Professional Documents
Culture Documents
HCM
SVTH: Nhóm 3
Mục lục
1. Tổng quan về nấm men và nấm mốc.......................................................................3
2. Phương pháp định lượng tổng nấm men nấm mốc................................................4
2.1. Phương pháp 1: Phương pháp truyền thống..............................................................4
2.1.1. Phạm vi áp dụng.................................................................................................4
2.1.2. Nguyên tắc.........................................................................................................5
2.1.3. Môi trường và hóa chất......................................................................................6
2.1.4. Thiết bị và dụng cụ thủy tinh............................................................................10
2.1.5. Thực hành.........................................................................................................11
2.2. Phương pháp 2: phân lập nấm men, nấm mốc ưa khô............................................16
2.3. Phương pháp 3: Đếm nấm men và nấm mốc bằng phương pháp màng khô có thể
hoàn nước (Phương pháp Petrifilm TM)..........................................................................16
2.3.1. Nguyên tắc.......................................................................................................16
2.3.2. Thuốc thử.........................................................................................................17
2.3.3. Thiết bị, dụng cụ..............................................................................................17
2.3.4. Chuẩn bị...........................................................................................................18
2.3.5. Cách tiến hành..................................................................................................18
2.3.6. Báo cáo thử nghiệm..........................................................................................19
Tài liệu tham khảo......................................................................................................21
nhất nằm trong khoảng 4 – 6,5. Hầu hết nấm mốc, nấm men đều thuô ̣c nhóm hiếu
khí bắt buô ̣c, mô ̣t số có thể phát triển trong điều kiê ̣n vi hiếu khí. Mô ̣t số loài có thể
tiếp nhâ ̣n oxy nguyên tử từ cơ chất của chúng, nhưng dù ở dạng nào, oxy vẫn là
nguyên tố cần thiết cho quá trình phát triển của nấm mốc và nấm men.
Mật độ nấm men và nấm mốc trong mẫu được xác định chung dưới dạng tổng nấm
men và nấm mốc bằng kỹ thuật pha loãng, trãi hộp và đếm khuẩn lạc trên môi trường
Dichloran 18% Glycerol Agar (DG 18) hay Dichloran Rose Bengal Chloramphenicol
Agar (DRBC). Môi trường DRBC được sử dụng cho các loại mẫu thực phẩm và thức ăn
chăn nuôi có hoạt độ nước lớn hơn 0.95 như thịt, trứng, các sản phẩm sữa ( trừ sữa bột )
rau quả, các loại pate tươi… Môi trường DG18 được sử dụng cho các loại mẫu thực phẩm
và thức ăn chăn nuôi có hoạt độ nước nhỏ hơn hoặc bằng 0.95 như quả khô, bánh ngọt,
mứt, thịt khô, cá muối, ngũ cốc, đậu đỗ và các sản phẩm đậu đỗ, bột mì, quả hạch, gia
vị…
Trong thực phẩm, khi có sự hiện diện của mốc và men, chúng phát triển làm thay
đổi màu của thực phẩm, phát sinh mùi, vị lạ, làm hư hỏng hay thay đổi cấu trúc của thực
phẩm, một số tạo độc tố gây ngộ độc thực phẩm.
2. Phương pháp định lượng tổng nấm men nấm mốc
2.1. Phương pháp 1: Phương pháp truyền thống
2.1.1. Phạm vi áp dụng.
Phương pháp này tham chiếu theo TCVN 8275-1,2:2012 (ISO 21527-1,2:2008)
dùng để định lượng nấm men và nấm mốc trong các sản phẩm thực phẩm hoặc trong thức
ăn chăn nuôi có hoạt độ nước lớn hơn 0.95% và hoạt độ nước nhỏ hơn hoặc bằng 0.95%.
2.1.2. Nguyên tắc
1. Chuẩn bị các đĩa nuôi cấy bề mặt, sử dụng môi trường nuôi cấy chọn lọc qui định.
Tùy chọn vào số lượng khuẩn lạc dự kiến, sử dụng lượng xác định của mẫu (nếu
sản phẩm dạng lỏng) hoặc huyền phù ban đầu (nếu sản phẩm ở dạng khác), hoặc
các dung dịch pha loãng thập phân của mẫu/huyền phù.
Có thể chuẩn bị các đĩa bổ sung trong cùng điều kiện, sử dụng các dung dịch thập
phân của mẫu thử hoặc các huyền phù ban đầu.
2. Ủ các đĩa đã cấy trong điều kiện hiếu khí ở 25⁰C ± 10C trong 5 ngày. Các đĩa
thạch có thể được để trong ánh sáng khuếch tán từ 1 ngày đến 2 ngày, nếu cần.
3. Đếm các khuẩn lạc/các chồi, khẳng định việc nhận dạng các khuẩn lạc nghi ngờ
bằng kính phóng đại hoặc kính hiển vi (để phân biệt các khuẩn lạc của nấm men
với các khuẩn lạc của vi khuẩn), nếu cần.
4. Số lượng nấm men và nấm mốc trong một gam hoặc một mililit mẫu được tính từ
số lượng khuẩn lạc/chồi/mầm thu được trên các đĩa đã chọn ở các mức pha loãng
tạo ra các khuẩn lạc có thể đếm được. Nấm men và nấm mốc được đếm riêng, nếu
cần.
Xác định số lượng nấm men và nấm mốc trong mẫu bằng kỹ thuật pha loãng và đổ
đĩa, một khối lượng mẫu xác định được cấy trang trên môi trường DG18 ( Dichloran
Glycerol Agar ) hay DRBC ( Dichloran Rose Bengal Chloramphenicol Agar ). Sau khi ủ
250C trong 5-7 ngày, đếm số khuẩn lạc nấm men và nấm mốc riêng biệt.
2.1.3.1.2. Thành phần của canh thang nước pepton 0,1 % (nồng độ khối lượng)
Dịch thủy phân mô động vật hoặc thực vật bằng enzym 1,0 g
Nước 1000 ml
Dịch thủy phân mô động vật hoặc thực vật bằng enzyme (1,0g) là hàm lượng để vi
sinh vật phát triển không nhằm mục đích tăng sinh.
2.1.3.1.3. Chuẩn bị canh thang nước pepton 0,1% (nồng độ khối lượng)
Hòa tan các thành phần trên trong nước, đun nóng nếu cần.
Chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng pH là 7,0 ± 0,2 ở 250C, nếu cần.
2.1.3.2. Môi trường nuôi cấy
Sản phẩm thủy phân mô động vật hoặc thực vật bằng
5,0 g
enzyme
D-Glucoza (C6H12O6) 10,0 g
Kali dihydro phosphat (KH2PO4) 1,0 g
Magie sulfat (MgSO4.H2O) 0,5 g
Dichloran (2,6-dicloro-4-nitroanilin) 0,002 g
Rose Bengal 0,025 g
Thạch từ 12 g đến 15 ga
Chloramphenicol 0,1 g
Nước cất hoặc nước đã loại ion 1 000 ml
Sản phẩm thủy phân mô động vật hoặc thực vật bằng enzyme chứa phong phú các
chất đạm hữu cơ, cũng có một số vitamin và đường cung cấp các chất dinh dưỡng cho vi
sinh vật phát triển.
D-Glucoza (C6H12O6) là nguồn vật chất cung cấp C trong quá trình sinh trưởng của
vi sinh vật. Trong tế bào nguồn C trải qua một loạt quá trình biến hoá hoá học phức tạp sẽ
biến thành vật chất của bản thân tế bào và các sản phẩm trao đổi chất. Ngoài ra, nguồn C
còn là nguồn cung cấp năng lượng tốt cho vi sinh vật.
Kali dihydro phosphat (KH2PO4) : là thành phần của acid nucleic, nucleoprotein,
phospholipid, coenzyme, ATP…. Làm nên hệ thống đệm giúp điều chỉnh pH môi trường.
Magie sulfat (MgSO4.H2O): là thành phần trung tâm hoạt tính của một số emzyme,
thành phần của sắc tố quang hợp.
Môi trường có chứa dichloran và rose bengal nên ức chế sự kéo dài khuẩn ty nấm
mốc mọc nhanh , vì thế cho phép phát hiện những nấm mốc mọc chậm.
Rose bengal là chất dễ bị phân hủy trong ánh sáng, nên cần giữ môi trường
trong tối.
Glycerol khan có vai trò khử độc cho môi trường. Với phương pháp bảo quản lạnh
sâu, tế bào có thể bị vỡ trong quá trình làm lạnh và làm tan mẫu. Để khắc phục nhược
điểm này người ta đã bổ sung Glycerol làm hạn chế tốc độ lạnh sâu và làm tan nhanh.
Thạch dùng để làm rắn môi trường chứ không phải là cơ chất dinh dưỡng cho vi
sinh vật sử dụng
Cloramphenicol là kháng sinh, có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở
nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.
Nước là thành phần không thể thiếu trong các môi trường nuôi cấy, là yếu tố quan
trọng nhất quyết định sự phát triển của mọi sinh vật. Sự trao đổi chất, quá trình sinh tổng
hợp các cấu trúc tế bào, nghĩa là các phản ứng sinh hóa chỉ có thể xảy ra trong môi trường
nước. trong môi trường không có nước mọi hoạt động dinh dưỡng đều bị dừng lại, bởi ở
trạng thái khô các chất dinh dưỡng đều không thể thâm nhập vào tế bào.
Để yên cho môi trường đông đặc và làm khô bề mặt thạch theo TCVN 6404 (ISO
7218) và TCVN 8128 (ISO/TS 11133) (tất cả các phần), nếu cần.
Sử dụng ngay hoặc bảo quản nơi tối thiểu TCVN 8128 (ISO/TS 11133) (tất cả các
phần) cho đến khi sử dụng.
CẢNH BÁO - Không để môi trường tiếp xúc với ánh sáng, vì khi tiếp xúc với
ánh sáng có thể sinh ra các sản phẩm gây độc cho tế bào làm ảnh hưởng đến kết quả
định lượng.
Dàn đều dịch lỏng lên khắp bề mặt đĩa thạch bằng que dàn mẫu vô trùng cho đến
khi khô bề mặt thạch. Ủ 250C/3-5 ngày.
Đọc kết quả Chọn các đĩa mọc ≤ 150 khuẩn lạc/mầm/chồi ở hai độ pha loãng
liên tiếp.
Để vi sinh vật không bị tổn thương do thay đổi nhiệt độ đột ngột, thì nhiệt độ của
dịch pha loãng trong suốt trong quá trình thao tác luôn phải giữ xấp xỉ bằng nhiệt độ
phòng.
Do các bào tử lắng xuống nhanh trong pipet, nên để pipet ở tư thế nằm ngang
(không để đứng) khi được làm đầy với một thể tích của huyền phù hoặc dung dịch pha
loãng thích hợp.
Lắc huyền phù ban đầu và các dung dịch pha loãng bằng máy vortex để tránh các
phần tử có vi sinh vật lắng xuống.
Bước 2. Pha loãng mẫu
Mục đích: dung dịch sau khi pha loãng sẽ có mật độ vi sinh vật phù hợp cho kỹ thuật
phát hiện, định lượng hoặc phân lập vi sinh vật thành những khuẩn lạc riêng biệt. Từ đó
chúng ta có thể gián tiếp xác định được mật độ tế bào hay bào tử có trong thực phẩm cũng
như phân lập để tạo dòng thuần vi sinh vật.
Dùng pipet vô trùng lấy 1ml huyền phù ban đầu với sai số ±5% cho vào một ống
nghiệm chứa 9ml dịch pha loãng SPW vô trùng ở nhiệt độ thích hợp.
Trộn kỹ bằng máy vortex trong 5-10 giây để thu được dung dịch pha loãng 10 -2 (đối
với các loại mẫu làm từ nguyên chất thì thu được dung dịch pha loãng là 10 -1). Nếu cần,
lặp lại thao tác trên để có được dung dịch pha loãng 10 -3, 10-4, 10-5 ,… cho đến khi thu
được lượng vi khuẩn thích hợp.
Bước 3. Cấy và ủ mẫu
Cấy: là những thao tác chuyển vi sinh vật từ môi trường đang sống sang môi trường
thuận lợi hơn cho sự phát triển của chúng.
Ủ mẫu: là quá trình đảm bảo và duy trì những điều kiện thuận lợi nhất cho sự hoạt
động và phát triển của vi sinh vật.
Mục đích:
Phát hiện sự có mặt của vi sinh vật trong các nguyên liệu vật phẩm cần nghiên cứu.
Tiến hành nhân giống vi sinh vật một cách nhanh chóng
Đếm các đĩa trong khoảng thời gian ủ từ 3-5 ngày. Chọn ra các đĩa chứa ít hơn 150
khuẩn lạc và đếm chúng. Nếu trên các đĩa có nấm mọc quá nhanh thì có thể đếm các
khuẩn lạc sau khi ủ 2 ngày và đếm lại sau khi ủ 5 ngày.
Tiến hành kiểm tra bằng kính hiển vi để phân biệt giữa các tế bào nấm men hoặc
nấm mốc và vi khuẩn từ các lạc khuẩn, nếu cần.
Đếm các khuẩn lạc nấm men và nấm mốc riêng rẽ, nếu cần.
Để nhận biết nấm men và nấm mốc, chọn các vùng phát triển nấm và lấy ra để kiểm
tra bằng kính hiển vi hoặc cấy trên môi trường phân lập hoặc nhận dạng thích hợp.
2.1.5.2. Kết quả.
2.1.5.3. Tính toán kết quả.
Tổng số nấm men và nấm mốc trong 1g mẫu (X) được tính theo công thức
X=
∑C (CFU/g hay CFU/ml)
V × ( n1 +0.1 ×n2 ) × d
C: tổng số khuẩn lạc nấm men hoặc nấm mốc đếm được trên 4 đĩa của 2 độ pha
loãng liên tiếp.
V: thể tích dịch cấy trên mỗi đĩa, tính bằng mililit
n1: Số đĩa được giữ lại ở độ pha loãng thứ nhất.
n2: Số đĩa được giữ lại ở độ pha loãng thứ nhất.
d: Hệ số pha loãng ứng với độ pha loãng thứ nhất
Làm tròn số kết quả có được tới 2 số có nghĩa ( chẳng hạn 2864 làm tròn 2900) và
biểu thị theo công thức: a x 10n
a: số thập phân tương ứng có giá trị từ 1.0 đến 9.9
n: số mũ phù hợp của 10
2.1.5.4. Biểu thị kết quả.
Ví dụ cách tính tổng nấm men, nấm mốc:
Độ pha loãng 10-2 10-3
Số khuẩn lạc 83 13
97 8
Số khuẩn lạc nấm men hoặc nấm mốc đếm được trên hai độ pha loãng liên tiếp là:
GVHD: Nguyễn Thị Kim Oanh 14
Phâ n tích vi sinh thự c phẩ m
X=
∑C =
83+ 97+13+8
−2
V × ( n1 +0.1 ×n2 ) × d 0.1× ( 2+ 0.1× 2 ) × 10
vào các đĩa với lượng 1 ml/đĩa. Dàn đều dung dịch huyền phù trên diện tích khoảng 30
cm2. Có thể dùng chất tạo đông để làm đông đặc các đĩa, ủ ấm và đếm nấm men và nấm
mốc.
2.3.2. Thuốc thử
Trong quá trình phân tích, chỉ sử dụng thuốc thử tinh khiết phân tích và nước cất
hoặc nước có chất lượng tương đương, trừ khi có qui định khác.
Nước pha loãng, dung dịch nước đệm phosphat: Cho 34 g KH 2PO4 vào 500 ml
nước đựng trong bình định mức 1 lít. Dùng natri hydroxit để chỉnh pH đến 7,2 và
pha loãng bằng nước đến vạch. Khử trùng dung dịch 15 min trong nồi hấp áp lực ở
121 °C. Bảo quản dung dịch gốc này trong tủ lạnh. Chuẩn bị dung dịch mẫu trắng
pha loãng bằng cách dùng pipet lấy 1,25 ml dung dịch gốc cho vào bình định mức
1 I và pha loãng bằng nước đến vạch. Phân phối 90 ml ± 1 ml hoặc 99 ml ± 1 ml
dung dịch này vào các chai. Khử trùng các chai này 15 min trong nồi hấp áp lực ở
121 °C.
Kali dihydro phosphat (KH2PO4).
Natri hydroxit (NaOH), dung dịch 1 M (40 g/L)
Dung dịch clotetraxyclin.
Dung dịch cloramphenicol.
Chất tạo đông có thể tan trong nước lạnh.
2.3.3. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và các thiết bị,
dụng cụ sau đây:
Đĩa đếm nấm men và nấm mốc: Các đĩa chứa chất dinh dưỡng được bổ sung
clotetraxyclin, cloramphenicol, chất tạo đông tan trong nước lạnh và thuốc nhuộm
màu nhạy với phosphataza (5-brom-4-clo-3-indolyl phosphat) để tăng khả năng
quan sát sự phát triển của nấm men và nấm mốc. Khoanh tròn vùng phát triển trên
mỗi đĩa có ba mươi ô vuông 1 cm x 1 cm trên nền màng mỏng1).
Que dàn mẫu bằng chất dẻo, để dàn đều huyền phù lên khắp vùng phát triển của
đĩa.
Pipet, dùng cho huyết thanh học hoặc pipet dạng xylanh có thể phân phối 1,0 ml.
Dụng cụ đếm khuẩn lạc, loại chuẩn hoặc loại có độ khuếch đại tương đương 1,5
lần.
Bộ trộn: Bộ trộn cơ có tốc độ cao từ 10 000 vòng/min đến 12 000 vòng/min hoặc
loại túi nhu động.
Binh định mức 1l.
Nồi hấp áp lực.
2.3.4. Chuẩn bị
2.3.4.1. Yêu cầu chung
Bảo quản các túi đĩa đựng đĩa đếm nấm men và nấm mốc chưa mở ở nhiệt độ dưới 8
°C. Sau khi mở, để các đĩa chưa sử dụng vào lại trong túi. Đóng kín túi bằng cách gấp và
cuộn đầu mỏ. Bảo quản túi đựng đã đóng kín lại này ở nhiệt độ dưới 8 °C, nơi khô ráo.
Các đĩa sau khi đã mở chỉ được dùng trong một tháng. Để các đĩa đếm nấm men và nấm
mốc tiếp xúc với nhiệt độ cao hơn 25 °C và độ ẩm tương đối cao hơn 50 % có thể ảnh
hưởng đến tính năng của đĩa.
Sau khi sử dụng, các đĩa vẫn còn chứa khuẩn lạc nấm men và/hoặc nấm mốc mà có
thể phát triển được, nên trước khi thải bỏ cần được khử trùng bằng hấp áp lực 15 min ở
121 °C.
2.3.4.2. Chuẩn bị huyền phù thử nghiệm
Chuẩn bị huyền phù từ sản phẩm thực phẩm trong điều kiện vô trùng với độ pha
loãng 1/10 hoặc lớn hơn bằng nước. Trộn bằng bộ trộn hoặc túi nhu động trong 2 min và
đổ đĩa. Chuẩn bị các dung dịch pha loãng tiếp theo, nếu cần.