You are on page 1of 33

KHOA Y – ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẠI CƯƠNG DƯỢC ĐỘNG HỌC


D2018
BÀI SOẠN
Võ Ngọc Bích Vân

1
DƯỢC ĐỘNG HỌC
(Pharmacokinetics)
I. ĐẠI CƯƠNG DƯỢC ĐỘNG HỌC
1.1. Định nghĩa Dược động học
1.1.1. Theo American Pharmaceutical Association, 1972

1.1.2. Theo Therapie, 1978


Môn học nghiên cứu về số phận của 1 thuốc khi được đưa vào cơ thể thông qua các thay đổi theo thời
gian của các hình thái khác nhau của thuốc đó (Therapie, 1978).
1.1.3. Dược động học: môn học chuyên nghiên cứu về tác động của cơ thể đối với thuốc

2
1.2. Các pha của dược động học

1.3. Thông số dược động học


Là các đại lượng giúp đánh giá các giai đoạn trải qua của phân tử thuốc. Mỗi pha sẽ có những thông số
nhất định để đánh giá:
Hấp thu - Sinh khả dụng ( %, Cmax ..)…
Phân bố - Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương (%)
- Thể tích phân bố (V/ Vd)

3
Loại trừ - Độ thanh lọc (Cl)
- Thời gian bán thải (T ½ )

1.4. Phương pháp nghiên cứu


- NGHIÊN CỨU CƠ BẢN: Thực hiện trên thú / người khỏe mạnh
o Xác định thông số DĐ
o So sánh sinh khả dụng
o Xác định tương đồng sinh học

- NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG LÂM SÀNG: Thực hiện trên bệnh nhân
o Hiệu chỉnh PP trị liệu
1.5. Các giai đoạn nghiên cứu
- Xây dựng qui trình NC : mục đích, đối tượng, về thuốc dùng NC, cách lấy mẫu
- Định lượng thuốc trong dịch sinh học
o Yêu cầu đặc tính của PPĐL
o Các phương pháp : miễn dịch, sắc ký
- Tính toán các thông số
- Suy diễn kết quả

4
1.6. Vị trí dược động học và nghiên cứu thuốc mới

5
1.7. Sự liên quan giữa Dược động học (PK) và Dược lực học (PD)

6
Giai đoạn PC: Dạng bào chế của thuốc được uống vào cơ thể, sau đó phóng thích phân rã.
Giai đoạn PK: Hấp thu, phân bố, chuyển hóa, rồi tác động lên thụ thể.
Giai đoạn PD: Sau khi tác động lên thụ thể thì thuốc phát huy tác dụng hoặc sinh độc tố.
1.8. Sự Khởi phát tác động, cường độ và thời gian tác động liên quan đến các pha
Dược động học của thuốc

7
II. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG PK

8
Có những thuốc có khoảng trị liệu hẹp (gọi là thuốc có khoảng trị liệu hẹp). Ví dụ như Digoxin,
Lidocaine,...bắt buộc phải theo dõi nồng độ thuốc trong máu. Sẽ có bệnh nhân đạt được khoảng trị
liệu, có bệnh nhân chưa đạt được, cũng có bệnh nhân vượt qua khoảng trị liệu và bắt đầu gây độc tính.
Nguyên nhân là do sự khác biệt về BỘ GEN (cụ thể là SỰ BIỂU HIỆN VỀ GEN ở từng cá thể).

9
High-Yield Terms to Learn
Thể tích phân bố (biểu kiến) Tỷ lệ giữa lượng thuốc trong cơ thể với nồng
độ thuốc trong huyết tương hoặc máu. Đơn vị:
lít
Clearance Là tỷ số giữa tốc độ thải trừ của thuốc với
nồng độ của thuốc trong huyết tương hoặc
máu. Đơn vị: thể tích / thời gian, ví dụ, mL /
phút hoặc L / h
Half-life Thời gian cần thiết để lượng thuốc trong cơ
thể hoặc máu giảm 50%. Đối với các thuốc
được thải trừ bằng động học bậc nhất (first-
order kinetics), con số này là một hằng số
không phụ thuộc vào nồng độ. Đơn vị: thời
gian
Sinh khả dụng Phần (hoặc tỷ lệ phần trăm) của liều sử dụng
thuốc đến được hệ tuần hoàn. Do đó, sinh khả
dụng của thuốc tiêm tĩnh mạch là 100%
Diện tích dưới đường cong (AUC) Vùng đồ họa dưới biểu đồ nồng độ thuốc so với
thời gian sau một liều duy nhất hoặc trong một
khoảng thời gian dùng thuốc. Đơn vị: nồng độ x
thời gian; ví dụ: mg min / ml

10
Nồng độ đỉnh và đáy (Peak and Trough) Nồng độ thuốc tối đa và tối thiểu đạt được
trong các chu kỳ dùng thuốc lặp lại
Nồng độ hiệu quả tối thiểu (Minimum Nồng độ thuốc trong huyết tương dưới mức đáp
effective concentration - MEC) ứng của bệnh nhân, quá nhỏ để đạt được lợi ích
lâm sàng
First-pass effect, presystemic elimination Việc thải trừ thuốc xảy ra sau khi dùng thuốc
nhưng trước khi thuốc đi vào hệ tuần hoàn (ví
dụ: trong quá trình đi qua ruột, tuần hoàn cửa,
hoặc gan đối với thuốc dùng đường uống)
Steady state Trong dược động học, tình trạng mà tổng lượng
thuốc trung bình trong cơ thể không thay đổi
trong nhiều chu kỳ dùng thuốc (nghĩa là tình
trạng mà tốc độ thải trừ thuốc bằng với tốc độ
dùng thuốc)
Biodisposition Thường được sử dụng như một từ đồng nghĩa
với Pharmacokinetics; bao gồm quá trình
absorption, distribution, và elimination thuốc.
Đôi khi được sử dụng hẹp hơn để mô tả
elimination.

Major concept Description


11
Loading dose Liều cần thiết để đạt được nồng độ thuốc trong
huyết tương (Cp) với một lần dùng duy nhất.
Bởi vì điều này yêu cầu điền vào thể tích phân
phối (Vd), phép tính sử dụng phương trình thể
tích phân phối (Vd) như sau:
Liều nạp = Cp (đích) x Vd; có đơn vị là mg
Maintenance dose – Liều duy trì Liều cần thiết để sử dụng thường xuyên để duy
trì mức huyết tương mục tiêu. Vì điều này đòi
hỏi phải khôi phục lại lượng thuốc bị mất do thải
trừ (độ thanh thải, CL), tính toán sử dụng phương
trình thanh thải như:
Liều duy trì = Cp (đích) x CL; có đơn vị mg
per time
Half-life Khái niệm thời gian bán hủy hữu ích trong việc
dự đoán thời gian giảm nồng độ thuốc sau khi
ngừng sử dụng và dự đoán thời gian tăng nồng
độ thuốc khi bắt đầu sử dụng lặp lại.
Therapeutic window Cửa sổ điều trị có vai như một thước đo lâm
sàng về độ an toàn của thuốc và như một
hướng dẫn về liều lượng so với chỉ số điều trị
cũ hơn. Chỉ số điều trị cổ điển, TI –
Therapeutic index, được xác định từ các phép
đo trên động vật về liều có hiệu quả điều trị và
liều gây chết người, không thể áp dụng cho
phương pháp điều trị cho người, trong khi liều
lượng điều trị tối thiểu và liều lượng chất độc tối
thiểu được xác định dễ dàng trong điều tra lâm
sàng

12
Steady State = Tình trạng ổn định/ Trạng thái ổn định: Khi uống thuốc vào cơ thể, ở những liều đầu
tiên thì nồng độ thuốc trong cơ thể thấp, sau khi có sự tích lũy thuốc trong cơ thể thì nồng độ sẽ tăng
dần và sẽ đạt vào khoảng trị liệu. Khi uống liều thuốc đầu tiên, rất khó để đạt được khoảng trị liệu,
13
thông thường là phải uống thêm vài liều sau (3 – 5 lần của T1/2 ). Sau khi đã đạt được khoảng trị liệu,
thì nồng độ thuốc cũng sẽ không tăng dù uống thêm thuốc.
Nồng độ thuốc trong trạng thái ổn định = Steady State Concentration.

III. CÁC ĐƯỜNG ĐƯA THUỐC DÀO CƠ THỂ

1.9. Các đường dùng thuốc


Oral (đường uống), Ocular (nhỏ mắt). Inhalation (đường hít vào), Sublingual và Buccal (đặt dưới lưỡi),
Transdermal patch (miếng dán qua da), Epidural (tiêm tủy sống), Rectal (đường đặt trực tràng), SC
(tiêm dưới da), Topical (kem bôi),...
1.10. So sánh các đường đưa thuốc vào cơ thể:

14
Route Bioavailability Advantages Disadvantages
Parenteral Routes (ĐƯỜNG TIÊM)
Intravenous (IV) – Hấp thu thuốc toàn Thuốc được sử dụng để Tăng khả năng xảy ra
Tiêm tĩnh mạch thân hoàn toàn (100%). có hiệu lực ngay lập phản ứng bất lợi. Sốc
Tỷ lệ sinh khả dụng tức. phản vệ có thể xảy ra.
được coi là tức thời
Intravenous infusion Hấp thu thuốc toànNồng độ thuốc trong Yêu cầu kỹ năng đặt bộ
(IV inf) – Truyền tĩnh thân hoàn toàn (100%).
huyết tương được truyền dịch.
mạch Tốc độ hấp thu thuốc
kiểm soát chính xác Tổn thương mô tại
được kiểm soát bởi tốc
hơn. chỗ tiêm (thâm
độ truyền. Có thể tiêm khối lượng nhiễm, hoại tử hoặc
chất lỏng lớn. áp xe vô trùng).
Có thể sử dụng các loại
thuốc có khả năng
hòa tan trong lipid
kém và / hoặc các loại
thuốc gây kích ứng.
Subcutaneous Nhắc từ dung dịch Nhìn chung, được sử Tốc độ hấp thu thuốc
15
injection (SC) – Tiêm nước. Hấp thụ chậm từ dụng để tiêm insulin. phụ thuộc vào lưu
dưới da các công thức kho lưu lượng máu và thể tích
trữ. tiêm. Insulin công thức
có thể thay đổi từ tác
dụng ngắn hạn đến
trung gian và lâu dài.
Intradermal injection Thuốc tiêm vào vùng Thường được sử dụng Khó chịu tại chỗ tiêm.
(ID) – Tiêm trong da bề mặt của da cho các xét nghiệm dị
ứng và chẩn đoán khác,
chẳng hạn như bệnh
lao.
Intramuscular Nhanh chóng từ dung Dễ tiêm hơn tiêm tĩnh Thuốc kích ứng có thể
injection (IM) – Tiêm dịch nước. Hấp thụ mạch. Có thể sử dụng rất đau. Tốc độ hấp thụ
bắp chậm từ dung dịch thể tích lớn hơn so với khác nhau tùy thuộc
nonqueous (dầu) dung dịch tiêm dưới da. vào nhóm cơ được tiêm
và lưu lượng máu.
Intra-arterial (IA) 100% dung dịch được Dùng trong hóa trị liệu Thuốc cũng có thể
injection – Tiêm trong hấp thụ để đưa thuốc đến cơ phân phối đến các mô
động mạch quan đích và cơ quan khác trong
cơ thể.
Intrathecal Injection 100% dung dịch được Thuốc được tiêm trực
(IT) – Tiêm nội tủy hấp thụ tiếp vào dịch não tủy
(CSF) để hấp thu vào
não.
Intraperitoneal Ở động vật thí nghiệm, Được sử dụng nhiều Thuốc hấp thu qua mạc
injection – Tiêm trong sự hấp thụ thuốc (ví dụ: hơn trong các động vật treo đến gan, có thể có
phúc mạc chuột) giống với sự hấp nuôi cấy nhỏ. Tiêm ít một ít sự thanh thải ở
thụ qua đường uống phổ biến hơn ở người. gan trước khi hấp thu
Dùng cho bệnh nhân toàn thân.
suy thận đang thẩm
phân phúc mạc bị viêm
phúc mạc.

16
Route Bioavailability Advantages Disadvantages
Enteral Routes – Các tuyền đường RUỘT
Buccal or sublingual Hấp thu nhanh từ các No "first-pass" effects. Một số loại thuốc có
(SL) – dưới lưỡi loại thuốc hòa tan trong Đường dùng Buccal có thể nuốt. Không dùng
lipid. thể được bào chế để có cho hầu hết các loại
tác dụng kéo dài tại thuốc hoặc thuốc có
chỗ. Ví dụ, dính vào liều lượng cao.
niêm mạc buccal với
một số chất chống nấm.
Buccal khác với ngậm
dưới lưỡi thường được
đặt "dưới lưỡi
Oral (PO) Sự hấp thụ có thể khác Đường dùng thuốc an Một số thuốc có thể
nhau. Nói chung, tốc toàn và dễ dàng nhất. hấp thu thất thường,
độ hấp thu chậm hơn Có thể sử dụng các sản không ổn định ở đường
so với tiêm tĩnh mạch phẩm thuốc giải phóng ruột, hoặc được chuyển
hoặc tiêm IM. ngay lập tức và thuốc hóa qua gan trước khi
giải phóng sửa đổi. hấp thu toàn thân.
17
Rectal (PR) Hấp thu có thể thay đổi Hữu ích khi bệnh nhân Sự hấp thụ có thể thất
tùy theo thuốc đạn. Sự không thể nuốt thuốc. thường. Thuốc đạn có
hấp thụ đáng tin cậy Được sử dụng cho các thể di chuyển đến vị trí
hơn từ thuốc xổ (dung hiệu ứng tại chỗ và khác. Một số bệnh
dịch). toàn thân. nhân khó chịu.
Other Routes
Transdermal – Thẩm Hấp thu chậm, tỷ lệ có Hệ thống phân phối Một số kích ứng do
thấu qua da thể thay đổi. Tăng khả qua da (miếng dán) dễ miếng dán hoặc thuốc.
năng hấp thụ khi mặc sử dụng. Khả năng thẩm thấu
quần áo kín. Dùng cho các thuốc tan của da thay đổi theo
trong lipid với liều tình trạng, vị trí giải
lượng thấp và MW phẫu, tuổi và giới tính.
(trọng lượng phân tử) Loại kem hoặc thuốc
thấp mỡ ảnh hưởng đến sự
giải phóng và hấp thụ
thuốc.
Inhalation và Hấp thụ nhanh chóng. Có thể dùng cho tác Kích thước hạt của
intranasal Tổng liều hấp thụ có dụng tại chỗ hoặc toàn thuốc quyết định vị trí
thể thay đổi. thân. giải phẫu của thuốc
trong đường hô hấp. Có
thể kích thích phản xạ
ho. Một số loại thuốc
có thể nuốt.

18
Đường khởi phát tác động nhanh nhất là các đường tiêm, đường uống khởi phát tác dụng chậm nhất.

Nồng độ thuốc theo thời gian của tất cả các đường, đường tiêm là cao nhất.

IV. CÁC ĐƯỜNG LOẠI TRỪ THUỐC

19
Thuốc là một chất ngoại lai, đưa từ bên ngoài vào nên sẽ bị cơ thể đào thải.
Thông thường thải qua đường tiểu là phổ biến nhất, ngoài ra còn thải qua phân, qua không khí. Cuối
cùng là thải qua tuyến mồ hôi, tuyến sữa,...
V. ĐƯỜNG ĐI CỦA THUỐC BÊN TRONG CƠ THỂ

20
Đường đi là từ Hệ thống tiêu hóa vào Hệ thống tiêu hóa rồi đi đến các mô, sau đó đi Thải trừ. Hoặc có
thể từ HTTH đi Thải trừ.
Mỗi đường dùng sẽ có vị trí đưa thuốc đến nơi cụ thể.
Trực tràng có 3 đoạn: trực tràng trên (tránh được First Pass Metabolism), trực tràng giữa, trực tràng
dưới.
VI. SỐ PHẬN CỦA THUỐC SAU KHI VÀO CƠ THỂ (ĐỐI VỚI ĐƯỜNG
UỐNG)
1.11. CÁC PHƯƠNG THỨC VẬN CHUYỂN THUỐC QUA MÀNG BÀO TƯƠNG

21
1.1.1. Kiến thức nhắc lại về các PHƯƠNG THỨC VẬN CHUYỂN QUA MÀNG:
- Vận chuyển thụ động (Passive Transport):
o Khuếch tán đơn giản (Simple diffusion)
 Khuếch tán đơn giản là hình thức khuếch tán trong đó các phân tử vật chất được
vận chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp và không tiêu tốn
năng lượng.
 Sự khác biệt về nồng độ của một chất 2 bên màng bào tương tạo nên một
gradient nồng độ. Sự khác biệt này làm cho các phần tử chất đó đi từ nơi có nồng
độ cao đến nơi có nồng độ thấp cho tới khi đạt tới sự cân bằng động ở hai bên
màng mà không đòi hỏi phải cung cấp năng lượng.
o Hiện tượng khuếch tán qua trung gian (Facilitated diffusion)
 Hiện tượng khuếch tán qua trung gian là hiện tượng khuếch tán của các chất
từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp nhờ vai trò trung gian của các

22
protein đóng vai trò chất vận chuyển trên màng bào tương. Tốc độ của kiểu
khuếch tán này phụ thuộc vào sự khác biệt về nồng độ của chất được vận chuyển
ở hai bên màng và số lượng của các chất vận chuyển đặc hiệu.
- Vận chuyển chủ động (Active Transport)
o Vận chuyển chủ động nguyên phát (primary active transport):
 Vận chuyển chủ động nguyên phát là hình thức vận chuyển trong đó năng lượng
từ ATP được sử dụng trực tiếp để "bơm" một chất qua màng theo chiều ngược
với chiều gradient nồng độ.
 Tế bào sẽ sử dụng năng lượng này thay đổi hình dạng của các protein vận chuyển
trên màng bào tương để qua đó thực hiện việc vận chuyển. Khoảng 40% ATP của
tế bào phục vụ cho mục đích này. Bơm natri là một ví dụ điển hình cho hình thức
vận chuyển nguyên phát.
o Vận chuyển chủ động thứ phát (secondary active transport)
 Trong hình thức vận chuyển này năng lượng tồn trữ do sự khác biệt về gradient
nồng độ của ion Na+ được sử dụng để vận chuyển các chất đi ngược lại chiều
gradient nồng độ của chúng qua màng.
 Nếu có một con đường qua đó cho phép các ion Na+ đi từ nơi có nồng độ cao
đến nơi có nồng độ thấp thì năng lượng tồn trữ do sự khác biệt về nồng độ
của Na+ sẽ được chuyển thành động năng để giúp vận chuyển một chất khác
đi ngược lại chiều gradient nồng độ của chất đó.Vì sự khác biệt nồng độ của
ion Na+ được thiết lập qua hình thức vận chuyển chủ động nguyên phát, đòi hỏi
ATP một cách trực tiếp nên có thể coi hình thức vận chuyển thứ phát đã sử dụng
ATP một cách gián tiếp để thực hiện việc vận chuyển chủ động qua màng
 Ví dụ: Chất A đi từ nồng độ cao đến nồng độ thấp, tạo ra thế năng để kéo chất B
đi từ nồng độ thấp đến nồng độ cao. Khi hai chất được vận chuyển theo cùng
một hướng qua màng thì quá trình này được gọi là hiện tượng đồng vận
(symport) như sự vận chuyển của glucose, các acid amin qua niêm mạc ruột và
ống thận. Khi hai chất được vận chuyển theo hai hướng khác nhau qua màng

23
thì quá trình này được gọi là hiện tượng đối vận (antiport) như sự vận chuyển
chủ động của ion Ca2+ ion H+ qua màng.
1.1.2. Các phương thức vận chuyển THUỐC qua màng

- Passive transport gồm Simple diffusion và Facilitated diffusion. Active transport gồm
Uptake, Efflux và Endocytosis.Trong con đường vận chuyển chủ động, khi thuốc được vận
chuyển vào trong TB rồi vào máu  Uptake. Còn thuốc được vận chuyển vào TB, sau đó bị
thải ra ngoài trở lại  Efflux. Còn Endocytosis vào TB bằng hình thức nhập bào. Ngoài ra còn
có 1 hình thức khác là đi xen giữa các TB (Paracellular pathway): dành cho các phân tử có
kích thước nhỏ (thường là nước).
- Khuếch tán thụ động (passive diffusion): paracellular and transcellular diffusion
- Vận chuyển nhờ chất mang (carrier-mediated transport): facilitated diffusion and active
transport
- Nhập bào (endocytosis)/ Xuất bào (exocytosis)/Xuyên bào (transcytosis)
1.1.3. Khuếch tán thụ động

24
- Khuếch tán thụ động xuyên tế bào (Transcellular passive diffusion)
- Khuếch tán thụ động giữa các tế bào (Paracellular passive diffusion)

Transcellular passive diffusion phụ thuộc vào các đặc điểm sau của phân tử thuốc:
- Tính tan trong lipid
- Sự phân cực
- Kích thước
 Thích hợp cho phân tử thuốc nhỏ, tan nhiều trong lipid và không phân cực.
Paracellular passive diffusion phụ thuộc vào các đặc điểm sau:
- Kích thước của phân tử thuốc.
- Kích thước của các chỗ nối (junction) giữa các tế bào:
o Chỗ nối giữa các tế bào ở đường tiêu hóa: rất chặt, ít có sự hấp thu thuốc theo con
đường này.
o Chỗ nối giữa các tế bào ở mũi : lỏng lẻo hơn so với chổ nối giữa các tế bào ở đường
tiêu hóa
o Chỗ nối giữa các tế bào ở mao mạch máu: tương đối lỏng lẻo
o Chỗ nối giữa các tế bào ở cầu thận: rất lỏng lẻo.
1.1.4. Vận chuyển nhờ chất mang (Carrier-mediated transport)
- 2 phương thức: facilitated transport và active transport (primary and secondary transport)
- Phân loại chất vận chuyển:
o Efflux transporters và Influx/Uptake transporters (Bơm vào và Bơm đẩy ra)

25
o Secretory transporters và Absorptive transporters (Chất vận chuyển bài tiết và chất
vận chuyển hấp thụ)
o ATP-binding cassette (ABC) transporters và solute carrier (SLC) transporters (Được
dùng phổ biến nhất)
1.1.5. Các họ transporters vận chuyển thuốc

a. SLC superfamily
4 nhóm chính vận chuyển liên quan đến sự hấp thu và bố trí thuốc ở người:
- organic cation transporter (OCT, gene symbol SLC22)
- organic anion transporter (OAT, gene symbol SLC22)
- organic anion transporting polypeptide (OATP, gene symbol SLCO)
- peptide transporter (PEPT, gene SLC15A)

26
Ở mỗi tế bào sẽ có các vị trí để Transporter nằm dọc trên tế bào. Liên quan đến biểu hiện Gene, việc có
biểu hiện được Gene/ Protein/ Transporter nào đó hay không là tùy mỗi cá thể.

b. ABC superfamily
4 nhóm chính của họ ATP-binding cassette (ABC) superfamily:
- permeability glycoprotein (P-gp) (BƠM KHÁNG THUỐC) or multidrug resistance protein 1
(MDR 1; gene ABCB1)
- multidrug resistance-associated protein (MRP, gene ABCC) family
- breast cancer resistance protein (BCRP, gene ABCG2) – PHÁT HIỆN TRONG CÁC TẾ
BÀO UNG THƯ, sau một thời gian uống thuốc thì thuốc bị đẩy ra ngoài, làm cơ thể không
thể dung nạp thuốc
- bile salt export pump (BSEP, gene ABCB11)
27
c. Phân biệt họ ABC và SLC
ABC SLC

Type of transport Primarily energy-dependent Mainly Secondary active


transporters that utilize energy transport; some also act by
from ATP Facilitative diffusion
Primary active transport
Direction of transport Efflux from cells Mostly influx into cells; some
Hướng vận chuyển Gần như là Bơm đẩy: đẩy can facilitate efflux or
các chất ngoại lai ra bên transport in both directions
28
ngoài - Thường là bơm hút
(lấy thuốc vào trong
cơ thể), chỉ một số ít là
bơm đẩy như MATE1
và MATE2
transporters
- Có thể vận chuyển
theo 2 chiều
Substrate specificity Mainly hydrophobic Hydrophilic or charged
exogenous molecules (drugs, molecules, both endogenous
toxins, metabolites, (sugars, amino acids,
conjugates) nucleosides,
Chủ yếu là các phân tử ngoại neurotransmitters) and
sinh kỵ nước (thuốc, chất độc, exogenous (drugs)
chất chuyển hóa, chất liên Các phân tử ưa nước hoặc
hợp) tích điện, cả nội sinh (đường,
acid amin, nucleoside, chất
dẫn truyền thần kinh) và ngoại
sinh (thuốc)

Under normal physiological conditions, SLC transporters mediate the uptake of solutes into cells.
Exceptions to this are the MATE1 and MATE2K transporters, which efflux solutes out of cells, and
exchangers that can mediate the uptake of one solute coupled to the efflux of another. Examples
include OAT1 mediating the exchange of para-aminohippurate for aketoglutarate, or OATPs,
which exchange substrates for bicarbonate.
In contrast, all of the mammalian ABC transporters are efflux pumps and export solutes out of the
cell.

29
Transporter activities involved in cation absorption and
cation secretion are indicated as red and green arrows, respectively.
OCT1 and OCT3 are electrogenic cation uniporters that transport
cations in both directions and are driven by the electrochemical
potential. In the presence of a normal membrane potential of j60 mV cation uptake (thick arrows)
is preferred, however, OCTs may mediate cation efflux (thin arrows) if the intracellular
concentration of the respective cation is about ten times higher compared to the
extracellular cation concentration.
OCTN1 operates as secondary active proton–cation antiporter or as cation exchanger. OCTN2
can function as Na+-carnitine cotransporter but can also mediate cation uptake or cation efflux.
MDR1 is a primary active extrusion pump.

30
Đặc điểm của Protein vận chuyển:
- Chất vận chuyển có tính chuyên biệt (tức là vận chuyển những chất cụ thể riêng biệt)

31
- Có một lượng chất vận chuyển nhất định ở một vị trí  có sự bảo hòa chất vận chuyển (ví dụ
chỉ vận chuyển 50 phân tử H+/ 1 ngày)
- Chất vận chuyển là protein nên chịu kiểm soát của gene  sự khác nhau giữa các cá thể
- Có nhiều yếu tố tác động đến chất vận chuyển: các thuốc sử đồng thời, thực phẩm, chất dinh
dưỡng và yếu tố môi trường.
- Hàng rào máu não đa số là các Bơm Efflux, rất ít thuốc đi vào não được.

32
33

You might also like