You are on page 1of 18

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


--------------------

BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM HÓA ĐẠI CƯƠNG

GVHD: TRẦN THỊ THANH THÚY


Lớp L29
Sinh viên thực hiện
STT HỌ VÀ TÊN MSSV

1 Hồ Mạnh Tùng 2213863

2 Trần Ngọc Bảo Vy 2214050

3 Phạm Thị Ái Xuân 2214068

Năm học: 2022-2023

1 1
MỤC LỤC
Lời nói đầu……………………………………………………….…………….3
Bài 2. Nhiệt phản ứng…………………………………………………………4
Ⅰ. Tiến hành Thí nghiệm
1. Thí nghiệm 1: Nhiệt dung của nhiệt lượng kế …………………….….4
2. Thí nghiệm 2: Nhiệt trung hòa HCl và NaOH………………………...4
3. Thí nghiệm 3: Nhiệt trung hòa CuSO4 khan…………………….……4
4. Thí nghiệm 4: Xác định nhiệt hòa tan NH4Cl…………………………5
Ⅱ. Kết quả thí nghiệm……………………………………………………..…5
III. Trả lời câu hỏi………………………………………………………..…..7
Bài 4. Xác định bậc phản ứng………………………….…………………..…8
Ⅰ. Thực hành…………………………………………….………………..…..9
Ⅱ. Kết quả thí nghiệm……………………………………………………...10
1. Bậc phản ứng thep Na2S2O3……………………………………….……………………………11
2. Bậc phản ứng theo H2SO4…………………………………………………………………….….11
III. Trả lời câu hỏi………………………………………………………..…12
Bài 8. Phân tích thể tích
Ⅰ. Tiến hành thí nghiệm………………………………………………..….14
Ⅱ. Trả lời câu hỏi ……………………………………………………..…..17

1 2
LỜI NÓI ĐẦU

Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học
Bách Khoa – ĐHQG TP.HCM đã đưa môn Thí nghiệm Hóa đại cương vào
chương trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
giảng viên bộ môn là cô Trần Thị Thanh Thúy đã giảng dạy, truyền đạt cho
chúng em những kiến thức quý báu trong những ngày qua. Trong suốt thời gian
tham gia lớp học của cô, chúng em tự thấy bản thân mình tư duy hơn, học tập
càng thêm nghiêm túc và hiệu quả. Đây chắc chắn là những tri thức quý báu, là
hành trang cần thiết cho chúng em sau này. Được sự phân công của giảng viên
bộ môn, cùng với những kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập, chúng
em xin trình bày các bài thí nghiệm số 1,2,4 và 8. Qua việc thực hiện bài báo
cáo này, nhóm chúng em đã biết thêm rất nhiều kiến thức mới lạ và bổ ích. Do
vốn kiến thức của chúng em vẫn còn hạn chế nên mặc dù đã cố gắng hết sức
nhưng chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót . Kính mong cô xem xét, góp ý
để bài báo cáo của chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

1 4
BÀI 2: NHIỆT PHẢN ỨNG
I. Tiến trình thí nghiệm
1. Thí nghiệm 1: Nhiệt dung của nhiệt lượng kế
Đặt ống đong trên mặt phẳng cố định rồi cho nước cất vào (đặt mắt phải ngang
với vạch 50ml và mặt cong nhất phải chạm vạch 50) → cho vào cốc cắm nhiệt
kế và đo nhiệt độ t1 → lấy ống đông lấy tiếp 50ml nước nóng (đúng thể tích) và
cho vào bình nhiệt lượng kế cắm nhiệt kế và đo
nhiệt độ t2 → rửa và lau khô nhiệt kế để trả về nhiệt độ phòng (không được
thiếu bước này) → mở nút ra lắp phễu rót phần nước nguội trong cốc vào trong
bình nhiệt lượng kế rồi lấy phễu ra lắp nhiệt lượng kế rồi lấy phễu ra lắp nhiệt
kế lên → lắc đều cho nước nóng và nước thường trao đổi nhiệt và xác định
nhiệt độ t3 (thí nghiệm làm một lần)

2. Thí nghiệm 2: Nhiệt trung hòa HCl và NaOH


Đầu tiên rửa cây buret, cây buret nào chứa hóa chất nào thì tráng bằng hóa chất
đó → đóng khóa buret bằng tay trái đổ hóa chất lên đầy cây buret và chỉnh cây
buret ( phải làm hết bọt khí và chỉnh buret về 0) →mở khóa buret chứa dung
dịch NaOH (lấy 25ml, chú ý không xả hết cây buret) lên đầy cây buret và
chỉnh cây buret (phải làm hết bọt khí và
chỉnh buret về 0) → mở khóa buret chứa dung dịch NaOH (lấy 25ml, chú ý
không xả hết cây buret) → cắm nhiệt kế vào cốc chứa NaOH xác định nhiệt độ
t1 → lấy bình nhiệt lượng kế ra cho dưới cây HCl, lấy 25ml dung dịch HCl cho
vào bình nhiệt lượng kế → rửa và lau khô, trả nhiệt kế về nhiệt độ phòng rồi
mới cắm vào bình nhiệt lượng kế đo nhiệt độ t2 → lắp phễu lên rót phần NaOH
từ trong cốc vào trong bình nhiệt lượng kế, lấy phễu ra và đóng nút lại, lắc đều
lên đo nhiệt độ t3 (thí nghiệm làm hai lần)

3. Thí nghiệm 3: Nhiệt hòa tan CuSO4 khan (lưu ý CuSO4 dễ hút ẩm)
Dùng ống đong lấy 50ml nước cất cho vào bình nhiệt lượng kế, cắm nhiệt kế
vào đo nhiệt độ t1 → cân nhanh gần bằng 4g CuSO4 khan, ghi lại khối lượng
đó → mở hẳn nắp bình nhiệt lượng kế, trút phần chất rắn vào → đậy nắp lại,
lắp nhiệt kế và lắc đều (nhiệt tỏa ra là nhiệt hòa tan của CuSO4 vào nước), xem
nhiệt độ lên cao nhất (cực đại) rồi sau đó giảm lấy nhiệt độ cao nhất (cực đại) là
t2 (thí nghiệm làm hai lần)

1 5
4. Thí nghiệm 4: Xác định nhiệt hòa tan NH4Cl
Dùng ống đong lấy 50ml nước cất cho vào bình nhiệt lượng kế cắm nhiệt kế
vào và đo nhiệt độ t1 → cân nhanh gần bằng 4g NH4Cl và ghi lại khối lượng đó
→ mở hẳn nắp bình nhiệt lượng kế ra và trút phần chất rắn vào → đậy nắp lại,
lắp nhiệt kế lên và lắc đều (nhiệt tỏa ra là nhiệt hòa tan của NH4Cl vào nước),
xem nhiệt độ lên cao nhất (cực đại) rồi sau đó giảm lấy nhiệt là t2 (thí nghiệm
làm hai lần)

Ⅱ. Kết quả thí nghiệm


1. Thí nghiệm 1: Xác định nhiệt dung của nhiệt lượng kế
� = 50�
Ta có: ���
�=1( )
�.độ
���
→mc = 50.1 = 50 ( )
độ

Nhiệt độ℃ Lần 1 Lần 2

t1 30 30
t2 65 65.2
t3 48 48
m0c0(cal/độ) 2.94 2.32
Ta có công thức:
(� −� )−(� −� ) (48−30)−(65−48)
m0c0=mc 3 1 2 3 = 50× = 2.94(cal/độ)
�2 −�3 65−48
Tính toán tương tự cho lần thí nghiệm 2.

2. Thí nghiệm 2: Xác định phản ứng nhiệt của phản ứng trung hòa HCl và
NaOH

CNaCl0.5M=1(cal/g.độ) ρNaCl0.5M=1.02(g/ml)
nNaCl0,5M = 0.05×0.5 = 0.025(mol) moco tb=3.33(cal/độ)
VNaOH = 25ml, VHCl=25ml

1 6
Nhiệt độ ℃ Lần 1 Lần 2

t1 28.5 29

t2 29.5 30

t3 34 35

Q(cal) 323.64 293.26

Qtb(cal) 308.45

ΔH(cal/mol) -12945.6 -11730.4

ΔHtb(cal/mol) -12338

+m = (VNaOH+VHCl) × 1.02 = (25+25) × 1.02 = 51 (g)


� +� 28.5+27.5
+Q = (m0c0+mc) × (t3- 1 2) = (2.94+51) × (34- ) = 323.64(cal)
2 2
� −323.64
+ΔH = - = = -12945.6(cal/mol)
� 0.025
→ΔH<0 : phản ứng tỏa nhiệt
Tính toán tương tự với lần thí nghiệm 2
3. Thí nghiệm 3: Nhiệt hòa tan CuSO4 khan – kiểm tra định luật Hess

CCuSO4 = 1 (cal/g.độ); mCuSO4 = 4 (g); nCuSO4 = (mol)
160
mnước=50 (g)
Nhiệt độ (℃) Lần 1 Lần 2
t1 30 30

t2 36 37.2

Q(cal) 341.64 405.504

ΔH(cal/mol) -13665.6 -16220.16

ΔHtb(cal/mol) -14942.88

Q1 = mcΔt = (m0c0+mnướccnước+mCuSO4cCuSO4) × (t2-t1)


=(2.94+50+4)×(36-30) = 341.64 (cal)
� −341.64
ΔH1=- 1 = 0.025 =-13665.6 (cal/mol)

1 7
Tính tương tự , ta được Q2=405.504(cal), ΔH2=-16220.16(cal/mol)
Do ΔHtb<0 nên phẩn ứng tỏa nhiệt
. 4. Thí nghiệm 4: Xác định nhiệt hòa tan của NH4Cl
Nhiệt độ (℃) Lần 1 Lần 2
t1 30 30

t2 26.5 27

Q(cal) -199.29 -168.96

ΔH(cal/mol) 2664.3 2258.82

ΔHtb(cal/mol) 2461.56
� 4
nNH4Cl = = = 0.0748 (mol)
� 53.5
Q1 = mcΔt = (m0c0+mnướccnước+mNH4ClcNH4Cl)×(t2-t1)
= (2.94+50+4)×(26.5-30) = -199.29 (cal)
�1 199.29
ΔH1 = - = =2664.3 (cal/mol)
� 0.0748
Tính tương tự, ta được: Q2 = -168.96 (cal), ΔH2=2258.82 (cal/mol)
Do ΔHtb>0 nên phản ứng thu nhiệt

III. Trả lời câu hỏi


1. ΔHtb của phản ứng HCl + NaOH → NaCl +H20 sẽ được tính theo số mol HCl hay
NaOH khi cho 25ml dung dịch HCl 2M tác dụng với 25ml dung dịch NaOH 1M ? Tại
sao ?
Trả lời:
nNaOH = 1×0.025 = 0.025 (mol)
nH l = 2×0.025 = 0.05 (mol)
NaOH + HCl → NaCl + H2O
0.025 0.05
→ HCl dư nên ∆HTB được tính dựa trên số mol của NaOH.Vì lượng HCl dư
không tham gia phản ứng trên không sinh nhiệt
ứng trên nên không sinh nhiệt.

1 8
3. Nếu thay HCl 1m bằng HNO3 1m thì kết quả thí nghiệm có thay đổi gì không?
Trả lời:
Nếu thay HCl bằng HNO3 thì thí nghiệm 2 không có gì thay đổi vì HCl và
HNO3 đều là axit mạnh phân ly hoàn toàn và HNO3 tác dụng với NaOH là
phản ứng trung hòa.

3. Tính ∆H3 bằng lý thuyết theo định luật Hess. So sánh với kết quả thí nghiệm. Hãy
xem 6 nguyên nhân có thể gây ra sai số trong thí nghiệm này:
o Mất nhiệt do nhiệt lượng kế
o Do nhiệt thiết kế
o Do dụng cụ đong thể tích hóa chất
o Do cân
o Do sunfat đồng bị hút ẩm
o Do lấy nhiệt dung riêng dung dịch sunfat đồng bằng 1 cal/mol.độ
Theo em sai số nào là quan trọng nhất, giải thích? Còn nguyên nhân nào khác không?
Trả lời:
- Theo định luật Hess
∆H3lt = ∆H1 + ∆H2 = -18,7 + 2,8 = -15,9 ( kcal/mol) = -15900 ( cal/mol)
- Theo thực nghiệm: ∆H3tn = -16052,4 ( cal/mol)
→ Có sự chênh lệch quá lớn giữa thực nghiệm và lý thuyết
Theo em, mất nhiệt do nhiệt lượng kế là quan trọng nhất. Vì trong quá trình
làm thí nghiệm thao tác không chính xác, nhanh chóng dẫn đến thất thoát nhiệt
ra môi trường bên ngoài.
CuSO4 khan dễ hút ẩm, trong quá trình cân và đưa vào làm thí nghiệm không
nhanh khiến cho đồng sunfat bị hút ẩm ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.

1 9
BÀI 4. XÁC ĐỊNH BẬC PHẢN ỨNG
I/ Thực hành
1.Xác định bậc phản ứng theo Na2S2O3
Chuẩn bị 3 ống nghiệm chứa H2SO4 và 3 bình tam giác Na2S2O3 và H2O theo
bảng sau:
TN Ống nghiệm H2SO4 Erlen
0.4M
V(ml) Na2S2O3 0.1M V(ml) H2O

1 8 4 28

2 8 8 24
3 8 16 16

- Dùng Pipet vạch lấy axit cho vào ống nghiệm.


- Dùng Buret cho nước vào 3 erlen.
- Tráng Buret bằng Na2S2O3 0,1M rồi tiếp tục dùng Buret cho Na2S2O3 vào 3
Erlen.
- Lần lượt cho phản ứng từng cặp ống nghiệm và Erlen như sau:
 Đổ nhanh axit trong ống nghiệm vào erlen.
 Bấm đồng hồ ( khi 2 dung dịch tiếp xúc nhau).
 Lắc nhẹ, sau đó để yên quan sát, khi thấy dung dịch chuyển sang đục thì
bấm đồng hồ.
Lặp lại thí nghiệm lấy giá trị trung bình.

2. Xác định bậc phản ứng theo H2SO4


Thao tác tương tự phần 1 với lượng axit và Na2S2O3 theo bảng sau:
TN Ống nghiệm Erlen
H2SO4 0.4M
V(ml) V(ml) H2O
Na2S2O30.1M
1 8 4 28

2 8 8 24

3 8 16 16

1 10
Ⅱ. Kết quả thí nghiệm
1. Bậc phản ứng theo Na2S2O3
TN Nồng độ ban đầu Δt1 Δt2 Δttb
(M) (s) (s) (s)
Na2S2O3 H2SO4
1 0.04 0.08 150 120 135

2 0,08 0.08 70 80 75

3 0.16 0.08 29 28 28.5

Từ Δttb của TN1 và TN2 xác định m1 (tính mẫu):


��
��� ��1 ���
135
����2
m1 = = 75
= 0.848
���2 ���2

Từ Δttb của TN2 và TN3 xác định m2


��
��� ��2 ���
75
����3
m2 = = 28.5
= 1.396
���2 ���2

Bậc phản ứng của Na2S2O3


�1 +�2 0.848+1.396
m= = = 1.1
2 2

2. Bậc phản ứng theo H2SO4


TN Nồng độ ban đầu Δt1 Δt2 Δttb
(M) (s) (s) (s)
Na2S2O3 H2SO4
1 0.08 0.04 75 59 67
2 0.08 0.08 70 50 60
3 0.08 0.16 45 48 46.5

1 11
Từ Δtb của TN1và TN2 xác định n1 (tính mẫu)
��
��� ��1 ���
67
����2
n1 = ���2
= ���2
60
= 0.159

Từ tb của TN2 và TN3 xác định n2


��
��� ��1 ���
60
����2
n2 = = 46.5
= 0.368
���2 ���2

Bậc phản ứng của H2SO4


�1 +�2 0.159+0.368
n= = = 0.129
2 2
Ⅱ. TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Trong thí nghiệm trên, nồng độ của Na2S2O3 và H2SO4 đã ảnh
hưởng thế nào đến vận tốc phản ứng? Viết lại biểu thức tính vận tốc phản
ứng. Xác định bậc phản ứng.
Trả lời:

+Nồng độ Na2S2O3 tỉ lệ thuận với tốc độ phản ứng.

+Nồng độ H2SO4 hầu như không ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng.

+Biểu thức tính vận tốc:

V  k   Na2 S 2O3    H 2 SO4   k  Na2 S 2O30,992  H 2 SO4 0,129


m n

Trong đó:

 k: hằng số tốc độ phản ứng ở nhiệt độ nhất định.


 m = 1.1: bậc phản ứng theo Na2 S 2O3 .

 n = 0.129 : bậc phản ứng theo H 2 SO4 .

- Bậc của phản ứng = 1.1+0.129 = 1.229


Câu 2: Cơ chế của phản ứng trên có thể viết như sau:
(1)
(2)

1 12
Dựa vào kết quả TN có thể kết luận phản ứng (1) hay (2) là phản ứng quyết định
vận tốc phản ứng tức là phản ứng xảy ra chậm hay không? Tại sao? Lưu ý trong các
thí nghiệm trên, lượng axit luôn luôn dư so với .
Trả lời:
Phản ứng (1) là phản ứng trao đổi ion nên tốc độ xảy ra rất nhanh.

Phản ứng (2) là phản ứng tự oxi hoá khử nên tốc độ xảy ra chậm hơn.

 Phản ứng (2) quyết định tốc độ phản ứng, là phản ứng xảy ra chậm nhất do bậc của phản ứng
(2) là bậc của cả phản ứng.

Câu 3: Dựa trên cơ sở của phương pháp thí nghiệm thì vận tốc xác định được trong các thí
nghiệm trên được xem là vận tốc trung bình hay vận tốc tức thời?

Trả lời:

C
v
Ta có: t . Do C  0 (lưu huỳnh có biến thiên nồng độ không đáng kể trong khoảng thời
gian ) nên vận tốc trong các TN trên được xem là vận tốc tức thời.

Câu 4: Thay đổi thứ tự cho H2SO4 và Na2S2O3 thì bậc phản ứng có thay đổi hay
không? Tại sao?

Trả lời:

Bậc phản ứng không thay đổi vì ở cùng nhiệt độ xác định, bậc phản ứng chỉ phụ thuộc vào bản
chất của hệ (nồng độ, nhiệt độ, diện tích bề mặt tiếp xúc, áp suất) mà không phụ thuộc vào thứ tự
chất phản ứng.

1 13
BÀI 8. PHÂN TÍCH THỂ TÍCH

Ⅰ. Kết quả thí nghiệm


1. Vẽ đồ thị
Xây dựng đường cong chuẩn độ một axit mạnh bằng một bazơ mạnh dựa theo
bảng:
VNaOH( 0 2 4 6 8 9 9.2 9.4 9.6 9.8 10 11 12 13
ml)
pH 0.96 1.14 1.33 1.59 1.98 2.38 2.56 2.73 3.36 7.26 10.56 11.7 11.97 12.01
0
Dựa trên đường cong chuẩn độ, xác định bước nhảy pH, điểm tương đương và chất chỉ thị
thích hợp.
Từ bảng số liệu trên. Ta vẽ được đường cong chuẩn độ như sau:

- pH điểm tương đương: 7.


- Bước nhảy pH: từ pH 3,36 đến pH 10,56.
- Chất chỉ thị thích hợp: Phenol phtalein.

1 14
2.Thí nghiệm 1 (Chất chỉ thị Phenolphtalein)
Lần VHCl(ml) VNaOH(ml) CNaOH(N) CHCl(N) Sai số
1 10 10.5 0.1 0.105 0.00033
2 10 10.5 0.1 0.105 0.00033
3 10 10.6 0.1 0.106 0.00067

Tính tương tự cho

Tính tương tự cho

3.Thí nghiệm 2 (chất chỉ thị Metyl da cam)

Lần Sai số
1 10 10,4 0,1 0,104 0,00033
2 10 10,5 0,1 0,105 0,00067
3 10 10,4 0,1 0,104 0,00033

Tính tương tự cho

1 15
Tính tương tự cho

4.Thí nghiệm 3 ( chất chỉ thị Phenol phtalein)

Lần Sai số
1 10 9,8 0,1 0,098 0,00133
2 10 10 0,1 0,10 0,00067
3 10 10 0,1 0,10 0,00067

Tính tương tự cho

Tính tương tự cho

5.Thí nghiệm 4 (chất chỉ thị Metyl da cam)

Lần Sai số
1 10 2,7 0,1 0,027 0,00033
2 10 2,6 0,1 0,026 0,00067
3 10 2,7 0,1 0,027 0,00033

1 16
Tính tương tự cho

Tính tương tự cho

Ⅱ.TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1: Khi thay đổi nồng độ HCl và NaOH, đường cong chuẩn độ có thay đổi hay
không, tại sao?
Thay đổi nồng độ HCl và NaOH thì đường cong chuẩn độ thay đổi vì đương lượng
phản ứng của các chất vẫn không thay đổi, cho nên điểm pH tương đương không thay
đổi, tuy nhiên bước nhảy pH sẽ thay đổi. Nếu dùng nồng độ nhỏ thì bước nhảy nhỏ và
ngược lại.
Câu 2: Việc xác định nồng độ axit HCl trong các thí nghiệm 2 và 3 cho kết quả nào
chính xác hơn, tại sao?
Phenol phtalein giúp ta xác định chính xác hơn vì bước nhảy pH của Phenol phtalein
khoảng từ 8-10. Bước nhảy của metyl orange là 3.1-4.4 mà điểm tương đương của hệ là
7 (do axit mạnh tác dụng với bazơ mạnh tạo ra muối trung hòa) nên thí nghiệm 2
(phenol phtalein) sẽ cho kết quả chính xác hơn.
Một lý do nữa là vì Phenol phtalein giúp chúng ta xác định màu tốt hơn, rõ ràng hơn.
Do từ màu trắng sang hồng nhạt, dễ nhận thấy hơn Metyl Orange màu đỏ sang sang
vàng cam.
Câu 3: Từ kết quả thí nghiệm 4, việc xác định nồng độ dung dịch axit acetic bằng chỉ
thị màu nào chính xác hơn, tại sao?
Phenol phtalein giúp ta xác định chính xác hơn vì pH chuyển màu của phenol phtalein
khoảng từ 8-10, nhưng pH chuyển màu của Metyl Orange là 3.1-4.4. Với thí nghiệm

1 17
cho Axit yếu tác dụng với Bazo mạnh (CH3COOH tác dụng NaOH), điểm pH tương
đương không còn xấp xỉ 7 mà lớn hơn 7 tương đối nhiều, lí do là muối của phản ứng
được tạo thành là muối giữa axit yếu và bazo mạnh nên có tính bazo. Bên cạnh đó,
bước nhảy pH cũng thay đổi dẫn đến pH chuyển màu của Metyl Orange không còn nằm
trong bước nhảy pH nữa, cho nên chúng ta không dùng được Metyl Orange làm chất chỉ
thị.
Một lý do nữa là vì Phenol phtalein giúp chúng ta xác định màu tốt hơn, rõ ràng hơn.
Do từ màu trắng sang hồng nhạt, dễ nhận thấy hơn Metyl Orange màu đỏ sang sang
vàng cam.
Câu 4: Trong phép phân tích thể tích nếu đổi vị trí của NaOH và axit thì kết quả có
thay đổi không, tại sao?
Trong phép phân tích thể tích nếu đổi vị trí NaOH và axit thì kết quả vẫn không thay
đổi, vẫn là phản ứng trung hòa. Tuy nhiên, khi thay đổi vị trí như vậy thì sẽ khó xác
định màu hơn vì lúc này Phenol Phtalein chuyển từ màu tím đậm sang hồng rồi mới tới
trong suốt.

1 18
1 19

You might also like