You are on page 1of 14

NHÓM 5 – LỚP L18 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.

HCM

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HỒ CHÍ MINH


BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


HÓA ĐẠI CƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn: Cô Võ Nguyễn Lam Uyên


Học kì: 221 Lớp: L15 Nhóm: 08

Sinh viên thực hiện

STT HỌ VÀ TÊN MSSV


1 Lê Hoàng Sơn 2212939
2 Đặng Phước Sang 2212903

1
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

Bài 2: Nhiệt Phản Ứng


I. Tiến trình thí nghiệm
1. Thí nghiệm 1: Xác định nhiệt dung của nhiệt lượng kế
Đặt ống đong trên mặt phẳng cố định rồi cho nước cất vào (đặt mắt phải ngang với
vạch 50ml và mặt cong nhất phải chạm vạch 50) → cho vào cốc cắm nhiệt kế và đo
nhiệt độ t1 → lấy ống đông lấy tiếp 50ml nước nóng (đúng thể tích) và cho vào bình
nhiệt lượng kế cắm nhiệt kế và đo nhiệt độ t2 → rửa và lau khô nhiệt kế để trả về nhiệt
độ phòng (không được thiếu bước này) → mở nút ra lắp phễu rót phần nước nguội
trong cốc vào trong bình nhiệt lượng kế rồi lấy phễu ra lắp nhiệt kế lên → lắc đều cho
nước nóng và nước thường trao đổi nhiệt và xác định nhiệt độ t3 (thí nghiệm làm một
lần)

2. Thí nghiệm 2: Xác định hiệu ứng nhiệt trung hòa HCl và NaOH
Đầu tiên rửa cây buret, cây buret nào chứa hóa chất nào thì tráng bằng hóa chất đó
→ đóng khóa buret bằng tay trái đổ hóa chất lên đầy cây buret và chỉnh cây buret (phải
làm hết bọt khí và chỉnh buret về 0) → mở khóa buret chứa dung dịch NaOH (lấy
25ml, chú ý không xả hết cây buret) → cắm nhiệt kế vào cốc chứa NaOH xác định
nhiệt độ t1 → lấy bình nhiệt lượng kế ra cho dưới cây HCl, lấy 25ml dung dịch HCl
cho vào bình nhiệt lượng kế → rửa và lau khô, trả nhiệt kế về nhiệt độ phòng rồi mới
cắm vào bình nhiệt lượng kế đo nhiệt độ t2 → lắp phễu lên rót phần NaOH từ trong
cốc vào trong bình nhiệt lượng kế, lấy phễu ra và đóng nút lại, lắc đều lên đo nhiệt độ
t3 (thí nghiệm làm hai lần)

3. Thí nghiệm 3: Nhiệt hòa tan CuSO4 khan (lưu ý CuSO4 dễ hút ẩm)
Dùng ống đong lấy 50ml nước cất cho vào bình nhiệt lượng kế, cắm nhiệt kế vào
đo nhiệt độ t1 → cân nhanh gần bằng 4g CuSO4 khan, ghi lại khối lượng đó → mở
hẳn nắp bình nhiệt lượng kế, trút phần chất rắn vào → đậy nắp lại, lắp nhiệt kế và lắc
đều (nhiệt tỏa ra là nhiệt hòa tan của CuSO4 vào nước), xem nhiệt độ lên cao nhất (cực
đại) rồi sau đó giảm lấy nhiệt độ cao nhất (cực đại) là t2 (thí nghiệm làm hai lần)

4. Thí nghiệm 4: Xác định nhiệt hòa tan NH4Cl


Dùng ống đong lấy 50ml nước cất cho vào bình nhiệt lượng kế cắm nhiệt kế
vào và đo nhiệt độ t1 → cân nhanh gần bằng 4g NH4Cl và ghi lại khối lượng đó
→ mở hẳn nắp bình nhiệt lượng kế ra và trút phần chất rắn vào → đậy nắp lại, lắp
nhiệt kế lên và lắc đều (nhiệt tỏa ra là nhiệt hòa tan của NH4Cl vào nước), xem
nhiệt độ lên cao nhất (cực đại) rồi sau đó giảm lấy nhiệt là t2 (thí nghiệm làm hai
lần)

3
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

II. Kết quả thí nghiệm:


1. Thí nghiệm 1: Nhiệt dung của nhiệt lượng kế

Nhiệt độ °C Lần 1 Lần 2 Lần 3


t1 29°C
t2 70°C
t3 50°C
m0c0 (cal/độ) 2,5 (cal/độ)

Ta có: m = 50 (g); c = 1 (cal/g.độ) => m.c = 50 (cal/độ)

( t3 −t1 ) −(t 2−t 3)


m0c0 = mc = 2,5 (cal/độ)
t 2−t 3
2. Thí nghiệm 2: : Xác định hiệu ứng nhiệt trung hòa HCl và NaOH

Nhiệt độ °C Lần 1 Lần 2


t1 29°C 29°C
t2 30°C 29,5°C
t3 34°C 34°C
Q (cal) 242,64 (cal) 257,05 (cal)
∆H (cal/mol) -9750,38 (cal/mof) -10281,85 (cal/mol)

Ta có: cNaCl 0.5M = 1 (cal/g.độ); ρNaCl 0.5M = 1.02 (g/ml)


VNaOH 1M = 25 (ml); VHCl 1M = 25 (ml)
=> nNaCl = 0,025 (mol)
m = ( VNaOH + VHCl )*1,02 = ( 25 + 25 )*1,02 = 51 (g)

Lần 1:
( t3 −t1 ) −(t 2−t 3)
m0c0 = mc = 2,9188 (cal/độ)
t 2−t 3
t 1 +t 2
Q1 = (moco + mc)(t3 - ) = 242,6346 (cal)
2
−Q
∆H =
n
= -9750,384 (cal/độ) < 0 → Phản ứng tỏa nhiệt

Lần 2 :
( t 3 −t 1 ) −(t 2−t 3)
m0c0 = mc = 3,115(cal/độ)
t 2−t 3
t 1 +t 2
Q1 = (moco + mc)(t3 - ) = 257,04625 (cal)
2
−Q
∆H =
n
= -10281,85 (cal/độ) < 0 → Phản ứng tỏa nhiệt

4
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

3. Thí nghiệm 3 : Xác định nhiệt hòa tan của CuSO4 khan - kiểm tra định
luật Hess

Nhiệt độ °C Lần 1 Lần 2


t1 29°C 29°C
t2 34°C 34,5°C
m cân (g) 4,05 (g) 4,06 (g)
Q (cal) 248,59 (cal) 313,05 (cal)
∆H (cal/mol) -9943,75 (cal/mol) -12522,14 (cal/mol)

Ta có: cCuSO4 = 1 (cal/g.độ) ; mCuSO4 = 4 (g); mH2O = 50 (g); nCuSO4 ≈ 0.025 (mol)

Lần 1:
Q = (m0c0 + mH2OcH2O + mCuSO4cCuSO4)(t2 – t1) = 248,594 (cal)
−Q
∆H =
n
= -9943,75 (cal/độ) < 0 → Phản ứng tỏa nhiệt

Lần 2:
Q = (m0c0 + mH2OcH2O + mCuSO4cCuSO4)(t2 – t1) = 313,0534 (cal)
−Q
∆H =
n
= -12522,136 (cal/độ) < 0 → Phản ứng tỏa nhiệt

4. Thí nghiệm 4: Xác định nhiệt hòa tan của NH4Cl

Nhiệt độ °C Lần 1 Lần 2


t1 29°C 29°C
t2 25,5°C 25°C
m cân (g) 4,06 (g) 4,04 (g)
Q (cal) -199,22 (cal) -227,68 (cal)
∆H (cal/mol) 2656,21 (cal/mol) 3035,67 (cal/mol)

Ta có: cNH4Cl = 1 (cal/g.độ); mNH4Cl = 4,05 (g); mH2O = 50(g); nNH4Cl ≈ 0,075 (mol)

Lần 1:
Q = (m0c0 + mH2OcH2O + mNH4ClcNH4Cl)(t2 – t1) = -199,2158 (cal)
−Q
∆H =
n
= 2656,2107 (cal/độ) > 0 → Phản ứng thu nhiệt

Lần 2:
Q = (m0c0 + mH2OcH2O + mNH4ClcNH4Cl)(t2 – t1) = -227,6752 (cal)
−Q
∆H =
n
= 3035,6693 (cal/độ) > 0 → Phản ứng thu nhiệt

5
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

III. Trả lời câu hỏi :

1. ∆Htb của phản ứng HCl + NaOH → NaCl + H 2O sẽ được tính theo số mol
HCl hay NaOH khi cho 25ml dd HCl 2M tác dụng với 25ml dd NaOH 1M.
Tại sao ?

Ta có: nHCl = 0.025 mol, nNaOH = 0.025 mol.


Mà tỉ lệ phản ứng của phương trình là 1:1 suy ra NaOH sẽ phản ứng hết và dư HCl nên
ta lấy ∆Htb tính theo số mol NaOH.

2. Nếu thay HCl 1M bằng HNO 3 1M thì kết quả thí nghiệm 2 có thay đổi hay
không?

Không đổi vì HNO3 cũng là 1 axit mạnh giống HCl và tỉ lệ đương lượng khi thay đổi
axit vẫn là như nhau.

3. Tính ∆H3 bằng lý thuyết theo định luật Hess. So sánh với kết quả thí
nghiệm. Hãy xem 6 nguyên nhân có thể gây ra sai số trong thí nghiệm này:
- Mất nhiệt độ do nhiệt lượng kế
- Do dụng cụ đong thể tích hóa chất
- Do nhiệt kế
- Do sunfat đồng bị hút ẩm
- Do cân
- Do lấy nhiệt dung riêng sunfat đồng bằng 1 cal/mol.độ

Theo định luật Hess: ∆H3 = ∆H1 + ∆H2 = -18.7 +2.8 = -15.9 (kcal/mol).
Theo thực nghiệm: ∆H3 = - 12.64 (kcal/mol).
Theo em nguyên nhân quan trọng nhất gây ra sai số là do sunfat đồng hút ẩm tiếp tục
CuSO4 (khan) + 5H2O → CuSO4.5H2O
tạo ∆H1, hoặc do ở dạng ngậm nước nên tạo ra lượng nhiệt ít hơn so với lí thuyết.
Mặt khác, CuSO4 hút ẩm thì số mol sẽ khác so với tính toán trên lí thuyết (CuSO4 khan).
Nguyên nhân gây ra sai số khác có thể là do trong quá trình thí nghiệm, thao tác không
chính xác, nhanh chóng dẫn đến thất thoát nhiệt ra môi trường ngoài.

6
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

Bài 4: Xác định bậc phản ứng


I. Tiến trình thí nghiệm:
1. Xác định bậc phản ứng theo 𝐍𝐚𝟐𝐒𝟐𝐎𝟑.
Chuẩn bị 3 ống nghiệm chứa 𝐻2𝑆𝑂4 và 3 bình tam giác chứa Na2S2O3 và 𝐻2𝑂 theo
bảng sau:

Ống nghiệm Erlen


TN V(ml) V(ml) 𝐍𝐚𝟐𝐒𝟐𝐎𝟑 V(ml) 𝑯𝟐𝑶
𝑯𝟐𝑺𝑶𝟒 0,4M 0,1M
1 8 4 28
2 8 8 24
3 8 16 16

-Dùng Pipet vạch lấy axit cho vào ống nghiệm.


-Dùng Buret cho nước vào 3 erlen.
-Tráng Buret bằng Na2S2O3 0,1M rồi tiếp tục dùng Buret cho Na2S2O3 vào 3 Erlen.
-Lần lượt cho phản ứng từng cặp ống nghiệm và Erlen như sau:
+Đổ nhanh axit trong ống nghiệm vào erlen.Bấm đồng hồ (khi 2 dung dịch tiếp
xúc nhau).
+Lắc nhẹ, sau đó để yên quan sát, khi thấy dung dịch chuyển sang đục thì bấm
đồng hồ.
+Lặp lại thí nghiệm lấy giá trị trung bình.

2. Xác định bậc phản ứng theo 𝑯𝟐𝑺𝑶𝟒.


Thao tác tương tự phần 1 với lượng axit và Na2S2O3 theo bảng sau:

Ống nghiệm Erlen


TN V(ml) V(ml) 𝐍𝐚𝟐𝐒𝟐𝐎𝟑 V(ml) 𝑯𝟐𝑶
𝑯𝟐𝑺𝑶𝟒 0,4M 0,1M
4 4 8 28
5 8 8 24
6 8 8 16

7
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

II. Kết quả thí nghiệm:


1. Thí nghiệm 1: Xác định bậc phản ứng theo Na2S2O3.

Thời gian (s)


TN
t1 t2 ttb
1 98 100 99
2 56 57 56,5
2 26 29 27,5

Ta có biểu thức tính vận tốc phản ứng tức thời:


dC i
V=± = kC nA CmB
dt
V 2 t tb 1 t tb 1
→ = = 2m → lg( ) = m.lg(2)
V 1 t tb 2 t tb 2
Từ ttb của TN1 và TN2 xác định m1:
t tb1
lg( )
m1 = t tb2 = 0,98 (g)
lg ⁡(2)
Từ ttb của TN2 và TN3 xác định m2:
t tb2
lg( )
m2 = t tb3 = 1,03 (g)
lg ⁡(2)
m1+ m2
Bậc phản ứng theo Na2S2O3: = 1,005
2

2. Thí nghiệm 2: Xác định bậc phản ứng theo H2SO4:

Thời gian (s)


TN
t1 t2 ttb
4 50 47 48,5
5 54 55 54,5
6 48 49 48,5

Ta có biểu thức tính vận tốc phản ứng tức thời:


dC i
V=± = kC nA CmB
dt
V 5 t tb 4 t tb 1
→ = = 2n → lg( ) = n.lg(2)
V 4 t tb5 t tb 2
Từ ttb của TN4 và TN5 xác định n1:

8
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

t tb 4
lg( )
n1 = t tb 5 = 0,101 (g)
lg ⁡( 2)
Từ ttb của TN5 và TN6 xác định n2:
t tb5
lg( )
n2 = t tb6 = 0,301 (g)
lg ⁡(2)
n +n
Bậc phản ứng theo Na2S2O3: 1 2 = 0,201
2

III. Trả lời câu hỏi:

1. Trong thí nghiệm trên, nồng độ của Na2S2O3 và của H2SO4 đã ảnh hưởng
thế nào lên vận tốc phản ứng? Viết lại biểu thức tính vận tốc phản ứng.
Xác định bậc của phản ứng.

Nồng độ của Na2S2O3 tỉ lệ thuận với vận tốc phản ứng.


Nồng độ của H2SO4 tăng có xu hướng làm tăng vận tốc phản ứng, nhưng hầu như rất
nhỏ không đáng kể.
Biểu thức tính vận tốc phản ứng: V = k [ Na2S2O3]1,04. [H2SO4]0,2
Bậc của phản ứng: 1,0404 + 0,201 = 1,2414

2. Cơ chế của phản ứng trên có thể được viết như sau:
H2SO4 + Na2S2O3 → Na2SO4 + H2S2O3 (1)
H2S2O3 → H2SO3 + S ↓ (2)
Dựa vào kết quả TN có thể kết luận phản ứng (1) hay (2) là phản ứng quyết
định vận tốc phản ứng tức là phản ứng xảy ra chậm nhất không? Tại sao?
Lưu ý trong các TN trên, lượng axit H2SO4 luôn luôn dư so với Na2S2O3.

Phản ứng quyết định vận tốc phản ứng, tức là phản ứng xảy ra chậm nhất, là phản ứng
(2) vì đây là phản ứng tự oxy hoá khử nên xảy ra rất chậm. Phản ứng (1) là phản ứng
trao đổi ion nên xảy ra rất nhanh so với phản ứng (2).

3. Dựa trên cơ sở của phương pháp TN thì vận tốc xác định được trong các
thí nghiệm trên được xem là vận tốc trung bình hay vận tốc tức thời?

dC
Biểu thức tính vận tốc phản ứng trung bình là V = ±
dt
, mà trong thí nghiệm này ta cố
định ∆C bằng cách ghi nhận thời gian ∆t từ lúc bắt đầu phản ứng đến lúc dung dịch bắt
đầu chuyển sang đục nên vận tốc phản ứng trong thí nghiệm này là vận tốc tức thời.

4. Thay đổi thứ tự cho H2SO4 và Na2S2O3 thì bậc phản ứng có thay đổi không,
tại sao?
dC i
Biểu thức tính vận tốc phản ứng V = ± = kC nA CmB ,nên hệ phụ thuộc vào hằng số tốc
dt

9
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

độ phản ứng k , nồng độ, áp suất và diện tích tiếp xúc, trong đó k phụ thuộc vào nhiệt
độ, chất xúc tác và bản chất phản ứng. Do đó, thay đổi thứ tự cho H 2SO4 và Na2S2O3
không làm thay đổi hệ, và không làm thay đổi bậc phản ứng.

IV. Kết luận:


Qua thí nghiệm này, ta đã chứng minh được nồng độ của các chất tham gia có ảnh
hưởng đến vận tốc phản ứng (nồng độ của Na2S2O3 tỉ lệ thuận với vận tốc phản ứng
ứng), và bậc phản ứng không thay đổi khi ta thay đổi thứ tự cho H2SO4 và Na2S2O3.
Bằng thực nghiệm, ta xác định được bậc của phản ứng phân huỷ Na2S2O3 trong môi
trường axit bằng 1,1 ≈ 1.

Bài 8: Phân tích thể tích


I. Tiến hành thí nghiệm:
1. Thí nghiệm 1:
Xây dựng đường cong chuẩn độ axit mạnh bằng một bazo mạnh dựa theo bảng:

Dựa trên đường cong chuẩn độ, xác định bước nhảy pH, điểm tương đương và chất chỉ
thị thích hợp.

2. Thí nghiệm 2:
- Tráng buret bằng dung dịch NaOH 0,1M, sau đó cho từ từ dung dịch NaOH 0,1M
vào buret. Chỉnh mức dung dịch ngang vạch 0.
- Dùng pipet 10 ml lấy 10 ml dung dịch HCl chưa rõ nồng độ vào erlen 150 ml, thêm
10 ml nước cất và 2 giọt phenolphthalein.
- Mở khóa buret nhở từ từ dung dịch NaOH xuống erlen, vừa nhỏ vừa lắc nhẹ đến khi
dung dịch trong erlen chuyển sang màu hồng nhật bền thì khóa buret. Đọc thể tích
dung dịch NaOH đã dung.
- Lặp lại thí nghiệm hai lần nữa để tính giá trị trung bình.

3. Thí nghiệm 3:
Tiến hành tương tự thí nghiệm 2 nhưng thay chất chỉ thị phenolphthalein bằng metyl
da cam. Màu dung dịch đổi từ đỏ sang cam.

4. Thí nghiệm 4:
Tiến hành tương tự thí nghiệm 2 nhưng thay chất dung dịch HCl bằng .
Làm thí nghiệm 2 lần với lần đầu dung chất chỉ thị phenolphtalein, lần sau dùng metyl
da cam.

10
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

II. Kết quả thí nghiệm:


1. Thí nghiệm 1:
Xác định: pH điểm tương đương: 7
Bước nhảy pH: từ 3,36 đến 10,56

2. Thí nghiệm 2:
Ta có: CHCl . VHCl = CNaOH . VNaOH

Lần VHCl (ml) VNaOH (ml) CNaOH (N) CHCl (N) Sai số
1 10 10,7 0,1 0,107 0,003

11
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

2 10 10,3 0,1 0,103 0,001


3 10 10,3 0,1 0,103 0,001

C HCl = 0,104 (N)


Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
∆ CHCl = | CHCl - C HCl |
∆ C HCl = 0,0017
Suy ra nồng độ HCl cần dùng là: CHCl = 0,104 ± 0,0017 (N)

3. Thí nghiệm 3:
Ta có: CHCl . VHCl = CNaOH . VNaOH

Lần VHCl (ml) VNaOH (ml) CNaOH (N) CHCl (N) Sai số
1 10 11 0,1 0,11 0,004
2 10 10,4 0,1 0,104 0,002
3 10 10,3 0,1 0,103 0,003

C HCl = 0,106 (N)


Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
∆ CHCl = | CHCl - C HCl |
∆ C HCl = 0,003
Suy ra nồng độ HCl cần dùng là: CHCl = 0,106 ± 0,003 (N)

4. Thí nghiệm 4:
Ta có: CCH3COOH . VCH3COOH = CNaOH . VNaOH

VCH3COOH VNaOH CNaOH CCH3COOH


Lần Chất chỉ thị Sai số
(ml) (ml) (ml) (ml)
1 10 10,3 0,1 0,103 0,0027
2 Phenolphtalein 10 9,9 0,1 0,099 0,0013
3 10 9,9 0,1 0,099 0,0013
1 10 3,5 0,1 0,035
2 Metyl da cam 10 3,2 0,1 0,032
3 10 3 0,1 0,03

C C H 3 COOH = 0,1003 (N)


Ta tính được sai số tuyệt đối của mỗi lần đo theo công thức:
∆ CHCl = | CHCl - C HCl |
∆ C HCl = 0,0018
Suy ra nồng độ HCl cần dùng là: CHCl = 0,1003 ± 0,0018 (N)

12
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

III. Trả lời câu hỏi:

1. Khi thay đổi nồng độ HCl và NaOH, đường cong chuẩn độ c ó thay đổi hay
không, tại sao?

Khi thay đổi nồng độ HCl và NaOH thì đường cong chuẩn độ không thay đổi vì đương
lượng phản ứng của các chất không thay đổi, chỉ có bước nhảy là thay đổi. Nếu dùng
nồng độ nhỏ thì bước nhảy nhỏ và ngược lại.

2. Việc xác định nồng độ axit HCl trong các thí nghiệm 2 và 3 cho kết quả
chính xác hơn, tại sao?

Việc xác định nồng độ axit HCl trong các thí nghiệm 2 và 3 thì thí nghiệm 2 cho ta kết
quả chính xác hơn. Vì phenol phtalein có bước nhảy pH trong khoảng 8 - 10 còn metyl
organe là 3,1 – 4,4 mà điểm tương đương của hệ là 7, do đó phenol phtalein sẽ giúp ta
xác định màu tốt hơn, rõ ràng hơn.

3. Từ kết quả thí nghiệm 4, việc xác định nồng độ dung dịch axit acetic bằng
chỉ thị màu nào chính xác hơn, tại sao?

Từ kết quả thí nghiệm 4, việc xác định nồng độ dung dịch axit acetic bằng
phenolphtalein chính xác hơn, Vì trong môi trường axit phenol phtalein không có màu,
và chuyển sang màu hồng trong môi trường bazơ, nên ta có thể phân biệt được dễ dàng
và chính xác hơn. Còn metyl orange chuyển từ màu đỏ trong môi trường axit, sang
màu vàng cam trong môi trường bazơ vì thế ta sẽ khó phân biệt được chính xác. Ngoài
ra còn vì phenol phtalein có bước nhảy pH trong khoảng 8 - 10 còn metyl organe là
3,1 – 4,4 mà điểm tương đương của hệ >7.

4. Trong phép phân tích thể tích, nếu đổi vị trí của NaOH và axit thì kết quả
có thay đổi không, tại sao?

Trong phép phân tích thể tích nếu thay đổi vị trí của NaOH và axit thì kết quả vẫn

13
NHÓM 8 – LỚP L15 Trường Đại Học Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM

không thay đổi vì bản chất của phản ứng vẫn là phản ứng trung hòa và chất chỉ thị
cũng vẫn sẽ đổi màu tại điểm tương đương.

IV.Kết luận:
Qua những thí nghiệm trên, ta nhận thấy phenol phtalein sẽ giúp ta xác định nồng độ
dễ dàng hơn và tốt hơn là metyl orange. Do phenol phtalein độ pH trong khoảng 8 - 10
mà điểm tương đương của hệ là 7, hơn nữa chất này sẽ chuyển từ không màu trong
môi axit sang màu hồng trong môi trường bazơ do đó bằng mắt thường sẽ dễ dàng
nhận biết được sự chuyển màu này.

14

You might also like