Professional Documents
Culture Documents
Bảng 1. Bảng thành phần để pha dung dịch phân giải tế bào
Thành phần Nồng độ cuối Thể tích hút
SDS (10%) 0.5% 200 µl
Proteinase K (20 mg/ml) 0.1 mg/ml 20 µl
Dung dịch đệm TE (pH= 8) 3.78 ml
Tổng thể tích 4 ml
Khi pha dung dịch phân giải tế bào thì dùng pipet thích hợp lấy dung dịch có thể tích lớn
nhất trước sau đó lần lượt lấy dung dịch có thể tích nhỏ hơn.
2.2 Quy trình thí nghiệm
Quy trình 1: Tách DNA tổng số của vi khuẩn bằng phương pháp tiêu chuẩn
Thực hiện tách DNA tổng số của vi khuẩn bằng phương pháp tiêu chuẩn đối với vi khuẩn
Bacillus subtilis.
Khi tiến hành thí nghiệm cần chú ý những điều sau:
Trong bài thí nghiệm này sử dụng máy li tâm lạnh, đọc hướng dẫn sử dụng để
dùng máy li tâm. Chú ý khi đặt ống cần ly tâm trong máy ly tâm phải đặt đối trọng nhau,
nếu ống chứa mẫu không đủ để đối trọng thì đặt thêm 1 ống chứa nước sao cho các ống
đối trọng nhau
Bài thí nghiệm đối tượng tách chiết là DNA nên mọi thao tác phải cẩn thận như:
hút pipet phải chuẩn về thể tích, mở nắp ống eppendorf tránh động vào mép ống vì có thể
làm dây enzym từ tay người thao tác làm phân hủy DNA
Tất cả dịch nổi bỏ đi trong quá trình thí nghiệm phải đổ vào cốc đựng rác chứa
cloroforn
Sử dụng nước khử ion với mục đích hòa tan DNA.
Các bước tiến hành thí nghiệm
Bước 1: Dùng pipet hút 1.5 ml canh trường vi khuẩn Bacillus subtilis nuôi qua
đêm trên môi trường giàu dinh dưỡng vào ống eppendorf 1.5 ml và đem đi li tâm ở 10000
vòng/ phút trong thời gian 10 phút, ở 4 oC . Sau khi li tâm xong loại bỏ dịch canh trường
trong ống eppendorf, thu sinh khối ( sinh khối đóng cặn ở đáy ống Eppendorf, lượng sinh
khối thu được rất ít).
Bước 2: Bổ sung 600µl dung dịch phân giải tế bào vào ống eppendorf chứa sinh
khối, dùng pipet hút lên hút xuống đảo trộn hỗn hợp sau đó đem đi votex ở tốc độ cao để
hòa tủa tế bào. Ủ hỗn hợp ở 37oC trong 1h.
Bước 3: Sau khi ủ xong, bổ sung 600µl hỗn hợp chloroform: isoamyl alcohol
(24:1), votex mạnh hỗn hợp trong khoảng 15 giây.
Bước 4: Ly tâm hỗn hợp ở 10000 vòng/ phút trong 10 phút để tách pha. Ly tâm
xong hỗn hợp tách làm hai pha ( hai lớp)
+ lớp dưới chứa protein và các thành phần tế bào, trên lớp này có lớp màng
mỏng dạng tủa ( chứa xác tế bào)
+ lớp trên là dịch trong chứa DNA
Dùng pipet 200 µl hút 200 µl hút pha trên chứa DNA ( hút từ từ để không bị hút phải
dịch ở pha dưới) chuyển sang ống eppendorf mới chứa sẵn 500µl hỗn hợp Choloroform:
isoamyl alcohol (24:1).
Bước 5: Votex mạnh hỗn hợp trong ống eppendorf mới trong khoảng 15 giây
Bước 6: Đem li tâm tách pha ở 10000 vòng/ phút trong 10 phút, dùng pipet 200 µl
hút pha trên chứa DNA, hút 150 µl (do pha trên ít) rồi chuyển sang ống eppendorf sạch
mới.
Bước 7: Hút 375 µl ethanol 100% và ống eppendorf chứa 150 µl dịch DNA. Đảo
trộn hỗn hợp và ủ ở -20oC trong 15 phút. ( Chú ý: hút 2.5 thể tích ethanol 100% vào 1 thể
tích dịch chứa DNA. Ví dụ thể tích dịch chứa DNA là 300 µl thì lượng ethanol 100% cần
dung là 750 µl)
Bước 8: Ly tâm ở 12000 vòng/ phút ở 4 oC trong khoảng 15 phút. Bỏ dịch nổi đi
và thu được tủa DNA
Bước 9: Dùng pipet bổ sung thêm 500 µl etanol 70% phủ lên lớp tủa DNA với tác
dụng làm sạch, ly tâm ở 12000 vòng/ phút ở 4 oC trong 5 phút. Bỏ dịch nổi bên trên và để
nắp ống mở trên máy ổn nhiệt ở 37 oC để bay hơi hết lượng ethanol còn lại.
Bước 10: Lấy 60 µl nước khử ion cho vào ống đựng DNA để hòa tan tủa, vô trùng
trên máy ổn nhiệt ở 70 oC trong 10 phút để loại bỏ DNAse. Cất mẫu DNA trong tủ -20 oC
để tiến hành thí nghiệm PCR nhân gen.
Quy trình 2: Tách DNA tổng số bằng phương pháp đun sôi
Bước 1: Dùng pipet hút 1.5 ml canh trường vi khuẩn Bacillus subtilis nuôi qua
đêm trên môi trường giàu dinh dưỡng vào ống eppendorf 1.5 ml và đem đi li tâm ở 10000
vòng/ phút trong thời gian 10 phút, ở 4 oC . Sau khi li tâm xong loại bỏ dịch canh trường
trong ống eppendorf, thu sinh khối ( sinh khối đóng cặn ở đáy ống Eppendorf lượng sinh
khối thu được rất ít)
Bước 2: Bổ sung 200 µl nước khử ion vào ống eppendorf chứa sinh khối, lắc đều
và đun sôi hỗn hợp trong 15 phút. ( khi hòa với nước khử ion tránh búng, trộn mạnh tay
sẽ tạo ra bọt, nên sử dụng đầu côn pipet hút lên hút xuống nhẹ nhàng vài lần để trộn đều).
Bước 3: Sau khi đun sôi, nhanh chóng đưa ống eppendorf sang bình đá, để trong
bình đá 30 phút sau đó đem ống eppendorf đi ly tâm ở 12000 vòng/ phút ở 4 oC trong 15
phút.
Bước 3: Sau khi ly tâm, hỗn hợp phân tách làm hai pha: pha trên và pha dưới.
Dùng pipet hút dịch nổi pha trên chứa DNA, hút 100 µl chuyển sang ống eppendorf sạch,
ủ trên máy ổn nhiệt ở 70 oC trong 10 phút, sau đó giữ ở -20 oC cho đến khi làm thí
nghiệm PCR nhân gen.
Kiểm tra chất lượng của DNA tổng số
Sau khi tách được DNA bằng hai quy trình 1 và quy trình 2 như trên ta thực hiện
kiểm tra độ tinh sạch của DNA vừa tách được bằng phương pháp đo quang- dựa vào độ
hấp thụ mạnh ánh sang tử ngoại, độ hấp thụ này tỉ lệ với nồng độ DNA.
Sử dụng máy đo quang phổ kế trong phòng thí nghiệm. Đọc kĩ hướng dẫn sử dụng
máy đo quang trước khi thao tác.
Đo mẫu ở 2 bước sóng là 260nm và 280 nm vì ở bước sóng 280nm là mức hấp thu
cực đại của protein, nhưng các protein cũng hấp thu ánh sang ở bước sóng 260nm như
các nucleotit acid, do đó làm sai lệch kết quả thật của nồng độ acid nucleic.
Tỉ lệ A260/A280 nằm trong khoảng từ 1.8 đến 2.2 là đạt yêu cầu.
+ OD260nm/OD280nm= 1.8-2.2 thì dịch chiết DNA là tinh sạch
+ OD260nm/OD280nm >2 thì dịch chiết DNA bị biến tính hoặc phân hủy
+ OD260nm/OD280nm <1.8 thì dịch chiết DNA có lẫn tạp chất
Chú ý trong thao tác: + chỉ sử dụng một cuvet để chứa dung dịch vì nếu dùng hai cuvet
thì dẫn đến sai số do thông số cuvet là có thể không giống nhau, hạn chế tối đa sai số do
thiết bị và thao tác.
+ Sauk hi đo mẫu xong muốn đo ở bước sóng khác thì phải blank lại
từ đầu và rửa cuvet bằng nước cất nhiều lần. Hoặc khi chuyển đổi đo từ mẫu này sang
mẫu của nhóm khác cũng phải rửa cuvet cẩn thận bằng nước cất.
Tiến hành đo OD:
Bật máy đo quang cho ổn định
Pha loãng dịch chiết DNA với 1200 µl bằng nước khử ion
Chuẩn bị mẫu blank, dùng pipet hút 1200 µl nước cất cho vào cuvet thạch anh,
dùng giấy mềm thấm quanh cuvet ( cầm vào phần có rãnh trên cuvet, tránh chạm tay vào
bề mặt nhẵn- vị trí mà ánh sang đi qua cuvet)
Sau khi blank về 0 xong, ta đo mẫu với 1200 µl. Đo lần lượt 260nm và 280 nm
III. KẾT QUẢ
Nhóm 1 chúng em đo OD của dịch chiết DNA tách bằng phương pháp đun sôi được kết
quả đo OD như sau:
+ ở bươc sóng 260nm: OD= 0.396
+ ở bước sóng 280nm: OD= 0.237
OD260nm/OD280nm = 0.396/ 0.237 = 1.67 < 1.8 nên dịch chiết DNA chưa sạch, có
lẫn tạp chất.
Bài 2 : PCR phân đoạn gen mã hóa 16S rRNA của Vi khuẩn
I.Mục đích thí nghiệm
Dùng kỹ thuật PCR để nhân đoạn gen mã hóa 16S rRNA của vi khuẩn
II.Quy trình thí nghiệm
2.1.Vật liệu
GoTaq MasterMix : có sắn Taq DNA polymerase, dNTP, MgCl2 trong dung dịch
đệm thích hợp cho phản ứng PCR tiêu chuẩn.
Mồi xuôi 27F : AGRGTTYGATYMTGGCTCAG*
Mồi ngược 1492R : TACGGYTACCTTGTTACGACTT*
Ống effendorf 1,5mL
Ống PCR 0,5mL
Các đầu tip sạch 200, 10-20𝜇𝐿 sạch, DNAse Free
Mồi suy biến được sử dụng trong thí nghiệm này là hỗn hợp các đoạn nucleotide . Theo
quy tắc IUPAC : R , Y, M là ký hiệu cho các nucleotide sau
R : A hoặc G
Y : C hoặc T
M : A hoặc C
2.2 Tiến hành thí nghiệm
Bước 1 : Ghi ký hiệu mẫu trên mỗi ống PCR sạch
Ống PCR đánh số 1: Ống chứa DNA tách chiết từ bài thí nghiệm số 1 bằng
phương pháp sốc nhiệt ( ghi ký hiệu nhóm ( ví dụ 1.1 ) để không bị lẫn mẫu trong quá
trình thao tác )
Ống PCR đánh số 2: Ống chứa mẫu đối chứng dương ( mẫu DNA của một số
chủng vi sinh vật đã được xác định là có phản ứng PCR)
Ống PCR đánh số 3: Ống chứa mẫu đối chứng âm ( mẫu nước khử ion vô trùng
thay cho DNA )
Bước 2: Tính toán thể tích các thành phần phản ứng PCR cần sử dụng theo bảng.
Bảng 2.Bảng thành phần phản ứng PCR
Thành phần Nồng độ trong 1 phản Thể tích Thể tích
ứng ( 1 phản ứng ) ( n phản ứng )
PCR Mastermix ( 2X) 1X 12.5 𝜇𝐿 37.5 𝜇𝐿
Giải thích : Dùng CaCl2 0.1M để dãn màng tế bào E.Coli giúp plasmid dễ dàng
chui vào => gọi là tế bào E.Coli khả biến.
Ở bước 5 và bước 7 , hòa tan tủa bằng CaCl2 0.1M nhưng dùng 2 thể tích khác
nhau ( 1mL và 100𝜇𝐿 ) vì trong bước 5 hòa tan tủa, dùng dung dịch CaCl2 với thể
tích lớn để lượng tế bào tiếp xúc lớn nhất với CaCl 2, màng tế bào dãn ra tạo điều
kiện để DNA plasmid chui qua dễ dàng.
Còn ở bước 7, lặp lại quá trình hòa tan tủa trong 100 𝜇𝐿 CaCl2 0.1M để duy trì
trạng thái dãn của màng tế bào E.Coli và tăng hiệu quả của quá trình biến nạp ở bước
tiếp theo ( thể tích nhỏ thì hiệu quả sốc nhiệt và biến nạp sẽ tốt hơn thể tích lớn, nhiệt
độ sẽ khếch tán đồng đều hơn trong mẫu )
Hình 2: Hình ảnh đĩa thạch chứa canh trường E.Coli đã được biến nạp DNA plasmid
trong môi trường LB có bổ sung Ampicillin (100𝜇𝑔/𝜇𝐿) sau 24h ở 370C
Nhận xét:
Kết quả ta đếm được 348 khuẩn lạc .
Khuẩn lạc đồng nhất về hình dáng (hình tròn), màu sắc (trắng), rời nhau và
trải dài trên đĩa thạch.
Hình 3: Hình ảnh đĩa thạch petri có chứa canh trường E.Coli đã được biến nạp
plasmid trong môi trường LB không bổ sung Ampicillin sau 24h ở 370C
Nhận xét:
Trên đĩa có quá nhiều khuẩn lạc mọc lên màu trắng, dày đặc tạo thành một lớp màng
mỏng trên mặt thạch, không thể phân biệt rõ các khuẩn lạc bằng mắt thường.
Hình 3: Hình ảnh đĩa thạch chứa canh trường E.Coli chưa được biến nạp DNA
plasmid trong môi trường LB có bổ sung Ampicillin (100𝜇𝑔/𝜇𝐿) sau 24h ở 370
Nhận xét: Đĩa thạch không có khuẩn lạc nào mọc lên.
III. Kết luận
Đã hoàn thành mục đích thí nghiệm.
Đĩa 2 (hình 2) do không bổ sung kháng sinh Ampicillin, canh trường vi khuẩn
E.Coli phát triển mạnh ( cả tế bào đã biến nạp và chưa biến nạp đều phát triển), nên
số lượng khuẩn lạc mọc lên quá nhiều, dày đặc tạo thành 1 lớp màng mỏng.
Đĩa 3 (hình 3) do môi trường có bổ sung kháng sinh Ampicillin, vi khuẩn
E.Coli không được biến nạp DNA plasmid nên không có gen kháng kháng sinh =>
vì vậy mà không có khuẩn lạc nào mọc lên ( đã kiểm chứng được chủng E.Coli và
môi trường )
Đĩa 1 (Hình 1) do môi trường có kháng sinh Ampicillin nên chỉ có những tế
bào vi khuẩn E.Coli đã được biến nạp DNA plasmid (có mang gen kháng kháng
sinh) mới có thể phát triển thành khuẩn lạc.
Số lượng khuẩn lạc trên đĩa tương đối nhiều, đồng đều, màu sắc, hình dạng và
kích thước tương đối đồng nhất => quá trình cấy lên đĩa thạch tương đối tốt, thao tác
chang khá đều nên các khuẩn lạc không bị tụ lại, chủng E.Coli đã biến nạp có khả
năng sinh trưởng tốt, khuẩn lạc mọc lên nhanh và mạnh.