You are on page 1of 7

MẠCH LƯU CHẤT

1. Nêu các phương pháp làm giảm trở lực trên đường ống dẫn?

Trở lực trên đường ống dẫn :


Lv 2 8L
Trở lực ma sát: DPm     2 5 Q2
2 gD  gD
v2 l v2
Trở lực cục bộ: DPc     td
2g 2 gD

Các phương pháp làm giảm trở lực trên đường ống dẫn :
1 Giảm L bằng cách chọn đường ống ngắn nhất.
2 Tăng D. Vì trở lực do ma sát tỷ lệ nghịch với D5 nên khi tăng D ít thì DPm giảm rất nhiều.
Tuy nhiên, D tăng thì giá cả tăng nên cần chọn D thích hợp.
3 Giảm l.
+ Hệ số trở lực l tỷ lệ thuận với m. Chất lỏng muốn giảm trở lực thì tăng nhiệt độ. Mà
tăng nhiệt độ quá cao thì sẽ tạo bọt trong chất lỏng, gây va đập thủy lực nên làm tăng
trở lực, cho nên cũng cần chọn nhiệt độ thích hợp .
+ Hệ số trở lực l còn phụ thuộc độ nhám của thành ống. Do đó cần tìm cách giảm độ
nhám trong ống.
Giảm x bằng cách chọn các dạng ống, van (và độ mở của van), vòi thích hợp.

2. Nêu các đặc điểm của áp suất thủy tĩnh


 Áp suất thủy tĩnh được định nghĩa là lực pháp tuyến tác dụng lên một đơn vi diện tích
Xét lực pháp tuyến F trên vi phận diện tích A bao quanh điểm đang xét. Áp suất trung
F
bình: p 
A
F
Áp suất tại một điểm p  lim
A0 A

 Áp suất thủy tĩnh có 2 tính chất:


1 Áp suất thủy tĩnh tác dụng thẳng góc với diện tích chịu lực và hướng vào bên trong diện tích
ấy.
2 Trị số áp suất thủy tĩnh tại một điểm bất kỳ không phụ thuộc hướng đặt của diện tích chịu lực
tại điểm này.

3. Hiện tượng xâm thực là gì? Nguyên nhân và tác hại của nó ra sao?
 Hiện tượng xâm thực
Khi làm việc chất lỏng chuyển động vào miệng bơm phía trước guồng động là nơi có áp
suất tuyệt đối thấp. Nếu áp suất ở đây đạt dưới áp suất sôi ở nhiệt độ làm việc thì chất
lỏng sẽ chuyển sang thể hơi, đồng thơi các khí hòa tan cũng tách ra khỏi chất lỏng. tiếp đó
chất lỏng vào guồng rồi sẽ lên ống đẩy. Nhưng áp không cố định mà luôn luôn tăng. Áp
suất tăng, hơi sẽ ngưng tụ và khí hòa tan. Phần thể tích của bóng hơi và khí sẽ bị chất lỏng
dồn vào nhanh chóng đạt áp suất khoảng 100 – 1000at. Hiện tượng đó tạo ra va đập thủy
lực, bào mòn những phần kim loại có cấu tạo không chắc, gây sự ăn mòn và điện hóa học.

 Cách khắc phục

1 Giới hạn chiều cao hút của bơm.


2 Xét nhiệt hóa hơi nơi đặt bơm phù hợp chưa.
3 Giảm thiểu tối đa trở lực trên đường ống hút.
4 Tăng áp lực hút bằng cách giảm chiều cao miệng hút của bơm.
5 Làm cạnh tròn ở những phần nhô lên, mép vào của cánh guồng nên làm tròn và mỏng
6 Ống hút nên làm rộng, ngắn, ít chỗ võng.
7 Không cho chạy quá tải 25% lưu lượng cho phép.

4. Nêu công dụng (chức năng) của bầu khí trong hệ thống bơm pittong?
Chuyển động không ổn định của chất lỏng trong ống hút và ổng đẩy là nguyên nhân làm cho lưu
lượng không đều và gây ra lực quán tính. Bầu khí là thiết bị tốt nhất để khắc phục hiện tượng này.
Quá trình làm việc của bầu khí như sau: không khí chứa trong bầu bị nén khi lượng cung cấp chất
lỏng tăng lên và dãn nở ra khi lượng cung cấp chất lỏng giảm xuống. Khi lượng chất lỏng tăng lên
đột ngột, nó sẽ bị giữ lại trong bầu và khi lượng cung của bơm giảm xuống thì nó sẽ cung cấp cho
bơm hoặc ống đẩy
Nguyên tắc: tất cả chất lỏng cần đi qua bầu khí, chất lỏng ở trong bầu khi phải mất hướng ban
đầu. Khi làm việc bình thường, lượng không khí trong bầu hút tăng lên vì không khí tách ra từ
chất lỏng và không gian của bầu hút. Ngược lại, trong bầu đẩy lượng không khí bị giảm xuống vì
không khí hòa tan vào chất lỏng có áp suất cao. Do đó cần định kỳ thải khí khỏi bầu hút và nạp
khí vào bầu đẩy.

5. Chiều dài tương đương của van, cút tê hay chỗ có trở lực cục bộ được định nghĩa như thế nào?
Chiều dài tương đương được định nghĩa như chiều dài của một đoạn ống thẳng có cùng tổn thất
năng lượng tại van, cút trong điều kiện như nhau

6. Có mấy loại bơm? Kể tên của chúng, phạm vi và giới hạn ứng dụng?
Theo nguyên lý làm việc, bơm thể tích và bơm động lực.
 Bơm thể tích hút và đẩy chất lỏng ra khỏi bơm do thay đổi thể tích của không gian làm
việc nhờ một bộ phận chuyển động tịnh tiến (pittong) hoặc quay (rotor), do đó thế năng và
áp suất của chất lỏng tăng lên. Ví dụ Bơm pittong, bơm rotor (bơm răng khía, bơm cánh
trượt, bơm trục vis)
 Bơm động lực hút và đẩy chất lỏng do cung cấp động lượng nhờ va đập của các cánh (bơm
ly tâm, bơm hướng trục) hoặc nhờ ma sát của tác nhân làm việc (bơm xoáy lốc, bơm tia,
bơm chấn động, bơm vis xoắn, bơm sục khí, bơm luồn) hoặc nhờ tác dụng của trường điện
từ (bơm điện từ) hoặc các trường lực khác

+ Bơm pittong:
Được sử dụng khi cần áp lực lớn và lưu lượng nhỏ.
Bơm các loại dung dịch có độ nhớt cao (dầu mỡ, bột nhão,…)
+ Bơm rotor:

Bơm bánh răng: có thể tạo được áp suất tới 25at (khi lưu lương tối đa là 58m3/h). Bơm
thường dùng để vận chuyển các loại chất lỏng có độ nhớt cao từ 0,2 ¸ 100 cm2/s.
Bơm cánh trượt: có thể tạo được áp suất tới 70at và lưu lượng tới 3,5 l/s.
Bơm pittong quay: có thể tạo được áp suất 300at khi lưu lượng khoảng 7 l/s.
Bơm trục vít:có thể có một, hai, ba hoặc nhiều trục vis đặt ở vị trí nằm ngang hoặc thẳng
đứng. Loại bơm 3 trục vis thì trục giữa là trục dẫn và 2 trục bên là trục bị dẫn. Khi làm việc
bình thường, trục dẫn không truyền moment xoắn cho các trục bị dẫn, mà các trục này quay
dưới tác dụng của áp suất chất lỏng. Các trục bị dẫn chỉ có tác dụng bít kín.

7. Khi nào cần ghép 2 bơm làm việc song song và nối tiếp? vẽ đường đặc tuyến bơm cho 2 trường
hợp trên?
Tham khảo: Nguyễn Minh Tuyển, “Bơm, quạt, máy nén trong công nghệ”, nhà xuất bản xây
dựng
 Ghép 2 bơm song song khi cần cố định cột áp và tăng lưu lượng
 Ghép 2 bơm nối tiếp khi cần cố định lưu lượng và tăng cột áp

8. Chiều cao hút của bơm là gì? Tại sao chiều cao này lại bị giới hạn và giới hạn tối đa là bao nhiều?
Chiều cao hút hay áp lực của bơm là lượng tăng năng lượng riêng của chất lỏng khi đi từ miệng
hút đến miệng đẩy của bơm và thường được tính bằng mét cột chất lỏng. Ký hiệu H
Chiều cao hút của bơm dùng để khắc phục chiều cao nâng (hình học), hiệu số áp suất ở hai đầu
đường ống, trở lực thủy lực trong ống hút và trong ống đẩy, hiệu số áp suất động học giữa phía
đẩy và phía hút

p2  p1 v2  v2
H  z1  z2    hth   htd  2 1
g 2g

9. Dựa vào chi tiết nào của bơm để phân biệt bơm cao áp hay bơm thường?
Dựa vào cấu tạo và số lượng guồng động

10. Các số liệu đo được trong thí nghiệm này cũng như dòng chảy của lưu chất có ổn định được
không? Tại sao?
Dòng chảy của lưu chất không ổn định vì lưu lượng do bơm cung cấp không đều, nhiệt độ thí
nghiệm của lưu chất thay đổi

11. Nguyên tắc đo lưu lượng của lưu lượng kế màng chắn và venturi? Đây là đo trực tiếp hay gián
tiếp?
Nguyên tắc chung của hai dụng cụ này là dùng sự giảm áp suất của lưu chất khi chảy qua chúng
để đo lưu lượng.
Vận tốc trung bình ở vị trí sau ống được tính theo công thức tổng kê năng lượng:
P
V2  C
 1   4 
Trong đó:
1 C: hệ số của màng chắn và venturi, tùy thuộc vào chế độ chảy Re.
2 P: Độ giảm áp suất qua màng chắn hay venturi, N/m2
3 g: Trọng lượng riêng của lưu chất, N/m3
d
4   2 : Tỉ số giữa đường kính cổ venturi hay đường kính lỗ màng chắn trên đường kính ống
d1
Do đó lưu lượng qua màng chắn hay qua venturi:
Q  V2 A 2  V1A1
Phép đo lưu lượng này là phép đo gián tiếp thông qua độ giảm áp của cột nước.

12. Có mấy loại van? Vẽ đặc tuyến riêng của vài loại van sử dụng trong hệ thống cấp thoát nước mà
em đã học hoặc đã biết?

Các loại van Lưu lượng Độ đóng mở


Van bướm Lớn Nhanh
Van cửa Lớn Chậm
Van cầu Nhỏ Nhanh
Van kim Nhỏ Chậm

13. Cho biết các công thức tính hệ số ma sát phụ thuộc Re?

Hệ số ma sát l phụ thuộc vào chế độ chuyển động của chất lỏng và độ nhám của thành ống dẫn.
Chế độ chảy màng (Re < 2320) :
Đối với ống thẳng thì hệ số ma sát không phụ thuộc vào độ nhám mà chỉ phụ thuộc vào chế độ
chuyển động và hình dạng mặt cắt ngang của ống.
A

Re
A: hệ số phụ thuộc hình dạng mặt cắt ngang của ống. Nếu là hình tròn thì A = 64.
Chế độ chảy quá độ (2320 < Re < 4000) :
Hệ số ma sát được tính theo công thức thực nghiệm của Braziut:
Re  0,3164 / Re 0,025
Chế độ chảy xoáy (Re ³ 4000) :
d
Re giới hạn trên: Re gh  6( tñ )8/7

9/8
d 
Re khi bắt đầu xuất hiện vùng nhám: Re n  220  tñ 
  
Khu vực nhẵn thủy lực:
1
Khi 4000 < Re < Regh:  
1,8lg Re 1, 64 
2

Khu vực nhám:


1
Khi Re > Ren:  
  d tñ 
1,14  2lg   
  
Khu vực quá độ:
0,25
  100 
Khi Regh < Re < Ren:   0,11, 46  
 d tñ Re 

Với  0,00008 – 0,0125
d tñ
Với chế độ chảy xoáy ta có thể sử dụng công thức sau để tính hệ số ma sát cho cả 3 khu vực:

  2 lg 6,8 Re   / 3,7
0, 9


Trong đó:   : độ nhám tương đối
d tñ
14. Cho biết các công thức tính hệ số lưu lượng của lưu chất qua lỗ bình hay từ các bồn chứa cao vị?

Q  CV CC 2 g ( H  h f )
Hệ số lưu lượng : Cd = CC. CV (Cd < 1)
1 CC: hệ số co hẹp
2 CV:hệ số lưu tốc
Đối với chất lỏng có độ nhớt bé (như xăng, dầu lửa, nước,…) ta có thể chọn:
CC = 0,63 ; CV = 0,97 và Cd = 0.61
Đối với nước chảy qua lỗ tròn thành mỏng d  1cm, khi Re > 105 với H  2m thì:
CC = (0,63 ¸ 0,64) ; CV = (0,97 ¸ 0,98) ; Cd = (0,60 ¸ 0,62)
2 gH .d
Tất cả các hệ số dòng chảy như CC, CV, Cd đều phụ thuộc vào Re. Khi ReH  > 10000

5,5
thì: Cd  0,592  (công thức A. D. Ansun)
Re H
15. Vẽ đồ thị quan hệ giữa độ nhớt của chất lỏng và chất khí phụ thuộc vào nhiệt độ. Viết công thức
cho mối quan hệ đó?

Đối với chất khí : độ nhớt gia tăng theo nhiệt độ nhưng không phụ thuộc áp suất khi áp suất thay
đổi trong một giới hạn không lớn.
Quan hệ giữa độ nhớt và nhiệt độ có thể được mô tả bằng công thức Sutherland:
3/ 2
  T  To  S
 
 o  To  TS
Cho không khí: mo = 1,78.10-6 poise ở To = 288oK, S = 113oK
Đối với chất lỏng :
0
Quan hệ giữa độ nhớt và nhiệt độ:  
1  AT
1  B1T
2

1 1
 B  
2 
 A2 .e  0
T T
Hoặc:
0
Với:
1 Ai, Bi (i= 1, 2) là các hằng số phụ thuộc vào loại chất lỏng.
2 T, To :nhiệt độ tuyệt đối.
3 0 :hệ số nhớt ở 0oC
 :hệ số nhớt ở ToK

16. Định nghĩa độ dốc thủy lực?


Độ dốc thủy lực là đại lượng vật lý đặc trưng cho mức độ giảm sút năng lượng của dòng chảy ống
dẫn và được xác định bởi tỷ số giữa chênh lệch năng lượng dòng chảy ở 2 đầu đoạn ống dẫn và
chiều dài đoạn ống dẫn đó

dE
J 
dl
J:độ dốc thủy lực

dE: chệnh lệch năng lượng dòng chảy giữa 2 mặt cắt

dl: chiều dài ống dẫn giữa 2 mặt cắt

17. Dựa vào cấu tạo của lưu lượng kế màng chắn và venturi, cho biết hệ số lưu lượng cái nào lớn
hơn? Tại sao?
Do ventury co hẹp dần, màng chắn co hẹp đột ngột nên hệ số lưu lượng của ventury lớn hơn của
màng chắn.

18. Khi thiết kế, tính toán xong bơm hay quạt, muốn chọn chúng theo tài liệu của nhà máy sản xuất ta
phải dựa vào các thông số nào của chúng?
Các thông số: năng suất, công suất tiêu thụ và cột áp của bơm (là năng lượng riêng thu được khi đi
từ ống hút đến ống đẩy của bơm)

19. Hãy nêu cấu tạo và nguyên lý của làm việc của bơm ly tâm? Giải thích tại sao phải mồi nước
trước khi cho bơm chạy?
 Cấu tạo

 Nguyên lý làm việc


Trước khi hoạt động, bơm ly tâm cần được mồi nước trong bánh guồng. Khi bánh guồng
quay, dưới tác dụng của lực ly tâm, chất lỏng trong bánh guồng sẽ chuyển động theo cánh
hướng dòng từ tâm bánh guồng ra mép bánh guồng và đi theo vỏ bơm ra ngoài. Vỏ bơm được
cấu tạo theo hình xoắn ốc có tiết diện lớn dần, có tác dụng làm giảm bớt vận tốc dòng chảy và
tăng áp lực dòng chảy. Khi chất lỏng trong bánh guồng chuyển động ra ngoài, dưới tác dụng
của lực ly tâm sẽ tạo ra áp suất chân không tại tâm bánh guồng. Do có sự chênh lệch áp suất ở
bên ngoài và tâm bánh guồng, chất lỏng sẽ theo ống hút chuyển động vào bánh guồng, tạo
thành dòng chất lỏng chuyển động liên tục trong bơm.

 Mồi bơm
Cần mồi bơm để đẩy hết khí ra ngoài tránh gây va đập thủy lực
20. Ngoài màng chắn và venturi còn có lưu lượng kế nào khác không? Nêu tên và phạm vi ứng dụng
của chúng?
Theo độ chênh lệch áp suất biến thiên : màng tiết lưu (gồm màng tiết lưu chuẩn và phi tiêu
chuẩn), van tiết lưu, ống tiết lưu (ống tròn đều, ống ventury)
Theo độ chênh lệch áp suất không đổi : loại thường (dùng phao, ratomet thủy tĩnh),
ratomet vi sai, ratomet từ và khí nén.
Theo vận tốc dòng chảy : lưu tốc kế (kiểu tuabin, cảm ứng điện từ, nhiệt điện trở cầm tay),
ống lưu tốc, bánh xe lăn.
Theo phương pháp thể tích : lưu lượng kế (kiểu buồng, kiểu bánh răng, kiểu pittong) dùng
bình định lượng.

21. So sánh độ chính xác khi đo của 2 lưu lượng kế: màng chắn và venturi? Giải thích?

22. Việc thiết lập công thức xác định tổn thất ma sát theo quãng đường dựa vào lý thuyết nào? Trình
bày nội dung của nguyên lý đó?

Chế độ chảy tầng : công thức xác định tổn thất ma sát theo quãng đường được thiết lập dựa trên:
1 Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng (phương trình Bernoulli).
2 Đinh luật cơ học I của Newton (dòng chảy đều trong ống thì tổng các lực tác dụng bằng 0)

Chế độ chảy rối : công thức xác định tổn thất ma sát theo quãng đường được thiết lập dựa vào
thực nghiệm và dùng phương pháp phân tích thứ nguyên.

Nguyên tắc đồng nhất về thứ nguyên của Fourier: một phương trình biểu thị một mối quan hệ vật
lý nào đó giữa một số đại lượng phải đồng nhất về thứ nguyên, tức là thứ nguyên của mỗi vế của
phương trình phải như nhau.
Định lý  (Buckingham): Một quy luật vật lý được biểu thị bằng hàm quan hệ giữa n các đại lượng
có thứ nguyên, trong đó có k đại lượng có thứ nguyên độc lập, thì quy luật vật lý đó cũng có thể
được biểu thị bằng hàm quan hệ giữa s = n – k các đại lượng vô thứ nguyên pi.

You might also like