You are on page 1of 1

Thiết bị cô đặc 1 nồi có ống tuần hoàn ở tâm

- Cấu tạo
+ Phần dưới của thiết bị là buồng đốt (phòng đốt), trong đó có các ống truyền nhiệt và ống tuần hoàn
trung tâm tương đối lớn
+Phía trên buồng đốt là buồng bốc (phòng bốc hơi), trong buồng bốc có bộ phận tách giọt dùng để
tách những giọt lỏng do hơi thứ mang theo
- Nguyên lí hoạt động
+ Dung dịch được đưa vào dưới đáy buồng bốc chảy vào các ống truyền nhiệt và ống tuần hoàn trung
tâm theo chiều từ trên xuống
+ Hơi đốt được đưa vào ở buồng đốt và đi ở các khoảng không gian trống bên ngoài ống
+ Khi thiết bị làm việc, dung dịch trong ống truyền nhiệt được đun sôi tạo thành hỗn hợp lỏng hơi có
khối lượng riêng giảm đi và dung dịch bị đẩy từ dưới lên miệng ống. Còn trong ống tuần hoàn, thể tích
dung dịch theo 1 đơn vị bề mặt truyền nhiệt lớn hơn so với ống truyền nhiệt nên lượng hơi tạo ra ít
hơn ống truyền nhiệt. Vì vậy khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng - hơi ở ống tuần hoàn lớn hơn so với
ống truyền nhiệt do đó dung dịch được đẩy từ trên xuống dưới. Kết quả tạo thành dòng chuyển động
tuần hoàn tự nhiên từ trên xuống trong ống tuần hoàn rồi đi vào ống truyền nhiệt lên trên
+ Tại bề mặt thoáng của dung dịch ở buồng bốc, hơi thứ tách ra khỏi dung dịch bay lên qua bộ phận
tách giọt sang thiết bị ngưng tụ baromet. Bộ phận tách giọt có tác dụng giữ lại những giọt chất lỏng do
hơi thứ cuốn theo và chảy trở về đáy buồng bốc, còn dung dịch có nồng độ tăng dần tới nồng độ yêu
cầu và được lấy ra 1 phần ở đáy thiết bị làm sản phẩm, đồng thời liên tục bổ sung thêm 1 lượng dung
dịch mới vào, thiết bị
+ Vận tốc tuần hoàn càng lớn hệ số cấp nhiệt phía dung dịch càng tăng và quá trình đóng cặn trên bề
mặt truyền nhiệt cũng giảm.
+ Khi năng suất thiết bị lớn có thể thay ống tuần hoàn bằng vài ống có đường kính nhỏ hơn
* Ưu điểm
- Cấu tạo đơn giản
- Dễ sửa chữa và làm sạch
* Nhược điểm
- Tốc độ tuần hoàn giảm vì ống tuần hoàn cũng bị đốt nóng
Quy trình
- Nguyên liệu ban đầu là dung dịch nước cam có nồng độ 13%, nhiệt độ ban đầu 30 độ. Dung dịch từ
bể chứa nguyên liệu (2) được bơm lên (1) bồn cao vị để ổn áp. Từ bồn cao vị, dung dịch định lượng
bằng lưu lượng kế (4) và đi vào thiết bị cô đặc (5) dung dịch được đưa vào từ đáy buồng bốc đi bên
trong ống truyền nhiệt và ống tuần hoàn trung tâm ở buồng đốt, còn hơi đốt được đưa vào từ buồng
đốt đi trong khoảng không gian bên ngoài ống. Hơi đốt ngưng tụ bên ngoài ống và truyền nhiệt cho
dung dịch để nâng nhiệt độ dung dịch lên nhiệt độ sôi để thực hiện quá trình bốc hơi. Hơi nước ngưng
tụ thành nước lỏng theo ống dẫn nước ngưng qua bẫy hơi chảy ra ngoài
- Phía trên buồng đốt là buồng bốc để tách hỗn hợp lỏng - hơi thành 2 dòng. Hơi thứ đi lên phía trên
buồng bốc, đến bộ phận tách giọt để tách những giọt lỏng ra khỏi dòng. Giọt lỏng chảy xuống dưới
còn hơi thứ tiếp tục đi lên. Dung dịch còn lại được hoàn lưu
- Dung dịch sau cô đặc được bơm ra ngoài theo ống tháo liệu vào bể chứa sản phẩm (7) nhờ bơm ly
tâm (6). Hơi thứ và khí không ngưng ra từ phía trên buồng bốc đi vào thiết bị baromet (8). Chất làm
lạnh được bơm vào ngăn trên cùng, dòng hơi thứ được dẫn vào ngăn dưới cùng của thiết bị. Dòng hơi
thứ đi lên gặp nước giải nhiệt để ngưng tụ thành lỏng và cùng chảy xuống bể chứa nước ngưng (9)
qua ống baromet. Khí không ngưng tiếp tục đi lên trên, được dẫn qua bộ phận tách giọt (10) rồi được
bơm chân không (11) hút ra ngoài.

You might also like