Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HỒ CHÍ
MINH
Thí nghiệm 2: Xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng trung hòa HCl và NaOH
Lần 1:
m = ( VNaOH + VHCl )*1.02 = ( 25 + 25 )*1.02 = 51 (g)
Q1 = (moco TB + mc)(t3 – t1 + t2 ) = (3.6905 + 51*1)( 31 – 29 + 29
) = 109.381 (cal)
2 2
Q n 123.0533
∆H = - =
- 0.025
=-
4922.132
(cal/mol) <
0 => Phản
ứng tỏa
nhiệt
Thí nghiệm 3: Xác định nhiệt hòa tan của CuSO4 khan - kiểm tra định luật Hess
nCuSO4 = 4
≈ 0.025 (mol)
160
Q = (mocoTB+mH2OcH2O+mCuSO4cCuSO4)(t2 – t1)
2.Nếu thay HCl 1M bằng HNO3 1M thì kết quả thí nghiệm 2 có thay đổi hay không?
Không đổi vì HNO3 cũng là 1 axit mạnh,phân ly hoàn toàn, giống HCl và tỉ lệ đương
lượng khi thay đổi axit vẫn là như nhau.
3.Tính ∆H3 bằng lý thuyết theo định luật Hess. So sánh với kết quả thí nghiệm. Hãy
xem 6 nguyên nhân có thể gây ra sai số trong thí nghiệm này:
- Mất nhiệt độ do nhiệt lượng kế
- Do dụng cụ đong thể tích hóa chất
- Do nhiệt kế
- Do sunfat đồng bị hút ẩm
- Do cân
- Do lấy nhiệt dung riêng sunfat đồng bằng 1 cal/mol.độ
Theo định luật Hess: ∆H3 = ∆H1 + ∆H2 = -18.7 +2.8 = -15.9 (kcal/mol)
Theo thực nghiệm: ∆H3 = - 14.230(kcal/mol)
Theo em nguyên nhân quan trọng nhất gây ra sai số là do sunfat đồng hút ẩm CuSO4
(khan) + 5H2O → CuSO4.5H2O tiếp tục tạo ∆H1, hoặc do ở dạng ngậm nước nên tạo ra
lượng nhiệt ít hơn so với lí thuyết. Mặt khác. CuSO4 hút ẩm thì số mol sẽ khác so với
tính toán trên lí thuyết (CuSO4 khan).
Nguyên nhân gây ra sai số khác có thể là do trong quá trình thí nghiệm, thao tác không
chính xác, nhanh chóng dẫn đến thất thoát nhiệt ra môi trường ngoài.
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
BÀI 4: XÁC ĐỊNH BẬC PHẢN ỨNG
Ngày TN: ngày 17 tháng 2 năm 2023
Tổ: 9 - Lớp: AN01
Thực hiện: Cả nhóm
∆𝑡
lg ( 𝑇𝐵4⁄∆𝑡 𝑇𝐵5 ) lg(69/65)
=> n1 = = lg(2) ≈ 0.1085
lg (2)
2. Cơ chế của phản ứng trên có thể được viết như sau:
Dựa vào kết quả TN có thể kết luận phản ứng (1) hay (2) là phản ứng quyết
định vận tốc phản ứng tức là phản ứng xảy ra chậm nhất không? Tại sao? Lưu
ý trong các TN trên, lượng axit H2SO4 luôn luôn dư so với Na2S2O3.
Phản ứng quyết định vận tốc phản ứng, tức là phản ứng xảy ra chậm nhất, là phản ứng
(2) vì đây là phản ứng tự oxy hoákhử nên xảy ra rất chậm. Phản ứng (1) là phản ứng
trao đổi ion nên xảy ra rất nhanh so với phản ứng (2).
3. Dựa trên cơ sở của phương pháp TN thì vận tốc xác định được trong các thí
nghiệm trên được xem là vận tốc trung bình hay vận tốc tức thời?
𝑑𝐶
Biểu thức tính vận tốc phản ứng trung bình là V = ± , mà trong thí nghiệm này ta cố
𝑑𝑡
định C bằng cách ghi nhận thời gian t từ lúc bắt đầu phản ứng đến lúc dung dịch bắt
đầu chuyển sang đục nên vận tốc phản ứng trong thí nghiệm này là vận tốc tức thời.
4. Thay đổi thứ tự cho H2SO4 và Na2S2O3 thì bậc phản ứng có thay đổi không, tại sao?
𝑑𝐶𝑖
Biểu thức tính vận tốc phản ứng 𝑉 = ± = 𝑘𝐶 𝑛 𝐶 𝑚 nên hệ phụ thuộc vào hằng số tốc
𝑑𝑡 𝐴 𝐵
độ phản ứng k , nồng độ, áp suất và diện tích tiếp xúc, trong đó k phụ thuộc vào nhiệt độ,
chất xúc tác và bản chất phản ứng. Do đó, thay đổi thứ tự cho H 2SO4 và Na2S2O3 không
làm thay đổi hệ, và không làm thay đổi bậc phản ứng.
0 2 4 6 8 10 12 14
VNaOH (ml)
Xác định
pH điểm tương đương 7,22
Bước nhảy pH: từ pH 3.36 đến 10.56
2. Thí nghiệm 2
Lần VHCl (ml) VNaOH (ml) CNaOH (N) CHCl (N) Sai số
1 10 10.5 0.1 0.105 0.3164%
2 10 10.6 0.1 0.106 0.6329%
3 10 10.6 0.1 0.106 0.6329%
CHCl . VHCl = CNaOH . VNaOH; Sai số = |C HCl −C HCl|/C HCl
4. Thí nghiệm 4
Lần Chất chỉ thị VCH3COOH VNaOH (ml) CNaOH (N) CCH3COOH (N)
(ml)
1 10 8.4 0.1 0.084
2 Phenol phtalein 10 8.3 0.1 0.083
3 10 8.3 0.1 0.083
1 10 3.5 0.1 0.035
2 Metyl orange 10 3.5 0.1 0.035
3 10 3.4 0.1 0.034
2. Việc xác định nồng độ axit HCl trong các thí nghiệm 2 và 3 cho kết quả chính
xác hơn,
tại sao?
Việc xác định nồng độ axit HCl trong các thí nghiệm 2 và 3 thì thí nghiệm 2 cho ta kết
quả chính xác hơn. Vì phenol phtalein có bước nhảy pH trong khoảng 8 - 10 còn metyl
organe là 3.1 - 4.4 mà điểm tương đương của hệ là 7, do đó phenol phtalein sẽ giúp ta
xác định màu tốt hơn, rõ ràng hơn.
3. Từ kết quả thí nghiệm 4, việc xác định nồng độ dung dịch axit acetic bằng chỉ thị
màu nào chính xác hơn, tại sao?
Từ kết quả thí nghiệm 4, việc xác định nồng độ dung dịch axit acetic bằng phenol
phtalein chính xác hơn, Vì trong môi trường axit phenol phtalein không có màu, và
chuyển sang màu hồng trong môi trường bazơ, nên ta có thể phân biệt được dễ dàng và
chính xác hơn. Còn metyl orange chuyển từ màu đỏ trong môi trường axit, sang màu
vàng cam trong môi trường bazơ vì thế ta sẽ khó phân biệt được chính xác. Ngoài ra còn
vì phenol phtalein có bước nhảy pH trong khoảng 8 - 10 còn metyl organe là 3.1 - 4.4 mà
điểm tương đương của hệ >7.
4. Trong phép phân tích thể tích, nếu đổi vị trí của NaOH và axit thì kết quả có
thay đổi không, tại sao?
Trong phép phân tích thể tích nếu thay đổi vị trí của NaOH và axit thì kết quả vẫn
không thay đổi vì bản chất của phản ứng vẫn là phản ứng trung hòa và chất chỉ thị cũng
vẫn sẽ đổi màu tại điểm tương đương.