Professional Documents
Culture Documents
III. Kết quả đo chiết suất trước và sau khi chưng cất nước máy,
nhiệt độ sôi của nước máy:
Nhiệt độ sôi của nước: 99ºC
→ Sở dĩ có sự sai lệch giữa nước nguyên chất so với nước sau khi chưng cất là do:
nước chưa nguyên chất trong quá trình chưng cất chưa đúng, sai vị trí lấp nhiệt kế,
đun quá lửa gây hiện tượng hơi quá nhiệt, hoặc sai số trong quá trình đo chỉ số
khúc xạ của nước.
1, 41
H%= 25 ×100 %= 5,64%
Thí nghiệm 2:
Cho vào 3 ống nghiệm khô 0,5 ml lần lượt các alcol sau: rược etylic; iso-
propylic; tert-butylic. Thêm tiếp 1,5 ml thuốc thử Lucas, lắc đều hỗn hợp. Sau đó
để yên trên giá ống nghiệm 2-3 phút.
-Ống 1: Không phản ứng ở nhiệt độ phòng, dung dịch trong suốt.
-Ống 2: Phản ứng chậm ở nhiệt độ phòng, dung dịch trên mặt hơi đục.
(CH3)2CHOH + HCl ⃗
ZnCl 2 (CH3)2CHCl + H2O
-Ống 3: phản ứng nhanh ở nhiệt độ phòng dung dịch hóa đục rồi tách lớp
nhanh.
(CH3)3COH + HCl ⃗
ZnCl 2 (CH3)3CCl + H2O
Thí nghiệm 3:
Cho vào 3 ống nghiệm mỗi ống 3 giọt dung dịch CuSO4 2%, 4 giọt dung dịch
NaOH 10%. Lắc đều, thêm tiếp:
-Ống 1: Xuất hiện kết tủa keo xanh Cu(OH)2, kết tủa tan tạo dung dịch xanh
thẫm.
CuSO4 + 2NaOH ↔ Cu(OH)2 + Na2SO4
-Ống 2: Xuất hiện kết tủa keo xanh Cu(OH)2, kết tủa tan tạo dung dịch xanh
thẫm.
-Ống 3: Tạo kết tủa xanh lam và kết tủa không bị tan.
Thêm vào 3 ống nghiệm từng giọt dung dịch HCl 2N và thấy cả 3 ống nghiệm
đều tạo dung dịch trong suốt.
Thí nghiệm 5:
Cho vào 3 ống:
-Ống nghiệm 1: 1ml etanol.
-Ống nghiệm 2: 1ml phenol 5%.
-Ống nghiệm 3: 1ml acid salisilic 5%.
Cho tiếp vào mỗi ống 1 giọt dung dịch FeCl3 5% và lắc nhẹ ta thấy:
-Ống 1: Dung dịch có màu vàng của ion Fe3+ .
-Ống 2: Dung dịch có maug đen.
-Ỗng 3: Dung dịch mầu tím.
Ống 2,3 có sự biến đổi dung dịch như thế là do phản ứng tạo phức phenlate:
6ArOH + FeCl3 ↔ [Fe(OAr)6]3- + 6H+ + 3Cl-
Chia mỗi dung dịch thành 2 phần. Nhỏ từ từ giọt rượu etylic vào phần 1 và HCl
2N vào phần 2 cho đến khi mất màu.
+ Phần 1: Thêm rượu etylic:
-Ống 1: Màu vàng không đổi, là sự tăng nồng độ rượu.
-Ống 2: Màu vàng đen và đậm phản ứng chậm.
-Ống 3: Màu tìm không đổi do phức này bền hơn
+ Phần 2: Thêm HCl:
-Ống 1: Màu vàng hơi phai giống như sự pha loãng dung dịch rượu.
-Ống 2: Xanh đen và vàng nhạt.
-Ống 3: Màu tím và kết tủa trắng.
3. Định tính Aldehid và ceton
Thí nghiệm 6:
Cho vào 2 ống nghiệm (đã rửa sạch bằng cách nhỏ vào mấy giọt dung dịch
NaOH 10%, sau đó rửa lại và tráng bằng nước cất) 1ml dung dịch AgNO3 1%, lắc
ống nghiệm và nhỏ thêm từ từ từng giọt dung dịch NH3 5% cho đến khi vừa hòa
tan kết tủa. Bây giowg ta được thuốc thử gọi là thuốc thử Tollens. Chú ý, thuốc
thử sẽ kém nhạy nếu dư dung dịch NH3 5%.
CH2OH(CHOH)4CHO + 2[Ag(NH3)2](OH) ⃗
t° 2Ag + 3NH3 +
CH2OH(CHOH)4COONH4 + H2O
HCHO + 4[Ag(NH3)2](OH) ⃗°
t 4Ag + 6NH3 + (NH4)2CO3 + H2O
Chú ý: Để rửa ống nghiệm có dính Ag, phải đem ống nghiệm lại tủ hút,
nhỏ vào vài giọt dung dịch acid HNO3 đậm đặc để hòa tan, sau đó mới đem lai
lavabo để rửa.
Thí nghiệm 7:
Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1ml Fehling A và 1ml Fehling B để tạo ra
thuốc thử Fehling. Thêm vào tiếp:
-Ống 1: 0.5ml dung dịch glucozo 5%.
-Ống 2: 1ml etanol.
Đun nóng nhẹ từng hỗn hợp trên ngọn lửa đèn cồn ta thấy:
-Ống 1: Tạo kết tủa Cu2O đỏ gạch do có nhóm CHO
RCHO + 2[Cu(C4H4O6)2]2- + OH- → H2O + Cu2O + RCOO- + 2[C4H4O6]2- +
H2C4H4O6
-Ống 2: Không có phản ứng xảy ra dung dịch tách lớp.
Thí nghiệm 8:
Cho vào 2 ống nghiệm, ống 1: 5 giọt aceton, ống 2: 5 giọt metyletyl ceton. Thêm
vào 2 ống nghiệm với 1ml nước cất + NaOH 10%+ I2/KI cho đến khi hỗn hợp có
màu vàng không phai là kết tủa vàng của CHI3,
Ống 1: aceton + NaOH + I2/KI
Ống 2: metyletyl ceton + NaOH + I2/KIHiện tượng: Cả 2 ống đều tạo kết tủa màu
vàng CHI3.
Thí nghiệm 9:
Lấy 2 ống nghiệm: ống 1 cho 1ml etanol, ống 2 cho 1ml aceton, thêm vào mỗi ống
dung dịch NaHSO3, lắc mạnh để nguội
Hiện tượng:
- Ống 1: 1ml etanol + dung dịch NaHSO3 bão hòa, lắc mạnh, không xảy ra
phản ứng, dung dịch tách lớp.
- Ống 2: 1ml aceton + dung dịch NaHSO3 bão hòa, lắc mạnh, tạo kết tủa
trắng đục do phản ứng.
Cho 5 giọt dầu dừa thô vào 1 ống nghiệm chứa sẵn 3 ml nước cất. Lắc ống nghiệm,
theo dõi tính tan của dầu. Thêm 10 ml dd xà phòng vào, lắc kĩ ống nghiệm.
Hiện tượng: dầu dừa không tan trong nước, dầu bị hòa tan trong xà phòng.
Lấy 1 ít xà phòng cho vào 1 ống nghiệm rồi dùng nước cất (nóng) hòa tan . Nhỏ
vào đó 1 ml dd CaCl2 2M
Nhận xét: Khi cho xà phòng mới điều chế vào nước cất đun nóng ta thấy xà phòng
tan ra hết. Sau đó cho CaCl 2 vào quan sát ta thấy kết tủa trắng vón lại do xảy ra
phản ứng.
- RCOONa + CaCl2 → (RCOO)2Ca + 2NaCl
Thí nghiệm 14:
Cho vào ống nghiệm vài giọt ester etyl acetat + vài hạt tinh thể NH 2OH.HCl rồi
trung hòa bằng 1ml dd NaOH 10%. Đun sôi 1-2 phút. Làm lạnh, thêm từ từ dd HCl
loãng cho đến khi giấy thảo lam xanh hóa đỏ máu. Do xảy ra các phản ứng
CH3COOC2H5 +NH2OH CH3CONHOH + C2H5OH
3CH3CONHOH + FeCl3 [CH3CONHO-]3Fe + 3HCl
III. CÂU HỎI
1. Trong các phản ứng với thuốc thử Lucas, alcol thể hiện tính cid hay
bazo?
Tính bazo vì nhận H+ từ HCl các poly alcol thường có tính acid mạnh hơn
monoalcol do ảnh hưởng qua lại giữa các nhóm -OH kế cận
2. Cho biết ảnh hưởng của pH lên phản ứng giữa etylenglycol và glycerin
với Cu(OH)2 ?
3.Giải thích hiện tượng mất màu của các dung dịch phenol với FeCl3 khi thêm
alcol etylic và HCl 2N?
Phenol phản ứng với dung dịch FeCl3 tạo phức phenolate của sắt có màu tím.
6C6H5OH + FeCl3 → [Fe(OC6H5)6]3- + 6H+ +3Cl- (*)
Khi cho dung dịch etanol vào từ từ thì dung dịch (*) bị nhạt màu dần do rượu
etylic tác dụng với H+ và Cl- làm giảm nồng độ ion H+ và Cl- nên cân bằng có xu
hướng chuyển theo chiều nghịch. Khi cho dung dịch HCl vào thì dung dịch (*) bị
mất màu do ảnh hưởng của hiệu ứng ion chung. Tăng nồng độ H+ và Cl- làm cân
bằng chuyển dịch theo chiều nghịch. Đồng thời có sự tách lớp trongb dung dịch.
4.Tài sao cần rửa sạch ống nghiệm bangwg dung dịch kiềm trước khi tiến
hành thí nghiệm với thuốc thử Tollens ?
Rửa ống nghiệm trước bằng dung dịch NaOH trước khi tiến hành thí nghiệm
với thuốc thử Tollens trong quá trình thực hiện phản ứng tráng gương vì thuốc thử
Tollen AgNO3 trong NH4NO3 có tính oxi hóa yếu, do đó nó chỉ tác dụng với chất
khử mạnh như: Aldehyde và phản ứng được thực hiện trong môi trường kiềm tạo
phức [Ag(NH3)2]OH , mặc khác dùng NaOH là để rủa sạch ống nghiệm mà không
làm ảnh hưởng đến tính năng của thuốc thử.
5.Tại sao dùng thuốc thử Fehling đẻ oxi hóa aldehyde tốt hơn dùng Cu(OH)2 ?
Do Fehling có môi trường kiềm mạnh đóng vai trò xúc tác cho phản ứng.
6.Tại sao sau phản ứng xà phòng hóa phải cho dung dịch NaCl bão hòa vào
hỗn hợp sản phẩm?
-Đây là một phương pháp tách glycerol trong sản xuất xà phòng.
-Sau phản ứng xà phòng hóa, sản phẩm tạo thành là glycerol và Sodium
stearate. Cả 2 chất đều tan được trong nước, do glycerol tạo được liên kết hydro
với nước còn sodium stearate là chất điện ly.
-Cho dung dich NaCl bão hòa vào hỗn hợp sản phẩm thì xà phòng tách ra và
nổi lên trên. Ngyên nhân là do thay đổi môi trường điện ly, độ phân ly sodium
stearate sẽ giảm, hòa tan rất ít trong môi trường NaCl bão hòa. Sodium stearate
tách khổi hỗn hợp glycerol + nước + NaCl và nổi lên trên. Dùng phương pháp
chiết tách thì thu được glycerol và xà phòng.
I.MỤC ĐÍCH:
Khảo sát phản ứng ester hóa của rượu với acid qua việc điều chế ester acetate
isoamyl.
II.TIẾN HÀNH:
Điều chế ester acetate isoamyl:
Cho hỗn hợp gồm 15 mL rượu isoamylic và 10 mL acid acetic đậm đặc vào
bình cầu 100 mL.
Cho từ từ từng giọt (lắc kỹ) cho đến hết 1 mL acid sunfuric đậm đặc rồi
thêm vào một ít đá bọt.
Tiến hành đun hoàn lưu và đun sôi trong 45 phút.
Sau khi kết thúc quá trình: để nguội (đậy nắp kỹ vì ester dễ bay hơi).
Tinh chế sản phẩm:
Cho hỗn hợp vào cốc 250 mL (ngâm trong chậu nước đá).
Thêm từ từ vào đó dung dịch NaHCO3 (vừa cho vừa khuấy đều đến hết bọt
khí).
Tiến hành chiết dung dịch để tách ester: loại bỏ lớp nước ở dưới, lấy lớp
ester ở trên rồi cho vào bình tam giác 50 mL.
Thêm vào 1 g Na2SO4 khan, lắc nhẹ và để yên 10 phút.
Dùng ống hút pasture để thu sản phẩm:
12, 156
=>nisoamyl alcohol = 88
= 0,138 (mol)
mglacial acetic acid = Vacetic acid x Dacetic acid = 10 x 1,049 = 10,49 (g)
10 , 49
=>n acetic acid = 60 = 0,175 (mol)
Giải thích: Do khi phản ứng đạt cân bằng chỉ có khoảng 2/3 acid và rượu phản
ứng tạo ester và nước vì vậy để tăng hiệu suất phản ứng có thể dịch chuyển trạng
thái cân bằng bằng cách tăng nồng độ của rượu (hay acid) hoặc loại ester hay nước
ra khỏi môi trường phản ứng ( thường là chất có nhiệt độ sôi thấp hơn). Ở đây ta
chọn dư acid để tăng hiệu suất phản ứng do acid có giá thành rẻ hơn và acid dư dễ
được trung hòa sau phản ứng.
3. Cho biết công dụng của NaHCO 3 bão hòa. Có thể dùng chất khác thay thế
NaHCO3 được không? Cho biết tên.
Trả lời: NaHCO3 có tác dụng trung hòa lượng acid dư trong hổn hợp sau phản
ứng. Ta có thể dùng các muối hydrocarbonate khác như KHCO3 ...hoặc H2O để
trung hòa sản phẩm.
Bài 7: THỰC NGHIỆM VỀ CHỨC PHENOL
PHẢN ỨNG ESTER HÓA : ĐIỀU CHẾ ASPIRIN
&
I. THỰC HÀNH:
1. Điều chế acid acetyl salicylic:
- Đun 300 ml nước trong cốc thủy tinh loại 500 ml đến nhiệt độ khoảng
60-70 oC.
- Lần lượt cho vào bình tam giác loại 100ml (đã được làm khô) 5.5 g
tinh thể salicylic và 7.5 ml anhydride acetic. Cẩn thận thêm 3 giọt
H2SO4 đậm đặc rồi khuấy hỗn hợp trong 20 phút bằng đũa thủy tinh ở
nhiệt độ phòng. Đem hỗn hợp đi đung cách thủy tại 60 oC bằng cách
đặt bình tam giác vào cốc nước thủy tinh đã được chuẩn bị lúc đầu
cho đến khi tan hoàn toàn.
- Lấy bình thủy tinh ra khỏi bếp đun cách thủy để nguội đến nhiệt độ
thường. Sau đó thêm vào hỗn hợp 70 ml nước cất, tiếp theo được
khuấy ở nhiệt độ phòng 10 phút để cách tinh thể sản phẩm tách ra.
Lọc dưới áp suất kém hỗn hợp này trên Buchner, rữa chất rắc trên
phiễu bằng nước cho đến khi dung dịch qua lọc đạt pH trung tính.
- Thu sản phẩm thô trên giấy lọc và cho vào bình cầu đáy tròn loại
100ml. kết tinh sản phẩm thô bằng cách thêm 20ml ethanol rồi cách
đun hoàn lưu hỗn hợp rắn trong bình cầu. Khi hỗn hợp rắn tan hoàn
toàn thi cần thận lấy ra khỏi bếp và rót dung dịch nóng vào cốc có
chứa sẵn 35 ml nước nóng. Sản phảm kết tinh lại lọc dưới áp suất kém
bằng phiễu Buchner và làm khô tự nhiên trong không khí.
- để kết tinh Aspirin, hò tan sản phẩm được làm khô ở trên vào hỗn hợp
ether và hexane ( 10ml: 10ml).
2. Kiểm nghiệm sản phẩm:
Lấy 3 ống nghiệm loại 10ml sạch khô và đánh số từ 1 đến 3.
- Ống 1: cho vào vài tinh thể acid salicylic.
- Ống 2: cho vào vài tinh thể aspirine thương mại.
- Ống 3: cho một ít aspirin đã điều chế ở trên.
Lần lượt thêm 1ml ( 20 giọt) rượi ethylic và vài giọt dung dịch FeCl3
10% vào từng ống nghiệm trên. Lắc kỹ và ghi nhận màu.
II. KẾT QUẢ:
Hiệu suất phản ứng:
-Khối lượng aspirin lý thuyết: 6,5g
-Khối lượng aspirin thực tế:2,97g
2 , 97 x 100 %
H %= = 45,69%
6,5
*Câu hỏi:
1. Viết cơ chế phản ứng ester hoá giữa anhydride acetic và acid salicylic.
Cơ chế:
2.So sánh số mol anhydrid acetic và acid salicylic đã dùng trong thí
nghiệm. Giải thích lý do của việc sử dụng.
1. 082 .7 , 5
nanhydrid acetic= 102
=0,08 mol
5
nacid salicylic= 138 =0,036 mol
I. MỤC ĐÍCH
-Phản ứng cộng hợp từ carbanion của hợp chất carbonnyl có Ha
-Thực hiện phản ứng aldol hóa qua việc điều chế Dibenzalaceton
II. THỰC HÀNH
Điều chế Dibenzalaceton
- Lần lượt cho vào trong một cốc dung tích 250ml: 34ml H 2O, 27ml ethanol và 2g NaOH.
Khuấy đều hỗn hợp cho tan hết NaOH và làm nguội cốc về nhiệt độ 20-25 oC bằng cách
cho ngâm trong chậu nước có chút nước đá.
- Chuẩn bị một hỗn hợp gồm 0,01 mol aceton (d= 0,791 g/ml) và 0,02 mol
benzaldehyde (d= 1,0415 g/ml) chứa trong ống đong 5ml. Hỗn hợp được trộn đều.
- Sau khi đưa hỗn hợp dung dịch xút trong hỗn hợp nước và ethanol về nhiệt độ 20-
25oC, phân nửa lượng hỗn hợp trong ống đong được nhỏ giọt cho xuống bình kết hợp với
khuấy. Sau 15 phút, phân nửa lượng còn lại được nhỏ giọt tiếp cho đến hết. Tiếp tục
khuấy thêm 30 phút nữa. Chất rắn màu vàng sẽ xuất hiện.
- Lọc chất rắn màu vàng dưới áp suất thấp, rửa với nước cho đến khi pH trung tính
(bằng giấy pH), rồi làm khô sản phẩn trên dĩa Petri.
- Kết tinh lại sản phẩm trong ethyl acetate hay ethanol (5ml). Dùng cốc thủy tinh loại
100ml, cho vào 5ml ethyl acetate và tinh thể vừa thu được ở trên. Đem hỗn hợp đun cách
thủy trong cốc thủy tinh 500ml có chứa sẵn nước nóng cho đến khi sôi nhẹ. Lấy hỗn hợp
ra khỏi cốc và làm lạnh trong chậu nước đá để sản phẩm kết tinh.
- Lọc lấy tinh thể sản phẩm bằng áp suất kém, làm khô trong không khí.
Phản ứng 2:
3. Tác dụng của việc rửa tinh thể với ethanol ngâm lạnh: ethanol ngâm lạnh không
làm hòa tan tinh thể, không làm mất sản phẩm, nó chỉ có tác dụng rửa trôi tạp chất.
Ta kết tinh lại trong ethanol nóng vì ethanol nóng làm tinh thể tan nhanh hơn.
C6H5OH đóng vai trò vừa là chất khử vừa là chất oxi hoá.
3.2 Tên của phản ứng là gì? Điều kiện để phản ứng xảy ra?
Phản ứng mang tên Canizaro.
Điều kiện: có hiện diện bazơ đậm đặc, andehit không có H cho phản ứng tự oxi
hoá-khử hay gọi là phản ứng Canizaro.
3.3 Tính hiệu suất phản ứng thí nghiệm.
1.58 .100 %
H %= = 18.5%
8,54
H ẾT