Professional Documents
Culture Documents
1. Tính toán
Phản ứng này phụ thuộc vào nồng độ ester nên chỉ có thể là bậc 1 hoặc bậc 2.
Ta sử dụng phương pháp thế thử: (Sử dụng số liệu ở 400C)
* Giả sử phản ứng bậc 1:
1 A0 1 n∞−n0
Ta sử dụng công thức: k = 𝑡 . Ln𝐴0−𝑥 = 𝑡 . ln n∞−𝑛𝑡 (phút-1)
1 A0 1 n∞−n0
Ở 300C, có: : k = 𝑡 . ln𝐴0−𝑥 = 𝑡 . Ln n∞−𝑛𝑡 (phút-1)
Vậy hằng số tốc độ phản ứng ở 40oC : ktb1 = 0,0144( phút-1) , hằng số Arrhenius A=
2,16.1013 và năng lượng hoạt hóa Ea= 90939,95 (J/mol).
2. Đồ Thị:
1 A0 1 n∞−n0 1 n∞−n0
Ta có công thức: k = 𝑡 . Ln𝐴0−𝑥 = 𝑡 . ln n∞−𝑛𝑡 => t = 𝑡 . ln n∞−𝑛𝑡
BIỂU ĐỒ BIỂU DIỄN SỰ LIÊN QUAN GIỮA NỒNG
ĐỘ VÀ THỜI GIAN
60
50
40
30
20
10
0
0 5 10 15 20
( Trục tung là thời gian (phút), Trục hoàng là giá trị NaOH ở thời điểm t)
3. Biện luận:
- Ta thấy, khi thời gian càng tăng thì thể tích Naoh cần để chuẩn độ ngày càng tăng.
Bởi vì theo thời gian, lượng CH3COOH được tạo ra ngày càng tăng.
- Ở nhiệt độ 400C ta thấy k= 0,0144(phút-1) > k = 6,4.10-3(phút-1) khi ở nhiệt độ phòng.
Việc này được lý giải bởi tốc độ phản ứng tỉ lệ thuận với nhiệt độ, tuy nhiên khi ở
nhiệt độ quá cao ( vượt qua nhiệt độ sôi của một chất) có thể làm các chất bay hơi nên
hiệu quả phản ứng sẽ không cao. Vì vậy, khi muốn tăng nhiệt độ cũng cần lưu ý đến
điểm này.
- Có 2 nhóm khác làm ở nhiệt độ phòng ra 2 kết quả k lần lượt là 6,4.10-3 (phút-1) và
6,978.10-3 (phút-1). Ở cùng nhiệt độ, thời gian phản ứng khác nhau nhưng k ở trong
cùng một nhiệt độ phải bằng nhau. Sự khác biệt này có thể do quá trình chuẩn độ xảy
ra sai sót, có thể là bị dư thể tích NaOH nên k tăng theo đó.
- Đồ thị của phản ứng bậc 1 biểu diễn sự liên quan giữa nồng độ chất tham gia và thời
gian là một đường cong, đồ thị em vẽ chưa được cong lắm là do thời gian không đủ
dài để nhận thấy sự cong dần của nó.
- Đồ thị của phản ứng bậc 1 biểu diễn sự liên quan giữa tốc độ và nồng độ là 1 đường
thẳng đi qua gốc tọa độ
BÁO CÁO THỰC HÀNH
MÔN: HÓA LÝ DƯỢC
Họ và tên sinh viên: Lớp: D2018
Võ Ngọc Bích Vân Nhóm: 2 Tiểu nhóm: 5
MSSV: 1877202049 Ngày thực tập: 12/06/2020
Nhận xét của Chuẩn bị Phát biểu, Xử lý số liệu Giải thích, biện Vệ sinh
giảng viên bài trước đặt câu hỏi luận số liệu
+2 +2 +1
𝑛∞ 23,1
70℃
70℃ 𝑛∞ 23,1
Với (𝑛∞ − 𝑛0 ): VNaOH 0,2N để chuẩn độ CH3 COOH khi phản ứng xảy ra hoàn toàn.
(𝑛∞ − 𝑛𝑡 ): VNaOH 0,2N để chuẩn độ CH3 COOH khi phản ứng xảy ra tại thời điểm t.
𝑘30 = 0,014(𝑝ℎ−1 )
𝑘40 = 0,016(𝑝ℎ−1 )
𝑘50 = 0,016(𝑝ℎ−1 )
→ Giá trị k tương đương nhau
1 1 1 1 𝟏 1
Phản ứng bậc 2: 𝑘 = ( − [𝐴 ]) = 𝑡 (𝒏 −𝒏 ) (𝑝ℎú𝑡 −1 . 𝑚𝑜𝑙 −1 . 𝑙)
𝑡 [𝐴] 0 ∞ − 𝒏𝒕 ∞ − 𝒏𝟎
3. Xác định hằng số tốc độ phản ứng, chu kì bán hủy và hằng số Arrhenius
Do giả sử phản ứng trên là phản ứng bậc 1 nên:
2,303 [𝐴0 ] 2,303 n∞−n0
- Hằng số tốc độ phản ứng: K= log [𝐴]
= . log n∞−𝑛𝑡 (𝑝ℎ−1 )
𝑡 𝑡
0,693
- Chu kì bán hủy: 𝑇1⁄ = (phút)
2 𝐾
𝐾 ℃ 𝐸𝑎 𝑇2 −𝑇1
- Năng lượng hoạt hóa của phản ứng: log 𝐾40 = . →𝐸𝑎
33℃
2,303𝑅 𝑇2 .𝑇1
−1
Trong đó: Ea : năng lượng hoạt hóa (cal. mol )
R= 1,98 cal. mol−1 . độ−1
T: nhiệt độ khảo sát (°K)
Ở nhiệt độ 40℃
Thời gian khảo sát 10 20 30 40 50
K (𝑝ℎ−1 ) 0,013 0,013 0,014 0,016 0,016
𝐾𝑡𝑏 (40℃ ) (𝑝ℎ−1 ) 0,0144
𝑇1⁄ (phút) 48,125
2
Ở nhiệt độ 33℃
Thời gian khảo sát 15 30 45 60
K (𝑝ℎ−1 ) 3,8. 10 −3
7,6. 10 −3
6,9. 10 −3
7,4. 10−3
𝐾𝑡𝑏 (33℃ ) (𝑝ℎ−1 ) 6,425. 10−3
𝑇1⁄ (phút) 107,86
2
𝐾 ℃ 𝐸𝑎 𝑇2 −𝑇1
Năng lượng hoạt hóa của phản ứng: log 𝐾40 = .
33℃
2,303𝑅 𝑇2 .𝑇1
−1
→𝐸𝑎 =21867,6287 (cal. mol )
Trong đó: Ea : năng lượng hoạt hóa (cal. mol−1 )
R= 1,98 cal. mol−1 . độ−1
𝑇2 = 313 (°K)
𝑇1 = 306 (°K)
IV. ĐỒ THỊ
Bảng số liệu tại nhiệt độ 40℃
Thời gian t 0 10 20 30 40 50
(phút)
[𝐴0 ] 0 0,0563 0,1156 0,1843 0,2812 0,3392
log
[𝐴]
0.3
0.2
0.1
0
0 10 20 30 40 50 60
V. BIỆN LUẬN
- Nhóm 4 thực hiện phản ứng thủy phân Ethyl Acetate ở nhiệt độ phòng (33℃ ) và
chuẩn độ tại các thời điểm t: 0, 10, 20, 30, 40, 50 phút. Có 𝐾𝑡𝑏 (33℃) = 6,978 .
10−4
- Nhóm 5 thực hiện phản ứng thủy phân Ethyl Acetate ở nhiệt độ phòng (40℃ ) và
chuẩn độ tại các thời điểm t: 0, 10, 20, 30, 40, 50 phút. Có 𝐾𝑡𝑏 (40℃) = 0,0144
- Nhóm 6 thực hiện phản ứng thủy phân Ethyl Acetate ở nhiệt độ phòng (33℃ ) và
chuẩn độ tại các thời điểm t: 0, 15, 30, 45, 60 phút. 𝐾𝑡𝑏 (33℃ ) = 6,425. 10−3
→ Ta thấy 𝐾𝑡𝑏 (40℃ ) > 𝐾𝑡𝑏 (33℃ ) : do tốc độ phản ứng phụ thuộc vào nhiệt độ,
nhiệt độ càng cao thì tốc độ phản ứng xảy ra càng nhanh (tuy nhiên nhiệt độ
không được vượt quá nhiệt độ sôi của các chất phản ứng), vì thế ở nhiệt độ cao sẽ
tạo ra nhiều sản phẩm hơn → K tăng.
→ Giữa nhóm 4 và nhóm 6 tuy thực hiện phản ứng ở cùng một nhiệt độ phòng,
nhưng do thời gian khảo sát khác nhau, nhóm 6 chuẩn độ sau mỗi 15 phút nên
lượng sản phẩm Acid Acetic sẽ tạo ra nhiều hơn trong bình B → K của nhóm 6 >
K của nhóm 4.
- Trong quá trình thực hiện tại bước “hút ngay 5 ml hỗn hợp phản ứng từ bình nón
A cho vào bình nón B” thao tác chậm và trong lúc chuẩn độ thì lúc đầu nhóm xả
buret từng giọt một cách khá chậm (vì 𝐶1 𝑉1 = 𝐶2 𝑉2 ↔
𝑉𝑁𝑎𝑂𝐻 𝑐ó 𝑡ℎể 𝑥ả 𝑙à 𝑘ℎ𝑜ả𝑛𝑔 10 − 11𝑚𝑙 < 12, 5 𝑚𝑙) nên có thể tại thời điểm 𝑡0
phản ứng thủy phân đã xảy ra →Số liệu ghi nhận chênh lệch với kết quả chuẩn.
- Thể tích 𝑁𝑎𝑂𝐻 tại các thời điểm có thể lệch đi một ít vì trong quá trình chuẩn độ,
điểm đương lượng và trạng thái bền màu hồng của phenolphtalein chưa được xác
định chuẩn xác.
- Các sai sót trên cùng với số liệu đề cho ban đầu có thể chưa thực sự phù hợp dẫn
đến các kết quả thu được từ thực nghiệm không đủ để chứng minh rõ ràng phản
ứng thủy phân Ethyl Acetate trong môi trường acid ở đây là phản ứng bậc 1.
- Chưa khảo sát được được nhiều giá trị 𝑛∞ cách nhau 10 phút do đó chưa xác định
được điểm giá trị không đổi, hay nói cách khác là chưa xác định được phản ứng
thủy phân có thực sự xảy ra hoàn toàn và dừng lại hay chưa.
BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA LÝ
- Họ và tên : Hoàng Yến Vy MSSV: 1877202050
- Lớp : D2018 Ngày thực tập:
12/6/2020
- Nhóm thực tập: 2.5
- Chuẩn bị +2
- Vệ sinh +1
2. Chuẩn bị bài:
Hóa chất cần sử dụng: dung dịch HCl 0,5N, dung dịch NaOH 0,2N, Phenlphtalein,
Ethyl acetate
Dụng cụ: Bình định mức, 2 bình nón (250ml vào 100ml), nhiệt kế, bếp cách thủy,
ống đong, pipet chính xác, ống nhỏ giọt, ống bóp cao su, đồng hồ, thau đựng nước
đá.
Các bước tiến hành:
- Lấy chính xác 100ml dung dich HCl 0,5N cho vào bình nón 250ml (bình A), đậy nút
mài và lót giấy thay vì lắp sinh hàn khí và để trên bếp cách thủy 40oC để ổn định nhiệt độ
- Cho khoảng 30ml nước cất vào bình nón B và 2-3 giọt Phenolphtalein, ngâm bình B
vào nước đá.
- Hút chính xác 5ml ethyl acetate vào bình nón A. Lắc đều, để trên bếp cách thủy 40oC.
Ghi nhận thời điểm t0. Chuẩn độ dung dịch trong bình nón B bằng NaOH 0,2N
- Lặp lại bước 2 và 3 ở các thời điểm 10p, 20p, 30p, 40p, 50p
- Đặt bình nón A (đậy nút mài và lót giấy thay vì lắp sinh hàn khí) trên bếp cách thủy ở
70oC trong 30 phút để phản ứng xảy ra hoàn toàn. Hút chính xác 5ml dung dịch cho vào
bình B, đem chuẩn độ với NaOH để có giá trị n∞. Thực hiện nhiều lần cách nhau 10p để
xác định giá trị n∞ cho đến khi 2 giá trị liên tiếp không đổi
3. Tính toán và biện luận: (số liệu đo ở 33oC tham khảo từ nhóm khác)
Bình B tại thời VNaOH 0,2N (40oC) VNaOH 0,2N (33oC) VNaOH 0,2N (70oC)
điểm t (ml) (ml) (ml)
t = 0 phút 12,4 24,2 (sai). Lấy 12,5
t = 10 phút 13,7 12,8
t = 20 phút 14,9 13,2
t = 30 phút 16,1 13,3
t = 40 phút 17,5 13,9
t = 50 phút 18,2 14,2
t = 0 phút 23,1 /20,6 (nhóm
33oC)
Giả sử đây là phản ứng bậc 0, ta có công thức tính hằng số tốc độ phản ứng của K:
𝑎𝑜−𝑎𝑡
Hằng số tốc độ phản ứng K = = ((n∞ − 𝑛𝑜) – (n∞ − 𝑛𝑡))/t
t
(ao và at là nồng độ ban đầu và nồng độ tại t của Ethyl acetate)
Dùng phương pháp thế thử, áp dụng công thức tính K, tính toán ở 40oC:
n∞ − 𝑛𝑡
Thời điểm t VNaOH 0,2N n∞ − 𝑛0 K
(n∞=23,1)
0 12,4 23,1-12,4=10,7 10,7
10 13,7 9,4 0,13
20 14,9 8,2 0,125
30 16,1 7 0,123
40 17,5 5,6 0,1275
50 18,2 4,9 0,116
K dao động 1 khoảng từ 0,116-0,13 (chênh 0,014). Khoảng cách nhỏ => có thể là phản ứng
bậc 0
Giả sử đây là phản ứng bậc 1, ta có công thức tính hằng số tốc độ phản ứng của K:
1 𝑎𝑜 1 n∞−𝑛𝑜
Hằng số tốc độ phản ứng K = 𝑡 .ln 𝑎𝑡 = 𝑡 .ln n∞−𝑛𝑡
(ao và at là nồng độ ban đầu và nồng độ tại t của Ethyl acetate)
Dùng phương pháp thế thử, áp dụng công thức tính K, tính toán ở 40oC:
n∞ − 𝑛𝑡 n∞−𝑛𝑜
Thời điểm t VNaOH 0,2N n∞ − 𝑛0 ln
n∞−𝑛𝑡
K
(n∞=23,1)
0 12,4 23,1-12,4=10,7 10,7
10 13,7 9,4 0,1295 0,013
20 14,9 8,2 0,2661 0,013
30 16,1 7 0,4243 0,014
40 17,5 5,6 0,6475 0,016
50 18,2 4,9 0,7810 0,016
Các trị số của K khá gần giống nhau và chỉ giao động trong khoảng giá trị ngắn
Giả sử đây là phản ứng bậc 2, ta có công thức tính hằng số tốc độ phản ứng của K:
1 1 1 1 1 1
Hằng số tốc độ phản ứng K = .( - )= .( - )
𝑡 𝑎𝑡 𝑎𝑜 𝑡 n∞−𝑛𝑡 n∞−𝑛0
(ao và at là nồng độ ban đầu và nồng độ tại t của Ethyl acetate)
Dùng phương pháp thế thử, áp dụng công thức tính K, tính toán ở 40oC:
n∞ − 𝑛𝑡
Thời điểm t VNaOH 0,2N n∞ − 𝑛0 K
(n∞=23,1)
0 12,4 23,1-12,4=10,7 10,7
10 13,7 9,4 0.00129
20 14,9 8,2 0.00142
30 16,1 7 0,00165
40 17,5 5,6 0,00213
50 18,2 4,9 0,00221
Do HCl chỉ đóng vai trò là chất xúc tác và nồng độ không thay đổi trong suốt quá trình phản
ứng. Ngoài ta, trong thực nghiệm ta thấy mục đích của nước là để ethyl acetate xảy ra phản
ứng thủy phân, không cần đo chính xác như các chất khác và có thể dư. Tốc độ phản ứng chỉ
có ethyl acetate quyết định.
Tính sai số delta của phép thế thử bậc 1 và bậc 2, nhận thấy bậc 1 có tỉ lệ sại số nhỏ hơn
(8,89% > 18,84%) => Nhận bậc 1
KTB2= 5,356*10-3 < KTB1 => nhiệt độ cao ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng xảy ra nhanh hơn
Chu kì bán hủy của Ethyl acetate ở 33 oC:
0,693 0,693
t1/2= =5,356∗10^−3 = 129 phút
𝐾
Năng lượng hoạt hóa của phản ứng: theo phương trình Arrhenius:
𝐾2 𝐸𝑎 1 1
ln = ( - )
𝐾1 𝑅 𝑇1 𝑇2
𝐾2 1 1 1
=> Ea = ln𝐾1 / [𝑅.(𝑇1 - 𝑇2)]
Thế số:
T1 = T(40oC) = 273 +40 = 313K
T2 = T(33oC) = 273 +33 = 306K
K1 = 0,0144 ; K2 =5,356*10-3
R = 8,314 J.K-1mol-1
Năng lượng hoạt hóa của phản ứng là: Ea = 11256.799(J)
+1 +3
Thủy phân etylacetat : Etylacetat là este CH3COOC2H5 có thể bị thủy phân trong
môi trường acid (dd acid HCl).
CH 3COOC2 H 5 + H 2O → CH 3COOH + C2 H 5OH
Có thể chuẩn độ CH3COOH sinh ra để biết lượng este còn dư bằng dung dịch NaOH.
2. Hóa chất.
- Dung dịch HCl 0.5N
- Dung dịch NaOH 0.2N
- Etylacetat, phenolphtalein, nước cất.
3. Các bước tiến hành thí nghiệm.
- Lấy chính xác 100ml dd HCl 0,5N (dùng bình định mức) cho vào bình nón A 250ml
có nút mài. Lắp sinh hàn khí và để trên bếp cách thủy ở 40℃ khoảng 15p để ổn định
nhiệt độ.
- Cho khoảng 30ml nước cất vào 7-8 bình nón B và thêm 2-3 giọt phenolphtalein, ngâm
bình nón B vào nước đá.
- Hút chính xác 5ml etylacetate (dùng pipette chính xác) vào bình nón A, lắc đều, để
trên bếp cách thủy ở 40 độ. Ghi nhận thời điểm t0 (phản ứng bắt đầu), hút ngay 5ml hỗn
hợp từ bình A cho vào bình nón B thứ nhất. Chuẩn độ dd trong bình B bằng NaOH 0.2N
- Lặp lại các bước 2 và 3 tại các thời điểm t cách nhau 10p : 10,20,30,40,50 phút.
- Đặt bình A trên bếp cách thủy ở 70 độ C trong vòng 30p cho phản ứng xảy ra hoàn
toàn. Hút chính xác 5ml dd A cho vào bình nón B khác đem chuẩn độ để có giá trị n͚͚͚͚ .
Thực hiện nhiều lần cách nhau 10p để xác định giá trị n͚͚ cho đến khi có 2 giá trị liên tiếp
không đổi.
n͚͚ : thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH + HCl tại thời điểm t͚͚ khi phản ứng xảy
ra hoàn toàn.
n0 là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ tại thời điểm t=0.
nt là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH + HCl tại thời điểm t1,t2,t3...
( n͚͚ - nt ) là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH tại thời điểm t.
nt - n0 là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ Ch3COOH còn lại tại thời điểm t.
n͚͚ - n0 là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH khi phản ứng thủy phân hoàn
toàn.
- Phản ứng thủy phân ester etylacetat trong môi trường acid không thuộc loại phản
ứng quang hóa, phản ứng xúc tác enzym, phản ứng xúc tác dị thể.
- Nếu giả sử là phản ứng bậc 0 : v k.Am .Bn k vì m=n=0 -> V không phụ thuộc
vào nồng độ chất tham gia. Nên phản ứng thủy phân ester trên thuộc phản ứng bậc 1
hoặc 2.
- Thế thử phản ứng bậc 2: (40 độ C)
1 1 1
k .( )
t n nt n n0
k3≈1,65.10^-3 ( phút1.M 1 )
k4≈2,13.10^-3 ( phút1.M 1 )
k3 ≈ 0.014 ( phút1 )
k4 ≈ 0.016 ( phút1 )
k5 ≈ 0.016 ( phút1 )
Nhận xét:
Các k khi thế thử ở từng bậc phản ứng có giá trị gần bằng nhau nên khó có thể biết
được chính xác là phản ứng bậc mấy. Do trong quá trình chuẩn độ bị sai ở lần thứ ba
(40 độ C)-> thể tích NaOH dư-> k sai lệch, khi đun trên bếp cách thủy đậy nắp không
kĩ làm bay hơi, quá trình lấy lượng chất phản ứng không được chính xác ( dư hoặc thiếu),
khi đun bếp cách thủy ở 70 độ cho phản ứng xảy ra hoàn toàn và chuẩn độ lại nhiều lần
đến khi có 2 giá trị bằng nhau để tìm n nhưng nhóm chỉ thuc hiện 1 lần duy nhất để
suy ra n ( chưa biết được phản ứng đã xảy ra hoàn toàn hay chưa).
0.693 0.693
=> Chu kỳ bán hủy của phản ứng : t1/ 2 = 48.125 phút
k 0.0144
Tại 33℃:
0.693 0.693
=> Chu kỳ bán hủy của phản ứng : t1/ 2 = 129.363 phút
k 5,357.10 3
Nhận xét:
Tại nhiệt độ không đổi, k là một hằng số. Khi tăng nhiệt độ thì tốc độ phản ứng tăng
và chu kì bán rã của phản ứng giảm. Nhưng khi tăng nhiệt độ chú ý không vượt qua
nhiệt độ sôi của chất phản ứng vì sẽ làm bốc hơi làm sai lệch kết quả.
Khi tăng nhiệt độ thì các phân tử chuyển động nhanh và va chạm nhiều -> Động năng
tăng. Vì thế phần va đụng hiệu quả để vượt qua hàng rào năng lượng hoạt hóa cũng tăng
theo nhiệt độ.
k2 Ea T2 T1
- Ta có: log = . với R = 1.98 cal.mol 1.đô1
k1 2,303 .R T2 .T1
0.0144 Ea 40 33
<=> log 3
.
5,357.10 2,303.1,98 (40 273).(33 273)
=> Năng lượng hoạt hóa của phản ứng : Ea ≈ 26793.54646 ( cal.mol 1 )
Tại 30℃:
Thời gian t ( phút ) VNaOH 0.2 N (ml )
0 12.3
15 12.9
30 14.5
48 15.2
110 18.3
23.1
1 a 1 n n
Ta có: k = . ln = . ln 0
t ax t n nt
1 23.1 12.3
-> k1 . ln 3,81.10 3 ( phút1 )
15 23.1 12.9
k3 6,514.10 3 ( phút1 )
-> Chuẩn độ ở các thời điểm t cách xa nhau (>15 phút) nên các giá trị của k thay đổi
rõ rệt.
0.693
=> Chu kì bán hủy : t1/ 2 109.617 phút .
k
-> Để hiệu quả hơn khi từ kết quả để nhận xét và biết được mình làm sai lệch ở bước
chuẩn độ nên theo dõi các k tại thời gian thích hợp hơn dễ điều chỉnh, tại khoảng cách
t > 10 các giá trị thay đổi rõ rệt.
0.3
0.2
0.1
0
0 10 20 30 40 50 60
-> Đồ thị của phản ứng bậc 1 biểu diễn sự liên quan giữa tốc độ và nồng độ là 1 đường thẳng
đi qua gốc tọa độ.
BÁO CÁO THỰC HÀNH
MÔN: HÓA LÝ
Họ và tên sinh viên: Lớp: D2018
Đặng Lan Vy Ca: 2 - Chiều
MSSV: Tiểu nhóm: 5
1877202051 Ngày thực tập:
Nhận xét của giảng viên Điểm cộng Điểm chuẩn bị bài Điểm kết quả
và vệ sinh
+1 +3
Thủy phân etylacetat : Etylacetat là este CH3COOC2H5 có thể bị thủy phân trong
môi trường acid (dd acid HCl).
CH 3COOC2 H 5 + H 2O → CH 3COOH + C2 H 5OH
Có thể chuẩn độ CH3COOH sinh ra để biết lượng este còn dư bằng dung dịch NaOH.
V. Chuẩn bị bài.
4. Dụng cụ
5. Hóa chất.
- Dung dịch HCl 0.5N
- Dung dịch NaOH 0.2N
- Etylacetat, phenolphtalein, nước cất.
6. Các bước tiến hành thí nghiệm.
- Lấy chính xác 100ml dd HCl 0,5N (dùng bình định mức) cho vào bình nón A 250ml
có nút mài. Lắp sinh hàn khí và để trên bếp cách thủy ở 40℃ khoảng 15p để ổn định
nhiệt độ.
- Cho khoảng 30ml nước cất vào 7-8 bình nón B và thêm 2-3 giọt phenolphtalein, ngâm
bình nón B vào nước đá.
- Hút chính xác 5ml etylacetate (dùng pipette chính xác) vào bình nón A, lắc đều, để
trên bếp cách thủy ở 40 độ. Ghi nhận thời điểm t0 (phản ứng bắt đầu), hút ngay 5ml hỗn
hợp từ bình A cho vào bình nón B thứ nhất. Chuẩn độ dd trong bình B bằng NaOH 0.2N
- Lặp lại các bước 2 và 3 tại các thời điểm t cách nhau 10p : 10,20,30,40,50 phút.
- Đặt bình A trên bếp cách thủy ở 70 độ C trong vòng 30p cho phản ứng xảy ra hoàn
toàn. Hút chính xác 5ml dd A cho vào bình nón B khác đem chuẩn độ để có giá trị n͚͚͚͚ .
Thực hiện nhiều lần cách nhau 10p để xác định giá trị n͚͚ cho đến khi có 2 giá trị liên tiếp
không đổi.
n͚͚ : thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH + HCl tại thời điểm t͚͚ khi phản ứng xảy
ra hoàn toàn.
n0 là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ tại thời điểm t=0.
nt là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH + HCl tại thời điểm t1,t2,t3...
( n͚͚ - nt ) là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH tại thời điểm t.
nt - n0 là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ Ch3COOH còn lại tại thời điểm t.
n͚͚ - n0 là thể tích NaOH dùng để chuẩn độ CH3COOH khi phản ứng thủy phân hoàn
toàn.
- Phản ứng thủy phân ester etylacetat trong môi trường acid không thuộc loại phản
ứng quang hóa, phản ứng xúc tác enzym, phản ứng xúc tác dị thể.
- Nếu giả sử là phản ứng bậc 0 : v k.Am .Bn k vì m=n=0 -> V không phụ thuộc
vào nồng độ chất tham gia. Nên phản ứng thủy phân ester trên thuộc phản ứng bậc 1
hoặc 2.
- Thế thử phản ứng bậc 2: (40 độ C)
1 1 1
k .( )
t n nt n n0
k3≈1,65.10^-3 ( phút1.M 1 )
k4≈2,13.10^-3 ( phút1.M 1 )
k3 ≈ 0.014 ( phút1 )
k4 ≈ 0.016 ( phút1 )
k5 ≈ 0.016 ( phút1 )
Nhận xét:
Các k khi thế thử ở từng bậc phản ứng có giá trị gần bằng nhau nên khó có thể biết
được chính xác là phản ứng bậc mấy. Do trong quá trình chuẩn độ bị sai ở lần thứ ba
(40 độ C)-> thể tích NaOH dư-> k sai lệch, khi đun trên bếp cách thủy đậy nắp không
kĩ làm bay hơi, quá trình lấy lượng chất phản ứng không được chính xác ( dư hoặc thiếu),
khi đun bếp cách thủy ở 70 độ cho phản ứng xảy ra hoàn toàn và chuẩn độ lại nhiều lần
đến khi có 2 giá trị bằng nhau để tìm n nhưng nhóm chỉ thuc hiện 1 lần duy nhất để
suy ra n ( chưa biết được phản ứng đã xảy ra hoàn toàn hay chưa).
0.693 0.693
=> Chu kỳ bán hủy của phản ứng : t1/ 2 = 48.125 phút
k 0.0144
Tại 33℃:
0.693 0.693
=> Chu kỳ bán hủy của phản ứng : t1/ 2 = 129.363 phút
k 5,357.10 3
Nhận xét:
Tại nhiệt độ không đổi, k là một hằng số. Khi tăng nhiệt độ thì tốc độ phản ứng tăng
và chu kì bán rã của phản ứng giảm. Nhưng khi tăng nhiệt độ chú ý không vượt qua
nhiệt độ sôi của chất phản ứng vì sẽ làm bốc hơi làm sai lệch kết quả.
Khi tăng nhiệt độ thì các phân tử chuyển động nhanh và va chạm nhiều -> Động năng
tăng. Vì thế phần va đụng hiệu quả để vượt qua hàng rào năng lượng hoạt hóa cũng tăng
theo nhiệt độ.
k2 Ea T2 T1
- Ta có: log = . với R = 1.98 cal.mol 1.đô1
k1 2,303 .R T2 .T1
0.0144 Ea 40 33
<=> log 3
.
5,357.10 2,303.1,98 (40 273).(33 273)
=> Năng lượng hoạt hóa của phản ứng : Ea ≈ 26793.54646 ( cal.mol 1 )
Tại 30℃:
Thời gian t ( phút ) VNaOH 0.2 N (ml )
0 12.3
15 12.9
30 14.5
48 15.2
110 18.3
23.1
1 a 1 n n
Ta có: k = . ln = . ln 0
t ax t n nt
1 23.1 12.3
-> k1 . ln 3,81.10 3 ( phút1 )
15 23.1 12.9
k3 6,514.10 3 ( phút1 )
-> Chuẩn độ ở các thời điểm t cách xa nhau (>15 phút) nên các giá trị của k thay đổi
rõ rệt.
0.693
=> Chu kì bán hủy : t1/ 2 109.617 phút .
k
-> Để hiệu quả hơn khi từ kết quả để nhận xét và biết được mình làm sai lệch ở bước
chuẩn độ nên theo dõi các k tại thời gian thích hợp hơn dễ điều chỉnh, tại khoảng cách
t > 10 các giá trị thay đổi rõ rệt.
0.3
0.2
0.1
0
0 10 20 30 40 50 60
-> Đồ thị của phản ứng bậc 1 biểu diễn sự liên quan giữa tốc độ và nồng độ là 1 đường thẳng
đi qua gốc tọa độ.