Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG: CÔ ĐẶC
thứ của nồi 2 làm hơi đốt cho nồi 3,... hơi thứ nồi cuối cùng vào thiết bị
ngưng tụ.
- Dung dịch đi từ nồi nọ sang nồi kia, qua mỗi nồi đều được bốc hơi một
b. Điều kiện
Trong mỗi nồi phải có chênh lệch nhiệt độ giữa hơi đốt và dung dịch sôi
hay là phải có sự chênh lệch áp suất giữa hơi đốt và hơi thứ trong các nồi.
Nghĩa là áp suất làm việc trong các nồi phải giảm dần vì hơi thứ của nồi
Câu 2 :
Lượng hơi đốt được sử dụng tất cả là:
(i ' C .tc ) Gđ Cđ (tc t đ ) Qcđ Qtt
D W (3.14)
i C. i C. i C.
D1 D2 D3
D2: chi phí hơi đốt để thay đổi nhiệt hàm dung dịch.
D3: chi phí hơi đốt để bù trừ tổn thất nhiệt ra môi trường
D3
( : tỷ lệ tổn thất hơi đốt).
D
1/ Muốn giảm lượng tiêu hao hơi đốt ta cần đun nóng dung dịch đến nhiệt độ
sôi tc trước khi vào nồi cô đặc (tđ = tc) bằng thiết bị trao đổi nhiệt bên ngoài.
Như vậy sẽ giảm chi phí năng lượng (vì hơi dùng để đun nóng dung dịch có
2/ Muốn giảm lượng hơi đốt tiêu hao ta phải cách nhiệt tốt bề mặt ngoài của
- Dung dịch tự di chuyển từ nồi trước ra nồi sau nhờ chênh lệch áp suất giữa
các nồi.
- Do nhiệt độ sôi của nồi trước lớn hơn nồi sau, do đó, dung dịch đi vào mỗi
nồi (trừ nồi đầu) đều có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi, kết quả là dung dịch
sẽ được làm lạnh đi và lượng nhiệt này sẽ làm bốc hơi thêm một lượng nước
Nhược điểm:
Nhiệt độ các nồi sau thấp dần, nhưng nồng độ lại tăng dần làm cho độ nhớt
của dung dịch tăng nhanh, dễ xảy ra hiện tượng đóng cặn (tạo lớp cao), kết
- Khi cô đặc ngược chiều thì dung dịch có nồng độ cao sẽ được lấy ra ở nồi
đầu, ở đó nhiệt độ là lớn nhất, do đó độ nhớt không tăng mấy, ít đóng cặn.
Kết quả là hệ số truyền nhiệt trong các nồi hầu như không giảm mấy.
- Lượng nước bốc hơi ở nồi cuối sẽ nhỏ hơn khi cô đặc xuôi chiều (vì tại nồi
này có nhiệt độ thấp), do đó lượng nước dùng để làm ngưng tụ hơi trong
Khuyết điểm:
Khuyết điểm chính của cô đặc ngược chiều là phải có bơm để vận chuyển
dung dịch.
1. Mục đích
Cô đặc nhằm mục đích chuẩn bị sản xuất, hoàn thiện sản phẩm, để chế biến
hoặc mục đích tăng thời gian bảo quản.
2. Phạm vi sử dụng
- Trong sản xuất đường, mì chính.
- Trong công nghiệp chế biến sữa.
- Trong sản xuất đồ hộp, rau quả, ...
- Trong công nghệ sản xuất muối khoáng, phân bón, các hợp chất vô cơ
cơ bản, ...
Câu 7 : các loại thiết bị cô đặc
1) Thiết bị cô đặc dung dịch tuần hoàn tự nhiên
Khi làm việc dung dịch ở trong ống truyền nhiệt sôi tạo thành hỗn hợp hơi
– lỏng có khối lượng riêng giảm đi và bị đẩy từ dưới lên trên miệng ống. Dung
dịch trong ống tuần hoàn có thể tích theo một đơn vị bề mặt truyền nhiệt lớn hơn
so với ống truyền nhiệt do đó lượng hơi tạo ra ít hơn nên có khối lượng riêng lớn
hơn trong ống truyền nhiệt, sẽ bị đẩy xuống dưới. Vận tốc tuần hoàn càng lớn thì
hệ số cấp nhiệt phía dung dịch càng tăng và quá trình đóng cặn trên bề mặt truyền
nhiệt được giảm đi. Bộ phận tách bọt dùng để tách các giọt lỏng do hơi thứ mang
theo.
b. Thiết bị cô đặc phòng đốt treo (Hình 3.12)
Khoảng trống vành khăn ở giữa phòng đốt và vỏ đóng vai trò ống tuần
hoàn. Phòng đốt có thể lấy ra ngoài khi cần sửa chữa hoặc làm sạch. Khuyết điểm
của thiết bị này là cấu tạo phức tạp, kích thước lớn do có khoảng trống hình vành
khăn.
Vận tốc tuần hoàn của loại có ống tuần hoàn ở tâm thường không quá 1,5
m/s, của loại phòng đốt treo lớn hơn vì vỏ ngoài không bị đốt nóng.
c. Thiết bị cô đặc phòng đốt ngoài kiểu nằm ngang (Hình 3.14)
Loại nằm ngang có ống truyền nhiệt chữ U. Dung dịch ở nhánh dưới
của ống truyền nhiệt chuyển động từ trái qua phải, còn ở nhánh trên thì từ
phải qua trái. Loại này có vận tốc tuần hoàn lớn hơn loại ống trung tâm và
phòng đốt treo, dễ dàng tháo phòng đốt để sửa chữa và làm sạch.
d. Thiết bị cô đặc phòng đốt ngoài kiểu đứng (Hình 3.18
Dung dịch đi vào phòng đốt 1 được đun sôi tạo thành hỗn hợp lỏng hơi đi
qua ống 5 vào phòng bốc hơi, ở đây hơi thứ được tách ra đi lên phía trên , dung
dịch còn lại đi về phòng đốt 1 theo ống tuần hoàn 3. Các ống truyền nhiệt có thể
làm dài (đến 7m) nên cường độ tuần hoàn lớn, do đó cường độ bốc hơi lớn. Đôi
khi người ta ghép vài phòng đốt vào một buồng bốc hơi để đảm bảo thiết bị vẫn
làm việc liên tục khi cần làm sạch hay sửa chữa.
2) Thiết bị cô đặc dung dịch tuần hoàn cưỡng bức
Dung dịch đưa vào phòng đốt 1 bằng bơm tuần hoàn, dung dịch đặc đi ra ở phần
dưới của phòng bốc hơi, còn phần chính chảy về ống 3 do bơm tuần hoàn hút và
trộn lẫn với dung dịch đầu đi vào phòng đốt.
Khuyết điểm của loại này là tốn năng lượng cho bơm, thường ứng dụng khi cường
độ bay hơi lớn.
CHƯƠNG : QT LẠNH
Câu 1 : Quá trình đun nóng kèm theo sự tăng entropi còn quá trình lạnh kèm theo
sự giảm entropi. Nghĩa là:
Nếu nhiệt truyền từ vật lạnh đến vật nóng thì entropi của vật lạnh sẽ giảm
Q0
một lượng (T2 nhiệt độ của vật lạnh) và entropi của vật nóng sẽ tăng một
T2
Q0
lượng (T1 nhiệt độ của vật nóng). Trong đó sự biến đổi entropi của hệ thống
T1
Q0 Q0
là: S 0
T1 T2
END---------