian): loại bỏ tạp chính. Có thể ngừng lại ở bước này nếu
sử dụng trong phân tích.
Pha 3 (polishing – đánh bóng phân tử protein): loại bỏ các tạp thừa còn lại.
Càng qua nhiều bước sắc ký thì hiệu suất thu protein càng giảm.
Qua 1 bước: H = 80%.
Qua 2 bước: H = 64%.
Qua 3 bước: H = 51,2%.
Phương pháp sắc ký lọc gel: các phân tử càng lớn → càng ra ngoài nhanh.
Phương pháp sắc ký kỵ nước: thường dùng để loại phân tử muối.
Phương pháp sắc ký trao đổi ion: dựa vào tương tác tĩnh điện của sắc ký và phân tử protein.
Phương pháp sắc ký ái lực: dựa vào tương tác của nhóm chức đặc hiệu có trên phân tử protein.
Đối với nhiều ứng dụng công nghiệp, enzym chỉ cần được tinh chế một phần. Tuy nhiên, enzym dùng
trong phân tích hay y tế đòi hỏi độ t in h khiết cao. Nhiều phương pháp được sử dụng để tinh chế enzym như
kết tinh, điện di, và sắc ký.
Kết tinh
Đây là phương pháp lâu đời nhất để tinh chế enzym. Enzym có thể được kết tinh bằng cách gây cảm ứng
hay thành lập các tương tác protein-protein vói các điều kiện dung môi để làm cho enzym bị quá bão hòa. Nhiều
enzym được tinh chế bằng cách này từ dịch lên men như cellulase, glucose isomerase, subtilisin, và alcohol
oxidase.
Nhiều yếu tố như loại muối, nồng độ, pH, nhiệt độ, sự hiện diện của các lượng và loại tạp khác nhau, sự
khuấy trộn, mầm kết tinh có thể ảnh hưởng đến sự kết tinh enzym. Việc kiểm soát mức độ quá bão hòa trong
suốt quá trình kết tinh là yếu tố chính để tối ưu hóa kích thưốc tinh thể. Điều này có thể đạt được bằng cách
dùng các chất kết tủa như muối, pH, và nhiệt độ. Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng đốì vói tốc độ kết tinh.
Cellulase và subtilisin được kết tinh ở tốc độ cao hơn khi nhiệt độ tăng lên. Dạng tinh thể cũng bị ảnh hưởng
bởi điều kiện kết tinh. Ví dụ, subtilisin có tinh thể dạng phiến chữ nhật nếu nhân kết tinh được hình thành ở
nhiệt độ thấp và sau đó tăng nhiệt độ khi tinh thể lớn dần.
Quy trình kết tinh công nghiệp của subtilisin dưới dạng muối halogen
Địện di
Điện di có thế dùng để phân lập các enzym hay protein tinh khiết ở quy mô phòng thí nghiệm. Tùy thuộc
vào điều kiện, các kỹ thuật điện di khác nhau có thể áp dụng: điện di vùng (zone electrophoresis), điện di đẳng
tốc (isotachophoresis) hay khuếch tán lỗ (porosity gradient). Nhiệt sinh ra trong quá trình điện di và nhiễu do
sự đối lưu là các vấn đê' khi phát triển quy mô lớn của phương pháp này.
Sắc ký
Sắc ký là phương pháp t in h chế enzym quan trọng nhất. Các phân tử được tách ra theo đặc tính vật lý của
chúng (kích thước, hình dạng, điện tích, tương tác kỵ nước), hay đặc t ín h hóa học (gắn đồng hóa trị), hay sinh
học (ái lực đặc hiệu).
Tùy theo mức độ tinh khiết yêu cầu của sản phẩm, quá tr ìn h t in h chế có thể phải qua nhiều bước với các
kỹ th u ậ t sắc ký khác nhau. Thông thường sẽ gồm các bước tách thô nhằm thu đa sô enzym cần quan tâm với
lượng tạp n h ấ t định, theo sau là bước “đánh bóng” (polishing) để thu enzym tinh khiết. Ví dụ sắc ký ái lực
hay trao đổi ion trong bước 1 và sắc ký lọc gel hay tương tác kỵ nước thường được dùng trong bước đánh bóng.
Sô' bưổc càng nhiều th ì độ tinh khiết càng cao, tuy nhiên hiệu suất toàn phần sẽ càng thấp. Kinh nghiệm cho
thấy một quá trình tinh chế hiệu quả không gồm quá ba bước.
* sắc ký lọc gel, gel thân nước với các lỗ có kích thước xác định được dùng dưới dạng cột để tách các
phân tử sinh học. Dung dịch mẫu cần được cô đặc vì lượng mẫu có th ể tách được bị giói hạn trong khoảng 10%
thể tích cột. Các phân tử được tách theo kích thước và hình dạng, trong đó phân tử càng cồng kềnh thì sẽ chạy
ra khỏi cột trước và ngược lại. Các loại gel với mức độ liên kết chéo khác nhau tạo ra các lỗ trong gel có kích
thước khác n h au và do đó có khả năng phân tách các phân tử có kích thước khác nhau.
* sắc ký trao đổi ion là một kỹ thuật tách dựa trên điện tích của phân tử protein. Các phân tử protein nói
chung có thể tích dương hay âm và tổng điện tích của nó phụ thuộc pH và có thể được phân tách tương ứng với
nhựa trao đổi cation hay anion sao cho protein quan tâm được giữ lại trong cột sau bước đầu tiên. Mẫu cần được
chuẩn bị trong môi trường có lực ion th ấp và việc giải hấp phụ được thực hiện bằng các dung dịch có nồng độ
muôi tăng dần. Do protein quan tâm được giữ lại trong cột nên chúng có xu hướng được cô đặc lại và do đó
mẫu ban đầu có thể loãng. Khả năng tiếp nhận lượng mẫu lớn và loãng làm cho sắc ký trao đối ion rất phố biến
trong tinh chê protein.
* trong sắc ký tương tác kỵ nước, nhựa sắc ký là dẫn xuất của Sepharose được hoạt hóa với CNBr có
phần aminoalkan với chiều dài thay đổi. Phương pháp này dựa trên sự tương tác của các vùng kỵ nước trong
phân tử protein với các nhóm kỵ nưốc trên nhựa. Sự hấp phụ xảy ra ở nồng độ muối cao, và các phân đoạn chất
đã gắn được giải hấp phụ với các dung dịch muối có nồng độ giảm dần. Chính vì vậy, phương pháp này được
xem là lý tưởng để tinh chế các enzym sau khi được cô đặc bằng cách tủa với muối.
* trong sắc ký ái lực enzym cần tinh chê được hấp phụ một cách đặc hiệu và thuận nghịch trên một nhựa
sắc ký không tan. Các tương tác đặc hiệu có thể là vói chất tương tự cơ chất, chất ức chế enzym, thuốc nhuộm,
phức kim loại, hay kháng thể. Việc giải hấp phụ được thực hiện bằng chất cạnh tranh hay tác nhân làm yếu hay
cắt đứt liên kết giữa protein và nhựa sắc ký. Nói chung sắc ký ái lực là phương pháp tách đơn giản và hiệu quả
nhất, nhưng không phải protein nào cần tinh chế cũng có dạng tương tác đặc hiệu với nó.
sắc ký lọc gel: phân tách dựa theo kích thước phân tử, trong điều kiện nhẹ nhàng nhưng ít sử
dụng trong pha 1.
+ Phân tử có kích thước lớn, không thể đi qua các lỗ trên cột sắc ký
+ Phân tửa protein đích có thể phân tách tùy thuộc vào kích thước của hạt gel
+ Phân tử có kích thước nhỏ hoặc muối có thể đi qua các lỗ trên cột sắc ký
- Mẫu tinh chế bằng sắc ký GF sẽ không được cô đặc.
- Thể tích mẫu nạp vào cột của sắc ký lọc gel thường phải nhỏ.
- Lượng mẫu nạp vào cột từ 0,5% đến 5% tổng thể tích cột
- Để tăng hiệu suất tinh chế, có thể cô đặc mẫu trước, nồng độ mẫu > 70mg/ml có thể làm tăng độ nhớt,
ảnh hưởng đến độ phân giải cuối cùng.
Sắc ký trao đổi ion - Ion exchange chromatography (IEX):
- Phân tách dựa trên sự khác biệt về điện tích bề mặt
- IEX có độ phân giải cao và hiệu suất tinh chế cao.
- Protein mục tiêu được cô đặc trong quá trình gắn lên cột sắc ký và thu nhận ở dạng tinh khiết, cô đặc.
+ Ligand IEX
+ Các ion liên kết lên bề mặt nhựa và các ion không liên kết trong dd đệm
+ Các protein liên kết
+ Các protein không liên kết
→ tùy vào các nhóm chức mà có thể gắn nhựa trao đổi anion hay cation:
* Nếu nhựa trao đổi anion thì sẽ giữa lại các protein tích điện (-).
* Nếu nhựa trao đổi cation thì sẽ giữa lại các protein tích điện (+).
→ dịch tinh chế bằng cách cô đặc hay kết tủa muối thì sẽ không thể dùng sắc ký trao đổi ion được vì khi
tủa muối thì nồng đô ion sẽ khá cao, khi cho dung dịch protein qua cột thì protein sẽ không được giữ lại mà sẽ
giữ lại các phân tử muối.
→ khi tinh chế bằng sắc ký trao đổi ion thì phải lựa chọn pH thích hợp để tinh chế. Các protein mục tiêu
sau khi tinh chế sẽ làm cho dung dịch đặc hơn so với các protein thông thường.
Sắc ký kỵ nước - Hydrophobic interaction chromatography (HIC):
- HIC tách các protein có sự khác biệt về tính kỵ nước.
- HIC phù hợp với các bước đánh bắt hoặc bước tinh chế trung gian
- Sự phân tách dựa trên sự tương tác thuận nghịch giữa protein và bề mặt kỵ nước của nhựa sắc ký. Sự
tương tác này tăng lên trong DD đệm có nồng độ muối cao → HIC là bước tinh chế thích hợp để thực hiện sau
khi kết tủa protein với amoni sulfat hoặc để loại muối sau sắc ký IEX.
Sắc ký ái lực - Affinity chromatography (AC):
- Phân tách protein dựa vào tương tác thuận nghịch giữa protein mục tiêu và ligand đặc hiệu gắn với nhựa
sắc ký.
→ để có tương tác này thì protein mục tiêu phải có 1 nhóm chức đặc hiệu (ví dụ kháng nguyên và kháng
thể: muốn tinh chế kháng thể IGG trong huyết thanh, IGG có ái lực rất cao so với protein A hoặc protein G. Khi
gắn protein A hoặc G lên cột sắc ký và cho IGG đi qua thì IGG sẽ gắn lên protein thông qua kiểu khag1 nguyên
và kháng thể).
- Tương tác:
+ Đặc hiệu sinh học: kháng thể gắn kết Protein A hoặc receptor liên kết với hormon;
+ Không đặc hiệu sinh học: protein liên kết một chất nhuộm hoặc protein histidin liên kết với ion kim loại
hóa trị II (như trong IMAC).
- AC có tính chọn lọc cao, độ phân giải cao, và hiệu suất từ trung bình đến cao. Việc thôi protein thường
được thực hiện trong điều kiện nhẹ nhàng.
VD: gắn GST lên nhựa sắc ký (cơ chất) và cho protein có gắn đuôi glutathione (đặc hiệu sinh học).
cố định enzym:
Enzym cố định (immobilized enzyme) là enzym bị bắt giữ hay định vị trong một vùng không gian xác
định nào đó nhưng vẫn giữ được hoạt tính xúc tác của nó nên có thề dễ dàng tách ra khỏi phản ứng, tái sử dụng
hoặc sử dụng liên tục. Nói cách khác, enzym cố định là enzym được làm cho không tan bằng cách gắn nó vào
pha rắn để việc tách enzym ra khỏi thành phần phản ứng trở nên dễ dàng. Pha rắn này phải không tan trong môi
trường phản ứng, nhưng có thể thân nước hoặc kỵ nước.
Enzym cố định được ứng dụng trong công nghiệp đầu tiên bởi Chibata và cộng sự để chuyển hóa hỗn hợp
racemic của D,L-amino acid tổng hợp hóa học nhờ aminoacylase của Aspergillus oryzae. Các ứng dụng quan
trọng trong công nghiệp của enzym cô định bao gồm: sản xuất đường, acid amin, dược phẩm và nhò có nó mà
nhiều quy trìn h sản xuất được cải thiện rõ rệt về hiệu suất và tính kinh tế.
Là enzym được định vị trong không gian xác định mà vẫn giữ được hoạt tính của enzym.
Lịch sử phát triển
- Giai đoạn đầu (1916–1950),
- Giai đoạn phát triển (1960-1980),
- Giai đoạn thiết kế hợp lý (1990–nay)
+ Ổn định trong dung môi hữu cơ
+ Phương pháp tinh thể enzym liên kết chéo (cross-linked enzyme crystals - CLEC)
+ Kết hợp các chất mang với nhau.
tính kinh tế của 1 enzym: sẽ được đánh giá thông qua số lần enzym sử dụng, muốn enzym có thể sử
dụng lại nhiều lần khi enzym ở trạng thái hòa tan thì phải chuyển enzym về trạng thái cố định.
Ưu điểm
- Enzym có thể được sử dụng lặp lại nhiều lần với cùng một kiểu phản ứng xúc tác nên giảm được chi phí
trong quá trình sản xuất.
- Chế phẩm bền hơn enzym tự do nhò chúng được bảo vệ bởi chất mang. Trong các điều kiện pH, nhiệt
độ, áp suất thẩm thấu bất thường enzym vẫn hoạt động được.
- Enzym cố định có tốc độ phản ứng lớn, dễ tổ chức sản xuất ở mức độ tự động hóa cao.
- Nhờ sự cố định mà enzym không lẫn vào sản phẩm cuối, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho việc
tinh chế sản phẩm.
- Enzym cố định bảo quản tốt hơn enzym tự do cùng loại.
Nhược điểm
- Sự gắn của enzym vào chất mang có thể dẫn đến sự thay đổi một phần nào cấu trúc của enzym, từ đó có
thể làm giảm hoạt tính của enzym so vối ban đầu.
- Mặt khác, sự cản trở về không gian do liên kết với chất mang làm hạn chế sự tiếp xúc giữa enzym và cơ
chất.
Sinh hóa Gắn enzym lên điện cực Xác định glucose, methanol, ethanol
Một số sản phẩm chủ yếu được sản xuất bằng enzym cố định
Trong y học
Sử dụng enzym dưới dạng microcapsule để đưa enzym vào chữa bệnh thiếu enzym hoặc bệnh suy giảm
hoạt tính enzym. Năm 1954, Chang đã tạo ra vi tiểu cầu bán thấm có gắn enzym, nhờ đó enzym có th ể tồn tại
lâu trong cơ thể và tạo được nồng độ có hiệu quả mà không gây ra phản ứng phụ.
Urease gắn trong vi tiểu cầu sử dụng loại urê máu trong chạy thận nhân tạo. Vi tiểu cầu chứa catalase thay
thế hiệu quả các catalase thiếu trong cơ.
Enzym cố định được ứng dụng trong chẩn đoán bệnh như kỹ thuật ELISA. Ngoài ra, enzym cố định còn
có triển vọng trong chữa ung thư bằng cách đưa vi tiểu cầu có gắn enzym L-asparaginase vào cơ thể. Chúng sẽ
ức chế sự phát triển của một sô khôi u ác tính bởi sự phát triển của các khôi u này phụ thuộc vào sự có mặt của
L-asparagin.
Một sô ứng dụng khác của enzym cố định là nghiên cứu câu trúc enzym, cấu tạo màng tê bào, mô hình
hóa hệ thông enzym trong tế bào.
Trong công nghiệp
Ứng dụng của enzym cố định trong công nghiệp khá đa dạng và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Các chế phẩm enzym không tan trong công nghệ thực phẩm: catalase để khử trùng sữa, glucoisomerase
để đồng phân hóa sản xuất fructose, glucooxydase để sản xuất acid glutamic, ...
- Sử dụng aminoacylase cố định để sản xuất acid amin, sản xuất L-acid aspartic bằng aspartase cố định,
sản xuất nhóm penicillin acid 6-amino penicillinic (6-APA) bằng enzym cố định penicillinamidase, ...
Trong kỹ thuật sinh hóa
Ngày nay người ta sử đụng phương pháp phân tích bằng enzym dựa trên điện cực tiếp xúc với dung dịch
nghiên cứu có chứa cơ châ't của enzym, trong lốp điện cực sẽ xảy ra phản ứng enzym. Bằng cách này, ngưòi ta
đã xác định liên tục nồng độ glucose nhờ glucooxidase không tan. Clark cũng dựa vào nguyên tắc này để ra
phương pháp xác định methanol, ethanol trong nước và hơi nước nhò điện cực alcoloxydoreductase cố định.
Trong bảo vệ môi trường
Chất thải của các nhà máy chê biến thực phẩm, rượu, bia, ... là nguồn ô nhiễm nặng cho môi trương do
giàu hữu cơ. Việc sử dụng enzym cô định đế xử lý những chất thải đó làm giảm thiểu hàm lượng hữu cơ trưổc
khi thải ra môi trường bên ngoài.
APSAC (phức của dẫn Huyết tương người Nhồi máu cơ tim cấp
chất p-anisoylate hóa của (plasminogen)/
plasminogen- streptococci huyết giải β
streptokinase) (streptokinase)
3.4.21.74 Ancrod Nọc Agkistrodon Cải thiện tưới máu; ung
rhodostoma thư lympho, u lympho
3.4.21.74 Batroxobin Nọc Bothrops atrox Cải thiện tưới máu
3.4.21. Sfericase Bacillus sphaericus Viêm phế quản mạn tính,
viêm phổi, viêm xoang
cấp
3.4.22.2 Papain Carica papaya Trợ tiêu hóa, làm sạch vết
thương
3.4.22.6 Chymopapain Nhựa đu đủ Làm sạch nucleotid của
đĩa đệm cột sống bị lệch
3.4.22.32 Bromelain Ananas comosus var. Trợ tiêu hóa; viêm
3.4.23.1 Pepsin Dạ dày lợn Hỗ trợ chức năng dạ dày;
loét dạ dày
3.4.24.3 Collagenase Clostridium histolyticum Làm sạch vết
3.4.24.28 Protease Bacillus subtilis Làm sạch vết thương
Chiết xuất chứa protease, Aspergillus oryzae Trợ tiêu hóa
cellulase, RNase, α - và β
amylase
3.4.24.40 Serrapeptase Serratia E15 Viêm
(serralysin)
3.5.1.1 Asparaginase E. coli hay Erwinia Ung thư tế bào lympho
carotovora cấp
3.5.1.1 PEG-asparaginase E. coli Ung thư tế bào lympho
cấp
3.5.4.4 PEG-adenosine deaminase Ruột bò SCID
4.3.1.8 Uroporphyrinogen-1- E. coli tái tổ hợp Porphyria gián đoạn cấp
synthase
(porphobilinogen
deaminase) tái tổ hợp
d, (+): đồng phân quay phải; I, (-): đồng phân quay trái; S, R: cấu hình tuyệt đối
Hình 7.1.
Thuốc đối quang và racemic
Thuốc tinh khiết quang học – Enantiopure-racemic
- Các phương pháp chuyển thuốc dạng racemic thành thuốc tinh khiết quang học
+ Chuyển hóa bất đối xứng sử dụng các chất xúc tác là chất đối quang: Giải pháp này thường có giá thành cao
hơn
+ Sử dụng enzym có khả năng nhận ra một dạng đồng phân trong hỗn hợp racemic. Bước này có thể được áp
dụng cho dược phẩm hoặc tiền chất. Quá trình này có thể được thực hiện bởi các enzyme ngoại bào hoặc tế bào
vi sinh vật: Áp dụng trong dược phẩm hoặc tiền chất
- Bản quyền đồng phân
2.2. Xúc tác enzym trong công nghệ sản xuất hóa chất và thuốc
Do tính đặc hiệu cao về nhóm hóa học và đặc biệt là tính đặc hiệu về không gian, enzym được ứng dụng ngày
càng nhiều trong việc tổng hợp hóa chất và thuốc, nhất là các thuốc đối quang.
Bảng 7.3. Các loại phản ứng được xúc tác bởi enzyme
Lớp enzym theo IUBMB Phản ứng xúc tác
EC 1 Oxidoreductase Oxi hóa/khử đối với -CH -OH , -C = 0 , -C
Không đòi hỏi đồng cơ chất =C , ...
Bảng 7.4. Một số ứng dụng công nghiệp của enzym cố định
Enzym Cơ chất Sản phẩm Quy mô (tấn)
Penicillin amidase Penicillin G Acid 6-Am ino penicillanic 6.000
Cephalosporin amidase Acid G lutaryl-7- Acid 7 - Amino -
Amino cephalosporanic
cephalosporanic
Amino acylase Acid Acyl-D L-Acid L-am ino 300
amino
Aspartase Acid Fumaric Acid L-aspartic 1.200
Fumarase Acid Fumaric Acid L-m alic 360
Lactase Lactose / GalGlc Sữa nghèo lactose / -
(galactosidase) Gal + Glc
Aspartase β-Acid Aspartic L-alanin 120
decarboxylase
Nitrile hydratase Acrylonitril Acrylamid 30.000
Glucose isomerase Glucose (sirỏ bắp) Sirô giàu fructose 8.000.000
Lipase Rac-1-phenylethyl- (S )-l-phenylethyl-amin 200
amin
Lựa chọn: - Sản phẩm cuối cùng không ảnh hưởng phản ứng hay nồng độ enzym không ảnh hưởng phản ứng:
Lựa chọn thiết bị lên men theo mẻ
- Sản phẩm cuối cùng ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng: Lấy sản phẩm ra ngoài, hoàn lưu cơ chất lại
nhưng lấy sản phẩm ra nếu không ảnh hưởng đến phản ứng
- Cơ chất đưa vào ảnh hưởng phản ứng: Lên men liên tục or lên men bổ sung dinh dưỡng gián
đoạn
- Những phân tử cần tốc độ khuấy trộn cao: Sử dụng các thiết bị tầng sôi để tăng việc tiếp xúc của
enzym với cơ chất.
Phản ứng trong dung dịch nước thường được thực hiện ở nhiệt độ từ 10-80°c và ở áp suất khí quyển. Do sự ức
chế của kim loại nặng đôi với enzym, vật liệu.
Chế tạo nồi phải đảm bảo không để rò rỉ các nguyên tố này. Nồi được vận hành trong các điều kiện nhằm tránh
nhiễm khuẩn. Nồi và cơ chất có thể được tiệt trùng trước bằng hóa ch ất (ethanol, formaldehyd, ethylenoxid,
Velcorin) hay hơi nước. Tia cực tím hay gamm a có thể được dùng để tiệt trù n g enzym đã cố định ngay trên
giá mang. Việc cố định được thực hiện trong điều kiện vô trùng, Các kháng sinh có thể được thêm vào hỗn hợp
phản ứng để ngăn vi sinh vật phát triển trong sưổt quá trìn h vận hành. Trong nhiều trường hợp, bản th ân các
chất phản ứng cũng đóng vai trò chất diệt khuẩn hay ức chế tăng trưởng như các keton hay rượu, ơ nồng độ cao
(trên 500 mmol/L), dung dịch có thê trở nên vô trùng do áp suất thẩm th âu quá cao. Các quy trìn h công nghiệp
thường được vận hành ỏ nhiệt độ cao (trên 55°C) do đó làm giảm nguy cơ nhiễm . Để đảm bảo chất lượng sản
phẩm và hiệu suất của quá trình xử lý sau phản ứng các nồi cần được vận hành sao cho tốc độ chuyển hóa là
hằng định. Đê tránh ảnh hưởng do tốn thất hoạt tính enzym, thời gian thu hoạch cần được tăng dần hoặc bổ sung
enzym mới.
Kiểu nồi phản ứng Nồng độ theo thời gian Nồng độ theo vị trí
A
V ] tri
0 e
Thời gian Vị trí
Hình 7.3. Động học của cơ chất và sản phẩm trong các kiểu nồi khác nhau
A: thùng khuấy vận hành theo lô; B: thùng nhồi vận hành liên tục; C: thùng khuấy vận hành liên tục
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu suất của quá trình xử lý sau phản ứng các nồi cần được vận hành sao
cho tốc độ chuyển hóa là hằng định. Đê tránh ảnh hưởng do tổn thất hoạt tính enzym, thời gian thu hoạch cần
được tăng dần hoặc bổ sung enzym mới.
2.5. Một số quy trình sản xuất thuốc nhờ xúc tác enzym
Oxidoreductase
Glaxo Wellcome đã phát triển một quy trình sử dụng nucleoside oxidase lấy từ Stenotrophomonas maltophilia
(FERM BP-2252) để sản xuất các dẫn xuất 5-carboxylic acid của các nucleoside đồng đẳng. Việc tổng hợp hóa
học gặp khó khăn do tính chất không đồng nhất của hệ phản ứng và đòi hỏi phải bảo vệ các nhóm hydroxyl 2’
và 3’. Phản ứng xúc tác với nucleoside oxidase có thể được thực hiện vối enzym thô từ dịch chiết tế bào hoặc
enzym cố định trên Eupergit-C.
N N
OH
Hình 7.4. Oxy hóa nhóm CHOH thành COOH
Lipase
Lipase từ Pseudom onas cepacia (Amano PS-30) được cố định trê n hạt polypropylen được sử dụng bởi Bristol-
M eyers Squybb để sản x uất chất ức chế HMG-CoA reductase. Nguyên liệu lactone dạng racemic được acetyl
hóa bằng enzym vối dung dịch isopropenyl acetat 9 mM trong toluene để thu được dẫn xuất acetat có cấu hình
(S) vối hiệu su ất 48%. Dẫn xuất acetat sau đó được thủy phân bởi chính enzym trên trong hệ hai pha nước/hữu
cơ thành dạng hydroxy acid, và cuối cùng trả lại hoạt chất lactone với cấu hình (S) mong muốn. Quy trình được
thực hiện trong nồi phản ứng lô 640 L, và thu được 2,5 kg sản phẩm mỗi ngày, lipase cố định có thể tái sử dụng
được 5 lần.
Lipase từ Candida rugosa được sử dụng để tổng hợp (-)-Ormeloxifene, thuốc đang thử nghiệm trị loãng xương
của hãng Novo Nordisk. Enzym được cố định trên Accurel cho phép tái sử dụng nhiều lần mà không bị mất
hoạt tính đáng kể. Hỗn hợp racemic của cis-hexanoat được thủy phân trong môi trường nước acetonitril và thu
được dạng phenol cis-(3R,4S) với độ tinh khiết quang 95% và hiệu suất chuyển đổi 50%. Chất này sau đó được
gắn thêm mạch nhánh bằng tổng hợp hóa học để thu được (—)—ormeloxifene.
(R)
racemie
Paroxetine là thuốc chống trầm cảm, được sản xuất từ chất trung gian 4 -(4 - fluorophenyl)-6-oxopiperidin-3-
carboxylic acid với xúc tác của lipase từ Candida antarctỉca A. C hất trung gian tinh khiết quang học sau đó
được biến đổi tiếp, bằng con đường hóa học thành paroxetine.
Lựa chọn nồi phản ứng:
Việc lựa chọn thiết kê nồi phản ứng được dựa trên việc phân tích đặc điểm động học của phản ứng.
Ví dụ, nếu enzym có đặc điểm bị ức chê bởi lượng dư cơ chất, kiểu nồi vận hành liên tục sẽ có ưu thế.
Phản ứng trong đó sản phẩm có tính ức chế mạnh có thể sử dụng nồi lên men gián đoạn hoặc nồi cột nhồi
(plug flow) đế đạt được hiệu suất cạo hơn.
Kiểu nồi chiết tách (extractive bioreactor) có thế được dùng nếu cơ chất và sản phẩm có sự khác biệt vê độ
tan. Với kiểu nồi này có thể tránh được hiệu ứng trên hoạt tính do dung môi hữu cơ, vì enzym được tách rời
với pha hữu cơ được dùng để chiết tách sản phẩm không tan. Pha nước chứa enzym sẽ được bão hòa đến khi
cơ chất đạt được độ tan cao nhất.
Các enzym cố định bằng cách đánh bắt trong các hạt mềm như alginat sẽ không thích hợp với nồi phản ứng có
áp suất cao.
Nếu sản phẩm cuối cùng không ảnh hưởng đến việc phản ứng hay nồng độ enzym không ảnh hưởng phản
ứng Lựa chọn thiết bị lên men theo mẻ
Nếu sản phẩm cuối cùng có ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng: Phải hoàn lưu cơ chất lại và lấy sản phẩm ra
ngoài (Nếu không sẽ ảnh hưởng cơ chất)
Nếu cơ chất đưa vào làm ảnh hưởng phản ứng Lựa chọn lên men liên tục hoặc lên men bổ sung dinh
dưỡng gián đọan
Nếu những phân tử cần tốc độ khuấy trộn cao Sử dụng thiết bị tầng sôi (Để tăng tiếp xúc của enzym với
cơ chất)
Phản ứng trong dung dịch nước thường được thực hiện ở nhiệt độ từ 10-80°c và ở áp suất khí quyển. Do
sự ức chế của kim loại nặng đối với enzym, vật liệu chế tạo nồi phải đảm bảo không để rò rỉ các nguyên
tố này.
Nồi được vận hành trong các điều kiện nhằm tránh nhiễm khuẩn. Nồi và cơ chất có thể được tiệt trùng
trước bằng hóa chất (ethanol, formaldehyd, ethylenoxid, Velcorin) hay hơi nước. Tia cực tím hay
gamma có thể được dùng để tiệt trùng enzym đã cố định ngay trên giá mang. Việc cố định được thực
hiện trong điều kiện vô trùng, Các kháng sinh có thể được thêm vào hỗn hợp phản ứng để ngăn vi sinh vật
phát triển trong sưổt quá trình vận hành.
Trong nhiều trường hợp, bản thân các chất phản ứng cũng đóng vai trò chất diệt khuẩn hay ức chế tăng trưởng
như các keton hay rượu, ơ nồng độ cao (trên 500 mmol/L), dung dịch có thê trở nên vô trùng do áp suất thẩm
thâu quá cao. Các quy trình công nghiệp thường được vận hành ỏ nhiệt độ cao (trên 55°C) do đó làm
giảm nguy cơ nhiễm.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu suất của quá trình xử lý sau phản ứng các nồi cần được vận
hành sao cho tốc độ chuyển hóa là hằng định. Đê tránh ảnh hưởng do tốn thất hoạt tính enzym, thòi
gian thu hoạch cần được tăng dần hoặc bô sung enzym mới.
Oxidoreductase
Glaxo Wellcome đã phát triển một quy trình sử dụng nucleoside oxidase lấy từ Stenotrophomonas
maltophilia (FERM BP-2252) để sản xuất các dẫn xuất 5-carboxylic acid của các nucleoside đồng đẳng.
Việc tổng hợp hóa học gặp khó khăn do tính chất không đồng nhất của hệ phản ứng và đòi hỏi phải bảo vệ các
nhóm hydroxyl 2’và 3’. Phản ứng xúc tác với nucleoside oxidase có thể được thực hiện với enzym thô từ
dịch chiết tế bào hoặc enzym cố định trên Eupergit—c.
Lipase
Lipase từ Pseudomonas cepacia (Amano PS-30) được cố định trên hạt polypropylen được sử dụng bởi
Bristol-Meyers Squybb để sản xuất chất ức chế HMG-CoA reductase. Nguyên liệu lactone dạng racemic
được acetyl hóa bằng cnzym với dung dịch isopropenyl acetat 9 mM trong toluene để thu được dẫn xuất
acetat có cấu hình (S) vối hiệu suất 48%. Dẫn xuất acetat sau đó được thủy phân bởi chính enzym trên trong
hệ hai pha nước/hữu cơ thành dạng hydroxy acid, và cuôi cùng trả lại hoạt chất lactone với cấu hình (S) mong
muốn. Quy trình được thực hiện trong nồi phản ứng lô 640 L, và thu được 2,5 kg sản phẩm mỗi ngày,
lipase cố định có thể tái sử dụng được 5 lần. (Thuốc hạ cholesterol)
Lipase từ Candida rugosa được sử dụng để tổng hợp (-)-Ormeloxifene, thuốc đang thử nghiệm trị loãng
xương của hãng Novo Nordisk. Enzym được cố định trên Accurel cho phép tái sử dụng nhiều lần mà không
bị mất hoạt tính đáng kể. Hỗn hợp racemic của cis-hexanoat được thủy phân trong môi trưòng nước
acetonitril và thu được dạng phenol cis-(3R,4S) với độ tinh khiết quang 95% và hiệu suất chuyển đổi
50%. Chất này sau đó được gắn thêm mạch nhánh bằng tổng hợp hóa học để thu được (—)—
ormeloxifene. (Thuốc ngừa thai tác dụng kéo dài 1 viên/tuần)
Paroxetine là thuốc chống trầm cảm, được sản xuất từ chất trung gian 4-(4- fluorophenyỉ)-6-
oxopiperidin-3-carboxylic acid với xúc tác của lipase từ Candida antarctỉca A. Chất trung gian tinh khiết
quang học sau đó được biến đổi tiếp, bằng con đưòng hóa học thành paroxetine.
Phản ứng chuyến dạng (R,S)-ibuprofen thành (<S)-ibuprofen được thực hiện qua hai giai đoạn có chọn lọc
quang học (enantioselective), cả hai bước đều được xúc tác bởi Novozym 435 (lipase có nguồn gốc từ
Candida antarctica). (Thuốc kháng viêm không steroid)
Amỉdase
Chiroscience đã sử dụng (3-lactamhydrolase (p—lactamase) từ Aureobacterỉum sp. được cố định để phân giải
lactam dạng racemic thành các dạng (+) và (-) trong quy trình sản xuất các tiền chất của nucleosid
carboxylate, một chất trong quá trình sản xuất các thuôc kháng HIV-1 như carbovir và đồng đẳng. Quá trình
chuyển hóa được thực hiện theo từng lô trong dung dịch nước trong đó nguyên liệu ỉactam racemic được luân
hồi vào bình phản ứng chứa chất xúc tác được cô' định. Enzym trong quy trình này có thể hoạt động liên tục
hơn 6 tháng mà không bị mất hoạt tính. Phản ứng ngừng khi dạng (-)-lactam bị thủy phân hoàn toàn thành
dạng acid amin, chất này sẽ kết tinh khi thêm aceton. Dạng acid amin có thể dùng để tổng hợp các đồng đăng
của carbovir, trong khi dạng (+)-lactam được biến đổi tiếp bằng hóa học để thu được carbovir trong vài bước
tiếp theo.
Deaminase
Sản xuất Lamivudine tinh khiết quang học (3TC, (pR-cis)—2’-deoxy-3’~ thiacytidine), một thuốc kháng
HIV và HBV quan trọng, bằng con đường phân giải với enzym được phát triển bởi Glaxo Group Research
Ltd. Dạng rae-3TC được phân giải nhờ cytidine deaminase từ Escherichia colỉ. Enzym này xúc tác phản
ứng khử amin có tính chọn lọc không gian đối với (+)-3TC, tạo thành dạng keto và (-)-3TC mong muôn.
Enzym được cố định trên Eupergit c, có thể tái sử dụng ít nhất 15 lần và không bị ức chế bởi nồng độ cơ
chất lên đến 30 g/1. Hiệu suất của quy trình khoảng 75% với độ tinh khiết quang của 3TC đạt được là
trên 99,5%.
Lyase
Lonza đã xây dựng một nhà máy tại Trung Quốc để sản xuất nicotinamide (vitamin B3) với công suất
3000 tấn bằng xúc tác sinh học từ nguyên liệu đầu là 3-cyanopyridine. Xúc tác được dùng là tế bào
Rhodococcus rhodochrous J 1 được cố định. Quy trình xúc tác sinh học này có hiệu quả vượt trội so với
quy trình hóa học sử dụng phản ứng thủy phân kiềm về mặt tính chọn lọc cũng như hiệu suất (xấp xỉ
100%).
Cấu trúc
6-aminopenicillanic acid (6-APA):β-lactam và vòng thiazolidin.
Các penicillin khác nhau bởi nhóm acyl (R)
Lên men: penicillin G (benzyl penicillin), penicillin V (phenoxymethyl
penicillin): tác động VK Gram +.
Penicillin bán tổng hợp: thay chuỗi R, hoạt động trên VK Gram (-),
bền hơn với acid dịch vị
Penicillin G (nguyên thuỷ) tác động lên vi khuẩn Gram (+) tác động lên lớp peptidoglycan
Penicillin bán tổng hợp: được thay chuỗi R Có khả năng tác động lên vi khuẩn Gram (-), bền hơn với acid
dịch vị
Sản xuất các Penicillin
P. notatum do Fleming phân lập: Năng suất 1 mg/L penicillin (trong liều sử dụng 500mg/viên không có
khả năng sử dụng) với công nghệ nuôi cấy bề mặt.
Nước thải ngâm bắp: Chứa yếu tố tăng trưởng và tiền chất của các mạch nhánh Năng suất đã tăng lên
20–25 lần
Năng suất được cải thiện thông qua đột biến chủng: 50 g/L. ~ tăng lên 50 lần
Tuy nhiên, chủng P. notatum chỉ được nuôi cấy trên bề mặt. Vì vậy người ta tiến hành sàng lọc các chủng
khác để thu được Penicillin G (P. chrysogenum)
Sản xuất Penicillin G:
Chủng sản xuất
P. chrysogenum đột biến có thể nuôi lên men chìm trong bình kín thể tích 250 m3 có khuấy và thông khí.
(Nuôi lên men chìm, lượng Kháng sinh tạo ra nhiều hơn)
Tác nhân gây đột biến: tia X, tia tử ngoại và các chất ankyl hóa
Tốc độ tạo sản phẩm và hiệu suất cao
Có khả năng tạo thành sản phẩm trong điều kiện nuôi cấy chìm.
Sử dụng được cơ chất phức tạp và tiêu thụ tốt phenylacetat.
Không tạo sắc tố gây khó khăn cho việc tinh chế.
Có hệ sợi sinh trưởng rắn chắc nên dễ tách sợi nấm khỏi môi trường.
Lên men
Fed-batch: nồi kiểu thùng khuấy 40 - 250 m3
Pha phát triển sinh dưỡng và pha sản xuất.
Oxi quan trọng
Nhiệt độ 25–27°C và pH 6,5–7,7
Nguồn carbon: glucose, lactose, sucrose, etanol và dầu TV
Nguồn nitơ: nước thải ngâm bắp, cung cấp dinh dưỡng và tiền chất
Có tính acid, trung hòa carbonat calci (1%) và đệm phosphat.
Ammonia: bổ sung nitơ.
Muối khoáng và tiền chất đặc hiệu (acid phenyl acetic hoặc acid phenoxyacetic), cần lưu ý các tiền chất
độc với tế bào
Kiểm soát quá trình
Pha tăng trưởng: tăng sinh khối gấp đôi/6 giờ, duy trì trong 2 ngày đầu. Hệ sợi: hạt
xốp, tránh dạng kết đặc.
Pha sản xuất: nguồn carbon cung cấp ở tốc độ thấp và sự sản xuất penicillin tăng
dần, kéo dài 6-8 ngày.
Thu hoạch: Thu hoạch từng phần, 20-40% V và bù lại bằng môi trường mới. Giúp kéo dài thời gian của
giai đoạn tạo penicillin
Hậu lên men:
Hệ sợi của được tách ra từ dịch nuôi cấy: dùng làm thức ăn gia súc hay phân bón. Phần dịch còn lại
được dùng để thu hồi penicillin.
Penicillin chiết với dung môi (90%): làm lạnh 0-3 oC, pH 2,0-2,5. Penicillin được chiết 2 lần bằng amyl
acetate, butyl acetate hay methyl isobutyl ketone.
Sắc ký trao đổi ion: pH 5-7, ít ảnh hưởng đến penicillin. Sắc tố và tạp được loại bằng than hoạt. Thêm
sodium hay potassium acetat: penicillin sẽ bị giảm độ tan và tách ra khỏi dung môi dưới dạng muối.
Tinh thể penicillin được lọc, rửa và kết tinh lại trong etanol khan, butanol hay isopropanol, để loại tạp,
độ tinh khiết đạt 99,5%.
Sản xuất Penicillin V
Penicillin V bền hơn G, có thể sử dụng đường uống.
Tiền chất là acid phenoxyacetic thay vì PAA. Vi sinh vật dùng cũng là
P. chrysogenum
Penicillin V: nguyên liệu đầu để bán tổng hợp các penicillin
Penicillin V cũng từ tự nhiên như Penicillin G. Nhưng phải bổ sung thêm
tiền chất
Sản xuất Cephalosporin C
Penicillin V, benzylpenicillin: chuyển thành cephalosporin bằng
con đường hóa học với phản ứng mở rộng vòng
Cephalosporin dùng trong lâm sàng: bán tổng hợp từ sản phẩm
lên men cephalosporin C
Sinh tổng hợp của Cephalosporin C:
Con đường sinh tổng hợp cephalosporin C trong tế bào
tương tự penicillin đến giai đoạn tạo isopenicillin N
Streptomyces: desacetylcephalosporin C được chuyển thành cephamycin C, là một nhóm β-lactam
khác.
Chủng sản xuất:
Cephalosporium acremonium: định danh lại Acremonium chrysogenum
Việc tạo dòng gen có liên quan đến sinh tổng hợp cephalosporin đã tạo ra nhiều chủng sản xuất mạnh hơn.
(Để tăng hiệu quả tạo thành Cephalosporin Chuyển bản sao mã hoá cho các enzym expandase/hydroxylase)
Chuyển thêm 1 bản sao của gen mã hóa cho expandase/hydroxylase (cef EF) vào chủng đã làm giảm
tích tụ penicillin N và tăng lượng cephalosporin C: tăng lên 47% ở qui mô PTN, 15% ở qui mô pilot.
Tăng số bản sao của gen mã hóa expandase/hydroxylase (cef EF) dẫn đến sự giảm nồng độ của DAOC,
thuận lợi hơn cho việc xử lý sau lên men và chuyển hóa thành 7-ACA vì làm giảm tạp 7-ADCA.
Lên men:
Không cần cung cấp tiền chất vì có sẵn trong TB
Lên men fed-batch
Nguồn carbon
Đường ở giai đoạn tăng trưởng. Lên men tiến triển: đường giảm, thay bằng dầu TV, tốc độ tăng
trưởng chậm lại và hệ sợi dạng sinh dưỡng chuyển thành bào tử đốt đa bào (arthrospore) cung
cấp oxi dễ hơn tạo cephalosporin diễn ra nhanh hơn.
DL-Methionine: kích thích sự hình thành bào tử đốt. Bào tử đốt: biểu hiện enzym cần cho sinh tổng
hợp cyclase, các enzym tạo vòng và expandase (enzym mở vòng ra)
Nguồn nitơ:
Bã đậu nành và hạt bông, sulfat amon và ammonia: kiểm soát pH.
Nước ngâm bắp: sử dụng như nguồn nitơ.
pH: 6,2 và 7,0, nhiệt độ 24-28oC.
Cephalosporin C: không bền về mặt hóa học.
Hậu lên men:
Dịch sau lên men: 3-5oC, loại bỏ hệ sợi bằng cách lọc hay ly tâm.
Chứa cephalosporin C, lượng nhỏ các tiền chất như penicillin N, DAOC, deacetylcephalosporin C và các
sản phẩm phân hủy của cephalosporin C
Phương án thu hồi và tinh chế cephalosporin C:
Phương án 1:
o Sử dụng than hoạt/resin không ion hóa. Cephalosporin C được hấp phụ chọn lọc trong khi penicillin
N hay các tiền chất khác kém hơn và bị loại bỏ khi acid hóa.
o Cephalosporin C có độ tinh khiết cao được tinh chế SK trao đổi ion. Cephalosporin C được chuyển
thành 7-ACA để sản xuất các cephalosporin bán tổng hợp.
Phương án 2:
o Liên quan đến việc thay thế nhóm amin trên mạch nhánh α-aminoadipyl ở C-7.
o Dẫn xuất N-2,4-dichlorobenzoyl cephalosporin C và tetrabromocarboxy-benzoyl cephalosporin C,
có thể được kết tinh từ dịch nước acid.
o Hoặc tạo muối giữa dẫn xuất với một base hữu cơ như dicyclohexylamine hay
dimethylbenzylamine để thu muối cephalosporin có thể chiết bằng dung môi chuyển hóa thành
7-ACA một cách hiệu quả.
- Có khả năng tạo thành sản phẩm trong điều kiện nuôi cấy chìm (các chủng đầu tiên chỉ sinh ra sản phẩm
trong điều kiện nuôi cấy bề mặt).
Việc xử lý chất chiết penicillin thô thay đổi theo mục tiêu nhưng gồm có việc tạo muôi thích hợp, sau đó xử lý
loại bỏ các chí nhiệt tô" (pyrogen) và tiệt trùng. Đe tiệt trùng thường dùng cách lọc nhưng muôi kim loại tinh
khiết của penicillin có thế tiệt trùng bằng nhiệt khô.
Đê dùng đường tiêm, kháng sinh được đóng gói trong lọ vô trùng ở dạng bột hoặc huyền dịch. Để dùng đường
uống, có thể bào chế dạng viên bao phim hay bất cứ dạng chuẩn nào khác. Lấy mẫu ngẫu nhiên vối sô"lượng
thích hợp thành phẩm đê đảm bảo kiểm tra chất lượng chặt chẽ đảm bảo đạt các yêu cầu về hoạt lực, tinh
khiết, không có chí nhiệt tố và vô trùng.
Tất cả các giai đoạn sản xuất kháng sinh từ lên men đến thành phẩm được tuân theo thực hành sản xuất thuốc
tot (GMF) trong đó có cả kiểm soát chất lượng. GMP đòi hỏi “một hệ thống toàn diện từ khâu thiết kế, lập hồ
sơ, thực thi và kiểm tra đến nhà xưởng, nhân sự, thiết bị và các tài nguyên khác nhằm đảm bảo sản phẩm sẽ
đạt chất lượng đúng với dự định dùng”.
3. SẢN XUẤT PENICILLIN V
Các penicillin khác nhau được sinh tổng hợp bằng cách bổ sung các chất cho acyl khác nhau. Ví dụ cho tiền
chất acid phenoxyacetic thay vì PAA, penicillin V được sản xuất bởi quy trình tương tự như benzylpenicillin.
Trong con đường sinh tổng hợp, nhánh bên a-aminoadipyl của isopenicillin N được thay bởi nhóm
phenoxyacetyl (Bảng 3.1).
Vi sinh vật dùng cũng là p. chrysogenum. Nhà sản xuất có thể dùng cùng một chủng đột biến để sản xuất cả
hai sản phẩm hoặc có thế dùng các thể đột biến khác nhau cho hai loại penicillin. Tình huông này tương tự với
các chủng Streptomyces aureofaciens dùng lên men sản xuất cả chlortetracyclin và demethylchlortetracyclin.
Giông như benzylpenicillin, penicillin V vẫn được dùng rộng rãi và cũng có thể dùng làm nguyên liệu đầu để
bán tổng hợp các penicillin không thể sản xuất trực tiếp bằng con đường lên men.
4. SẲN XUẤT CEPHALOSPORIN c
Penicillin V hoặc benzylpenicillin có thể được chuyển thành cephalosporin bằng cách mở rộng vòng hóa học.
Ví dụ có thể sản xuất cephalosporin thê hệ một như cephalexin theo cách này. Tuy nhiên, hầu hết các
cephalosporin được dùng trong lâm sàng là sản phẩm bán tổng hợp từ sản phẩm lên men cephalosporin c.
Chủng gốc (thời đó được gọi là Cephalosporium acremonium) được phân lập tại bờ biển Sardinian vào năm
1945 khi quan sát thấy là nước công địa phương ra biển khá sạch. Vì hoạt tính liên quan đến nhiều hợp chất
khác nhau nên nghiên cứu tiến triển chậm. Cephalosporin c được tách đầu tiên vào năm 1952 nhưng phải mất
một thập kỷ các cephalosporin bán tổng hợp mới được dùng trong lâm sàng.
Con đường sinh tổng hợp cephalosporin c giống với các penicillin cũng như isopenicillin N. Giông với nhiều
lên men kháng sinh khác, không cần dinh dưỡng tiền chất cho cephalosporin c. Trong các chất chuyển hóa của
vi sinh vật có đủ cơ chất nhóm acetyl cho phản ứng acetyltransferase cuối. Chiết sản phẩm khỏi dịch nuôi cấy
bằng cách hấp phụ vào carbon hoặc resin, ít dùng dung môi. Điều này minh họa một điểm chung quan trọng là
các quá trình sản xuất kháng sinh khác nhau nhiều ở giai đoạn hồi phục sản phẩm chứ không phải giai đoạn
lên men. Hình 3.4 minh họa lộ trình sản xuất điển hình từ nhân giống đến ra thành phẩm kháng sinh.
5.SẢN XUẤT ERYTHROMYCIN
Một ví dụ điển hình khác minh họa sản xuất kháng sinh bằng lên men vi sinh vật là quy trình sản xuất kháng
sinh macrolid erythromycin bằng xạ khuẩn Saccharopolyspora erythraea (tên trước đây là Streptomyces
erythreus).
Xạ khuẩn (Actinomycetes) và đặc biệt là các thành viên của chi Streptomyces có ở khắp nơi trong tự nhiên và
là nguồn phong phú cho các chuyển hóa thứ cấp có hoạt tính sinh học. Bảng 3.2 liệt kê 62 chất chuyển hóa thứ
cấp hữu dụng của hơn 9.000 phân tử có hoạt tính sình học phân lập từ xạ khuẩn cho đến nay (2004), chiếm hai
phần ba các kháng sinh đã biết làm từ vi sinh vật và khoảng 60% các chuyến hóa thứ cấp có hoạt tính sinh học
ngoài kháng sinh. Gần 80% các phân tử này được làm từ Streptomyces.
s. erythrap.a được mô tả lần đầu vào năm 1919 bởi Waksman. Năm 1952, hoạt tính kháng sinh của chủng s.
erythraea NRRL2338 có nguồn gốc từ chủng phân lập đầu tiên được công bô'. Chủng NRRL 2338 sản xuất
khoảng 0,25-1 g erythromycin trong 1 lít tùy điều kiện nuôi cấy. 50 năm sau, hiệu suất này tàng lên hơn gấp
10 lần, khoảng 10-13 g/L canh nuôi. Sự sinh tổng hợp erythromycin được mã hóa bởi các gen ery nằm trên
đoạn ADN dài khoảng 60 kb, tóm tắt trong hình 3.4. Sự lên men sản xuất hỗn hợp erythromycin A, B, c, và D,
trong đn chỉ có erythromycin A là chất được mong muốn (hình 3.5). Các hộp chất kia là sản phẩm hydroxyl
hóa một phần hoặc các chất methyl hóa trung gian. Một chủng sản xuất tốt phải cho ra lượng erythromycin A
cao, ít nhất là 8 -10 g/L, chứa trên 90% hàm lượng là erythromycin A. Một sô' hãng sản xuất lớn là Lilly
(1952), Abbott (những năm 1970). sản lượng erythromycin hàng năm là 4.000 tấn. Mặc dù một ít
erythromycin vẫn được dùng (1.000 tấn), phần lớn nó được chuyển đổi hóa học thành azithromycin (1.500
tấn), clarithromycin (1.500 tấn), và roxithromycin (400 tấn).
5.1. Chọn giống, giữ giống và lên men
Do các chủng năng suất cao dễ bị biên đổi di truyền nên cần thiết phải liên tục phân lập lại các chủng năng
suất cao có ít sản phẩm phụ erythromycin B và c.
Chọn chủng s. erythraea năng suất cao
Chủng thường ỏ ống thạch nghiêng, đông khô hoặc huyền phù bào tử được chuyên vào môi trường lỏng (VI),
nuôi 48 giò rồi pha loãng và trải trên hộp chứa môi trường thạch tạo bào tử (Ml hoặc CMAE-1). ủ 10-14 ngày
ỏ 34°c và độ ẩm khoảng 60%, khuẩn lạc mọc giông sao, đường kính 3 mm, màu xám hồng và sắc tô bào tử
màu nâu nhạt (hình 3.7), mặt dưới khuẩn lạc có màu nâu đậm. Chọn các khuẩn lạc có hình thái khác nhau và
cấy lên thạch nghiêng.
Giữ giống s.erythraea
Mỗi khuẩn lạc riêng rẽ được cấy vào hai đến ba ông thạch nghiêng môi trường Ml. Ú 10-14 ngày ỏ 34°c đến
khi tạo bào tử. Các ống giông này có thể giữ ở 4°c một tháng.
Tạo huyền phù bào tử bằng cách thêm 5 ml nước vô trùng vào ống thạch nghiêng và cào nhẹ bề mặt bằng
pipet vô trùng. Thêm 20% glycerol vào và phân nhỏ 1,5 mL, bảo quản ở -80°c. Chủng trong glycerol có thể
dùng trong một năm không bị biến đổi di truyền hoặc sản xuất erythromycin
Kiểm tra khả năng sản xuất erythromycin của giông bằng cách nuôi 1 mL huyền phù bào tử mới pha hoặc 1,5
mL huyền phù bào tử đông lạnh trong 30 mL môi trường VI. ú 40 giò ở 34°c trên máy lắc, lấy 3 ml cấy vào
27 mL môi trường Fl, rồi nuôi trong 9 ngàv, mỗi ngày bổ sung dầu đậu nành (0,2 mL, ngày 0-6) và n-propanol
(0,1 mL, ngày 0-5; 0,15 mL, ngày 6-9). Cân bình hàng ngày và thêm nưốc vô trùng để bù lượng bôc hơi. Lấy
mẫu, lọc và định lượng erythromycin. Chọn các chủng tốt nhất để đông khô
Lên men s. erythraea
Nuôi cấy thực hiện qua ba giai đoạn.
1. Giai đoạn 1 nuôi giống trong 35 mL môi trường VI
2. Sau 48 giò, cấy giống này vào 3,5 L môi trường V2. Tốc độ khuấy 800 vòng/phút, tốc độ thông khí 0,6 thể
tích/ thể tích/phút, nhiệt độ 34°c. Theo dõi mật độ oxy hòa tan, pH, quá trình oxy hóa khử, nồng độ khí
C02thải ra. Sự tăng trưỏng được theo dõi bằng ly tâm đo thể tích hệ sợi hoặc cân sinh khối khô.
3. Sau khoảng 40 giò, chuyển 1,5 L canh lỏng vào bình lên men. 20 L chứa 10 L môi trường Fl. Điều kiện
nuôi cấy giai đoạn này: 34°c, pH không quá 7,2 bằng H2S04, tô"c độ khuấy 700 vòng/phút, tốc độ thông khí
0,37 thể tích/ thể tích/phút trong 12 giờ đầu sau đó tăng lên 0,83 thể tích/ thế tích/phút. Duy trì dinh dưỡng rt-
propanol, dầu đậu nành, dextrin. Theo dõi trực tuyến quá trình oxy hóa khử, nồng độ khí C02thải ra, glucose
tự do, sinh hóa. Hàng ngày lấy 50 hoặc 100 ml để định lượng erythromycin, PMV, hoặc trọng lượng tế bào
khô và soi kính hiển vi kiểm tra nhiễm cũng như hình thái sợi nấm.
Tách erythromycin gồm các bước: (1) Tách erythromycin-isothiocyanat, (2) Tạo erythromycin base và (3)
Thử độ tinh khiết và hoạt tính của erythromycin.
Tách erythromycin-isothiocyanat
Chỉnh pH 8,5 với NaOH 20%, loại bỏ sinh khôi bằng ly tâm 3000g trong 30 phút ở 4°c. Dịch nổi được lọc
trong bằng lọc thủy tinh, chỉnh pH 9,5 ± 0.1. Thêm 1.5% methylisobutylketone và khuấy hỗn hợp trong 10
phút ờ 4°c. Ly tâm (200Qể trong 5 phút) thu pha hữu cơ và định lượng erythromycin bằng HPLC. Đun pha
hữu cơ đến 30°c, thêm 0.63 L dung dịch Na isothiocyanat 33% cho mỗi gam erythromycin. Chỉnh pH 5,8 với
acetic acid 10%, làm nguội hỗn hợp đến 10°c và ủ 3 giò có khuấy nhẹ để kết tinh erythromycin-isothiocyanat.
Duy trì pH 5,8. Lọc và rửa tủa, sấy chân không ở 50°c. Hiệu suất theo trọng lượng của quy trình này là
khoảng 83%.
Tạo erythromycin base
Erythromycin-isothiocyanat ưót sau khi lọc được chuyển thành erythromycin base thô bằng cách hòa trong
dichloromethan, khuấy nhẹ ở 33°c, thêm dung dịch NaOH 15% đến pH 9,5 - 10,0. Thêm chất trợ lọc (Perlite)
và than hoạt và lọc. Rửa bằng lượng nhỏ dichloromethan. Chiết pha hữu cơ (dịch lọc) với nưóc khử ion d 33°c
và khuấy nhẹ. Sau đó kết tinh erythromycin ỏ nhiệt độ thấp (5°C). Ly tâm hoặc lọc, rửa erythromvcin kết tủa
vói dichloromethan, và sau dó sấy khô ỏ 50°c. Hòa erythromycin base thô trong nước khử ion và đun đến 50-
60°C. Thêm lauryl sulfat, ly tâm hoặc lọc, và rửa với nước khử ion (60°C) để thu erythromycin base tinh
khiết.
5.3. Thử độ tinh khiết và hoạt tính của erythromycin
Thử hoạt tính của erythromycin bằng phương pháp sinh học và thực hiện song song với erythromycin chuẩn,
gồm các bưóc như sau:
1. Rót 35 mL môi trưòng TSB vào đĩa Petri (12 X 12 cm).
2. Đợi môi trường đông, thêm lốp thứ hai gồm 35 mL môi trường TSB chứa 35 nL dịch nuôi cấy qua đêm của
Micrococcus luteus (nuôi 18 giờ ở 30°c trong LB).
3. Định lượng erythromycin bằng nhỏ 10 ịíL phần nổi dịch nuôi cấy (hoặc lượng thích hợp hòa tan trong
methanol) lên đĩa thử kháng sinh đặt trên đĩa thạch. Sau khi ủ ỏ 30°c trong 48 giờ, đo vùng ức chế M. luteus
và tính lượng erythromycin (g/L) bằng đường cong chuẩn.
Thử độ tinh khiết của erythromycin bằng HPLC, xác định các erythromycin A, B, và c trong canh cấy.
Công thức môi trường
1. Môi trường thạch Ml: 5 g/L glucose khan, 5 g/L trypton, 0,5 g/L betaine-HCl, 5 g/L tinh bột ngô, 1 g/L cao
ngô, 200 mg/^iL MgS04.7H20, 2 mg/L ZnS04.7H20, 0.8 mg/L CuSO^õHLịO, 0,2 mg/L CoCl2.6H20, 4 mg/L
FeS04.7H20, 80 mg/L CaCl2.6H20, 10 g/L NaCl, 150 mg/L KH2P 0 4, và 20 g/L agar.
2. Môi trường VI: 16 g/L tinh bột ngô, 10 g/L dextrin, 15 g/L bột đậu nành, 2,5 g/L NaCl, 5 mlVL cao ngô, 1
g/L (NH4)2S 0 4, 6 mL/L dầu đậu nành tinh khiết, và 4 g/L CaCOg. Chỉnh pH trước hấp tiệt trùng đến 6,5.
3. Môi trưòng V2: 18 g/L tinh bột ngô, 12 g/L dextrin, 15 g/L bột đậu nành,3 g/L NaCl, 6 mL/L cao ngô, 1,2
g/L (NH4)2S 0 4, 6 mL/L dầu đậu nành tinh khiết, và 5 g/L CaC03. Chỉnh pH sau hấp tiệt trùng về 6,8.
4. Môi trưòng TSB (Tryptic soy broth).
1. SẢN XUẤT ACID HỮU CƠ
1.1. Acid lactic
Acid lactic được phát hiện bởi nhà hóa học Thụy Điển Scheele năm 1780 từ sữa và sử dụng bởi Charles E.
Avery tại Mỹ năm 1880 với hai đồng phân là L(+) và D(-).
Việc khuấy trộn tốc độ chậm khoảng 50 rpm/phút trong lúc lên men đóng vai trò quan trọng để trộn đều môi
trường nuôi dưỡng, nhiệt độ, thông khí, thoát hơi tạo ra trong quá trình lên men và như vậy đảm bảo vi sinh
vật trao đối chất tốt hơn. Vi khuẩn lactic có loại ưa nhiệt (nhiệt độ phát triển tối thích từ 45-62°C)hoặc không
(nhiệt độ phát triển tối thích từ 25-45°C). Với L. delbrueckii cần nhiệt độ đảm bảo từ 37—45°C: ở 45°C lượng
acid lactic tạo ra khoảng 4,9%, ở 40°c lượng acid lactic tạo ra khoảng 4,2%, khi nhiệt độ tăng đến 50°c lượng
acid lactic sản xuất ra chỉ còn 2,1%.
pH trong quá trình lên men tạo acid lactic phải giữ từ 4,5 trở lên, tốt nhất là từ 5,5-6,5. Với L. delbrueckii nếu
pH đảm bảo bằng 6 sẽ phát triển 94,7%, pH 6,5 sẽ giảm còn 67,1%, ở pH 5,5 chỉ còn 67,1% và lượng acid
lactic cũng giảm đi tương ứng. Các chất điều chỉnh pH là các muối NaHCOy, NaC03, các chất kiềm NaOH,
NH4OH. Lượng acid lactic thô có thể đạt được từ 71g/l, nếu dùng R. oryzae, lượng acid lactic có thể đạt
~80g/l. Hiện nay acid lactic chủ yếu sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy bán chìm trên môi trường lỏng
(submerged culture).
Quy trình công nghệ
Sau đây giới thiệu một quy trình lên men acid lactic trong nồi lên men liên tục: Với 90 lít môi trường nuôi
dưỡng, trong đó gồm (tất cả theo trọng lượng): 9,5% protein; lactose 4%; dịch chiết men 1,5%;
K2HPO4 0,3%; MgSO4.7H2O 0,04%; MnSO4.4H2O 0,015% Tween RTM80 0,1%(chất nhũ hóa môi
trường); cystein hydrochlorid 0,006% (tạo đk môi trường kị khí).
Môi trưòng được tiệt trùng và giữ ở 45°c, cấy vào 18g đông khô L. helveticus +53 g Flavourzyme (một exo-
peptiđase của hãng NOVO, Copenhagen, Denmark), ủ trong điều kiện yếm khí trong 9 giờ. Quá trình lên men
liên tục kéo dài 34 ngày được giữ các thông số sau (tính theo trọng lượng): protein 0,35%; Flavourzyme 0,01
%; lactose 4%. pH môi trưòng được giữ ở 5,75 bằng khí amoniac (tốt hơn so với dùng NaOH vì đây cũng là
nguồn nitơ). Sản phẩm được lấy ra theo vận tốc 1 lít/phút, lượng acid lactic trong đó có thể đạt trên 4%.
Việc tách acid lactic trước hết bằng siêu lọc để loại các vi khuẩn lactic còn sót trong dung dịch sau đó chỉnh
về pH 5,8 với NaOH hay Ca(OH)2 để chuyển sang dạng sodium hay calcium lactate. Sau đó pH được chỉnh
về 1,6 với H2SO4 và hỗn hợp được chạy qua cột sắc ký với nhựa trao đổi cation trước đó được cân bằng ở pH
3,09 bằng rửa cột với H2SO4 loãng. Rửa giải acid lactic ra khỏi cột với H2SO4, giữ pH cột thấp hơn hay tối
đa ở 3,87, lúc này acid lactic có thể đạt trên 25%. Việc tinh sạch có thể kết hợp nhựa trao đổi ion với hai lần
thẩm tích ion(aicd lactic kích thước nhỏ sẽ đi ra ngoài, các chất lớn hơn sẽ nằm trong màng thẩm tích)
(electrodialysis) và cuối cùng với cột trao đổi cation hay anion nếu cần thiết. Acid lactic thu được có thể đạt
tới 80 - 90% lượng đường sử dụng ban đầu khi lên men.
Bảng 5.1. Một số môi trường tiêu biểu để nuôi, giữ gốc vi khuẩn lactic
1.2. Acid gluconic
Acid gluconic được phát hiện năm 1870 bởi Hlasiwetz và Habermann. Năm 1880, Boutroux tìm thấy các vi
khuẩn sinh acid acetic có thể sinh ra acid gluconic. Năm 1922, Molliard tìm thấy acid gluconic từ
Sterigmatocystis nigra (nay là Aspergillus niger). Nhu cầu hiện nay trên thế giới có thể đến 60.000 tấn hàng
năm. Trong tự nhiên, acid gluconic có nhiều trong các sản phẩm từ sữa, rượu vang (tối 0,25%) và dấm (tới
2%), do vậy hiện nay acid gluconic được sử dụng nhiều trong công nghệ thực phẩm như chất điều chỉnh
hương vị (E 574), chất bảo quản bản chất tự nhiên hoặc chỉnh pH trong rượu vang, nước ép trái cây... Trong
dược phẩm chủ yếu là sử dụng các dạng muối sắt (trị thiếu máu), muối kẽm, muôi calcium (trị thiếu kẽm,
calci) của acid này. Muối sodium gluconate được sử dụng như chelat của các ion kim loại hóa trị 2 hoặc 3.
Acid gluconic có thể sản xuất bằng phương pháp hóa học bởi sự oxy hóa bằng điện cực nhóm aldehyd tại C1
của beta—D-glucose sẽ cho ra glucono—δ— lactone (C6H10O6) và H2O2 sau đó glucono-δ-lactone sẽ được
thủy phân cho ra acid gluconic nhưng gần đây phương pháp lên men vi sinh vật chiêm vai trò chủ đạo vì
những ưu điểm mạnh mẽ với gần 100 % glucose sẽ chuyển thành acid gluconic và không cần nhiều bước tinh
khiết hóa.
Tác nhân
Ban đầu Penicillinum species(P.glaucum) được sử dụng nhưng hiện nay Aspergillus đã chiếm ưu thế (hình
5.7). Việc sử dụng quá trình lên men nhiều giai đoạn, bán chìm với Acinetobacter suboxydans, A.
methanolicus cũng đang được áp dụng. Ngoài ra nấm men như Aureobcisidium pullulans cũng được một số
tác giả sử dụng. Vi khuẩn như Pseudomonas savastanoi cũng có thể tạo acid gluconic nhưng có nhiều sản
phẩm phụ như 2 -ketogluconat (do enzym gluconic acid dehydrogenase tác động trên acid gluconic) hoặc 2,5-
diketogluconic acid (enzym 2 -ketogluconic acid dehydrogenase tác động trên 2 -ketogluconat).
Enzym glucose oxydase (β-D-glucose: oxygen 1 -oxidoreductase) từ vi sinh vật sẽ oxy hóa glucose cho ra
acid gluconic. Enzym này được cảm ứng bởi nồng độ cao của glucose, pH khoảng 5,5 và mức độ bão hòa oxy
trong môi trường nuôi dưỡng nhưng không bền khi nhiệt độ trên 50°c. Tác động của enzym chỉ đạt 5% ở pH =
2, 35% ở pH = 3 và đạt tối đa 100% ở pH = 5,6. Một số tác giả cho rằng enzym này là ngoại bào nhưng một
số khác thì cho rằng đây là enzym nội bào hay từ peroxisome.
Gen glucose oxydase từ A. niger có thể được chuyển vào Saccharomyces cerevisiae đã làm cho enzym này có
thể ngoại bào, tiết ra môi trường tới 75-400 μg/ml (việc thu nhận acid gluconic dễ dàng hơn).
Lên men
Nguồn hydratcarbon quan trọng nhất là glucose nhưng để giảm giá thành có thể sử dụng dịch thủy phân tinh
bột, dịch ép mía, rỉ đường... Cũng cần xử lý sắt nếu hàm lượng cao bởi kali ferrocyanid K4[Fe(CN)6]. Việc
tạo acid gluconic cũng bị ảnh hương bởi ion kẽm, magiê, calci, sắt... Các điều kiện chung để tối ưu hóa việc
sản xuất acid gluconic: nồng độ glucose phải từ 110-250g/L, nitơ và phosphat phải ở nồng độ thấp (20mM),
pH từ 4,5-6,5, cường độ thông khí cao với áp suất 4bar
Ở nấm men Aureobasidium pullulans, nhiều phương pháp lên men liên tục hay không liên tục được áp dụng,
các yếu tố pH, oxy, nhiệt độ quá trình lên men, thông khí hay thành phần môi trường nuôi dưỡng được nghiên
cứu. Trong đó nếu pH = 6,5 cho hiệu suất chuyển đổi tới 94% và giảm chỉ còn 67,8% tại pH = 4,5. Nhiệt độ
29-31°c là thích hợp nhất.
Lưu ý rằng trong chuyển hóa glucose thành acid gluconic, việc bất động nấm sợi như A. niger đóng vai trò
quan trọng bằng cách sử dụng nồi lên men không cánh khuấy hoặc giá mang bằng cellulose. Chủng A.
pullulans DSM 7085 (Đức) sử dụng giá mang là đá thủy tinh xốp đã sản xuất 375g/L acid gluconic trong 22
giờ bằng phương pháp lên men liên tục.
Quy trình công nghệ
Hỗn dịch bào tử của A. niger được chuẩn bị từ nuôi cấy bề mặt trên môi trường'rắn sau đó sẽ cho vào nồi lên
men ở pH 6,5 và nhiệt độ 30-33"C, tỷ lệ 1 :10 . Quá trình lên men đi kèm với sự thông khí rất mạnh (áp suất
tới 4 bar) kéo dài 60-70 giờ, có thể kết hợp với tốc độ quay 420 vòng/phút, pH trong quá trình giữ từ 4,5—7.
Môi trường nuôi cần có glucose 100-250g/lít, hàm lượng thấp phosphate cũng như nguồn nitơ (chỉ khoảng 20
mmol/lít), sự tăng trưởng như vậy của A. niger sẽ dẫn đến việc oxy hóa glucose. pH là một yếu tố quan trọng,
cần giữ từ 4,5-7 trong đó pH ở 5,5 ]à thích hợp nhất. Bất động nấm sợi A. niger bằng việc sử dụng nồi lên
men không có cánh khuấy, kết hợp calcium alginate, calcium alginate agar sẽ giúp đạt năng suất 5g/l*giờ trên
100g/l glucose ban đầu và nồng độ acid gluconic đạt được là 80g/l. Với giá mang bằng collulose có những lỗ
nhỏ để bất động A. niger khi lên men năng suất được cải thiện đáng kể: sau quá trình lên men liên tục kéo dài
61 ngày, nồng độ acid gluconic có thế đạt đến 120-140g/L. Việc tách acid gluconic sẽ trước hết lọc loại bỏ vi
sinh vật. Sau đó trung hòa với chất kiềm như Ca(OH)2 để có calcium gluconate. Tủa chất này bằng cách thêm
NaCl và nhiệt độ lạnh. Thêm vào H2SO4 sẽ tạo tủa CaSO4. Dịch còn lại cho chạy qua cột trao đổi cation để
hấp phụ số ion Ca++ còn sót lại. Dịch thoát ra sẽ được kết tinh acid gluconic ở -100C, có thể kết hợp với dung
môi cồn. (Hiệu quả tạo acid gluconic khá cao trong quá trình lên men nhờ phân tử nấm)
1.3. Acid citric
Tác nhân
Nhiều vi sinh vật như Aspergillus niger (sử dụng nhiều nhất), A. clavatus, A. wentii, Penicillium luteum,
Mucor periformis, A. fumaricus, A. japonicus, Botrytis cinerea đã được sử dụng để chế tạo acid citric, nhưng
chỉ có một vài chủng Aspergillus niger được dùng trong kỹ nghệ vì dễ nuôi cấy, bển vững về mặt di truyền,
cho hiệu suất cao và không tạo những tạp chất không muốn có.
Lên men
Hiện nay người ta thưòng nuôi mốc A. niger trên môi trường rắn hoặc môi trường lỏng. Ở môi trường lỏng,
lớp dịch thường có chiều dày khoảng 6 - 8 cm. Các sợi nấm phát triển trên bề mặt và chuyển hóa đưòng thành
acid citric. Nồng độ đường ban đầu thường cho vào khoảng 15 - 20%. Thời gian nuôi cấy kéo dài 10 ngày.
Nhiệt độ dùng từ 28 - 30°c, lượng đường được chuyển hóa thành acid citric đến 80%, pH môi trường lúc đầu
6 , 8 — 7,0 sau đó hạ xuống 4,5 đến 3,0(acid citric tạo ra làm hạ pH của môi trường).
2. SẢN XUẤT ACID AMIN BẰNG CON ĐƯỜNG LÊN MEN
2.1. Khái quát
Các phương pháp sản xuất công nghiệp
Hiện nay có ba phương pháp sản xuất acid amin:
1. Phương pháp trích ly các acid amin từ dịch thủy phân protein. Phương pháp này dùng để thu nhận L-
cystein, L-cystin, L-leucin, L-asparagin, L-tyrosin
2. Phương pháp tổng hợp hóa học. Phương pháp này dùng để sản xuất glycin, alanin, methionin, tryptophan
3. Phương pháp lên men vi sinh vật. Trong các phương pháp trên, phương pháp hổa học thường cho 1 hỗn hợp
các dạng đồng phân L và D-acid amin. Do đó việc tách dạng L (dạng thích hợp cho dinh dưổng) hết sức tốn
kém.
Các phương pháp vi sinh để sản xuất acid amin được phân loại như sau:
1. Phương pháp sử dụng các chủng vi khuẩn hoang dại (L-glutamic acid, L-alanine, L-valine)
2. Phương pháp sử dụng vi khuẩn đột biến (Lr-lysin, L-threonin, L-arginin, li-citrullin, L—ornithin, L-
homoserin, L-tryptophan, Lr-phenylalanin, L-tyrosin, L-histidin, ...)
3. Phương pháp thêm các tiền chất ( L-throenin, L-isoleucin, L-tryptophan...)
4. Phương pháp enzym (acid L-aspartic, L-alanin, Lr-cytein, L-dihydroxyphcnylalanin, D—p—
hydroxyphenyl-glycin...)
5. Phương pháp sử dụng các dòng vi khuẩn được tạo ra bằng các kỹ thuật biến đổi gen, protein và chất chuyển
hóa hoặc sự kết hợp của các kỹ thuật trên (hyđroxy-L-prolin)
2.2. L-Glutamic acid
Glutamic acid (trong bột ngọt là sodium glutamat) được sản xuất bởi vi khuẩn Corynebacterium glutamicum(
cần thiết cho quá trình phát triển của lên men, nuôi cấy tế bào) trong môi trường có nồng độ đường và các ion
aminonium cao, nồng độ khoáng chất thích hợp và nồng độ biotin giới hạn, điều kiện hiếu khí. Lượng Lr-
glutamate tạo ra trong môi trường này khoảng 100 g/l trong 2—3 ngày. Nhiều vi khuẩn khác cũng tạo ra nhiều
glutamic acid như Brevibacterium flavum, Breuibacterium lactofermentum, Brevibacterium thiogenitlis, và
Microbacterium amoniacphilum. Đặc điểm chung của các chủng này là: Gram dương, không hình thành bào
tử, không chuyển động, cầu khuẩn, hoặc trực khuẩn; tất cả đều cần có biotin để phát triển. Ngày nay, ngươi ta
cho là các vi khuẩn này đều thuộc giống Corynebacterium.
Nguồn carbon thường được dùng nhất là glucose, thu được bằng cách dùng enzym thủy phân tinh bột bắp,
khoai tây, và sắn. Rỉ đường phế thải cũng được sử dụng vì rẻ tiền nhưng nó lại chứa một lượng lớn biotin làm
ngăn cản sự tổng hợp glutamate. Vì thế cần phải thêm vào môi trường các chất hoạt tính khác để sự tích tụ
glutamate được dễ dàng hơn. Acid acetic và ethanol cũng là những nguồn cung cấp carbon tốt cho sự sản xuất
glutamate. Ethanol được sử dụng sau khi chuyển thành acid acetic trong tế bào vi khuẩn. Vài hyrocarbon như
n-parafin cũng được xem như là nguồn cạrbon. Tuy nhiên, ngày nay các nguồn carbon “không đường”, như
acid acetic, ethanol, không còn được sử dụng vì những lý do kinh tế.
Nồng độ nitơ cao cần thiết cho sự sản xuất glutamate, và thực tế trong sản xuất đã dùng khí hay dung dịch
amoniac, muối amoni vô cơ thích hợp hoặc urê.
Các muối vô cơ như kali phosphate, muối sắt, mangan cũng quan trọng.
pH của môi trường được khống chế từ 7-8 bằng cách thêm khí hay dung dịch amoniac và các ion amonium
được thêm vào như nguồn cung cấp nitơ.
Biotin đóng vai trò quan trọng trong điều hòa sự phát triển của vi khuẩn và sự sản xuất glutamate. Việc thêm
biotin vào dưới nồng độ tối ưu là điều kiện cơ bản để sản xuất tốt acid glutamic trong môi trường. Khi sử dụng
nguồn nguyên liệu đầu như rỉ đưòng có chứa nhiều biotin, việc thêm penicillin vào môi trường nhận thấy cho
hiệu quả tốt. Vài acid béo bão hòa hoặc ester của chúng có tác dụng tương tự penicillin trong sản xuất
glutamate.
Chủng đột biến Corynebacterium alkanolyticum cần glycerol được cảm ứng, sự sản xuất glutamic không cần
thêm vào penicillin và không ảnh hưởng bởi nồng độ biotin.
Các xử lý như giới hạn nồng độ biotin, thêm penicillin hay chất tẩy hoặc cảm ứng chủng đột biến cần glycerol
cho thấy dưới các điều kiện này bề mặt tế bào vi khuẩn bị tổn thương, dẫn đến sự rò rỉ glutamate.
Monosodium L-glutamate được sản xuất rộng rãi trên thế giới khoảng một triệu tấn một năm bằng phương
pháp vi sinh. Hai công ty của Nhật là Ajinomoto và Kyowa Hakko Kogyo, đã xây đựng nhiều nhà máy và sản
xuất glutamate ở nhiều nước khác, chủ yếu là ỏ Đông Nam Á, Hàn Quốc, và ngày nay Dài Loan cũng sản xuất
một lượng lớn monosodium glutamate.
Monosodium glutamate được dùng trong công nghệ thực phẩm, ester của nó được dùng làm xà phòng, và
polyme được dùng làm da nhân tạo.
2.3. L-Lysine
L-Lysine được sản xuất bởi các vi khuẩn đột biến từ các chủng vi khuẩn sản xuất glutamate hoang dại bao
gồm Corynebacterium glutamicum, Brevibacterium flavum, Brevibacterium lactofermentum trong môi trường
có nồng độ đường, ion ammonium cao, pH trung tính và điều kiện hiếu khí.
Ở bước đầu tiên, hình thành phosphoaspartat từ aspartate, quá trình này được xúc tác bởi aspartokinase,
enzym này rất nhạy cảm với sự ức chế ngược bởi L-lysinc và L- threonine. Các chủng vi khuẩn đột biến tự
dưõng homoserine (hoặc threonine cộng vói methionine), thiếu enzym homoserine dehydrogenase, có thể sản
xuất L-lysine trong môi trường. Thứ hai, các chủng vi khuẩn đột biến có kiểu hình nhạy cảm vối threonin hay
methionin gây ra do đột biến trên homoserine dehydrogenase (hoạt tính thấp) cũng tạo ra một lượng đáng kể
L-lysine trong môi trường. Ngoài ra, chủng vi khuẩn đột biến đề kháng chất tương tự lysine cũng được dùng
để sản xuất L-lysine và aspartokinase ỏ các chủng này không nhạy cảm với quá trình ức chế ngược. Đặc điểm
của các vi khuẩn sản xuất lysine này được kết hợp vối nhau để tạo ra một chủng có khả năng sản xuất lysine
mạnh hơn.
Ngoài các đặc tính cơ bản trên, sự đột biến cần leucine cũng có hiệu quả làm tăng lượng lysine bởi vì
dihydrodipycolinate synthase trong vi khuẩn đột biến được giải phóng khỏi tình trạng ức chế bởi leucine. Các
tiền chất cho sự tổng hợp lysine bao gồm phosphoenol pyruvate, pyruvate và acetylCoA. Hơn nữa, nhiều đột
biến được cảm ứng trong các vi khuẩn sản xuất lysine nhằm cung cấp đủ và cân bằng các tiền chất; như đột
biến mất pyruvate kinase và giảm hoạt tính pyruvate dehydrogenase, v.v...
2.4. L-Aspartic acid
L-aspartate được tạo ra bằng phương pháp dùng enzym một giai đoạn từ fumarate và amonia; phương pháp
hai giai đoạn từ maleate qua trung gian fumarate. Sự chuyển đổi từ fumarate sang L-aspartate được xúc tác
bởi aspartase và từ maleate sang fumarate bằng maleate isomerase.
L-Aspartate được dùng trong dịch truyền dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, nguyên liệu đầu tổng hợp chất làm
ngọt nghèo năng lượng aspartame, aspartylphenylalanine methyl ester. Gần đây, nghiên cứu sử dụng L -
aspartate làm nguyên liệu đầu để sản xuất polyme được nghiên cứu nhiều do trong phân tử có ba gốc phản
ứng và các polyme tạo thành có thể phân hủy sinh học. Nó được dùng như xà phòng, tác nhân chelat hóa hay
xử lý nước.
2.5. L -Alanine
L—alanine được tạo ra từ L—aspartate bằng phương pháp một giai đoạn sử dụng aspartate β-decarboxylase.
Vi khuẩn Pseudomonas dacunhae được cố định trên k-carageenan (chất mang). Các vi khuẩn cố định được
nhồi vào cột và cột được dùng cho việc sản xuất liên tục L-alanine.
L-alanine được sản xuất 10 tấn/tháng với hệ thống cột áp suất cao.
L-alanine được dùng trong dịch truyền dinh dưỡng, là một chất phụ gia tốt do có vị ngọt và tác dụng kiềm
khuẩn.
3. SẢN XUẤT VITAMIN
Vitamin giữ vai trò quan trọng trong các quá trình trao đổi chất của cơ thể sống và là chất chuyển hóa sơ cấp
(primary metabolite). Chúng tham gia vào các quá trình trao đổi chất dưới dạng các coenzym. Các vitamin
được sản xuất bằng các phương pháp:
- Chiết xuất từ động vật, thực vật
- Tổng hợp hoặc bán tống hợp hóa học
- Tổng hợp bằng vi sinh vật hoặc có kết hợp phương pháp hóa học
Phần lớn các vitamin được tổng hợp hoặc bán tổng hợp bằng phương pháp hóa học. Các vitamin tổng hợp
bằng phương pháp vi sinh có thể kể đến: vitamin B12, vitamin B2 (riboflavin), vitamin C
3.1. Vitamin B12
Vitamin B12 có tên 5,6—dimethylbenzilmidazol cobamid cyanid hoặc 5,6— dimethylbenzimidazol
cyanocobamid hoặc cobalamin, cobamid, được Rickes và cộng sự phân lập đầu tiên từ gan động vật năm 1948
và được sử dụng điều trị bệnh thiếu máu.
Quá trình lên men vitamin B12 bằng vi khuẩn Propionibacteium shermanii
• Giống vi khuẩn Propionibacterium shermanii: trực khuẩn nhỏ, xếp thành đôi hoặc chuỗi, kỵ khí hoặc hiếu
khí không bắt buộc, Gram dương, có khả năng lên men acid lactic, glycerin, glucose, fructose, lactose nhanh
chóng tạo acid propionic, acetic, C02... Vi khuẩn tăng trưởng mạnh ở pH 4,5 - 7,5 nhưng tạo vitamin B12
nhiều nhất ở 5,8 - 7,5. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và sinh tổng hợp vitamin là 28 — 30° c.
• Các bước chủ yếu trong quá trình tạo vitamin B12: trước tiên là quá trình tạo porphyrin, sau đó gắn phần
ribonucleotid vào. Sự tổng hợp porphyrin liên quan chặt chẽ với các sản phẩm của chu trình Krebs.
• Lên men:
Giống được nhân lên cấp 1 rồi cấp 2 để cung cấp đủ sinh khối cho quá trình lên men. Vitamin B12 giữ chức
năng nhất định trong trao đổi chất của vi khuẩn. Đây là coenzym của nhiều enzym trong quá trình sinh tổng
hợp nucleotid và tham gia vào những quá trình xảy ra trong giai đoạn sinh trưởng mạnh của tế bào vì vậy
vitamin B12 được tạo thành song song với sự gia tăng sinh khối của vi khuẩn trong những ngày đầu.
Với p. shermanii thì giai đoạn đầu nuôi cấy trong điều kiện kỵ khí (khoảng 3 ngày) có bổ sung tiền chất 5,6-
dimethybenzimidazol để ngăn cản việc tổng hợp vitamin Br2, cho phép tích tụ các chất trung gian (gọi chung
là cobinamid). Sau đó là giai đoạn nuôi cấy hiếu khí và thêm dimethybenzimidazol vào để biến đổi thành
vitamin.
3.2. Riboflavin
Riboflavin (vitamin B2) được Kulm chiết ra từ trứng vào năm 1933, có vai trò quan trọng trong quá trình trao
đổi hydrat carbon, lipid và protein.
Đây là thành phần của flavinase, một enzym có trong tất cả các tế bào, tham gia vào quá trình dinh dưỡng và
hô hấp của sinh vật.
Phân tử riboflavin cấu tạo từ ba nhân isoaloxazin và một phân tử đưòng ribose
Giống nấm Eremothecium ashbyii và Ashbya gossypii (Eremotkecium gossypii): có khả năng sinh tổng hợp
riboflavin cao, được dùng chủ yếu trong công nghiệp.
- Nguồn carbon: glucose, saccarose, levulose, mannose, ngoài ra có thể dùng maltose, glycerin..., trên môi
trường tinh bột lượng vitamin sinh ra ít. Việc sử dụng phối hợp với maltose cho hiệu suất sinh tổng hợp cao
nhất, vi sinh vật chậm già hơn sử dụng một đường glucose
- Nguồn nitơ: có thể là các hợp chất vô cơ hoặc hữu cơ. Tốt nhất là các protein động vật giàu chất keo, casein,
globulin. Glycin là acid amin làm nâng cao hiệu suất cho sự sinh tổng hợp vitamin này, nếu thêm vào môi
trường 0 ,1 % glycin sẽ tăng hiệu suất lên 3>3%. Ngoài ra dịch tự phân nấm men, nưốc chiết đậu, lòng trắng
trứng, cao thịt,... đều cho kết quả tốt. Các nguồn nitơ vô cơ thì cho sinh khối phát triển tốt nhưng hiệu suất
sinh tổng hợp vitamin thấp
- Các chất tăng trưởng: thiamin, biotin có ảnh hưỏng rõ tới sự sinh tổng hợp vitamin. Dịch thủy phân men,
nước chiết mầm lúa cũng có tác dụng kích thích tăng trưởng. Pyrimidin và purin có trong môi trường có tác
dụng như tiền chất của riboflavin. Các chất như xanthin, guanin, adenin, acid uric hypoxanthin có tác dụng
nâng cao hiệu suất sinh tổng hợp. Ngược lại uraxin có tác dụng kìm hãm sự sinh tổng hợp.
- Lipid đóng vai trò quan trọng trong sự sinh tổng hợp vitamin, thay thế một phần nguồn carbon. Khi bổ sung
chất béo với lượng 0,6-1,2% vào môi trường có thổ nâng hiệu suất gấp đôi.
3.3. Vitamin C
Hiện nay vitamin C giữ vai trò là sản phẩm sử dụng nhiều nhất trong ngành dược, hóa học hay công nghệ thực
phẩm
Việc thiếu vitamin C ảnh hưởng đến nhiều quá trình chuyển hóa trong cơ thể, đặc biệt ở tế bào gan như là
tổng hợp collagen, acid amin, đáp ứng miễn dịch và một số quá trình còn chưa được biết rõ.
Có thể nói vitamin này giữ chức năng khử như là chất mang điện tử do vậy giữ vai trò hết sức quan trọng
trong phản ứng oxy hóa-khử của tế bào ngưòi cũng như động vật, chỉ có dạng L (+) mới có hoạt tính sinh học.
Việc sản xuất vitamin C trước kia phải qua nhiều giai đoạn với nhiều vi sinh vật khác nhau hoặc bán tống hợp
trong đó một số là phản ứng hóa học, đa số đều nhắm vào việc biến đổi 2 -keto-L -gluconic acid cho ra
ascorbic acid.
Trước hết từ D-glucose sẽ cho ra L-sorbose, giai đoạn này nhiều giống vi sinh vật có thể thực hiện được, có
thể kể đến Acetobacter, Alcaligenes, Aerobacter, Azotobacter, Pseudomonas, Serratỉa và Xanthom onas.
Khử hóa D-glucose cho ra D -sorbitol bằng phản ứng khử hóa học: Gluconobacter melanogenus IF 0 3293
hoặc Pseudomonas aeroginosa IFO 3839.
CÔNG NGHỆ GEN
Tổng quát: Các thao tác di truyền được dùng để tạo ra các cá thể có sự tổ hợp mới về đặc điểm di truyền.
Cụ thể:
- Các thao tác tế bào, liên quan đến việc tạo tế bào lai (là tế bào mang DNA của một tế bào khác).
- Các thao tác phân tử, liên quan đến việc tạo ra phân tử ADN tái tổ hợp nhân tạo, đưa chúng vào vector
(chất vận chuyển trung gian) và chuyển nó vào tế bào chủ.
Tạo ra dòng tế bào mới mang đoạn gen cần nghiên cứu
Mục đích:
- Cô lập đoạn gen cần nghiên cứu ra khỏi tập hợp gen chung để có thể nghiên cứu chức năng và thực hiện
các thao tác biến đổi
- Sản xuất lượng lớn gen đích
Vùng tạo dòng MCS nằm trên gen LacZ → sử dụng được kỹ thuật bổ sung α.
Khi chèn vùng tạo dòng vào thì gen LacZ sẽ bị cắt đôi → làm mất hoạt động của gen LacZ → đoạn gen
LacZ nào nhận plasmid có đoạn chèn thì sẽ mất đi hoạt tính β-galactosidase.
Kỹ thuật bổ sung alpha (bổ sung α): dùng để phân biệt plasmid đã có đoạn chèn và plasmid chưa có
đoạn chèn.
Vai trò của gen LacZ: chọn lọc dòng tế bào tái tổ hợp.
pBluescript – pGEM
- Mang nhiều yếu tố thuận tiện cho thao tác.
- Kích thước khá nhỏ (3 kb),
- Số bản sao cao trong tế bào E. coli
- Vùng tạo dòng nằm giữa 2 promoter cho phép phiên mã từ trình tự được chèn vào.
Gồm gen đánh dấu chèn LacZ’; vùng tạo dòng, MCS, nằm trong LacZ'; điểm gốc sao chép, ori; gen đánh
dấu đề kháng kháng sinh, AmpR.
Có 2 điểm Ori → phiên mã tốt hơn.
pET và pGEX
- Vector plasmid để tạo dòng và biểu hiện gen, tinh chế protein.
- Có vùng tạo dòng, vị trí gắn ribosom, promoter được tối ưu hóa để biểu hiện gen đích.
- Trình tự mã hóa cho đoạn chức năng giúp tinh chế hay nhận diện protein biểu hiện như polyhistidine tag
(có 6-10 phân tử histidin ở đuôi, và có ái lực rất cao với các ion im loại hóa trị II), S-tag, GST-tag (Glutathione-
S-Transferase, sau đuôi GST này là trình tự nhận diện Thrombin), …
Vector cosmid
- Cosmid: dạng lai giữa phage và plasmid và có được các ưu thế của cả hai dạng vector.
- Đóng gói in vitro như phage (có thể xâm nhiễm vào trong tế bào như phage), hoạt động như plasmid.
- Tạo dòng ADN có kích thước lớn đến 50kb.
- Cosmid vector:
+ Mang yếu tố chọn lọc, điểm Ori của plasmid,
+ Vị trí tạo dòng và các trình tự của phage lambda mã hóa cho vị trí cos → để vector có thể đóng vòng
lại khi xâm nhiễm vào trong tế bào, để không bị phân hủy.
- Vector cắt RE tại vị trí tạo dòng và trộn với đoạn gen muốn chèn (35-45kb), nối lại bằng ligase, tạo thành
một sợi ADN thẳng với đoạn chèn bị kẹp giữa 2 vector, ủ với các protein vỏ sẽ tạo thành phage và được gây
nhiễm vào E. coli.
- Sau khi vào tế bào chủ, phage lambda có 2 đầu cos → ADN tái tổ hợp sẽ tạo thành vòng vàhoạt động
như một plasmid.
3
Liệu pháp gen
In vivo và Ex vivo
Ex vivo
In vivo
Vector dùng trong liệu pháp gen
Vector virus
Ưu điểm
Dễ đưa gen vào tế bào
Nhược điểm
Sự nhiễm của virus sự tổn thương tế bào hoặc ung thư
Giới hạn bởi kích thước gen ngoại lai mà chúng của mang,
Khó khăn trong nuôi cấy và chuẩn hóa việc nuôi cấy
Giá thành cao hơn so với vector plasmid
Cần
Xác định trình tự cần cho việc nhân bản virus
Cấu trúc hạt virus
Cách thức đóng gói bộ gen virus
Sự phóng thích của gen ngoại lai vào tế bào chủ.
Vector virus
Các loại vector virus
Vector Vật chủ Cấu tạo Cách tích hợp
Adenovirus Chim, động vật Không có bao, bộ gen Không tích hợp với
có vú, người. là dsDNA 35 kb, 30 kb NST ký chủ, dạng
có thể thay thế episom, chuyển nhiễm
tạm thời.
Adeno- Nhóm parvo, Bộ gen ssDNA, chỉ Nhiễm TB đang phân
associated không gây bệnh ở mang được ≤4,7 kb chia hoặc không.
virus (AVV) người. Sử dụng gen đích. Tồn tại ở dạng episom
với virus hỗ trợ, 90%,
thường là Không có virus hỗ trợ:
adenovirus. tích hợp vào bộ gen
TB chủ (10%)
Herpes Virus hướng Virus có bao, bộ gen Nhiễm được TB phân
simplex neuron người, dsADN 152 kb, 40 - 50 chia và không phân
type 1 dùng để chuyển kb có thể được thay chia Không tích hợp
(HSV-1 gen vào hệ thần bằng gen đích. với NST ký chủ, dạng
kinh. episom
8
Các loại vector virus
Vector Vật chủ Cấu tạo Cách tích hợp
Retrovirus Thường sử dụng Virus có màng bao, bộ Nhiễm TB phân chia
virus bạch cầu gen là RNA (7-11 kb), Tạo thể chuyển nhiễm
của chuột chuyển đoạn gen ngoại bền, tích hợp xảy ra
lai khoảng 8 kb ngẫu nhiên, thay đổi
có hại trên bộ gen tế
bào chủ
Lentivirus Lớp phụ của Virus có màng bao, bộ Nhiễm TB phân chia
retrovirus, ví dụ gen là RNA (8 kb) là hoặc không.
HIV-1 virus có bao, chuyển Tạo chuyển nhiễm
đoạn gen ngoại lai vĩnh viễn
khoảng 8 kb
9
Các loại vector virus
Vector Ưu điểm Nhược điểm
Nhiễm TB không phân chia Gây miễn dịch mạnh
Adenovirus
Có năng suất nuôi cấy cao Sự biểu hiện ngắn
AVV Nhiễm TB không phân chia Khả năng tích hợp hạn chế
Nhiễm được nhiều loại tế bào Sự biểu hiện ngắn
HSV-1 Nhiễm được nhiều loại TB Năng suất nuôi cấy thấp
Độc tế bào, sự biểu hiện ngắn
Lentivirus Có năng suất nuôi cấy cao Có thể gây hiệu ứng không
Nhiễm vĩnh viễn các TB không mong muốn
phân chia
Retrovirus Tích hợp ADN virus vào nhiễm Chỉ nhiễm được TB đang phân
sắc thể ký chủ chia
10
Vector dùng trong liệu pháp gen
Plasmid
Ưu điểm
mang được đoạn gen đích lớn,
không có nguy cơ gây đột biến tế bào chủ
dễ dàng sản xuất với số lượng lớn từ vi khuẩn.
Sản xuất
Tế bào HEK-293.
Hệ thống nuôi cấy:
CellCube, nồi nuôi cấy sử dụng các đĩa: 4,9x109 viral/cm2
Cột nhồi với các đĩa Fibra-CelTM cho năng suất cao hơn 15 lần.
Nuôi cấy chìm theo lô với môi trường không chứa huyết thanh
ZYNTEGLO:
EU chấp thuận 2019
Điều trị chứng rối loạn máu beta thalassemia làm giảm khả năng
sản xuất hemoglobin của bệnh nhân.
Vector Lentivirus để đưa gen tạo hemoglobin vào tế bào gốc lấy
từ bệnh nhân. Tế bào được đưa lại vào máu và vận chuyển đến
tủy xương, sản xuất các tế bào hồng cầu khỏe mạnh có thể tạo
ra hemoglobin.
22
Chimeric antigen receptor (CAR) T cell
KYMRIAH:
FDA chấp thuận 2017 và E.U. 2018
Điều trị bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu nguyên bào lympho B - ung
thư ảnh hưởng đến tế bào bạch cầu ở trẻ em và thanh niên, Thực
hiện: đưa một gen mới vào tế bào T của chính bệnh nhân để tìm và
tiêu diệt tế bào ung thư.
23
Chimeric antigen
receptor (CAR) T
cell
24
Chimeric antigen receptor (CAR) T cell
Tecartus (2020):
FDA phê duyệt phương pháp điều trị tế bào CAR T
Điều trị ung thư hạch tế bào lớp tái phát hoặc không
điều trị được.
Breyanzi (02.2021):
Phê duyệt ở Hoa Kỳ và Nhật Bản cho các trường hợp cụ thể
của bệnh ung thư hạch tế bào B lớn và đang được Cơ quan
Thuốc Châu Âu (EMA) xem xét.
Abecma (05.2021):
Phê duyệt để điều trị đa u tủy
25
Antisense oligonucleotid
Là các ssDNA, RNA dài 13-
25 nu
Lai đặc hiệu với mRNA
tương ứng
Ngăn cản sự dịch mã
Một số thuốc antisense oligonucleotid
Antisene Cấu tạo Tác dụng
oligonucleotid
Fomivirsen 21 nu Điều trị viêm võng mạc do
cytomegalovirus (CMV) ở bệnh nhân suy
giảm miễn dịch (AIDS), ngăn virus sao
chép
Mipomersen Muối của Điều trị tăng cholesterol máu.
oligonucleotide Ngăn sụ hình thành apo B-100, dẫn đến
giảm nồng độ apo B, LDL, cholesterol
toàn phần.
Defibrotide Depolymer hóa DNA Điều trị tắc tĩnh mạch gan,
niêm mạc ruột của Defibrotide: hoạt tính plasmin tăng, thúc
lợn: 15 - 30 kDa đẩy quá trình tiêu sợi huyết, giảm mức độ
lưu hành của chất ức chế hoạt hóa
plasminogen-1,
Eteplirsen DNA: 30 nu Bệnh teo cơ Duchenne (Duchenne
muscular dystrophy)
Nusinersen Bệnh teo cơ cột sống
Các vấn đề của liệu pháp gen
Thời gian gian có tác dụng ngắn
Gen đưa vào không tồn tại lâu
dài Cần nhắc lại nhiều lần
Đáp ứng miễn dịch
Vector Virus
Gây phản ứng phụ ở bệnh nhân
Có thể gây bệnh khi vào trong tế bào
Rối loạn đa gen
Các bệnh tim-mạch, Alzheimer’s, viêm khớp,
tiểu
đường,… khó áp dụng vì do nhiều kiểm soát
Có thể gây ung thư do chèn gen vào nhiễm sắc thể
VACCIN
Định nghĩa và lịch sử
Vaccin: chế phẩm chứa VSV hay các thành phần của
chúng còn sống, đã chết hay làm suy yếu, được đưa
vào cơ thể để gây đáp ứng miễn dịch chống lại sự
nhiễm của VSV tương ứng trong tương lai.
Tạo đáp ứng miễn dịch sơ cấp, làm tăng số tế bào T và B đặc
hiệu với tác nhân gây bệnh
Đáp ứng miễn dịch thứ cấp khi tiếp xúc lại với kháng nguyên
Lịch sử
Vaccin đầu tiên: Jenner (1796), vaccinus= thuộc về bò
Koch: mỗi bệnh truyền nhiễm gây bởi một loài VSV
Pasteur: vaccin dại, đậu mùa, tả, bệnh than (1885)
Salk: phát triển vaccin tiêm (chết) chống bệnh bại liệt (1955)
Sabin: vaccin uống, chống bệnh bại liệt (1961)
Vaccin
Vaccin lý tưởng
Sinh miễn dịch, bắt chước nhiễm tự nhiên
Cho sự bảo vệ kéo dài, khoảng cách giữa các liều
xa
Không gây tác dụng phụ nghiêm trọng và ổn định.
Cơ chế hoạt động của vaccin
Sau khi tiêm vaccin, 5 bước kích hoạt cơ chế miễn
dịch như sau:
Các phản ứng xảy ra tại vị trí tiêm và tạo thành các con
đường di chuyển đến hạch bạch huyết
Sự nhận diện tính đặc hiệu kháng nguyên của tế bào B và T
Sự tăng sinh, trưởng thành và biệt hóa của các tế bào miễn
dịch
Giai đoạn tác động tạo kháng thể và các tế bào T tác động.
Hình thành miễn dịch nhớ để đáp ứng khi tiếp xúc với mầm
bệnh.
4
Pollard A.J., Else M. Bijker E.M., Guide to
vaccinology: from basic principles to new
developments, Nature reviews
5
Phân loại vaccin
Phân loại vaccin truyền thống
Vaccin bất hoạt (inactivated vaccine)
Vaccin sống giảm hoạt lực (live attenuated vaccine)
Vaccin độc tố (toxoid vaccine)
Vaccin dưới đơn vị (Subunit vaccin)
Một số vaccin mới
Vaccin idiotyp (idiotypic vaccine) - chứa kháng thể
kháng idiotyp
Vaccin liên hợp (conjugate vaccine)
Vaccin vector tái tổ hợp (recombinant vector)
Vaccin ADN
Vaccin mARN
Vaccin tổng hợp (synthetic vaccine)
6
Phân loại vaccin
Type of Vaccine Type of Vaccine
Protein–polysaccharide
Live attenuated
conjugate
Killed whole
Viral vectored
organism
Virus-like
Antigen
particle
presenting cell
Outer
Pollard A.J., Else M. Bijker E.M., Guide to
membrane vaccinology: from basic principles to new
developments, Nature reviews
vesicle 7
Vaccin bất hoạt
Chứa các VSV độc đã làm chết bằng các chất hóa học hoặc
nhiệt độ
Đáp ứng miễn dịch
Không phải luôn cảm ứng miễn dịch phòng vệ.
Cần tiêm nhắc nhiều lần: tạo phơi nhiễm kháng nguyên liên tục vì
VSV chết tự nó không có khả năng duy trì và nhanh chóng bị loại bởi
hệ miễn dịch.
Chỉ có khả năng cảm ứng miễn dịch thể dịch: mầm bệnh chết không
thể đi vào tế bào chủ, nếu nhiễm nội bào
Tính an toàn
An toàn
Endotoxin bề mặt trên vaccin ho gà cảm ứng các đáp ứng DTH
(Delayed type hypersensitivity) và virus cúm cũng có PỨ tương tự
Các vaccin
Vaccin cúm, tả, ho gà, dại, dịch hạch, viêm gan A và vaccin bại liệt
Salk, vaccin Sars CoV 2 -Sinopharm
Vaccin sống giảm độc lực
Chứa VSV sống
Nuôi trong ĐK làm suy yếu độc lực của chúng
VSV gần giống nhưng ít nguy hiểm hơn để gây đáp ứng MD rộng.
Đáp ứng miễm dịch
Tế bào sống kích thích KN liên tục đủ lâu để sản xuất tế bào nhớ.
Virus hoặc VSV nội bào thường có miễn dịch trung gian tế bào
Tính an toàn
Mầm bệnh suy yếu có thể chuyển lại thành dạng gây bệnh
Có thể là mầm bệnh với hệ thống miễn dịch suy yếu.
Có thể tạp nhiễm tế bào chủ nuôi cấy virus
Thường tạo đáp ứng miễn dịch bền và được dùng cho người lớn.
Các vaccin
Vaccin chống lại sốt vàng da, sởi, rubella, quai bị và vaccin Sabin.
Vaccin lao sống: chứa Mycobacterium bovis được gọi là “BCG”
(Bacille Calmette-Guérin).
Vaccin dưới đơn vị
Chứa một phần nhỏ của tác nhân gây bệnh sản xuất từ
VSV an toàn hoặc TB nuôi cấy để gây ra đáp ứng miễn
dịch.
Đáp ứng miễn dịch
Xác định kết hợp các kháng nguyên tạo miễn dịch hiệu quả.
Không chắc chắn tạo được miễn dịch nhớ trong tương lai.
Tính an toàn
Không chứa các thành phần sống
Có thể tránh được các độc tố mạnh, hoặc loại bỏ được các vật liệu
mơ hồ hoặc đáp ứng miễn dịch lấn át.
Các loại vaccin
Vaccin Haemophilus influenzae type b, vaccin chống lại HBV chỉ
chứa các protein bề mặt của virus (sản xuất từ nấm men)
Vaccin tiểu phần giống virus (virus-like particle, VLP) chống lại
human papillomavirus (HPV) chứa protein capsid chính của virus.
Vacin độc tố
Chứa các chất độc đã bất hoạt không còn gây bệnh.
Đáp ứng miễn dịch
Cần sử dụng liều lập lại
Cần sử dụng tá dược miễn dịch hỗ trợ
Tính an toàn
Không có khả năng gây bệnh
Ít gây ra các phản ứng tại chỗ cũng như toàn thân
Khá ổn định
Các vaccin
Vaccin độc tố uốn ván và bạch hầu.
Không phải tất cả vaccin độc tố đều cho vi sinh vật, ví dụ độc tố
Crotalis atrox dùng chủng ngừa cho chó chống lại rắn chuông
cắn.
Một số vaccine mới
Vaccin idiotyp (idiotypic
vaccine) – chứa kháng thể
kháng idiotyp
Cấu trúc liên quan đến vùng biến
đổi của kháng nguyên gọi là
idiotyp.
Kháng thể gắn kháng nguyên và
kháng thể kháng idiotyp thuộc
cùng một họ, do đó mỗi phân tử
kháng thể đều có thể gắn với
epitop trên một phân tử kháng
nguyên và trên idiotyp. Như vậy
có thể dùng kháng thể kháng
idiotyp làm vaccin cho các bệnh
nhiễm.
Vaccin idiotyp (idiotypic vaccine)
13
Vaccin DNA
Chứa DNA của các tác nhân gây bệnh: hoạt động bằng cách
chèn (và biểu hiện, khởi sự cho việc nhận diện của hệ thống
miễn dịch) ADN của vi khuẩn hoặc virus vào tế bào.
Đáp ứng miễm dịch
Tế bào của hệ thống miễn dịch (các tế bào CD8+ và CD4+) nhận diện các protein
biểu hiện sẽ tăng cường tấn công chống lại các protein này và các tế bào biểu
hiện chúng.
Tạo miễn dịch thể dịch và miễn dịch tế bào
Tính an toàn
An toàn hơn trong quy trình sản xuất so với vaccin chết và vaccin sống giảm độc
lực
Có thể tích hợp vào DNA của nhiễm sắc thể.
Vaccin ADN phòng cúm H5N1 đang được thử trên người tình
nguyện (từ 21/12/2006) chỉ chứa vật liệu di truyền của virus cúm
Vaccin DNA được cấp cấp phép để sử dụng trên ngựa phòng
WNV và lâm sàng phase 1 trên người (2011). DNA vaccine thử
nghiệm: phòng virus EBOV, RVFV, virus sốt xuất huyết
Vaccin DNA
Cơ chế phân phối
ADN sẽ được chèn vào plasmid, plasmid được tiêm bắp
hoặc tiêm dưới da.
Plasmid sau đó được chuyển nhiễm vào tế bào cơ hoặc tế
bào sừng, gồm cả các tế bào trình diện kháng nguyên
(APC)
Gen mã hóa sẽ biểu hiện thành protein – kháng nguyên
với tế bào chủ
15
Vaccin DNA
16
Vaccin DNA
Kutzler, M. A.,
& Weiner, D. B.
(2008). DNA
vaccines: ready for
prime time? Nature
Reviews Genetics,
9(10), 776– 788.
17
mRNA
19
Vaccin mRNA
21
Vaccin mRNA
Đáp ứng miễn dịch
Khả năng gây ra đáp ứng tế bào T CD4 + và CD8 + cao hơn
so với vaccin tiểu đơn vị và vaccin bất hoạt
Kích hoạt tế bào T CD8 +, nơi trình bày trực tiếp các kháng
nguyên với Phức hợp tương thích mô chính (MHC)
Vaccin DNA và RNA có thể thúc đẩy phản ứng của tế bào T
chất lượng cao một phần bằng cách bắt chước các bệnh
nhiễm trùng nội bào
22
Ưu điểm và nhược điểm
Vaccin DNA Vaccin mRNA
Ưu điểm
23
Vaccin vector tái tổ hợp
Kết hợp sinh lý của một VSV và DNA của vi sinh vật khác, để
chống lại các bệnh có quá trình nhiễm phức tạp
Vaccin từ vi khuẩn: Listeria monocytogenes, Salmonellae spp.,
Shigellae spp., Bacille Calmette-Guérin (BCG)
Vaccin từ virus: vaccinia, adenovirus
Adenovirus: virus không có màng bao, chứa dsDNA, có thể lây
nhiễm và nhân lên ở các vị trí như đường hô hấp hay bàng
quang.
Vaccin Ebola (2009), Sars – CoV2 (2020).
Đáp ứng miễn dịch
Bắt chước một bệnh nhiễm trùng tự nhiên, khả năng kích thích tế
bào T CD4 + và CD8 + của chúng
Một số trường hợp, có khả năng được sử dụng bằng đường uống.
Kích thích miễn dịch thể dịch và tế bào
Tính an toàn
Vaccin vector vi khuẩn: nhạy cảm với kháng sinh
Có thể cảm ứng hệ thống miễn dịch loại bỏ vector virus
Vaccin vector virus
27
Các loại vaccin khác
Vaccin hấp phụ (carrier prophylatic vaccine)
Vaccin DPT được hấp phụ trên “giá đỡ” gel nhôm hydroxyt.
Vaccin khác chủng (heterologous vaccine, heterotypic
vaccine)
Vaccin có tác dụng chống lại vi sinh vật khác với loài dùng để
chế nó. Ví dụ: vaccin từ đậu bò để phòng đậu người.
Vaccin đa giá (polyvalent vaccine, multivalent
vaccine)
Vaccin chứa các kháng nguyên bảo vệ của nhiều chủng thuộc
về một loài vi khuẩn gây bệnh. Ví dụ: TAB.
Vaccin hỗn hợp (mixed vaccine):
Vaccin gồm nhiều kháng nguyên của các loài vi sinh vật khác
nhau, để phòng nhiều bệnh nhiễm trùng. Ví dụ: DPT, Priorix.
Sản xuất Vaccin
Phân lập và xác định tác nhân gây bệnh
Biến đổi tác nhân để làm nó không gây bệnh nữa
Thử nghiệm hiệu quả và tác dụng phụ, trên thú
trước
Tinh chế, phối trộn thành vaccin
Quy trình sản xuất vaccin
Ngân hàng tế bào Phá vỡ tế bào
Tế bào mẹ/Tế bào sản xuất
Tách
Chất rắn
Nhân bản tế bào
Chiết xuất Chất Môi trường
Tổng hợp sản phẩm lỏng
Bất hoạt:
VK gây bệnh Tách
Phối trộn
40
Một số vaccin virus
Vaccin Nguyên liệu Qui trình Thử hoạt lực
Viêm gan B Tế bào nấm men Thử độ kháng
1 Tách HBsAg khỏi tế bào
biến đổi gen biểu nấm men nguyên hoặc thử
hiện kháng nguyên 2 Hấp phụ vào gel AI(OH)3
HbsAg bằng
bề mặt ELISA
Cúm Dịch túi niệu từ phôi1 Bất hoạt và phá vỡ Thử nồng độ
(kháng nguyên trứng gà nhiễm virus 2 Tách haemagglutinin và haemagglutinin
bề mặt) cúm A và B neuraminidase bằng khuếch tán
3 Trộn các haemagglutinin miễn dịch
và neuraminidase của các
týp huyết thanh khác nhau
Bại liệt Tế bào lưỡng bội 1 Lọc Cảm ứng các
(bất hoạt) người nuôi cấy nhiễm 2 Bất hoạt với formalin kháng thể với
(Salk type) với ba týp huyết 3 Đậm đặc virus bại liệt ở gà
thanh virus bại liệt 4 Trộn virus của từng týp hoặc chuột lang
huyết thanh
41
Tá chất miễn dịch
Tá chất (adjuvant): chất “giúp đỡ” khi thêm vào
làm kháng nguyên tạo đáp ứng miễn dịch mạnh
hơn so với khi chỉ dùng riêng kháng nguyên
43
Phân loại tá chất
Type Adjuvant/ formulation
Hệ thống vận Các muối nhôm [alum]
chuyển -Delivery Calcium phosphate
systems Lipid particles
Incomplete Freund’s adjuvant
MF59
Cochleates Microparticles Virus-like particle
Virosomes
PLA (polylactic acid), PLG (poly[lactide-coglycolide])
Tá chất kích thích dsRNA: Poly(I:C),
miễn dịch - Poly-IC:LC Monophosphoryl lipid A (MPL)
Immune LPS
potentiators Flagellin
Imidazoquinolines: imiquimod (R837), resiquimod (848)
CpG oligodeoxynucleotides (ODN)
Muramyl dipeptide (MDP)
Saponins (QS-21)
Tá chất niêm mạc Cholera toxin (CT)
Heat-labile enterotoxin (LTK3 and LTR72)
Chitosan 44
Tá chất miễn dịch
Hệ thống vận chuyển
Hoạt động như chất mang kháng nguyên, liên kết với
kháng nguyên
Tạo ra các phản ứng tiền viêm tại chỗ dẫn đến huy động
các tế bào miễn dịch bẩm sinh vào vị trí tiêm
Tá chất kích thích miễn dịch
Kích hoạt các phản ứng miễn dịch bẩm sinh thông qua các
thụ thể nhận mầm bệnh (PRR). Sự tham gia của chúng bởi
các mô hình phân tử liên quan đến mầm bệnh (PAMPs) gây
ra sự kích hoạt các tế bào bẩm sinh có thể trưởng thành/di
chuyển đến các mô khác và tạo ra cytokine và chemokine
45
Tá chất: hệ thống vận chuyển
Tá chất vô cơ: aluminum hydroxide và oxyhydroxide, gel aluminum
phosphate và phèn [KAl(SO4)2. 12H2O, được dùng trong các vaccin cho
người cảm ứng viêm tại chỗ, có tác dụng phụ.
Tá chất hữu cơ: hợp chất hữu cơ Squalene (MF59):
Hệ nước trong dầu: sử dụng trong vaccin cúm H1N1 ở người
Đang nghiên cứu sử dụng trong vaccin HBV thay cho alum
Tá chất là dầu: dùng trong vaccin động vật.
Tá chất Freund là nhũ dịch kháng nguyên trong dầu khoáng, dùng làm
tăng miễn dịch (immunopotentiator). Dạng hoàn chỉnh (CFA):
mycobacteria (thường là Mycobacterium tuberculosis - tác nhân gây
bệnh lao) bất hoạt và khô. Dạng không hoàn chỉnh (IFA) không có
mycobacteria. Tá chất Freund bị cấm dùng cho người vì độc
Các virosome
Chứa hemagglutinin gắn màng (membrane-bound hemagglutinin) và
neuraminidase dẫn xuất từ virus cúm và làm khuếch đại hoạt tính
kích thích dung hợp, dễ dàng hấp thu vào APC APC, làm cảm ứng
quá trình kháng nguyên tự nhiên. Chuyển tải kháng nguyên bằng
các virosome vào hệ thống miễn dịch an toàn.
46
Tá chất kích thích miễn dịch
Monophosphoryl lipid A (MPL)
Là dẫn xuất của lipopolysaccharide (LPS) từ S. minnesota R595, việc
loại bỏ gốc phosphat của LPS tạo ra MPL độc tính 0,1% so với LPS
MPL làm trung gian cho việc kích hoạt miễn dịch bằng cách tương tác
với TLR4 tương tự LPS. MPL ưu tiên kích hoạt con đường tín hiệu TRIF,
kích hoạt sản xuất cytokine khác nhau khi so sánh với LPS kích hoạt
MyD88 và tạo ra lượng TNF cao.
MPL được chấp thuận sử dụng ở trong vaccin chống dị ứng (Pollinex
Quattro), ở Canada cho khối u ác tính giai đoạn IV (Melacine)
Flagellin
Thành phần chính tiêm mao của VK và được nhận biết bởi TLR5.
Sự tham gia của TLR5 giúp tạo ra TNF
Tiêm mao: tạo ra hiệu giá kháng thể cao và đáp ứng Th1/Th2
Flagellin có thể tác động vào các thể viêm thông qua quá trình
phosphoryl hóa NLRC4 và NAIP5
Flagellin dung hợp với KN để phân phối KN đến APC: Vaccin cúm Tiêm
mao-hemagglutinin (VAX128 và VAX125) và tiêm mao-protein matrix
(VAX102) đã hoàn thành các thử nghiệm lâm sàng ban đầu47
Tá chất kích thích miễn dịch
49
Vaccin Covid 19
51
Vaccin Covid 19
Công nghệ gen
vtthao910@gmail.com
1
Định nghĩa
Tổng quát: Các thao tác di truyền được dùng để tạo ra
các cá thể có sự tổ hợp mới về đặc điểm di truyền.
Cụ thể:
Các thao tác tế bào, liên quan đến việc tạo tế bào lai.
Các thao tác phân tử, liên quan đến việc tạo ra phân tử
ADN tái tổ hợp nhân tạo, đưa chúng vào vector và
chuyển nó vào tế bào chủ.
2
Tạo dòng gen
Tạo ra dòng tế bào mới mang đoạn gen cần nghiên cứu
Mục đích:
cô lập đoạn gen cần nghiên cứu ra khỏi tập hợp gen
chung để có thể nghiên cứu chức năng và thực hiện
các thao tác biến đổi
Sản xuất lượng lớn gen đích
Đoạn gen
Vector mang
đích
gen đích Nuôi cấy
Tạo dòng
Nghiên cứu Chiết tách
chức năng
Dòng tế bào
mang gen đích
DH5α: có đặc tính bổ sung alpha, mang đột biến recA1 và deoR
Chủng biểu hiện: mang các đột biến giúp biểu hiện gen ngoại lai và
ổn định protein tái tổ hợp
BL21(DE3): promoter T7 biểu hiện gen đích, đột biến gen protease lon và
ompT
BL21(DE3)plysS: thêm T7 lysozyme ức chế hoạt động T7 polymerase
Chọn chủng vi sinh vật phù hợp với mục đích và vector sử dụng
4
Vector tạo dòng - Plasmid
Plasmid
Có yếu tố đánh dấu để chọn lọc dòng tái tổ hợp,
Có điểm khởi đầu sao chép (Ori)
Có vùng tạo dòng
Các plasmid sau khi tái tổ hợp sẽ được đưa vào tế bào
chủ bằng cách biến nạp hay thẩm điện.
pGEM, pBR322 và pBluescript II, …
pET, pGEX, …
Dễ sử dụng, thao tác, đa năng
Khó tạo dòng được các ADN lớn
5
pUC
Mang một số đặc tính của vector M13 và pBR
Kích thước nhỏ (2,7 kb), có gen kháng ampicillin, điểm Ori
của
pBR322
và một phần gen lacZ của E. coli.
Vùng tạo dòng (tương tự M13) nằm trong đoạn lacZ nên
6
pBluescript - pGEM
Mang nhiều yếu tố thuận tiện
cho thao tác.
Kích thước khá nhỏ (3 kb),
7
pET và pGEX
Vector plasmid để tạo dòng và biểu hiện gen, tinh chế protein.
Có vùng tạo dòng, vị trí gắn ribosom, promoter được tối ưu
hóa để biểu hiện gen đích.
Trình tự mã hóa cho đoạn chức năng giúp tinh chế hay nhận
diện protein biểu hiện như polyhistidine tag, S-tag, GST-tag, …
8
Các vector từ phage lambda
Phage tiêu giải loại bỏ phần không liên quan đến quá
trình tiêu giải, thay bằng DNA ngoại lai.
Kích thước DNA sau khi tái tổ hợp 78% (38 kb) đến
102% (51 kb).
Bộ gen của phage sau khi tái tổ hợp có thể được đóng
9
Vector cosmid
Cosmid: dạng lai giữa phage và plasmid và có được các ưu
thế của cả hai dạng vector.
Đóng gói in vitro như phage, hoạt động như plasmid.
Tạo dòng ADN có kích thước lớn đến 50 kb.
Cosmid vector:
Mang yếu tố chọn lọc, điểm Ori của plasmid,
Vị trí tạo dòng và các trình tự của phage lambda mã hóa cho vị trí
cos.
Vector cắt RE tại vị trí tạo dòng và trộn với đoạn gen muốn
chèn (35-45 kb), nối lại bằng ligase, tạo thành một sợi ADN
thẳng với đoạn chèn bị kẹp giữa 2 vector, ủ với các protein
vỏ sẽ tạo thành phage và được gây nhiễm vào E. coli.
Sau khi vào tế bào chủ, ADN tái tổ hợp sẽ tạo thành vòng và
hoạt động như một plasmid. 10
Các enzym biến đổi acid nucleic
Enzym
cắt hạn chế / methylase
Cắt ADN tại vị trí xác định
Tạo ra đầu dính hoặc đầu tù
Lưu ý tính tương thích khi cắt nối
Polymerase
ADN polymerase phụ thuộc ADN
Polymerase phụ thuộc ARN (hoặc ADN)
ADN Polymerase không phụ thuộc khuôn mẫu
ARN polymerase phụ thuộc ADN
Ligase
Nối hai đoạn ADN
11
Enzym cắt giới hạn/methylase
Chức năng
Enzym cắt giới hạn (restriction enzyme-RE): endonuclease có
khả năng cắt ADN tại hay gần một trình tự nhận diện đặc hiệu.
Enzym methylase xúc tác việc metyl hóa các trình tự nhận diện
đặc hiệu và ngăn cản tác động của enzym cắt giới hạn.
Loài khác nhau có cặp RE/metylase khác nhau.
Phân loại RE
Loại I và III: 2 hoạt tính endonuclease và metyl hóa, loại này cần ATP
để có năng lượng, cắt DNA tại vị trí khá xa điểm nhận diện.
Loại II: chỉ có hoạt tính endonuclease, không cần ATP để hoạt
động và cắt ADN tại hoặc rất gần vị trí nhận diện.
Tên RE dùng ba ký tự Latinh: tên chi và loài, ký tự thứ tư để chỉ
chủng hoặc plasmid) và một số La mã: thứ tự phát hiện ra
enzym.
Ví dụ: SmaI : là RE của Serratia marcescens, phát hiện trước
tiên. 12
Vị trí nhận diện cắt của RE
Vị trí nhận diện của đa số RE loại II thường chứa 4 -
6 nucleotid theo kiểu palindrome.
Có 4 kiểu sắp xếp của trình tự nhận diện :
palindrome (ví dụ BamHI, EcoRI);
palindrome bị ngắt (HinfI, XmnI);
trình tự bị thoái biến, thường có phần còn lại của palindrome (EcoRII, HincII);
không phải palindrome (MboII).
13
Tính tương thích của phản ứng cắt nối
Enzym cắt giới hạn Điểm nhận diện Đầu cắt Tính tương thích Sản phẩm nối
Dính
Sau3A -GATC- -GATC - -GATCC-
-CTAG- - CTAG- -CTAGG-
Dính Tương thích
BamHI -GGATCC- -GGATC C- -GGATC-
-CCTAGG- -C CTAGG- -CCTAG-
Dính Không tương thích
EcoRI -GAATTC- -G AATTC- -GAATTC-
-CTTAAG- -CTTAA G- -CTTAAG-
Dính Tương thích
EcoRI -GAATTC- -G AATTC- -GAATTC-
-CTTAAG- -CTTAA G- -CTTAAG-
Tù Không tương thích
DraI -TTTAAA- -TTT AAA- -TTTATC-
-AAATTT- -AAA TTT- -AAATAG-
Tù Tương thích
EcoRV -GATATC- -GAT ATC- -GATAAA-
-CTATAG- -CTA TAG- -CTATTT- 14
Polymerase
ADN polymerase phụ thuộc ADN
E. coli ADN polymerase I
Đánh dấu DNA, tổng hợp sợi thứ 2 của ADNbs
Hoạt tính tổng hợp 5’- 3’ : dùng đoạn mồi ADN hay ARN.
Exonuclease 3'- 5': yếu hơn polymerase T4 và T7, exonuclease 5’- 3’
Đoạn Klenow (đoạn lớn của polymerase I của E. coli)
Không có hoạt tính exonuclease 5’- 3’.
Làm tà đầu 3’ bị hụt (đầu dính), loại bỏ đầu 3’ nhô ra, đánh dấu
đầu 3’ của ADN sợi đôi, đặc biệt đối với đầu 3’ bị hụt, giải trình tự
ADN bằng PP dideoxy…
Taq ADN polymerase
Ly trích từ Thermus aquaticus, hiện nay đã có dạng tái tổ hợp.
Hoạt động tối ưu ở 75-80oC.
Khuếch đại DNA bằng phản ứng PCR, giải trình tự DNA bằng
PP dideoxy.
15
Polymerase
Polymerase phụ thuộc ARN (hoặc ADN)
Enzym sao chép ngược (reverse transcriptase): AMV (từ avian
myeloblastosis retrovirus) và MMLV (từ mouse Moloney retrovirus)
Tổng hợp sợi thứ nhất của cDNA, giải trình tự DNA bằng PP dideoxy.
ADN Polymerase không phụ thuộc khuôn mẫu
Còn gọi là terminal (deoxynucleotidyl) transferase. Ly trích từ thymus
của bê. Có khả năng thêm nucleotide vào nhóm 3’hydroxyl của mồi
Polymerase mà không cần mồi (primer)
ARN polymerase phụ thuộc ADN
Là các ARN polymerase của phage SP6, T3, T7.
Có khả năng phiên mã ARN từ khuôn mẫu DNA.
Ưu điểm: chỉ phiên mã từ vị trí khởi động (promoter) đặc hiệu của
phage; tổng hợp nhanh các phân tử ARN dài hàng nghìn nucleotide
; có thể cho ra 5-30 bản RNA từ một khuôn mẫu DNA.
16
Ligase
Xúc tác tạo liên kết phosphodiester giữa 3’-OH và 5’-P của
hai sợi acid nucleic
ADN ligase: HĐ trên ADN sợi đôi.
dùng sửa chữa chổ bị cắt khía hay nối các đầu dính
ADN ligase của T4 cần ATP để hoạt động và có thể
dùng để sửa chổ cắt khía, nối đầu dính và cả đầu tù
ARN ligase của T4 có thể xúc tác nối ARN, đánh dấu đầu
3’ của ARN /sản xuất đoạn dò
17
Kỹ thuật tạo dòng gen
1. Tạo đoạn DNA cần tạo dòng
2. Cắt và nối DNA tạo phân tử tái tổ hợp
3. Đưa vector vào tế bào chủ
4. Chọn lọc thư viện gen
18
1. Tạo đoạn ADN đích cần tạo dòng
19
PCR
Nguyên lý: sao chép ADN in vitro
Trong điều kiện có sẵn nucleotid
Enzym polymerase sẽ kéo dài mạch ADN theo nguyên
tắc bổ sung nếu đầu 3’-OH trống
Kỹ thuật PCR gồm 3 bước:
biến tính dsADN thành các sợi đơn,
ủ các đoạn mồi (chuỗi oligonucleotid tổng hợp đặc
hiệu) với các ssADN,
enzym kéo dài các đoạn mồi theo nguyên tắc bổ sung
với các ssADN mẫu.
Polymerase nucleotid
5’-P 3’-OH
3’-OH 5’-P
20
PCR
ADN đích
3’ 5’
5’ 3’
3’ 5’
ADN đích biến tính
5’ 3’
3’ 3’
Gắn mồi 3’
3’
Đoạn Đoạn
đích Kéo dài đích
quay quay
lại lại
Biến tính
Gắn mồi
Kéo dài
Kéo dài
Tiếp tục biến tính, gắn mồi và kéo dài trong 20-40 chu kỳ 21
Tổ chức vật liệu di truyền
NHÂN
exon intron
ADN P exon intron exon T
Operon
NST
ADN P R R T Phiên mã
NST CAP P exon intron exon intron exon đuôi
Gen 1 Gen 2 ARN
AAAAA
Phiên mã
M7Gppp
Dịch mã
Protein
23
24
3. Cắt nối DNA tạo phân tử tái tổ hợp
Xử
lý vector và DNA đích với RE
Tạo đầu tương thích để nối bằng ligase
Đầu tù luôn tương thích
Đầu dính tương thích nếu cắt cùng RE
Các đầu dính do RE khác nhau thường không tương tích
RE 1
RE 2
RE 1
DNA RE 1 RE 2
25
3. Đưa ADN vào tế bào
Biến nạp
Một số vi khuẩn có thể thu nhận DNA ngoại lai
trong môi trường như: Bacillus, E. coli,
Helicobacter….
Tạo tế bào khả nạp của E. coli
Tế bào nuôi đến giũa pha tăng trưởng
Thu tế bào và xử lý với CaCl2 tạo tế bào khả nạp
Tế bào khả nạp trộn với DNA plasmid trong điều kiện lạnh
Sốc nhiệt ở 420C trong thời gian ngắn nó sẽ thu nhận plasmid.
Không phải loại tế bào nào cũng biến nạp được
26
4. Đưa ADN vào tế bào
Thẩm
điện
Dùng điện trường cao thế làm thủng tạm thời màng tế bào
Có thể thực hiện được với nhiều loại tế bào tế bào nhân
nguyên thủy cũng như tế bào nhân thật.
Tiếp
hợp
Chỉ những plasmid mang yếu tố tiếp hợp mới thực hiện
được
Tải
nạp
Chuyển DNA vào tế bào bằng virus
Dùng đưa phage và cosmid tái tổ hợp vào E. coli.
27
Tạo dòng đoạn ADN nhỏ
Tạo đoạn ADN đích
Cắt ADN đích và vector
Nối ADN đích và vector
Biến nạp vào tế bào
Kiểm tra dòng tế bào
28
Tạo dòng bằng phage λ
Đầu 45 kb
ADN
đầu cos
đầu cos
Nhiễm sắc thể vi khuẩn
Đuôi
Cắt giới hạn
Phage λ
27 kb 10 kb
40 kb 5 kb
ADN không thiết 15 kb 15 kb 35 kb
yếu của phage 19 kb 17 kb
24 kb
Nối
Đóng vỏ in vitro
40 kb
35 kb Quá lớn không đóng được
27 kb
24 kb
19 kb
Đóng vỏ thành phage
17 kb
15 kb
10 kb
5 kb Quá nhỏ không đóng chính xác được 29
Tóm tắt các bước tạo dòng
Plasmid / Cosmid ADN Nhiễm sắc thể Vector λ
Nối Nối
Plasmid Cosmid
31
Biểu hiện gen tái tổ hợp
Sự phù hợp giữa vector và hệ thống biểu hiện
Chọn hệ thống biểu hiện:
Theo protein đích
Năng suất
Giá thành
An toàn
32
Tối ưu hóa sự biểu hiện
Phiên mã:
Promoter
Cảm ứng
Dịch mã:
rbs,
codon khởi đầu,
sử dụng mã hợp lý
Protein dung hợp
Biến đổi hậu dịch mã
In vivo
In vitro
33
Tôi ưu hóa biểu hiện
Cải thiện biểu hiện gen: tối ưu hóa giai đoạn của quá trình
tổng hợp protein: vector biểu hiện mạnh, ví dụ pGEX
Promoter: Ptag
Gen ức chế: lacI, hoạt động
khi cảm ứng với IPTG.
Gen mã hóa: Gluthathione
S transferase
Giữa GST và MCS có trình tự
mã hóa vị trí cắt của thrombin
RSB, terminator: tối ưu hóa
34
Sản xuất protein tái tổ hợp
Sản xuất bằng con đường chiết tách
Hàm lượng rất thấp
Qui trình sản xuất khó khăn và tốn kém
Giá thành sản xuất rất cao
Protein từ động vật lại không hoàn toàn giống ở người
Nguy cơ nhiễm mầm virus hay prion
Sản xuất bằng công nghệ gen
Gen của người được tạo dòng và sản xuất nhờ vi sinh vật
tái tổ hợp.
Sản phẩm có nguồn gốc từ người (gen của người)
Các nồi lên men ở qui mô công nghiệp 2000-5000 lít.
35
So sánh tế bào chủ trong biểu hiện gen TTH
36
So sánh tế bào chủ trong biểu hiện gen TTH
37
Công nghệ sản xuất
kháng sinh
Vũ Thanh Thảo
vuthao910@gmail.com
1
Khái quát
Năm 1942, Selman Waksman: “kháng sinh” (antibiotic) các
chất được sản xuất bởi vi sinh vật có khả năng ức chế các
vi sinh vật khác ở nồng độ thấp.
Kháng sinh: các chất có nguồn gốc VSV hay bán tổng hợp
hay tổng hợp hoàn toàn có khả năng diệt hoặc ức chế sự
tăng trưởng của vi sinh vật ở nồng độ thấp một cách đặc
hiệu.
Kháng sinh là chất chuyển hóa thứ cấp của VSV, đặc biệt
là các xạ khuẩn actinomycetes
Điều trị bệnh nhiễm.
Chất kháng ung thư: Actinomycin và mitomycin, do S. peucetius và
S. caepitosus sản xuất.
2
Lịch sử tạo ra penicillin
1928,
Alexander Fleming: phát hiện penicillin
1930,Chain và Florey: tinh chế, sản xuất sử dụng
trong Thế Chiến II Nobel y học vào năm 1945
Cấu trúc
6-aminopenicillanic acid (6-APA):β-lactam và vòng thiazolidin.
Các penicillin khác nhau bởi nhóm acyl (R)
Lên men: penicillin G (benzyl penicillin), penicillin V (phenoxymethyl
penicillin): tác động VK Gram +.
Penicillin bán tổng hợp: thay chuỗi R, hoạt động trên VK Gram (-
), bền hơn với acid dịch vị
4
Sản xuất các penicillin
P. notatum do Fleming phân lập: 1 mg/L penicillin với
công nghệ nuôi cấy bề mặt.
Nước thải ngâm bắp:
Chứa yếu tố tăng trưởng và tiền chất của các mạch nhánh
Năng suất đã tăng lên 20–25 lần
Năng suất được cải thiện thông qua đột biến chủng: 50 g/L.
5
Sản xuất penicillin G
Chủng sản xuất
P. chrysogenum đột biến có thể nuôi lên men chìm
trong bình kín thể tích 250 m3 có khuấy và thông khí.
Tác nhân gây đột biến: tia X, tia tử ngoại và các chất
ankyl hóa
Tốc độ tạo sản phẩm và hiệu suất cao
Có khả năng tạo thành sản phẩm trong điều kiện nuôi cấy chìm.
Sử dụng được cơ chất phức tạp và tiêu thụ tốt phenylacetat.
Không tạo sắc tố gây khó khăn cho việc tinh chế.
Có hệ sợi sinh trưởng rắn chắc nên dễ tách sợi nấm khỏi môi
trường.
6
Lên men
Fed-batch: nồi kiểu thùng khuấy 40 - 250 m3
Pha phát triển sinh dưỡng và pha sản xuất.
Oxi quan trọng
Nhiệt độ 25–27°C và pH 6,5–7,7
Nguồn carbon: glucose, lactose, sucrose, etanol và
dầu TV
Nguồn nitơ: nước thải ngâm bắp, cung cấp dinh
dưỡng và tiền chất
Có tính acid, trung hòa carbonat calci (1%) và
đệm phosphat.
Ammonia: bổ sung nitơ.
Muối khoáng và tiền chất đặc hiệu (acid phenyl
acetic hoặc acid phenoxyacetic), cần lưu ý các tiền
chất độc với tế bào
7
Lên men
Kiểm soát quá trình
Pha tăng trưởng: tăng sinh khối gấp đôi/6 giờ, duy trì trong 2 ngày đầu. Hệ sợi:
hạt xốp, tránh dạng kết đặc.
Pha sản xuất: nguồn carbon cung cấp ở tốc độ thấp và sự sản xuất penicillin tăng
dần, kéo dài 6-8 ngày.
Thu hoạch
Thu hoạch từng phần, 20-40% V và bù lại bằng môi trường mới. Giúp kéo dài
thời gian của giai đoạn tạo penicillin
Hậu lên men
Hệ sợi của được tách ra từ dịch nuôi cấy: dùng làm thức ăn gia súc hay phân
bón. Phần dịch còn lại được dùng để thu hồi penicillin.
Penicillin chiết với dung môi (90%): làm lạnh 0-3oC, pH 2,0-2,5. Penicillin được
chiết 2 lần bằng amyl acetate, butyl acetate hay methyl isobutyl ketone.
Sắc ký trao đổi ion: pH 5-7, ít ảnh hưởng đến penicillin. Sắc tố và tạp được loại
bằng than hoạt. Thêm sodium hay potassium acetat: penicillin sẽ bị giảm độ tan và
tách ra khỏi dung môi dưới dạng muối. Tinh thể penicillin được lọc, rửa và kết tinh lại
trong etanol khan, butanol hay isopropanol, để loại tạp, độ tinh khiết đạt 99,5%.
8
Sản xuất penicillin V
Penicillin V bền hơn G, có thể sử dụng đường uống.
Tiền chất là acid phenoxyacetic thay vì PAA. Vi sinh vật
dùng cũng là P. chrysogenum
Penicillin V: nguyên liệu đầu để bán tổng hợp các penicillin
9
Sản xuất cephalosporin C
Penicillin V, benzylpenicillin: chuyển thành cephalosporin
bằng con đường hóa học với phản ứng mở rộng vòng
Cephalosporin dùng trong lâm sàng: bán tổng hợp từ sản
phẩm lên men cephalosporin C
10
Sinh tổng hợp cephalosporin C
Con đường sinh tổng hợp cephalosporin C trong tế bào
tương tự penicillin đến giai đoạn tạo isopenicillin N
Streptomyces: desacetylcephalosporin C được chuyển
thành cephamycin C, là một nhóm β-lactam khác.
Isopenicillin N
Penicillin N
Desacetoxycephalosporin C
Desacetylcephalosporin C Cephamycin C
(có ở một số Streptomyces)
Cephalosporin C
11
Chủng sản xuất
Cephalosporium acremonium: định danh lại Acremonium
chrysogenum
Việc tạo dòng gen có liên quan đến sinh tổng hợp
cephalosporin đã tạo ra nhiều chủng sản xuất mạnh hơn.
Chuyển thêm 1 bản sao của gen mã hóa cho expandase/hydroxylase
(cef EF) vào chủng đã làm giảm tích tụ penicillin N và tăng lượng
cephalosporin C: tăng lên 47% ở qui mô PTN, 15% ở qui mô pilot.
Tăng số bản sao của gen mã hóa expandase/hydroxylase (cef EF)
dẫn đến sự giảm nồng độ của DAOC, thuận lợi hơn cho việc xử lý sau
lên men và chuyển hóa thành 7-ACA vì làm giảm tạp 7-ADCA.
12
Lên men
Không cần cung cấp tiền
chất vì có sẵn trong TB
Lên men fed-batch
Nguồn carbon
Đường ở giai đoạn tăng trưởng. Lên men tiến triển: đường giảm,
thay bằng dầu TV, tốc độ tăng trưởng chậm lại và hệ sợi dạng
sinh dưỡng chuyển thành bào tử đốt đa bào (arthrospore)
cung cấp oxi dễ hơn tạo cephalosporin diễn ra nhanh hơn.
DL-Methionine: kích thích sự hình thành bào tử đốt. Bào tử đốt:
biểu hiện enzym cần cho sinh tổng hợp cyclase và expandase.
Nguồn nitơ
Bã đậu nành và hạt bông, sulfat amon và ammonia: kiểm soát pH.
Nước ngâm bắp: sử dụng như nguồn nitơ.
pH: 6,2 và 7,0, nhiệt độ 24-28oC.
Cephalosporin C: không bền về mặt hóa học. 13
Hậu lên men
Dịch sau lên men: 3-5oC, loại bỏ hệ sợi bằng cách lọc hay ly tâm.
Chứa cephalosporin C, lượng nhỏ các tiền chất như penicillin N, DAOC,
deacetylcephalosporin C và các sản phẩm phân hủy của cephalosporin C
Phương án thu hồi và tinh chế cephalosporin C:
Phương án 1:
Sử dụng than hoạt/resin không ion hóa. Cephalosporin C được hấp phụ chọn lọc
trong khi penicillin N hay các tiền chất khác kém hơn và bị loại bỏ khi acid hóa.
Cephalosporin C có độ tinh khiết cao được tinh chế SK trao đổi ion.
Cephalosporin C được chuyển thành 7-ACA để sản xuất các cephalosporin
bán tổng hợp.
Phương án 2:
Liên quan đến việc thay thế nhóm amin trên mạch nhánh α-aminoadipyl ở C-7.
Dẫn xuất N-2,4-dichlorobenzoyl cephalosporin C và tetrabromocarboxy-
benzoyl cephalosporin C, có thể được kết tinh từ dịch nước acid.
Hoặc tạo muối giữa dẫn xuất với một base hữu cơ như dicyclohexylamine
hay dimethylbenzylamine để thu muối cephalosporin có thể chiết bằng dung
môi chuyển hóa thành 7-ACA một cách hiệu quả.
14
Sản xuất β-lactam bán tổng hợp
Nhân penicillin (6-APA): sản xuất các penicillin bán tổng hợp.
6-APA: mở rộng vòng thành 7-ADCA để sản xuất cephalosporin
đường uống (cephalexin, cephradine, cefadroxyl, …).
1/3 cephalosporin thương phẩm: dẫn xuất của 7-ADCA. Do penicillin có
giá rẻ hơn, 7-ADCA thường được sản xuất từ penicillin G bằng phản ứng
mở rộng vòng thành cephalosporin ester. Nhóm ester được loại bỏ và
sau đó loại bỏ chuỗi nhánh phenylacetyl thu được 7-ADCA.
2/3 cephalosporin thương phẩm: dẫn xuất từ 7-ACA được sản xuất từ
cephalosporin C nhờ khử acyl bằng con đường hóa học hay enzym.
15
Sinh tổng hợp cephalosporin C từ penicillin
Expandase
Penicillin N Deacetoxycephalosporin C
Hydroxylase
Acetyltransferase
Cephalosporin C Deacetylcephalosporin C
16
Sản xuất acid clavulanic
Streptomyces clavuligerus
Môi trường lên men:
Bã đậu nành, tinh bột tan, glycerol và potassium phosphate
pH 6,5, nhiệt độ 26oC trong 100 giờ.
Dịch lọc MT chứa acid clavulanic:
Hấp phụ trên than hoạt
Rửa giải bằng nước acetone hay chiết bằng butanol ở pH 2.
Chuyển clavulanate thành benzyl ester, rồi hòa tan trong ethyl acetate
tiến hành sắc ký cột sử dụng Sephadex LH20 và silica gel.
Dẫn xuất benzyl ester được hydro hóa ở với sự có mặt của
sodium bicarbonate thành sodium clavulanate tetrahydrate.
17
Erythromycin
Xạ
khuẩn Saccharopolyspora erythraea
Xạ
khuẩn (Actinomycetes):
Chi Streptomyces có ở khắp nơi trong tự nhiên
Nguồn phong phú cho các chuyển hóa thứ cấp có hoạt
tính sinh học,
Chiếm hai phần ba các kháng sinh đã biết làm từ vi sinh
vật và khoảng 60% các chuyển hóa thứ cấp có hoạt tính
80% các phân tử này được làm từ Streptomyces.
1919,
Waksman: mô tả S. erythraea lần đầu
1952, hoạt tính kháng sinh của S. erythraea
NRRL2338 đầu tiên được công bố.
18
Erythromycin
Chủng NRRL 2338 sản xuất:0,25–1 g erythromycin/L tùy
điều kiện nuôi cấy.
Hiện nay, hiệu suất này tăng lên 10 lần: 10–13 g/L.
Mã hóa bởi gen ery nằm trên đoạn ADN dài khoảng 60 kb,
Sản xuất hỗn hợp erythromycin A, B, C, và D, chỉ
có erythromycin A là chất được mong muốn.
Các hợp chất kia là sản phẩm hydroxyl hóa một phần
hoặc các chất methyl hóa trung gian.
19
Erythromycin
20
Erythromycin
Chủng sản xuất tốt có lượng erythromycin A cao: > 8–
10 g/L, chứa trên 90% hàm lượng là erythromycin A.
Hãng Lilly (1952), Abbott (những năm 1970).
21
Erythromycin
Chọn
giống, giữ giống và lên men
Chủng năng suất cao dễ bị biến đổi di truyền nên cần thiết
phải liên tục phân lập lại các chủng năng suất cao có ít sản
phẩm phụ erythromycin B và C.
Chọn chủng S. erythraea năng suất cao
Giữ
giống
Cấy vào ống thạch nghiêng M1. Ủ 10–14 ngày ở 34°C đến
khi tạo bào tử: giữ ở 4°C một tháng.
Tạo huyền phù bào tử: thêm 5 ml nước vào ống thạch
nghiêng và cào nhẹ bề mặt + 20% glycerol vào và phân
nhỏ 1,5 ml, bảo quản ở –80°C/1 năm.
Kiểm tra khả năng tạo erythromycin. Lấy mẫu, lọc và định
lượng erythromycin. Chọn các chủng tốt nhất để đông khô. 22
Lên men S. erythraea
Giai đoạn 1 nuôi giống trong 35 mL môi trường V1.
Giai đoạn 2: sau 48 giờ:
Cấy vào 3,5 L môi trường V2, khuấy 800 v/p, tốc độ thông khí 0,6
thể tích/ thể tích/phút, nhiệt độ 34°C.
Giai đoạn 3, sau 40 giờ:
Chuyển canh lỏng vào bình lên men 20 L chứa 10 L môi trường F1.
Điều kiện: 34°C, pH 7,2, khuấy 700 v/p, tốc độ thông khí 0,37 thể
tích/ thể tích/phút trong 12 giờ đầu sau đó tăng lên 0,83 thể tích/
thể tích/phút.
Duy trì dinh dưỡng n-propanol, dầu đậu nành, dextrin. Theo dõi trực
tuyến quá trình oxi hóa khử, nồng độ khí CO2 thải ra, glucose tự do,
sinh hóa.
23
Tách và tinh chế
Tách erythromycin
(1) Tách erythromycin–isothiocyanat
(2) Tạo erythromycin base
(3) Thử độ tinh khiết và hoạt tính của erythromycin
Rót 35 mL môi trường TSA vào đĩa Petri (12×12 cm).
Đợi môi trường đông, thêm lớp thứ hai gồm 35 mL môi trường TSA
chứa 35 μL dịch nuôi cấy của Micrococcus luteus (18 giờ/LB).
Định lượng erythromycin: nhỏ 10 μL phần nổi dịch nuôi cấy (hoặc
lượng thích hợp hòa tan trong methanol) lên đĩa thử kháng sinh đặt
trên đĩa thạch, ủ ở 30°C trong 48 giờ, đo vùng ức chế M. luteus và
tính lượng erythromycin (g/L) bằng đường cong chuẩn.
24
Polymycin
Bacillus polymyxa được nhân giống trên môi trường TSB qua đêm ở
25°C
Tiếp tục nhân giống trên môi trường đến khi đạt qui mô phù hợp.
Thông khi ở tốc độ 0,3 thể tích/phút.
Nhiệt độ 27°C.
Mẫu được lấy mỗi 8 giờ để kiểm tra pH, sự nhiễm và sự tạo bào tử.
Sau 88 giờ lên men, pH giảm còn 6,3, hoạt tính đạt khoảng 1,200 đơn
vị/ml. Polymyxin được chiết và tinh chế bằng cách loại tế bào, hấp phụ
trên than hoạt và giải hấp bằng methanol acid.
25
Công nghệ sản xuất một số
sản phẩm lên men khác
Vũ Thanh Thảo
vuthao910@gmail.com
26
Sản xuất acid hữu cơ
Acid
lactic
Acid
gluconic
Acid citric
27
Acid lactic
Acid lactic: phát hiện bởi Scheele năm 1780 từ sữa
Acid lactic: sử dụng trong nhiều lãnh vực công nghệ khác nhau
theo những tiêu chuẩn về chất lượng khác nhau, cao nhất là
theo tiêu chuẩn Dược điển.
Công nghệ thực phẩm, nước giải khát, acid lactic được sử dụng như
chất chỉnh pH, bảo quản và tăng cường hương vị.
Dược phẩm và mỹ phẩm, acid lactic sử dụng để làm một số kem
trị mụn, chất làm ẩm...với dạng L(+) acid lactic
COOH COOH
H C OH OH C H
CH3 CH3
D-lactic acid L- lactic acid
28
Sản xuất acid lactic
Cơ
chế
Chuyển hóa mono hoặc disaccharide bước đầu đi theo
con đường Embden-Mayerhoff;
Điều kiện kỵ khí: acid pyruvic sinh ra sẽ được khử
hóa thành acid lactic bởi lactate dehydrogenase.
Lactacte dehydrogenase (LDH): L(+) hay D(-) acid
lactic do khả năng lập thể hóa sản phẩm (do gen ldhD
hay ldhL)
Gen mã hóa L(+) lactate dehydrogenase: L. plantarum.
Gen mã hóa D(-) lactate dehydrogenase: L. johnsonii.
Có 2 dạng lên men tạo acid lactic từ hydratcarbon là
đồng thể (homolactic) hay dị thể (heterolactic).
29
Tác nhân
Lactobacillus delbrueckii. Ngoài ra L. acidophilus, L.
plantarum, L. bulgaricus, Bacillus (B. coagulans), Rhizopus
(R. oryzae)
L. delbrueckii: acid lactic từ saccharose,
L. bulgaricus: acid lactic từ lactose.
L. helveticus, L. amylophylus thì có thể sử dụng cả hai
R. oryzae có thể sử dụng trực tiếp tinh bột.
30
Lên men
Nguồn carbon:
Glucose, fructose và lactose.
Glucose: 60 g/l, saccharose là 78,2 g/l.
Nguồn nitơ
Dịch chiết men, dịch thủy phân protein: casein, đậu nành...
Dịch chiết men: 5-15g/l, có thể kết hợp với việc bổ sung
(NH4)2SO4 theo tỉ lệ 1:3.
Vi lượng: Phospho, Kali, Magiê và lưu huỳnh, vitamin B6
Khuấy trộn: tốc độ chậm khoảng 50 rpm/phút
Vi khuẩn lactic: L. delbrueckii:37-45oC:
pH: 5,5-6,5.
Lượng acid lactic thô có thể đạt được từ 71g/l, R. oryzae:
lượng acid lactic có thể đạt ~80g/l.
31
Qui trình công nghệ
90 lít môi trường: 9,5 % protein; lactose 4 %; dịch chiết men 1,5 %; K2
HPO4 0,3 %; MgSO4.7H2O 0,04 %; MnSO4.4H2O 0,015 %; Tween 80 0,1 %;
cysteine.HCl 0,006 %.
Nhiệt độ 45oC, cấy 18g đông khô L. helveticus +53 g Flavourzyme, ủ 9 giờ.
Lên men 34 ngày: protein 0,35%; Flavourzyme 0,01 %; lactose 4%.
pH môi trường 5,75 giữ bằng khí amoniac.
Sản phẩm được lấy ra theo vận tốc 1 lít/phút.
Tách acid lactic:
Siêu lọc để loại VK lactic, chỉnh về pH 5,8 với NaOH hay Ca(OH)2.
pH được chỉnh về 1,6 với H2SO4
Tinh chế sắc ký trao đổi cation ở pH 3,09. Rửa giải acid lactic ra khỏi cột
với H2SO4, giữ pH cột thấp hơn hay tối đa ở 3,87, acid lactic có thể đạt
trên 25%.
Tinh sạch: Sắc ký trao đổi ion và thẩm tích ion (electrodialysis).
Acid lactic thu được đạt tới 80-90% lượng đường sử dụng ban đầu.
32
Acid gluconic
Phát hiện năm 1870 bởi Hlasiwetz và
Habermann
Nhu cầu hiện nay: 60.000 tấn hàng năm.
Acid gluconic: O
HO
Sản phẩm từ sữa, rượu vang H OH
(tới 0,25%) và dấm (tới 2%), HO H O
OH O
Thực phẩm: điều chỉnh hương vị (E
H OH
OH
H OH
574), chất bảo quản bản chất tự OH
nhiên hoặc chỉnh pH trong rượu vang OH
35
Lên men
Nguồn carbon: glucose, dịch thủy phân tinh bột, dịch ép
mía, rỉ đường.
Glucose: 110-250g/l, nitơ và phosphat phải ở nồng độ
thấp (20 mM), pH từ 4,5-6,5, thông khí cao với p=4 bar.
Việc cố định nấm sợi như A. niger đóng vai trò quan trọng
bằng cách sử dụng nồi lên men không cánh khuấy hoặc
giá mang bằng cellulose.
Chủng A. pullulans DSM 7085 sử dụng giá mang là đá
thủy tinh xốp đã sản xuất 375g/l acid gluconic trong 22
giờ bằng phương pháp lên men liên tục.
36
Qui trình công nghệ
Bào tử của A. niger: nuôi cấy bề mặt môi trường rắn.
Điều kiện: pH 6,5, 30-33oC, tỉ lệ 1:10, thông khí rất mạnh (áp suất tới 4
bar) 60-70 giờ, tốc độ khuấy 420 vòng/phút, pH 4,5-7.
Môi trường: glucose 100-250g/ lít, hàm lượng thấp phosphate, nitơ (chỉ
khoảng 20mmol/lít).
Cố định nấm sợi A. niger trên calcium alginate với 100g/l glucose ban
đầu tạo ra acid gluconic 80g/l.
Cố định lên cellulose: lên men liên tục kéo dài 61 ngày, nồng độ
acid gluconic 120-140g/l.
Tách acid gluconic:
Lọc loại bỏ vi sinh vật.
Trung hòa với chất kiềm như Ca(OH)2 để có calcium gluconate, tủa bằng cách
thêm NaCl và nhiệt độ lạnh.
Thêm vào H2SO4 sẽ tạo tủa CaSO4, chạy qua cột trao đổi cation để hấp phụ số ion
Ca2+ còn sót lại. Dịch thoát ra, kết tinh acid gluconic ở -10oC, kết hợp với cồn.
37
Acid citric - Tác nhân và lên men
Tác
nhân
Aspergillus niger, A. clavatus, A. wentii, Penicillium
luteum, Mucor periformis, A. fumaricus, A. japonicus…
Lên men
Trên môi trường rắn hoặc môi trường lỏng.
MT lỏng: dịch thường có chiều dày khoảng 6 - 8 cm. Nồng
độ đường khoảng 15 - 20%.
Thời gian nuôi cấy 10 ngày.
Nhiệt độ 28 - 30oC,
Đường được chuyển hóa thành acid citric đến 80%, pH
6,8 - 7,0 sau đó hạ xuống 4,5.
38
Sản xuất acid amin
Phương pháp trích ly các acid amin từ dịch thủy phân
protein: thu nhận L-cystein, L-cystin, L-leucin, L-
asparagin, L-tyrosin
Phương pháp tổng hợp hóa học: sản xuất glycin, alanin,
methionin, tryptophan
Phương pháp lên men vi sinh vật
39
Phương pháp vi sinh vật
Sử dụng các chủng vi khuẩn hoang dại (L-glutamic acid,
L-alanine, L-valine)
Sử dụng vi khuẩn đột biến (L–lysin, L–threonin, L–arginin, L–
citrullin, L–ornithin, L–homoserin, L-tryptophan, L-
phenylalanin, L-tyrosin, L-histidin, …)
Thêm các tiền chất ( L-throenin, L-isoleucin, L-tryptophan…)
Enzym (acid L-aspartic, L-alanin, L-cytein, L-
dihydroxyphenylalanin, D-p-hydroxyphenyl-glycin…)
VK được tạo ra bằng các kỹ thuật biến đổi gen, protein và chất
chuyển hóa hoặc sự kết hợp của các kỹ thuật trên (hydroxy-L-
prolin)
40
L-Glutamic acid
Sản xuất bởi Corynebacterium glutamicum
Môi trường: đường và ion aminonium cao, khoáng chất thích
hợp và biotin giới hạn, hiếu khí, L-glutamate tạo ra 100 g/l
trong 2-3 ngày.
Nguồn carbon:
Glucose được thủy phân tinh bột bắp, khoai tây, và sắn.
Rỉ đường rẻ tiền, biotin cao thêm các chất hoạt tính tích
tụ glutamat.
Nitơ:
Khí hay dung dịch amoniac, muối amoni vô cơ thích hợp hoặc urê.
Khoáng: kali phosphate, muối sắt, mangan cũng quan trọng.
pH 7-8 bằng cách thêm khí hay dung dịch amoniac và các ion
amonium được thêm vào như nguồn cung cấp nitơ.
41
L-Glutamic acid
Biotin: điều hòa phát triển của VK và sự sản xuất glutamate.
Chủng đột biến Corynebacterium alkanolyticum: cần glycerol
được cảm ứng, sự sản xuất glutamic không cần thêm
penicillin, không ảnh hưởng bởi biotin.
Giới hạn nồng độ biotin, them penicillin hay chất tẩy hoặc cảm
ứng chủng đột biến cần glycerol cho thấy dưới các điều kiện
này bề mặt tế bào vi khuẩn bị tổn thương, dẫn đến sự rò rỉ
glutamate.
Monosodium L-glutamate: 1 triệu tấn một năm.
Monosodium glutamate: công nghệ thực phẩm, ester của nó
được dùng làm xà phòng, và polyme được dùng làm da nhân
tạo.
42
L-Lysine
Sản xuất bởi VK đột biến từ chủng sx glutamate hoang dại:
Corynebacterium glutamicum, Brevibacterium flavum, Brevibacterium
lactofermentum trong MT có nồng độ đường, ion ammonium cao, pH
trung tính và điều kiện hiếu khí.
Bước đầu là hình thành phosphoaspartat từ aspartate, quá trình này
được xúc tác bởi aspartokinase, enzym này rất nhạy cảm với sự ức chế
ngược bởi L-lysine và L-threonine.
Sự đột biến cần leucine:
Làm tăng lượng lysine bởi vì dihydrodipycolinate synthase trong vi
khuẩn đột biến được giải phóng khỏi tình trạng ức chế bởi leucine.
43
L-Aspartic Acid
PP
dùng enzym một giai đoạn từ fumarate và amonia
PP hai giai đoạn từ maleate qua trung gian fumarate.
Fumarate chuyển sang L-aspartate bởi aspartase và
từ maleate sang fumarate bằng maleate isomerase.
L-Aspartate: dịch truyền dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm,
nguyên liệu đầu tổng hợp chất làm ngọt nghèo năng
lượng aspartame, aspartyl-phenylalanine methyl ester.
áp suất cao.
L-alanine được dùng trong dịch truyền dinh dưỡng,
chất phụ gia tốt do có vị ngọt và tác dụng kiềm khuẩn.
Aspartate β-decarboxylase
L-aspartate L-alanine + CO2
45
Sản xuất một số vitamin
Vitamin giữ vai trò quan trọng trong các quá trình trao
đổi chất của cơ thể sống và là chất chuyển hóa sơ cấp
Chiết xuất từ động vật, thực vật
Tổng hợp hoặc bán tổng hợp hóa học
Tổng hợp bằng vi sinh vật hoặc có kết hợp phương
pháp hóa học
Phần lớn các vitamin được tổng hợp hoặc bán tổng hợp
bằng phương pháp hóa học. Các vitamin tổng hợp bằng
phương pháp vi sinh có thể kể đến: vitamin B12, vitamin
B2 (riboflavin), vitamin C.
46
Vitamin B12
5,6-dimethylbenzilmidazol
cobamid cyanid hoặc 5,6-
dimethylbenzimidazol
cyanocobamid hoặc
cobalamin, cobamid
Được sử dụng điều trị
bệnh thiếu máu.
47
Vitamin B12- Lên men
Propionibacterium
shermanii
Các bước chủ yếu
Tạo porphyrin, sau đó gắn phần ribonucleotid vào.
Sự tổng hợp porphyrin liên quan chặt chẽ với các sản
phẩm của chu trình Krebs.
Lên men:
Vitamin B12: tạo thành song song với sự gia tăng sinh khối
P. shermanii: giai đoạn đầu nuôi cấy kỵ khí (khoảng 3 ngày)
có bổ sung tiền chất 5,6-dimethybenzimidazol để ngăn cản
tổng hợp vitamin B12, cho phép tích tụ các chất trung gian
(gọi chung là cobinamid). Sau đó là nuôi cấy hiếu khí và
thêm dimethybenzimidazol vào để biến đổi thành vitamin.
48
Riboflavin
Riboflavin (vitamin B2) có vai trò
quan trọng trong quá trình trao đổi
hydrat carbon, lipid và protein.
Thành phần của flavinase, một enzym
có trong tất cả các tế bào, tham gia
vào quá trình dinh dưỡng và hô hấp
của sinh vật.
Riboflavin cấu tạo từ 3 nhân
isoaloxazin và 1 phân tử đường ribose
49
Riboflavin
Eremothecium ashbyii và Ashbya gossypii (Eremothecium gossypii): có khả
năng sinh tổng hợp riboflavin cao, được dùng chủ yếu trong công nghiệp.
Nguồn carbon: glucose, saccarose, levulose, mannose, ngoài ra có thể dùng
maltose, glycerin…. Việc sử dụng phối hợp với maltose cho hiệu suất sinh tổng
hợp cao nhất
Nguồn nitơ: protein động vật giàu chất keo, casein, globulin, glycin, dịch
tự phân nấm men, nước chiết đậu, lòng trắng trứng, cao thịt
Chất tăng trưởng: thiamin, biotin có ảnh hưởng rõ tới sự sinh tổng hợp vitamin.
Pyrimidin và purin: tiền chất của riboflavin. Xanthin, guanin, adenin, acid uric
hypoxanthin có tác dụng nâng cao hiệu suất sinh tổng hợp. Ngược lại uraxin
có tác dụng kìm hãm sự sinh tổng hợp.
Lipid đóng vai trò quan trọng trong sự sinh tổng hợp vitamin, thay thế một
phần nguồn carbon. Khi bổ sung chất béo với lượng 0,6-1,2 % vào môi trường
có thể nâng hiệu suất gấp đôi.
50
Vitamin C
Sản phẩm sử dụng nhiều nhất trong ngành
dược, hóa học hay công nghệ thực phẩm.
Thiếu vitamin C ảnh hưởng đến nhiều quá
trình chuyển hóa trong cơ thể, đặc biệt ở tế
bào gan
Giữ chức năng khử như là chất mang điện
tử do vậy giữ vai trò hết sức quan trọng
trong phản ứng oxy hóa-khử của tế bào
người cũng như động vật, chỉ có dạng L Acid L-ascorbic Acid dehydro L-ascorbic
Aerobacter, Azotobacter, Pseudomonas, Serratia
D-glucose cho ra D-sorbitol bằng phản ứng khử hóa học :
Gluconobacter melanogenus IFO 3293 hoặc Pseudomonas
aeroginosa IFO 3839.
52
3
Các dòng tế bào
Tế bào sơ cấp (primary cell)
Phân lập trực tiếp từ mô và cơ quan
Không đồng nhất, có tính đại diện cho mô gốc
Khả năng nuôi cấy giới hạn
Tế bào thứ cấp (secondary cell culture): tế bào thu
được sau khi một vài lần cấy chuyển quần thể tế bào
sơ cấp => Dòng tế bào
Dòng tế bào tạm thời (Temporary cell line): thu được từ mô
bình thường, có khả năng phân chia giới hạn
Dòng tế bào liên tục (continued cell line, established cell line): thu
được từ khối u, tế bào ung thư, tế bào biến đổi từ dòng tế bào
tạm thời, có khả năng phân chia bất tử
Các dòng tế bào
5
Các dòng tế bào
Tế bào liên tục (immortal cell)
Tế bào ung thư: BHK 21, MDCK, Nguyên bào sợi: 3T3
Bất tử hóa
phát triển nhanh hơn, mật độ tế bào cao hơn
có thể sử dụng các môi trường nhân tạo không chứa huyết
thanh hay protein, có tiềm năng nuôi cấy ở dạng huyền dịch
Tuy nhiên có nhiễm sắc thể không ổn định, biến dị kiểu hình,
biến mất các dấu hiệu đặc trưng.
PP để bất tử hóa tế bào:
Chuyển nhiễm hay nhiễm các gen virus (ví dụ các gen E6 và E7
của HPV)
Gây nhiễm virus (như Epstein – Barr virus và các retrovirus).
Dung hợp tế bào giới hạn với tế bào liên tục, thường áp dụng
trong sản xuất kháng thể đơn dòng.
Môi trường nuôi cấy tế bào
Đảm bảo nhiệt độ, nồng độ oxi và dioxid carbon,
pH, áp suất thẩm thấu và chất dinh dưỡng
Chứa dịch sinh học như huyết tương, bạch huyết và
huyết thanh hoặc các chất chiết từ phôi
Môi trường nhân tạo có công thức xác định, môi
trường không huyết thanh
Môi trường gồm hai thành phần: phần cơ bản, chứa
các chất dinh dưỡng, muối, đệm và chỉ thị pH; và phần
bổ sung chứa các yếu tố khác cần cho sự tăng trưởng
của tế bào.
Kháng sinh và kháng nấm để ngăn ngoại nhiễm.
Yếu tố tăng trưởng
8
Môi trường nuôi cấy tế bào
2 loại: duy trì và phát triển
Môi trường phát triển: chứa các yếu tố cần thiết để tế
bào phân chia và gia tăng số lượng,
Môi trường duy trì: chỉ nhằm đảm bảo TB còn nguyên
vẹn về cấu trúc và chuyển hóa, không kích thích TB
phân chia.
Môi trường cơ bản để nuôi cấy tế bào động vật có vú
gồm: Eagle’s medium, MEM; Eagle’s medium modified
by Dulbecco, DMEM; RPMI 1640…
Môi trường thích hợp để nuôi cấy các dòng tế bào liên
tục gồm: CMRLTM 1066, MCDB 411, DMEM. F12…
Các tế bào chưa chuyển dạng có thể sử dụng các môi
trường như DMEM, IMDM, MCDB 104, 105…
Thành phần chính của môi trường
Nước: có chất lượng cao, không chứa kim loại
nặng, calci, clo, sắt, nội độc tố, chất gây sốt,
cần đạt tiêu chuẩn nước pha tiêm.
Glucose: là nguồn carbon và năng lượng, 5-25
mM. Glucose có thể được thay bằng mannose,
fructose, galactose, hay maltose
Các acid amin thiết yếu: cung cấp đầy đủ, 0,1 - 1
mM cho mỗi loại, quan trọng nhất là glutamine,
methionine, và serine. Glutamine thường được
cho vào ở nồng độ cao 1 - 5 mM.
Thành phần chính của môi trường
Vitamin: vitamin B, biotin, folic acid, niacin, panthotenic acid,
thiamine, và ascorbic acid, vitamin A, D, E, và K. Nguồn cung
cấp thường dùng là huyết thanh, cao nấm men.
Ion: tạo áp suất thẩm thấy, cân bằng ion và đồng yếu tố của
enzym, thường dùng như Na+, K+, Mg2+ , Ca2+, Cl– , SO42–,
PO43–, và HCO3–.
Huyết thanh: lấy từ bê hay phôi bò, chứa acid amin, yếu tố tăng
trưởng, vitamin, protein, homon, chất béo, khoáng…, 2 - 20%.
Thành phần khác: yếu tố tăng trưởng như FGF (fibroblast growth
factor), EGF (epidermal growth factor), NGF (nerve growth factor),
PDGF (plate- let-derived growth factor)…hay các yếu tố kích thích sự
dính vào bề mặt như fibronectin, laminin.
Kháng sinh: penicillin, streptomycin và amphotericin B, tuy nhiên
cần có nồng độ giới hạn vì chúng có độc tính tế bào.
Giá thể nuôi cấy tế bào
12
Giá thể nuôi cấy tế bào
Giá thể 2D: Bình, đĩa nuôi bằng thuỷ tinh
hoặc nhựa được bao phủ bởi
Proteins: collagen, gelatin, laminin,
fribronectin
Các polymer thân nước: PEG, polyacrilamide...
Không mô phỏng chính xác được trạng thái
tương tác in vivo của tế bào
Giá thể 3D: cấu tạo từ vật liệu tổng hợp
hoặc sinh học
Giá thể dạng lỗ xốp
Giá thể dạng sợi 3D
Khung 3D in sinh học
13
Microcarrier
Nuôi cấy tế bào phụ thuộc bề mặt
Microcarrier
https://doi.org/10
.1371/journal.pon
e.005518
Thiết bị nuôi cấy tế bào
Kiểm soát được pH của môi trường nuôi cấy
Kiểm soát được nhiệt độ
Có cơ chế trao đổi khí để đảm bảo cung cấp
oxi và loại bỏ carbon dioxid thừa
Cho phép cung cấp chất dinh dưỡng trong
quá trình nuôi cấy
Cung cấp đủ bề mặt cần thiết để tế bào bám
trong trường hợp nuôi cấy các dòng tế bào
phụ thuộc bề mặt
Duy trì trạng thái vô trùng và tránh tạp
nhiễm vi sinh vật, virus và các loại tế bào
khác.
Các kiểu bình và nồi nuôi cấy tế bào
Nhỏ: chai nuôi cấy tĩnh, chai lăn, bình quay hoặc
chai lắc. không được trang bị các đầu dò, thiết
bị thông khí và chỉ có thể nuôi cấy gián đoạn
theo từng lô.
Các kiểu bình và nồi nuôi cấy tế bào
Lớn: Kiểu thùng khuấy, Kiểu trộn bằng dòng
khí, Kiểu sóng, Kiểu nồi sợi rỗng
Kiểu khuấy trộn
Nuôi cấy tĩnh: không có khuấy trộn, thông khí nhờ sự
khuếch tán oxi qua mặt thoáng, bị giới hạn về qui mô.
Kiểu thùng khuấy: khuấy nhờ chân vịt hoặc cánh khuấy,
thông khí nhờ đầu phun khí đặt ở đáy, lên đến 20.000 lít.
29
Sự hình thành phôi nang
Tế bào gốc
Tế bào chưa biệt hóa hoàn toàn
Có khả năng tự làm mới: phân chia đối xứng
Biệt hóa thành tế bào khác: phân chia bất đối xứng
Tồn tại trong các “ổ tế bào gốc”:
Tránh apoptosis
Kiểm soát sự tăng trưởng
Kiểm soát sự biệt hóa
Sự biệt hóa là do
một số gen được
Đối xứng Bất đối xứng “bật” hay “tắt”
Phân loại tế bào gốc - Thời điểm
Tế bào gốc phôi (Embryonic stem cell)
Tế bào gốc sinh dục (Embryonic stem cell)
Tế bào gốc ung thư biểu mô phôi (Embryonic carcinoma) Tế
bào gốc nhũ nhi (Fetal Tissue Stem cells)
Tế bào gốc trưởng thành (Adult stem cell)
Phân loại tế bào gốc - biệt hóa
Tế bào toàn năng (totipotent)
Tế bào gốc vạn tiềm năng (pluripotent) Tế
bào gốc đa tiềm năng (multipotent) Tế bào
gốc ít tiềm năng (oligopotent)
Tế bào gốc đơn tiềm năng (unipotent)
Đa tiềm năng
34
Công nghệ TBG
Phân lập tế bào gốc từ mô ngoại vi
Phân lập tế bào gốc vạn năng
Từ phôi
Từ trứng chuyển nhân
Cảm ứng từ tế bào trưởng thành
Phân lập tế bào gốc phôi (ES)
Nguồn: Phôi nang vài
ngày tuổi
Phân lập khối tế bào từ ICM
inner cell mass)
Nuôi cấy in vitro thu ES
Biệt hóa thành tế bào chức
năng
Đặc điểm
Tế bào gốc vạn năng
Phân chia vô hạn định
Vấn đề về miễn dịch và
nguồn phôi
36
Tạo tế bào gốc phôi nhờ kỹ thuật SCNT
(Somatic Cell Nuclear Transfer)
Loại bỏ nhân đơn bội từ
trứng của người cho
Chuyển nhân lưỡng bội
của người nhận
Nuôi cấy in vitro thu phôi
nang và thu nhận ICM
Phân lập SCNT-ES, cảm
ứng và biệt hóa thành tế
bào chức năng
Đặc điểm
Tế bào gốc vạn năng
Không gặp vấn đền về
miễn dịch, gặp vấn đề
về phôi
37
Tạo tế bào gốc vạn năng cảm ứng iPSC
(Induced Pluripotent Stem Cell)
Thu nhận tế bào trưởng
thành từ bệnh nhân
Tái thiết lập chương trình
(reprogrammed): chuyển
4 gens liên quan đến các
yếu tố phiên mã quan
trọng của ES như Oct4,
Sox2, cMyc, Klf4…
38
Công nghệ tế bào gốc
Phát hiện và phân lập tế bào gốc
Duy trì, tăng sinh số lượng tế bào
Biệt hoá tế bào gốc
Ứng dụng tế bào gốc
Thay thế mô/cơ quan
Sửa chữa tế bào bị hỏng
Vector cho liệu pháp
di truyền.
Vector cho các tác nhân
hóa liệu pháp.
Thử thuốc
Công nghệ tế bào gốc
TBG TBG vạn
Yếu tố TBG phôi
trưởng thành năng cảm ứng
Khối ICM từ Tế bào trưởng
Nguồn phôi Mô của cơ thể thành tái thiết lập
nang chương trình
Tiềm
Vạn năng Đa năng Vạn năng
năng