You are on page 1of 17

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM HÓA ĐẠI CƯƠNG

Thành viên
Lớp L50 Đàm Yến Nhi - 2114304
Nhóm 5 Đào Vũ Phát - 2114364
Đoàn Thuận Phát - 2111971
Hình ảnh báo cáo số liệu
Bài 2: Nhiệt phản ứng
I.Mục đích thí nghiệm
Trong thí nghiệm này, chúng ta sẽ đo hiệu ứng nhiệt của các phản ứng khác nhau và kiểm
tra lại định luật Hess
II.Tiến hành thí nghiệm
1. Thí nghiệm 1: Xác định nhiệt dung của nhiệt lượng kế
a. Tiến trình thí nghiệm:
- Dùng ống đong lấy 50ml nước cho vào becher, cắm nhiệt kế vào, ta đo được t1
- Dùng ống đong lấy 50ml nước nóng (khoảng 60-70°C) cho vào nhiệt lượng kế để đo t2
- Rửa nhiệt kế để trả về nhiệt độ phòng, lau khô. Dùng phễu đổ nhanh 50ml nước ở nhiệt
độ phòng vào nước nóng trong nhiệt lượng kế, cắm nhiệt kế và xoay tròn nhiệt lượng kế,
ta sẽ đo được t3 .
b. Công thức:
(𝑡3 − 𝑡1 ) − (𝑡2 − 𝑡3 )
𝑚𝑜 𝑐0 = 𝑚𝑐
𝑡2 − 𝑡3
c. Kết quả thí nghiệm:
Nhiệt độ (℃) Lần 1 Lần 2 Lần 3

t1 33

t2 54

t3 44

(𝑡3 − 𝑡1 ) − (𝑡2 − 𝑡3 ) (44 − 33) − (54 − 44)


𝑚𝑜 𝑐0 = 𝑚𝑐 = 50. = 5 (𝐶𝑎𝑙 ⁄℃)
𝑡2 − 𝑡3 54 − 44
2. Thí nghiệm 2: Xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng HCl và NaOH
a. Tiến trình thí nghiệm: PTHH: NaOH+HCl -> NaCl+ HCl
- Rửa buret, thấm khô, tráng NaOH rồi đổ bỏ, khóa buret bằng tay trái, cho NaOH đầy cây
buret, chỉnh hết bọt khí, chỉnh về 0, thả từ vạch 0 đến vạch 25 vào becher rồi khóa lại, ta
được 25ml NaOH 1M, cắm nhiệt kế vào, ta đo t1
- Rửa buret, thấm khô, tráng HCl rồi đổ bỏ, khóa buret bằng tay trái, cho HCl đầy cây buret,
chỉnh hết bọt khí, chỉnh về 0, thả từ vạch 0 đến vạch 25 vào becher rồi khóa lại, ta được
25ml HCl 1M, cắm nhiệt kế vào, ta đo t2
- Dùng phễu đỗ nhanh becher chứa dd NaOH và HCl chứa trong nhiệt lượng kế, xoay tròn,
ta đo t3
b. Tính toán:
CNaCl 0,5M=1 Cal/g.độ DNaCl 0,5M=1,02g/ml
nNaCl=0,05.0,5=0,025 mol VNaOH=25 ml
VHCl=25 ml
*Tính Q*
-Lần 1:
𝑚 = (VNaOH + VHCl )× 1,02 = (25 + 25) × 1,02 = 51 (𝑔)
𝑡1 + 𝑡2
𝑄1 = (𝑚𝑜 𝑐0 + 𝑚𝑐) (𝑡3 − )
2
32 + 33,5
= (5 + 51) (38 − ) = 294 (𝐶𝑎𝑙 )
2
-Lần 2:
𝑡1 + 𝑡2
𝑄2 = (𝑚𝑜 𝑐0 + 𝑚𝑐) (𝑡3 − )
2
32 + 33,5
= (5 + 51) (37,5 − ) = 266 (𝐶𝑎𝑙)
2
Từ đó ta suy ra được
𝑄1 + 𝑄2 294 + 266
𝑄𝑡𝑏 = = = 280 (𝐶𝑎𝑙 )
2 2
Độ lệch mỗi lần đo lần lượt là: 14 Cal, 14 Cal
Suy ra độ lệch trung bình là : (14+14)/2=14 Cal
Vậy Q=280±14 (Cal)
*Tính ΔH*
-Lần 1:
−𝑄1 294
ΔH1 = =− = −11760(𝐶𝑎𝑙 ⁄𝑚𝑜𝑙)
𝑛 0,025
-Lần 2:
−𝑄2 266
ΔH2 = =− = −10640(𝐶𝑎𝑙 ⁄𝑚𝑜𝑙)
𝑛 0,025
Từ đó ta có :
ΔH1 + ΔH2 11760 + 10640
ΔH𝑡𝑏 = =− = −11200(𝐶𝑎𝑙 ⁄𝑚𝑜𝑙)
2 2
Độ lệch của mỗi lần đo lần lượt là : 560 (cal/mol), 560 (cal/mol)
Từ đó có độ lệch trung bình là : (560+560)/2=560 (cal/mol)
Vậy ΔH = −11200 ± 560 (cal/mol). ΔH < 0 nên phản ứng tỏa nhiệt
*Kết quả thí nghiệm:

Nhiệt độ (℃) Lần 1 Lần 2 Lần 3

t1 32 32

t2 33,5 33,5

t3 38 37.5

Q (cal) 294 266

∆H (cal/mol) −11760 −10640

Qtb (cal) 280 ± 14

∆Htb (cal/mol) −11200 ± 560

3. Thí nghiệm 3: Xác định nhiệt hòa tan CuSO4 khan, kiểm tra định luật Hess
a.Trình tự thí nghiệm
- Dùng ống đong lấy 50ml nước cất cho vào bình nhiệt lượng kế, cắm nhiệt kế, đo nhiệt độ
t1
- Cân nhanh ≈4g CuSO4 khan
- Mở nắp nhiệt lượng kế, trút nhanh CuSO4 vào, đóng nắp nhiệt lượng kế, lắp nhiệt kế, lắc
đều, ta đo được t2
- Lặp lại thí nghiệm 3 lần.
b.Tính toán
Xác định Q theo công thức:
𝑄 = (𝑚𝑜 𝑐0 + 𝑚𝑐)Δt
4,4
CCuSO4=1 (cal/g.độ) ; mCuSO4=4,4 (g) ; nCuSO4= (𝑚𝑜𝑙) ; mnước=50 (g)
160

-Lần 1:
𝑄1 = (𝑚𝑜 𝑐0 + 𝑚𝑛ướ𝑐 𝐶𝑛ướ𝑐 + 𝑚𝐶𝑢𝑆𝑂4 𝐶𝐶𝑢𝑆𝑂4 )(𝑡2 − 𝑡1 )
= (5 + 50 + 4,4)(38,5 − 32,5) = 356,4 (𝑐𝑎𝑙)
−𝑄 −356,4
ΔH1 = 1 = 4,4 = −12960 (𝑐𝑎𝑙 ⁄𝑚𝑜𝑙)
𝑛
160

4
-Lần 2: mCuSO4=4 (g) ; nCuSO4= (𝑚𝑜𝑙)
160

𝑄2 = (𝑚𝑜 𝑐0 + 𝑚𝑛ướ𝑐 𝐶𝑛ướ𝑐 + 𝑚𝐶𝑢𝑆𝑂4 𝐶𝐶𝑢𝑆𝑂4 )(𝑡2 − 𝑡1 )


= (5 + 50 + 4)(39 − 33) = 354 (𝑐𝑎𝑙)
−𝑄 −354
ΔH2 = 2 = 4 = −14160 (𝑐𝑎𝑙 ⁄𝑚𝑜𝑙)
𝑛
160

*Tính Q*
𝑄1 + 𝑄2 356,4 + 354
𝑄𝑡𝑏 = = = 355,2 (𝑐𝑎𝑙)
2 2
Độ lệch của mỗi lần đo lần lượt là : 1,2 (cal) ; 1,2 (cal)
Độ lệch trung bình là : 1,2 (cal)
Vậy 𝑄𝑡𝑏 = 355,2 ± 1,2 (𝑐𝑎𝑙)
*Tính ΔH*
ΔH1 + ΔH2 12960 + 14160
ΔH𝑡𝑏 = =− = −13560 (𝑐𝑎𝑙 ⁄𝑚𝑜𝑙)
2 2
Độ lệch của mỗi lần đo lần lượt là : 600 (cal/mol), 600 (cal/mol)
Từ đó có độ lệch trung bình là : 600 (cal/mol)
Vậy ΔH = −13560 ± 600 (cal/mol). ΔH < 0 nên phản ứng tỏa nhiệt
*Kết quả thí nghiệm:
Nhiệt độ (℃) Lần 1 Lần 2 Lần 3

t1 32,5 33

t2 38,5 39

m 54,4 54

Q (cal) 356,4 354

∆H (cal/mol) −12960 −14160

Qtb (cal) 355,2 ± 1,2

∆Htb (cal/mol) −13560 ± 600

4. Thí nghiệm 4: Xác định nhiệt hòa tan NH4Cl


Tương tự thí nghiệm 3, nhưng thay CuSO4 khan bằng NH4Cl
4,1
CNH4Cl=1 (cal/g.độ) ; mNH4Cl=4,1 (g) ; nNH4Cl= (𝑚𝑜𝑙) ; mnước=50 (g)
53,5

-Lần 1:
𝑄1 = (𝑚𝑜 𝑐0 + 𝑚𝑛ướ𝑐 𝐶𝑛ướ𝑐 + 𝑚𝑁𝐻4𝐶𝑙 𝐶𝑁𝐻4𝐶𝑙 )(𝑡2 − 𝑡1 )
= (5 + 50 + 4,1)(30 − 33) = −177,3 (𝑐𝑎𝑙)
−𝑄 −177,3
ΔH1 = 1 = − 4,1 = 2313,55 (𝑐𝑎𝑙 ⁄𝑚𝑜𝑙)
𝑛
53,5

4,1
-Lần 2: mNH4Cl=4,1 (g) ; nNH4Cl= (𝑚𝑜𝑙)
53,5

𝑄2 = (𝑚𝑜 𝑐0 + 𝑚𝑛ướ𝑐 𝐶𝑛ướ𝑐 + 𝑚𝐶𝑢𝑆𝑂4 𝐶𝐶𝑢𝑆𝑂4 )(𝑡2 − 𝑡1 )


= (5 + 50 + 4,1)(29,5 − 33) = −206,85 (𝑐𝑎𝑙)
−𝑄 −206,85
ΔH2 = 2 = − 4,1 = 2699,14 (𝑐𝑎𝑙 ⁄𝑚𝑜𝑙)
𝑛
53,5

*Tính Q*
𝑄1 + 𝑄2 177,3 + 206,85
𝑄𝑡𝑏 = =− = −192,075 (𝑐𝑎𝑙 )
2 2
Độ lệch của mỗi lần đo lần lượt là : 14,775 (cal) ; 14,775 (cal)
Độ lệch trung bình là : 14,775 (cal)
Vậy 𝑄𝑡𝑏 = −192,075 ± 14,775 (𝑐𝑎𝑙)
*Tính ΔH*
ΔH1 + ΔH2 2313,55 + 2699,14
ΔH𝑡𝑏 = = = 2506,345 (𝑐𝑎𝑙 ⁄𝑚𝑜𝑙)
2 2
Độ lệch của mỗi lần đo lần lượt là : 192,795 (cal/mol), 192,795 (cal/mol)
Từ đó có độ lệch trung bình là : 192,795 (cal/mol)
Vậy ΔH = 2506,345 ± 192,795 (cal/mol). ΔH > 0 nên phản ứng thu nhiệt
*Kết quả thí nghiệm:

Nhiệt độ (℃) Lần 1 Lần 2 Lần 3

t1 33 33

t2 30 29,5

m 54,1 54,1

Q (cal) -177,3 -206,85


∆H (cal/mol) 2313,55 2699,14

Qtb (cal) −192,075 ± 14,775

∆Htb (cal/mol) 2506,345 ± 192,795

III.Trả lời câu hỏi


1. ∆Hth của phản ứng HCl + NaOH → NaCl + H2O sẽ được tính theo số mol HCl
hay NaOH khi cho 25 ml dd HCl 2M tác dụng với 25ml dd NaOH 1M. Tại sao?
HCl + NaOH → NaCl + H2O
Ban đầu: 0,05 0,025 (mol)
Phản ứng: 0,025 0,025 (mol)
Còn lại: 0,025 0 (mol)
+Ta thấy NaOH hết và HCl còn dư, nên ∆Hth của phản ứng tính theo NaOH. Vì
lượng HCl dư không tham gia phản ứng nên không sinh nhiệt.
2. Nếu thay HCl 1M bằng HNO3 1M thì kết quả thí nghiệm 2 có thay đổi hay
không?
+Kết quả vẫn không thay đổi, vì ∆H là đại lượng đặc trưng cho mỗi phản ứng, mà
sau khi thay đổi HCl bằng HNO3 thì vẫn là phản ứng trung hòa:
HNO3+NaOH →NaNO3+H2O
+Sau khi thay trong công thức Q = mc∆t có m,c đều có thay đổi, nhưng ở đại lượng
m, c, ∆t sẽ biến đổi đều cho Q không đổi suy ra ∆H cũng không đổi.
3. Tính ∆H3 bằng lý thuyết theo định luật Hess. So sánh với kết quả thí nghiệm.
Hãy xem 6 nguyên nhân có thể gây ra sai số trong thí nghiệm này:
-Mất nhiệt do nhiệt lượng kế
-Do nhiệt kế
-Do dụng cụ đo thể tích hóa chất 8
-Do cân
-Do sunphat đồng bị hút ẩm
-Do lấy nhiệt dung riêng dung dịch sunphat đồng bằng 1cal/mol.độ
Theo em sai số nào là quan trọng nhất, giải thích? Còn nguyên nhân nào khác
không?
-Theo định luật Hess: ∆H3 =∆H1 +∆H2= -18.7+2.8= -15,9 (kcal/mol) .Theo thực
nghiệm: ∆H3 = -12,527 (kcal/mol)
- Mất nhiệt độ do nhiệt lượng kế do trong quá trình thí nghiệm thao tác không chính
xác, nhanh chóng dẫn đến thoát nhiệt ra môi trường bên ngoài.
- Sunphat đồng bị hút ẩm do trong lúc cân và đưa vào thí nghiệm thao tác không
nhanh chóng.

Bài 4: XÁC ĐỊNH BẬC PHẢN ỨNG


I. Mục đích thí nghiệm
- Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ đến vận tốc phản ứng.
- Xác định bậc của phản ứng phân hủy Na2S2O3 trong môi trường axit.
II. Tiến hành thí nghiệm
1. Thí nghiệm 1: Xác định bậc phản ứng theo Na2S2O3
a. Trình tự thí nghiệm
Có ba thí nghiệm nhỏ. Mỗi thí nghiệm nhỏ làm đồng thời hai bình giống nhau
Thí nghiệm 1: 8ml H2SO4, 28ml H2O, 4ml Na2S2O3
Lấy hóa chất:
- Lấy H2SO4:
+ Rửa pipet (rửa nước thường, tráng nước cất), thấm khô, tráng H2SO4 qua pipet.
+ Đặt mắt ngang vạch số 8, dùng quả bóp cao su hút H2SO4vào pipet vượt qua
vạch 0, rồi thả sao cho mặt cong nhất chạm vạch 0
+Thả H2SO4 từ vạch 0 đến vạch 8 vào ống nghiệm, ta được 8ml H2SO4.
- Lấy Na2S2O3 và nước vào bình tam giác:
+ Rửa buret (rửa nước thường, tráng nước cất), khóa buret bằng tay trái
+ Cho H2O đầy cây buret, chỉnh hết bọt khí, chỉnh về 0, thả từ vạch 0 đến vạch
25 vào bình tam giác rồi khóa lại. Lấy H2O đầy buret lần nữa, căn chỉnh như
trên, tiếp tục thả từ vạch 0 đến vạch 3 vào bình tam giác ta được 28ml H2O.
+ Rửa buret (rửa nước thường, tráng nước cất), thấm khô, tráng Na2S2O3 rồi đổ
bỏ, khóa buret bằng tay trái
+ Cho Na2S2O3 đầy cây buret, chỉnh hết bọt khí, chỉnh về 0, thả từ vạch 0 đến
vạch 4 vào bình tam giác rồi khóa lại, ta được 4ml Na2S2O3.
Tiến hành thí nghiệm: làm đồng thời hai bình
- Gá ống nghiệm H2SO4 trên miệng bình tam giác, cùng lúc đổ H2SO4 vào bình tam
giác và bấm giờ, lắc nhẹ bình tam giác.
- Đến khi dung dịch bắt đầu chuyển sang đục thì bấm đồng hồ lần nữa thì thu được
∆𝑡1
- Lấy trung bình ∆𝑡1 của hai bình.
Thí nghiệm 2: 8ml H2SO4, 24ml H2O, 8ml Na2S2O3
Cách làm tương tự thí nghiệm 1, chỉ thay đổi thể tích Na2S2O3 và H2O, ta thu được
∆𝑡2
Thí nghiệm 3: 8ml H2SO4, 16ml H2O, 16ml Na2S2O3
Cách làm tương tự thí nghiệm 1, chỉ thay đổi thể tích Na2S2O3 và H2O, ta thu được
∆𝑡3
b. Kết quả thí nghiệm
TN Nồng độ ban đầu (M) ∆𝑡 ′ ∆𝑡 ′′ ∆𝑡 ′′′ ∆𝑡𝑡𝑏
Na2S2O3 H2SO4
1 0,01 0,08 115 106 110,5
2 0,02 0,08 45 50 47,5
3 0,04 0,08 20 23 21,5

Xác định 𝑚1 từ ∆𝑡𝑡𝑏 của TN1 và TN2:


∆𝑡 110,5
log 𝑡𝑏1 log
∆𝑡𝑡𝑏2 47,5
𝑚1 = = = 1,2180
log 2 log 2
Xác định 𝑚2 từ ∆𝑡𝑡𝑏 của TN2 và TN3:
∆𝑡 47,5
log 𝑡𝑏2 log
∆𝑡𝑡𝑏3 21,5
𝑚2 = = = 1,1436
log 2 log 2
Bậc phản ứng theo Na2S2O3:
𝑚1 + 𝑚2 1,2180 + 1,1436
𝑚= = = 1,1808
2 2

2. Thí nghiệm 2: Xác định bậc phản ứng theo H2SO4


a. Trình tự thí nghiệm
Có ba thí nghiệm nhỏ. Mỗi thí nghiệm nhỏ làm đồng thời hai bình giống nhau
Thí nghiệm 1: 4ml H2SO4, 28ml H2O, 8ml Na2S2O3
Lấy hóa chất:
- Lấy H2SO4:
+ Rửa pipet (rửa nước thường, tráng nước cất), thấm khô, tráng H2SO4 qua pipet.
+ Đặt mắt ngang vạch số 4, dùng quả bóp cao su hút H2SO4vào pipet vượt qua
vạch 0, rồi thả sao cho mặt cong nhất chạm vạch 0
+Thả H2SO4 từ vạch 0 đến vạch 4 vào ống nghiệm, ta được 4ml H2SO4.
- Lấy Na2S2O3 và nước vào bình tam giác:
+ Rửa buret (rửa nước thường, tráng nước cất), khóa buret bằng tay trái
+ Cho H2O đầy cây buret, chỉnh hết bọt khí, chỉnh về 0, thả từ vạch 0 đến vạch
25 vào bình tam giác rồi khóa lại. Lấy H2O đầy buret lần nữa, căn chỉnh như
trên, tiếp tục thả từ vạch 0 đến vạch 3 vào bình tam giác ta được 28ml H2O.
+ Rửa buret (rửa nước thường, tráng nước cất), thấm khô, tráng Na2S2O3 rồi đổ
bỏ, khóa buret bằng tay trái
+ Cho Na2S2O3 đầy cây buret, chỉnh hết bọt khí, chỉnh về 0, thả từ vạch 0 đến
vạch 8 vào bình tam giác rồi khóa lại, ta được 8ml Na2S2O3.
Tiến hành thí nghiệm: làm đồng thời hai bình
- Gá ống nghiệm H2SO4 trên miệng bình tam giác, cùng lúc đổ H2SO4 vào bình tam
giác và bấm giờ, lắc nhẹ bình tam giác.
- Đến khi dung dịch bắt đầu chuyển sang đục thì bấm đồng hồ lần nữa thì thu được
∆𝑡4
- Lấy trung bình ∆𝑡4 của hai bình.
Thí nghiệm 2: 8ml H2SO4, 24ml H2O, 8ml Na2S2O3
Cách làm tương tự thí nghiệm 1,chỉ thay đổi thể tích H2SO4 và H2O, ta thu được ∆𝑡5
Thí nghiệm 3: 16ml H2SO4, 16ml H2O, 8ml Na2S2O3
Cách làm tương tự thí nghiệm 1,chỉ thay đổi thể tích H2SO4 và H2O,ta thuđược ∆𝑡6

*Kết quả thí nghiệm:


TN Nồng độ ban đầu (M)
Na2S2O3 H2SO4 ∆𝑡 ′ ∆𝑡 ′′ ∆𝑡 ′′′ ∆𝑡𝑡𝑏
1 0,02 0,04 56 54 55
2 0,02 0,08 51 50 50,5
3 0,02 0,16 42 43 42,5

Xác định 𝑛1 từ ∆𝑡𝑡𝑏 của TN1 và TN2:


∆𝑡 55
log 𝑡𝑏4 log
∆𝑡𝑡𝑏5 50,5
𝑛1 = = = 0,1231
log 2 log 2
Xác định 𝑛2 từ ∆𝑡𝑡𝑏 của TN2 và TN3:
∆𝑡 50,5
log 𝑡𝑏5 log
∆𝑡𝑡𝑏6 42,5
𝑛2 = = = 0,2488
log 2 log 2
Bậc phản ứng theo H2SO4:
𝑛1 + 𝑛2 0,1231 + 0,2488
𝑛= = = 0,1860
2 2
b. Kết luận
Bậc phản ứng tổng cộng : 𝑚 + 𝑛 = 1,1808 + 0,1860 = 1,3668
Vậy bậc của phản ứng bằng 1
III. Trả lời câu hỏi
1. Trong TN trên nồng độ của Na2S2O3 (A) và của H2SO4 (B) đã ảnh hưởng
thế nào lên vận tốc phản ứng.Viết lại biểu thức tính tốc độ phản ứng. Xác
định bậc của phản ứng.
- Nồng độ của Na2S2O3 tỉ lệ thuận với tốc độ phản ứng.
- Nồng độ của H2SO4 hầu như không ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng.
- Biểu thức tính tốc độ phản ứng: v=k[Na2S2O3]m[H2SO4]n , trong đó: m, n là
hằng số dương xác định bằng thực nghiệm.
- Bậc phản ứng: m+ n
2. Cơ chế của phản ứng trên có thể được viết lại như sau:
H2SO4 + Na2S2O3 →Na2SO4+ H2S2O3(1)
H2S2O3→ H2SO3 + S↓ (2)
Dựa vào kết quả thí nghiệm có thể kết luận phản ứng (1) hay (2) là phản
ứng quyết định vận tốc phản ứng là phản ứng xảy ra chậm nhất không? Tại
sao? Lưu ý trong các thí nghiệm trên, lượng axit H2SO4 luôn luôn dư so với
Na2S2O3.
- Phản ứng (1) là phản ứng trao đổi ion nên tốc độ phản ứng xảy ra nhanh.
- Phản ứng (2) xảy ra chậm hơn.
→ Phản ứng (2) quyết định tốc độ phản ứng và là phản ứng xảy ra chậm nhất vì
bậc của phản ứng là bậc của phản ứng (2).
3. Dựa trên cơ sở của phương pháp TN thì vận tốc xác định được trong các
TN trên được xem là vận tốc trung bình hay là vận tốc tức thời?
- Dựa trên cơ sở của phương pháp TN thì vận tốc xác định được trong các TN
trên được xem là vận tốc tức thời vì vận tốc phản ứng được xem bằng tỉ số
△C/△T . Vì △C=0 (do lưu huỳnh thay đổi không đáng kể nên △C= dC ).
4. Thay đổi thứ tự cho H2SO4 và Na2S2O3 thì bậc của phản ứng có thay đổi
không? Tại sao?
- Bậc phản ứng không thay đổi vì bậc phản ứng chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ và
bản chất của phản ứng mà không phụ thuộc vào quá trình tiến hành.

Bài 8: Phân tích thể tích


I.Mục đích thí nghiệm:
- Dựa trên việc thiết lập đường cong chuẩn độ một axit mạnh bằng một bazơ
mạnh lựa chọn chất chỉ thị màu thích hợp cho phản ứng chuẩn độ axit HCl
bằng dung dịch NaOH chuẩn.
- Áp dụng chuẩn độ xác định nồng độ một axit yếu.
II.Tiến hành thí nghiệm
1. Thí nghiệm 1: Xác định đường cong chuẩn độ HCl bằng NaOH
Xác định: + pH điểm tương đương là 7

+ Bước nhảy pH : từ pH 3,35 đến pH 10,56


2. Thí nghiệm 2: Chuẩn độ
a. Tiến trình thí nghiệm
- Rửa buret, thấm khô, tráng NaOH rồi đổ bỏ, khóa buret bằng tay trái, cho NaOH
đầy cây buret, chỉnh hết bọt khí, chỉnh về 0.
- Rửa pipet, lấy 10ml nước cho vào erlen
- Rửa pipet, lau khô, tráng HCl, lấy 10ml dung dịch HCl chưa biết nồng độ
- Thêm 2 giọt Phenolphtalein vào erlen ở trên.
- Tiến hành chuẩn độ, mở khóa từ từ buret, lắc đều erlen đến khi dung dịch xuất
hiện màu hồng nhạt thì ngừng, đọc thể tích NaOH đã dùng. Thực hiện thí nghiệm
lại 2 lần tương tự.
b. Xử lí kết quả thí nghiệm, tính toán nồng độ acid cần chuẩn độ
VNaOH.CNaOH=VHCl.CHCl
Lần VHCl(ml) VNaOH(ml) CNaOH(N) CHCl(N) Sai Số
1 10 11 0,1 0,11 0,005
2 10 10,9 0,1 0,109 0,005
3

+ CHCl trung bình: (0,11+0,109)/2 = 0,1095 (N).


+Sai số trung bình:(0,005+0,005)/2 =0,005 (N)
𝐶̅HCl = 0,1095 ± 0,005 (N)
3. Thí nghiệm 3:
Tiến hành như thí nghiệm 2 nhưng thay chất chỉ thị Phenolphtalein bằng methyl
da cam. Màu dung dịch đổi từ đỏ sang cam
Lần VHCl(ml) VNaOH(ml) CNaOH(N) CHCl(ml) Sai Số
1 10 10,5 0,1 0,105 0,005
2 10 10,45 0,1 0,1045 0,005
3
+ CHCl trung bình: (0,105+0,1045)/2 =0,10475 (N).
+ Sai số trung bình: (0,005+0,005)/2 =0,005 (N)
𝐶̅HCl= 0,10475 ± 0,005 (N)
4. Thí nghiệm 4:
Tiến hành như thí nghiệm 2 nhưng dung dịch HCl bằng dung dịch axit axetic. Làm
thí nghiệm 3 lần dùng chất chỉ thị là phenolphtalein, và 3 lần dùng chất chỉ thị là
methyl da cam.

Chất
Lần VCH3COOH VNaOH (ml) CNaOH (N) CCH3COOH (N) Sai số
chỉ thị
(ml)
Phenol
1 10 10,1 0,1 0,101 0,005
phtalein

Phenol
2 10 10 0,1 0,1 0,005
phtalein

Phenol
3
phtalein
Metyl da
4 10 4,3 0,1 0,043 0,0005
cam

Metyl da
5 10 4,5 0,1 0,045 0,0005
cam

Metyl da
6
cam

+ CCH3COOH (Phenol phtalein) trung bình: (0,101+0,1)/2 = 0,1005 (N).


+ Sai số trung bình: (0,005+0,005)/2=0,005(N)
𝐶̅HCl = 0,1005 ± 0,005(N)
+ CCH3COOH (Metyl da cam) trung bình: (0,043+0,045)/2 = 0,044 (N).
+ Sai số trung bình: (0,0005+0,0005)/2=0,0005 (N)
𝐶̅HCl = 0,044 ± 0,0005(N)
III.Trả lời câu hỏi

1. Khi thay đổi nồng độ HCl và NaOH, đường cong chuẩn


độ có thay đổi hay không, tại sao?
+ Thay đổi nồng độ HCl và NaOH thì đường cong chuẩn độ không thay
đổi vì đương lượng phản ứng của các chất vẫn không thay đổi, chỉ có bước
nhảy là thay đổi. Nếu dùng nồng độ nhỏ thì bước nhảy nhỏ và ngược lại.

2. Việc xác định nồng độ axit HCl trong các thí nghiệm 2 và 3 cho
kết quả nào chính xác hơn, tại sao?

+ Phenol phtalein giúp ta xác định chính xác hơn vì bước nhảy pH của
phenol phtalein khoảng từ 8-10. Bước nhảy của metyl orange là 3.1-4.4 mà
điểm tương đương của hệ là 7 (do axit mạnh tác dụng với bazơ mạnh) nên
thí nghiệm 2 (Phenol phtalein) sẽ cho kết quả chính xác hơn.

3. Từ kết quả thí nghiệm 4, việc xác định nồng độ dung dịch axit
acetic bằng chỉ thị màu nào chính xác hơn, tại sao?
+ Phenol phtalein giúp ta xác định chính xác hơn vì bước nhảy pH của
phenol phtalein khoảng từ 8-10. Bước nhảy của metyl orange là 3.1-4.4 mà
điểm tương đương của hệ là >7 (do axit yếu tác dụng với bazơ mạnh).
4. Trong phép phân tích thể tích nếu đổi vị trí của NaOH và axit
thì kết quả có thay đổi không, tại sao?
+ Trong phép phân tích thể tích nếu đổi vị trí NaOH và axit thỉ kết quả vẫn
không thay đổi vì bản chất phản ứng không thay đổi, vẫn là phản ứng trung
hòa.

You might also like