Professional Documents
Culture Documents
Enzyme Neutrase là chế phẩm protease từ vi khuẩn Bacillus subtilis. Neutrase chứa
các protease trung tính, trong khi hầu hết các chế phẩm thương mại khác đều chứa lẫn
protease kiềm. Neutrase không chứa Î ±-amylase, enzyme có nhiệt độ thích hợp nhất từ
45-55oC và pH 5.5-7.5. Enzyme Neutrase được ứng dụng trong thuộc da, chất tẩy rửa,...
2.Nội dung thực hành:
2.1 Xác định thông số động học của enzyme phân giải đường (glucoamylase)
2.1.1Xây dựng đồ thị Lineweaver – Burk:
Chuẩn bị 6 ống nghiệm đánh dấu từ 0 đến 5 →cho Maltodextrin 20 vào từng ống ( lượng
dung dịch khác nhau ở mỗi ống ) → cho vào mỗi ống một lượng nước cất khác nhau
→bổ sung 5ml Glucoamylase 0,01 % vào mỗi ống → để yên ở 55oC 2 phút→đun sôi 3
phút→ làm nguội và lấy dịch lọc bên dưới→ từ dịch lọc mỗi ống nghiệm hút 1ml dịch
lọc sang ống nghiệm khác→ bổ sung 3ml thuốc thử DNS 1% → bịt đầu ống nghiệm bằng
giấy nhôm đun sôi 5 phút→làm lạnh→đo OD (Abs) tại =540nm→ ghi kết quả.
Ống nghiệm 0 1 2 3 4 5
Maltodextrin 20 (mg/ml) 0 1 2 3 4 5
Đun sôi trong 3 phút, làm nguội,lấy dịch lọc bên dưới
Dùng giấy nhôm bịt đầu ống nghiệm đun sôi 5 phút và làm lạnh
Ống nghiệm 0 1 2 3 4 5
Dùng giấy nhôm bịt đầu ống nghiệm đun sôi 5 phút sau đó làm lạnh
Dựng đường chuẩn glucose biểu diễn sự tương quan giữa lượng glucose và OD. Ống
0 là ống mẫu, các ống khác là ống thí nghiệm.
2.2 Xác định thông số động học của enzyme phân giải protein ( neutrase ):
2.2.1 Xây dựng đồ thị Lineweaver – Burk:
Chuẩn bị 6 ống nghiệm đánh dấu từ 0 đến 5→ cho casein 12nM với lượng khác nhau vào
mỗi ống nghiệm→ thêm vào mỗi ống một lượng đệm photphate khác nhau→ cho 5ml
enzyme Neutrase 2% vào mỗi ống→ để yên ở 50-55oC trong 2 phút→ thêm vào mỗi ống
5ml TCA 5%→ để yên 15 phút, lọc lấy dịch bên dưới→ từ dịch lọc ở mỗi ống nghiệm,
hút 5ml từ ống nghiệm đó sang ống nghiệm khác→ thêm vào 10ml NAOH 0.5N→ 1ml
Folin 1/3N→ lắc mạnh 30s , để yên trong 10 phút→ đo OD (Abs) tại =595nm→ ghi kết
quả.
Ống nghiệm 0 1 2 3 4 5
Neutrase 2% (ml) 5
TCA 5% (ml) 5
Dịch lọc 5
Ống nghiệm 0 1 2 3 4 5
Dựng đường chuẩn tyrosine biểu diễn sự tương quan giữa lượng tyrosine và OD.
Ống 0 là ống mẫu, các ống khác là ống thí nghiệm.
3.Kết quả & giải thích kết quả:
3.1 Xác định thông số động học của enzyme phân giải đường (glucoamylase): ( lấy số
liệu của nhóm 4)
3.1.1 Lập đường chuẩn glucose:
Hình 1: dung dịch sau khi cho thuốc thử DNS 1% vào
Kết quả OD :
Nồng độ Glucose
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
1mg/ml
OD tại =540 0 0.206 0.541 0.676 0.911 1.136
0.8
0.6 OD 540 nm
0.4 Linear (OD 540 nm)
0.2
0
0 0.5 1 1.5
Nồng độ glucose mg/ml
Đường chuẩn tương quan giữa nồng độ sản phẩm và độ hấp thụ có dạng là:
y = 1.1329x + 0.0119
Trong đó: x là nồng độ sản phẩm
Hình 2 : Dung dịch sau khi cho thuốc thử DNS 1% vào
Kết quả OD:
Maltodextrin 1 2 3 4 5
OD tại =540 3,638 4,69 5,095 5,365 6.5
3 1/V
2 Linear (1/V)
1
0
0 2 4 6 8
1/S
Giai hệ phương trình (1) và (2) ta được Km = 12.203 M; Vmax = 11.038 (M-1).
3.2 Xác định thông số động học của enzyme phân giải protein ( neutrase ):
1
Hình 3 : Dung dịch sau khi cho thuốc thử Folin N vào
3
Kết quả đo OD:
Ống nghiệm 0 1 2 3 4 5
Tyrosine (ml) 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
OD (595 nm) 0 0.13 0.73 0.76 0.85 1,51
Đường chuẩn Tyrosine
1.6 y = 1.3914x - 0.0324
1.4 R² = 0.9096
1.2
1
OD 595 nm
0.8
OD 595nm
0.6
Linear (OD 595nm)
0.4
0.2
0
-0.2 0 0.5 1 1.5
Nồng độ Tyrosine mM
Ống nghiệm 0 1 2 3 4 5
OD( 540nm 0 0.55 1,07 1,24 1,93 2,1
Casein 12mM 0 1 2 3 4 5
Kết quả được tính ghi vào bảng sau với thời gian 2 phút = 120 giây
1.5
1/V
1/V
1
Linear (1/V)
0.5
0
0 0.5 1 1.5 2
1/S
1 1 𝐾𝑀 1
Phương trình dạng: = + ×
𝑉 𝑉𝑚𝑎𝑥 𝑉𝑚𝑎𝑥 𝑆
𝐾𝑚
a = 1.183 = (1)
𝑉𝑚𝑎𝑥
1
b = 0.0443 = (2)
𝑉𝑚𝑎𝑥
Giai hệ phương trình (1) và (2) ta được Km = 26.704 (mM); Vmax = 22.573 (mol/phút).
3.Nhận xét:
Trong thí nghiệm này ta chọn phương pháp xác định biến thiên nồng độ sản phẩm tạo
thành thông qua xác định hàm lượng sản phẩm Tyrosine để xác định hàm lượng sản
phẩm Tyrosine để xác định tốc độ phản ứng của enzyme với cơ chất.
Khi enzyme chưa bảo hòa thì tốc độ phản ứng tỷ lệ thuận với nồng độ cơ chất.
Mối quan hệ giữa nồng độ cơ chất và vận tốc phản ứng là mối quan hệ tuyến tính
BÀI 2 : THU NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH CỦA ENZYME TỪ THỰC
VẬT
1.MỤC ĐÍCH
-Thực hiện quy trình tách chiết và tinh sạch enzyme bromelin từ thực vật.
-Hiểu nguyên tắc các phương pháp tinh sạch enzyme bromelin.
-Đánh giá mức độ tính sạch của enzyme bằng phương pháp điện di.
-Xác định hàm lượng protein, hoạt tính, hoạt tính riêng của enzyme bromelin.
2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
-Bromelin là tên gọi chung cho các enzyme phân giải protein chứa nhóm sulfhydryl được
tách chiết chủ yếu từ các mô của thực vật thuộc họ Bromeliaceae, tiêu biểu nhất là dứa.
Hai loại bromelin được công nhận là bromelin tách chiết từ thân ( stemvbromelin – SBM
–EC 3.4.22.32 ) và từ trái ( fruit bromelin – FMB – EC 3.4.22.33 ). Ngoài ra, bromelin
còn có thể được tách chiết từ phụ phẩm của dứa như vỏ, lõi, lá, chồi ngọn.
(Ketnawa,2011).
-Bromelin được tách chiết từ dứa bằng cách nghiền nhuyễn, xay, ly tâm loại bỏ các mảnh
vỡ tế bào. Sau đó, dịch enzyme thô được tinh sạch bằng nhiều phương pháp khác nhau
như kết tủa, trích ly hai pha lỏng, lọc màng, hệ thống micelle ngược ( reverse micellar
system ), các kỹ thuật sắc kí.
Dứa → gọt vỏ → ép → lọc ( bằng vải , bông ) → ly tâm ( 4000 vòng/ phút trong 15 phút
) → tủa amonium sulfate
-Xác định hoạt tính riêng và hiệu suất thu hồi, mức độ tinh sạch
Dứa → gọt vỏ → ép → lọc ( bằng vải , bông ) → ly tâm ( 4000 vòng/ phút trong 15 phút
) → tủa amonium sulfate
Chọn trái dứa còn xanh, tươi → gọt bỏ vỏ và lõi →ép lấy dịch → lọc dịch → xác định thể
tích dịch thu được V (ml)
3.1.2 Ly tâm
Ly tâm dịch dứa 4000 vòng / phút trong 15 phút → hút dịch nỗi vào cốc sạch → xác
định thể tích dịch thô thu được, hàm lượng protein, hoat tính bromelain, hoạt tính riêng
3.2 Xác định hàm lượng protein theo phương pháp Bradford
Ống nghiệm 1: cho vào ống 1ml dung dịch enzyme và 2ml thuốc thử Bradford
Ống nghiệm 2: (dùng để đối chứng) cho vào ống 1ml nước cất và 2ml thuốc thử
Braford
→ đem đo hấp thụ λ=595 nm và ghi nhận mật độ quang sau 2 phút → suy ra hàm lượng
protein
3.3 Xác định hoạt tính bromelain theo phương pháp Asson cải tiến
Nguyên tắc: Bromelain là một enzyme thuộc nhóm protease. Khả năng thủy phân của
bromelain được thực hiện với cơ chất protein (hemoglobin, casein, albumin) tạo ra các
sản phẩm tan trong dung dịch TCA là các peptide có chứa tyrosin. Việc định lượng
tyrosin bằng phản ứng màu với thuốc thử Folin – Ciocalteu cho biết hoạt động thủy phân
của enzyme.
Cách tiến hành:
Chuẩn bị 3 ống nghiệm ghi chú lần lượt: ống tyrosin, ống mẫu và ống không → Cho
2,5ml dung dịch Hb 1% vào từng ống nghiệm → Để yên ở 35,50C trong 5 phút → Cho
lần lượt từng dung dịch Trichloacetic acid 5%, HCl 0,2N, Tyrosin 1/400N và Dịch
enzyme bromelain vào từng ống nghiệm ( lượng dung dịch khác nhau cho mỗi ống) →
Lắc đều, để yên ở 35,50C trong 10 phút → Cho lần lượt từng dung dịch Trichlororacetic
acid 5% và dịch enzyme bromelain vào từng ống nghiệm ( lượng dung dịch khác nhau
cho mỗi ống) → Lắc đều, để yên 10 phút ở 250C → Lọc.
Lấy 2,5ml dung dịch lọc cho vào 3 ống nghiệm mới được ghi chú như trên → Cho
5ml NaOH 0,5N vào từng ống nghiệm → Cho 1ml thuốc thử Folin 1/3 → Lắc đều, để
yên trong 15 phút → Đo OD tại bước sóng 660nm.
Dịch enzyme
ml 0,0 0,5 0,0
bromelain
Trichlororacetic acid
ml 0,0 5,0 0,0
5%
Dịch enzyme
ml 0,5 0,0 0,5
bromelain
Kết quả OD
Ống 0 1 2 3 4 5
OD 0 0.169 0.237 0.329 0.338 0.370
0.25
OD (595nm)
0.2
Linear (OD (595nm))
0.15
0.1
0.05
0
0 0.2 0.4 0.6
Nồng độ Albumin (μg/ml)
Từ giá trị OD đo được, dựa vào đường chuẩn albumin suy ra hàm lượng protein.
Giá trị OD đo được 1.645
Hàm lượng protein thu được dựa vào phương trình đường chuẩn là:
x = 2.257(mg).
Hình 5 : Dung dịch sau khi cho trichlororacetic acid 5% và dịch enzyme
bromelain vào
Hình 6 : Dung dịch sau khi lọc và cho thuốc thử folin vào
Hoạt tính enzyme bromelin được biểu thị là số μg tyrosin sinh ra do sự thủy phân
Hemoglobin của enzyme có trong 1ml dung dịch hay 1mg hỗn hợp chứa bromelin trong 1
phút ở 35,50C và pH = 6,0.
Trong đó:
Với ΔODc = 0
X2 = 0.5ml
HT = 37,996 (UI/ml).
Xác định hoạt tính riêng bromelin
Hoạt tính riêng của bromelin được tính theo công thức
𝐻𝑇
HTR =
𝑚
Trong đó:
Cho cơ chất protein là dung dịch hemoglobin 2% sau đó để yên trong 35,50C trong 5 phút
để biến tính protein bằng nhiệt độ. Sau đó cho trichloacetic acid 5%, HCl 0,2N, tyrosin
1/400N, dịch enzyme bromelin lắc đều, để yên 35,50C trong 10 phút đây là quá trình
enzyme bromelin thủy phân protein. Tiếp tục cho trichlororacetic 5%, dịch enzyme
bromelin, lắc đều để yên 10 ở 250C và lọc để tiếp tục quá trình thủy phân protein sau đó
lọc để loại bỏ cặn có những thành phần protein chưa thủy phân, enzyme dư. Dung dịch
lọc được cho thêm NaOH 0,5N và thuốc thử Folin1/3, NaOH là đệm kiềm để cho thuốc
thử Folin hoạt động tốt. Sau đó tiến hành đo OD và đọc kết quả.
1. Nguyên tắc
Pepsin được giải phóng từ màng nhầy dạ dày động vật do sự tự phân trong môi trường
acid loãng. Dung dịch dạng hoà tan có chứa pepsin dạng hoà tan và các thành phần
protein khác. Sự tinh sạch enzyme có thể thực hiện sau khi đã thu nhận được chế phẩm
enzyme tô nhờ vào các tác nhân gây tủa.
Trong môi trường acid, pepsin (pepsin A, EC 3.4.23.1) phân giải được Hemoglobin thành
Tyrosine và Tryptophane hoà tan trong TCA. Xác định hàm lượng Tyrosine và
Tryptophane nhờ vào thuốc thử Folin-Ciocalteu.
Nguyên liệu: dạ dày cá ngừ mới giết mổ đã được xử lý thô bảo quản trong điều kiện
nhiệt độ thấp có mặt chloroform 5%. Bảo quan ttoois đa trong 48h, cân khối lượng niêm
mạc m1 (g).
Tự phân enzyme:
Đậy kín ở 40-42oC trong bể ổn Lọc qua vải (2-4 lần), Enzyme thô
định nhiệt, t=24-28h lọc qua bông
Bảo quản chế phẩm enzyme thu được trong điều kiện 0- 4oC
Chuẩn bị 6 ống nghiệm đánh số từ 0 đến 5 → cho vào mỗi ống hàm lượng tyrosine
chuẩn 1mM khác nhau → thêm vào HCl 0.2 ml với lượng khác nhau vào mỗi ống →bổ
sung 10ml NaOH 0.5N vào mỗi ống →bổ sung 3ml folin pha loãng 3 lần vào mỗi ống
rồi đo OD với bước sóng 660nm
Ống 0 1 2 3 4 5
Tyrosine chuẩn 1mM 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
HCl 0.2N (ml) 5 4.8 4.6 4.4 4.2 4
Lượng Tyrosine (μmol) 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
NaOH 0.5N (ml) 10
Folin pha loãng 3 lần 3
Lắc mạnh, để yên 5-10 phút
Đo OD: = 660nm
4. Xác định hoạt tính Pepsin trong mẫu chế phẩm Enzyme.
Chuẩn bị 3 ống nghiệm (1 ống đối chứng [ống 1], 1 ống enzyme tách chiết từ dạ dày heo
[ống 2], 1 ống enzyme công nghiệp [ống 3]) → cho 5 ml dung dịch Hb 2% ở 250C vào
các ống → cho 10 ml TCA 5% vào ống 2 và 3 → cho 0,1 dung dịch enzyme vào từng
ống → bổ sung 0,9 ml nước cất vào các ống → ống 2 và 3 để yên thời gian 10 phút sau
đó bổ sung 10 ml TCA 5% , ống 1 lắc đều để yên 30 phút → lọc lấy 5 ml dung dịch →
bổ sung 10ml NaOH 0,5N vào các ống → lắc đều → cho 3 ml Folin 1/3N vào từng ống
→ lắc đều để yên 5÷10 phút → đo OD tại λ = 660 nm
TCA 5% ml 10 0 0
TCA 5% ml 0 10 10
Hút 5ml dịch lọc từ hai ống nghiệm chuyển sang ống nghiệm mới tương ứng
NaOH 0.5N ml 10 10 10
Lắc đều
Foline 1/3N ml 3 3 3
Ống nghiệm 1( enzyme tách chiết ): cho vào ống 1ml dung dịch enzyme tách chiết
và 2ml thuốc thử Bradford
Ống nghiệm 2: (dùng để đối chứng) cho vào ống 1ml nước cất và 2ml thuốc thử
Braford
Ống nghiệm 3 (enzyme công nghiệp ) : cho vào ống 1ml dung dịch enzyme công
nghiệp và 2 ml thuốc thử Bradford
→ đem đo hấp thụ λ=595 nm và ghi nhận mật độ quang sau 2 phút → suy ra hàm lượng
protein
Hút 2ml sữa gầy 5% pha trong CaCl2 0.01 M vào ống nghiệm → đặt trong bể ổn nhiệt
370C trong 5 phút
Dung dịch albumin sau khi cho thuốc thử Bradford vào
Kết quả OD
Ống 0 1 2 3 4 5
OD 0 0.169 0.237 0.329 0.338 0.370
Đường chuẩn Albumin
0.45
y = 0.6997x + 0.0656
0.4
R² = 0.8826
0.35
0.3
OD 595nm
0.25
OD (595nm)
0.2
Linear (OD (595nm))
0.15
0.1
0.05
0
0 0.2 0.4 0.6
Nồng độ Albumin (μg/ml)
Từ giá trị OD đo được, dựa vào đường chuẩn albumin suy ra hàm lượng protein.
Giá trị OD đo được ở ống nghiệm chứa pepsin tách chiết là 0,980 và ống nghiệm chứa
pepsin công nghiệp là 0,228.
Hàm lượng protein thu được dựa vào phương trình đường chuẩn là:
Pepsin tách chiết
x = 1,307 (mg).
Pepsin công nghiệp
x = 0,232 (mg).
7.2 Xác định hoạt tính emzyme pepsin
Dung dịch sau khi cho folin 1/3 N vào
0.25
0.2
OD (660nm)
0.15
Linear (OD (660nm))
0.1
0.05
0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2
-0.05
Dung dịch trước khi lọc
Dung dịch sau khi cho folin 1/3 N vào
y = 0.308x - 0.0017
y(∆OD1)+ 0.0017
→ x1(Tyrosine) =
0.308
0.491+ 0.0017
=
0.308
= 1,6( mol)
y(∆OD2)+ 0.0017
→ x2(Tyrosine) =
0.308
0.490+ 0.0017
=
0.308
= 1,596( mol)
Hoạt tính pepsin được tính theo phương pháp Ansson biểu thị bằng số đơn vị
Ansson
𝜇𝑚𝑜𝑙 𝑇𝑦𝑟𝑜𝑠𝑖𝑛𝑒×3.2×1.82
HTC =
𝑡×𝑣
Trong đó: HTC: Số đơn vị hoạt độ Anson
v: thể tích dd đem xác định ( 0.1ml)
t: Thời gian thủy phân 10 phút
1.82 : hằng số giá trị cường độ màu ở 25oC
Đối chứng Pepsin công nghiệp Pepsin tách chiết từ Pepsin tách chiết từ
dạ dày heo dạ dày cá
0 30 phút 20 phút 20 phút
-Enzyme là chất xúc tác sinh học có bản chất protein và rất không ổn định, có thể dễ dàng
bị biến tính. Do đó khi làm việc với enzyme phải chú ý tránh những điều kiện dễ làm
biến tính enzyme.
-Khi xử lý mẫu như cắt, thái, xoay nhỏ không dùng các dụng cụ đã bị rỉ sét để tránh ảnh
hưởng của các ion kim loại nặng mà dùng dụng cụ inox.
-Khi dùng dung môi hữu cơ để kết tủa enzyme cần tiến hành ở nhiệt độ thấp. Tách kết tủa
bằng ly tâm lạnh sẽ tốt hơn lọc lạnh vì tiến hành nhanh hơn. Ở 1 số trường hợp, cần tiến
hành thí nghiệm 1 cách nhanh chóng để tránh hiện tượng giảm dần hoạt độ enzyme.
- Pha dung dịch enzyme GOD 1% ( đệm acetate PH 5.6 ) ( dung dịch B)
→ Dùng bơm kim tiêm hút 1ml dung dịch C nhỏ từng giọt vào cốc chứa 30ml CaCl2
2%→ngâm trong 30 phút→lọc thu hạt enzyme cố định →rửa hạt bằng 5ml nước cất →
nước rửa
Hình 1: dung dịch nước rửa
Chuẩn bị 6 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 6 → cho glucose 0.09% với lượng khác
nhau vào mỗi ống → bổ sung đệm acetate PH 5.6 vào mỗi ống với lượng khác nhau .
Bảng 1 : chuẩn bị các ống nghiệm xây dựng đường chuẩn glucose
Ống 1 2 3 4 5 6
Glucose 0.09% (ml) 0 1 2 3 4 5
Đệm acetate PH 5.6(ml) 5 4 3 2 1 0
Nồng độ glucose 0 1 2 3 4 5
Lấy 1ml dung dịch từ các ống nghiệm trên cho vào 6 ống nghiệm tương ứng khác→
thêm vào mỗi ống 3ml thuốc thử DNS 1%→dùng giấy nhôm bịt kín đầu ống
nghiệm→đun sôi 5 phút→làm lạnh→đo hấp thu ở bước sóng 540nm ( mẫu trắng pha từ
ống đối chứng )
𝜇𝑚𝑜𝑙
Nồng độ glucose
/ml
m hạt = 1ml
Enzyme GOD 0 1ml GOD 1% GODTD =
0,9754g
𝜇𝑚𝑜𝑙
Lượng glucose (x) 0 x1 x2
/ml
Chuẩn bị 3 ống nghiệm được ghi chú lần lượt là: Ống 0, Enzyme tự do và Nước rửa
→ Cho 1ml nước cất vào Ống 0 → Cho 1ml mẫu cần xác định protein vào hai ống
nghiệm Enzyme tự do và Nước rửa → Cho 2ml thuốc thử Bradford vào cả 3 ống nghiệm
→ Lắc đều, để yên 20 phút → Đo OD tại bước sóng 595nm, Ống 0 làm mẫu trắng.
Bảng 4: chuẩn bị các ống nghiệm xác định hàm lượng protein
Nước cất ml 1 0 0
Chuẩn bị 6 ống nghiệm đánh số từ 0 đến 5→cho glucose 0.09% với lượng khác nhau vào
mỗi ống→tiếp tục cho vào mỗi ống đệm acetate PH 5.6 với lượng khác nhau→được nồng
độ glucose tương ứng→bổ sung 1ml GOD 1% vào mỗi ống→để yên 5 phút→dừng phản
ứng bằng cách đun sôi 3 phút→lọc lấy 1ml dịch→bổ sung 3ml thuốc thứ DNS 1% vào
mỗi ống →tiếp tục đun sôi 5 phút→làm lạnh→ đo OD ở bước sóng 540nm.
Bảng 5 :chuẩn bị các ống nghiệm xác định thông số động học của enzyme tự do
Ống 0 1 2 3 4 5
Glucose 0.09% 0 1 2 3 5 5
Đệm acetate PH 5.6 5 4 3 2 1 0
Nồng độ glucose 0 1 2 3 4 5
GOD 1% 1 1 1 1 1 1
Để yên trong 5 phút ở 37 C0
Dừng phản ứng bằng cách đun sôi trong 3 phút, lọc lấy dịch bên dưới
Dịch lọc 1 1 1 1 1 1
Thuốc thử DNS 1% 3 3 3 3 3 3
Đun sôi trong 5 phút, làm lạnh ở nhiệt độ phòng
Đo OD với bước sóng 540 nm
Chuẩn bị 6 ống nghiệm đánh số từ 0 đến 5→cho glucose 0.09% với lượng khác nhau
vào mỗi ống→tiếp tục cho vào mỗi ống đệm acetate PH 5.6 với lượng khác nhau→được
nồng độ glucose tương ứng→bổ sung 1ml GOD cố định vào mỗi ống→để yên 5
phút→dừng phản ứng bằng cách đun sôi 3 phút→lọc lấy 1ml dịch→bổ sung 3ml thuốc
thứ DNS 1% vào mỗi ống →tiếp tục đun sôi 5 phút→làm lạnh→ đo OD ở bước sóng
540nm.
Bảng 6 :chuẩn bị các ống nghiệm xác định thông số động học của enzyme cố
định
Glucose 0.09% 0 1 2 3 5 5
Đệm acetate PH 5.6 5 4 3 2 1 0
Nồng độ glucose 0 1 2 3 4 5
GOD cố định 1 1 1 1 1 1
Để yên trong 5 phút ở 37 C0
Dừng phản ứng bằng cách đun sôi trong 3 phút, lọc lấy dịch bên dưới
Dịch lọc 1 1 1 1 1 1
Thuốc thử DNS 1% 3 3 3 3 3 3
Đun sôi trong 5 phút, làm lạnh ở nhiệt độ phòng
Đo OD với bước sóng 540 nm
3.KẾT QUẢ
Hình 2: Dung dịch sau khi cho thuố thử DNS 1% vào và đun sôi 5 phút
Ống 1 2 3 4 5 6
Nồng độ glucose 0 1 2 3 4 5
OD(540nm) 0 0.224 0.523 0.798 1.049 1.345
1.2
1
0.8 OD (540nm)
0.6 Linear (OD (540nm))
0.4
0.2
0
0 1 2 3 4 5 6
-0.2
Dựa vào đường chuẩn glucose y = 0.2832x – 0,0382 với R2 = 0,9945 với y là giá trị
OD540nm và x là nồng độ glucose. Suy ra được nồng độ glucose của enzyme tự do và
enzyme cố định.
Trong đó:
H: Hiệu suất cố định hoạt tính enzyme
m: Khối lượng hạt enzyme cố định thu được(g)
V1: Thể tích dung dịch enzyme GOD tự do(ml)
3.3 Xác định hàm lượng protein
Dựa vào đường chuẩn albumin( đã dựng ở bài 2) y= 0,6997x+0,0656 với y là giá trị
OD595nm và x là nồng độ protein
- Hàm lượng protein có trong dung dịch enzyme tự do:
Y1(mg protein)=X3xV1x10-3=2.13x10-3
- Hàm lượng protein có trong dung dịch nước rửa:
Y2(mg protein)=X4xV2x10-3=0.25x10-3
- Hàm lượng protein có trong hạt enzyme cố định:
Y(mg protein)=Y1-Y2=(2.13x10-3)-(0.25x10-3)=1.88x10-3
Trong đó;
V1: Thể tích dung dịch enzyme GOD đem đi cố định(ml)
V2: Thể tích dung dịch nước rửa(ml)
3.4 Xác định các thông số động học của enzyme cố định và enzyme tự do
3.4.1 Enzyme tự do
Dựa vào đồ thị chuẩn, tính lượng sản phẩm tương đương với giá trị OD.
250
y = 181.75x + 21.953
R² = 0.9862
200
150
1/V
100
50
0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2
1/S
1 1
Sừ dụng phần mềm Exel ta được phương trình biểu diễn theo :
𝑆 𝑉
Dựa vào đồ thị chuẩn, tính lượng sản phẩm tương đương với giá trị OD.
80
60
40
20
0
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2
1/S
1 1
Sừ dụng phần mềm Exel ta được phương trình biểu diễn theo :
𝑆 𝑉
Giai hệ phương trình (1) và (2) ta được Km = 61.68 M; Vmax = 0.37 (M-1).
3. THẢO LUẬN
-Khối lương phân tử của enzyme glucose oxidase là 192000 Dalton, glucose oxidase
hoạt động trong khoảng pH 2,7-8,5, nhiệt độ tối ưu trong khoảng 30-500C, nếu nâng nhiệt
độ đến 800C trong 2 phút thì enzyme bị biến tính.
-Khi nhỏ dung dịch C vào trong dung dịch CaCl2 thì có sự tạo thành các hạt gel:
enzyme được hòa tan trong dung dịch sodium alginate, sau đó dung dịch gel này được
polyme hóa với sự có mặt của tác nhân tạo mạng lưới nên khi nhỏ dung dịch C vào CaCl2
sẽ tạo khối dưới dạng viên có đường kính trung bình là 3-4mm.
Hoạt tính của enzyme cố định nhỏ hơn hoạt tính của enzyme tự do vì:
Ảnh hưởng của điện tích chất mang: Khi gắn enzyme vào chất mang thì cấu trúc
enzyme có sự thay đổi nên sự tương tác của enzyme và cơ chất chậm lại, phản ứng xảy ra
yếu hơn.
Do enzyme bị nhốt vào trong gel: Khi nhốt enzyme vào trong gel, gel sẽ bao lấy phân
tử enzyme tạo thành một vật cản đối với cơ chát của enzyme. Do đó, sự tiếp xúc giữa
trung tâm hoạt động của enzyme với cơ chất gặp khó khăn hơn so với sự tiếp xúc giữa cơ
chất với enzyme tự do.
BÀI 5 : THU NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH HOẠT TÍNH CỦA ENZYME TỪ THỰC
VẬT( tiếp theo bài 2 )
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:
Bromelin là tên gọi chung cho các enzyme phân giải protein chứa nhóm sulfhydryl
được tách chiết chủ yếu từ các mô của thực vật thuộc họ Bromeliaceae, tiêu biểu nhất là
dứa. Hai loại bromelin được công nhận là bromelin tách chiết từ thân ( stemvbromelin –
SBM –EC 3.4.22.32 ) và từ trái ( fruit bromelin – FMB – EC 3.4.22.33 ). Ngoài ra,
bromelin còn có thể được tách chiết từ phụ phẩm của dứa như vỏ, lõi, lá, chồi ngọn.
(Ketnawa,2011).
Bromelin tách chiết từ thân có trọng lượng phân tử trong khoảng 26- 37 kDa, hoạt
động tốt trong khoảng pH tối ưu 6-7 và khoảng nhiệt độ tối ưu 50-600C. Trong khi đó,
bromelin tách chiết từ trái có trọng lượng phân tử trong khoảng 24,5- 32 kDa, hoạt động
tốt trong khoảng pH tối ưu 3-8 và khoảng nhiệt độ tối ưu 37-700C. Tuy nhiên, một số
nghiên cứu cho thấy trọng lượng phân tử của bromelin có sự chênh lệch nhỏ, bromelin
trong phân tử khoảng 23,4-35,73 kDa, trong tái khoảng 31kDa, ngoài ra ở dứa còn có các
loại protease khác như ananain (23,42-23,43 kDa), cososain (23,56-24,51 kDa). Điểm
đẳng điện của bromelin trong thân và trái lần lượt ở pH = 9,5 và 4,6. Bromelin được bảo
quản ở -200C vẫn giữ nguyên hoạt tính trong thời gian nhất định.
Bromelin được tách chiết từ dứa bằng cách nghiền nhuyễn, xay, ly tâm loại bỏ các
mảnh vỡ tế bào. Sau đó, dịch enzyme thô được tinh sạch bằng nhiều phương pháp khác
nhau như kết tủa, trích ly hai pha lỏng, lọc màng, hệ thống micelle ngược ( reverse
micellar system ), các kỹ thuật sắc kí.
Với hoạt tính phân giải protein tốt, bromelin được ứng dụng thương mại rộng rãi
trong công nghiệp thực phẩm và đồ uống, làm mềm thịt, trong mỹ phẩm cũng như dệt
may. Bên cạnh đó, bromelin được nghiên cứu ứng dụng rộng rãi trong trị liệu như khả
năng ức chế ngưng tụ tiểu huyết cầu, chống phù nề, chống huyết khối và tiêu sợ huyết,
kháng viêm, chống hoạt động khối u, tăng cường hấp thu các loại thuốc, hỗ trợ tiêu
hóa,tăng cường làm lành vết thương,...
Hút dịch enzyme cho vào túi thẩm tích, kép chặt hai đầu túi.
Treo túi thẩm tích chứa dịch enzyme ngập trong cốc 1000ml lạnh chứa nước cất.
Thực hiện thẩm tích: đặt cốc trêm máy khuấy từ ở nhiệt độ 0-40C. Cứ sau 30 phút,
thay nước cất, đồng thời hút 500μl dịch trong cốc cho vào 200μl BaCl2 5%, quan sát hiện
tượng kết tủa để kết thúc quá trình thẩm tích (thòi điểm không tạo kết tủa).
2. Sắc ký lọc gel:
Mục đích: loại bỏ các protein tạp trong dịch kết tủa protein.
Nguyên tắc
Kỹ thuật lọc gel Sephadex dùng để tách các phân tử có kích thước và trọng lượng
phân tử khác nhau bằng cách cho chúng đi qua cột gel. Những phân tử có kích thước đủ
nhỏ lọt vào bên trong lỗ gel thì bị trì hoãn và di chuyển chậm qua cột, trong khi đó những
phân tử lớn hơn nằm kẹt ở các kẽ hở giữa các hạt gel sẽ di chuyển nhanh hơn và được
giải phóng ra khỏi cột sớm hơn các phân tử nhỏ.
Dụng cụ và hóa chất
Dụng cụ
Cột gel sephadex
Ống nghiệm (được tẩy trùng bằng sulfo-cromic và sấy khô)
Hóa chất
Chuẩn bị cột
Rửa cột bằng HNO3 50% rồi rửa lại bằng nước cất nhiều lần, tráng bằng aceton, để
khô.
Cho vào đáy cột 1 lớp bông gòn thủy tinh và lớp giấy lọc bên trên để tạo mặt phằng.
Đóng khóa cột. Dùng becher cho từ từ dung dịch gel ngâm trong NANO3 0,02% vào
cột. Gel cho vào cột phải liên tục tránh hiện tượng phân lớp.
Khi gel đã cao hơn 10cm có thể mở khóa từ từ để cho lượng nước dư trong gel chảy
bớt đi. Tiếp tục nhồi cột cho đến khi lớp gel cao khoảng 4/5 chiều dài cột.
Sau khi nhồi cột xong, cắt miếng giấy lọc đặt lên mặt gel nhằm tránh hiện tượng xáo
trộn bề mặt gel khi cho mẫu vào cột.
Cho dung dịch đệm vào để chạy ổn định cột trong 15-20 phút. Chỉnh tốc độ dòng
khoảng 2ml/6-8phút.
Chọn mẫu Bromelain thu ở phần I có hoạt tính riêng cao để tiếp tục tinh sạch qua cột
gel Sephadex, trước khi nạp vào cột chỉnh lại nồng độ protein cho thích hợp khoảng 1-
1,5mg/ml.
Hút 0,5ml dịch Bromelain cho vào cột theo một trong hai cách:
Cách 1: Đưa mẫu vào dòng dung môi. Tức là đợi lớp dung dịch bên trên vừa chạm
mặt gel, ta dùng pipet cho lượng thể tích mẫu cần thiết vào cột.
Cách 2: Đợi lớp dung dịch bên trên vừa chạm bề mặt gel. Khóa cột. Cho lượng mẫu
cần thiết vào cột. Mở khóa cho dung dịch chạy tiếp.
Thu mẫu
Khi mẫu enzym vừa thấm hết vào bề mặt gel, cho dung dịch đệm liên tục vào cột gel
để rửa giải. Dịch rửa giải bên dưới sẽ được hứng vào các ống nghiệm. Hứng 3 ống
nghiệm, mỗi ống 3ml. Đem xác định hàm lượng protein theo phương pháp Braford và
hoạt tính Bromelain theo phương pháp Anson.
Nguyên tắc: bromelin là một enzyme thuộc nhóm protease. Khả năng thủy phân của
bromelin được thực hiện với cơ chất protein (hemoglobin, casein, albumin) tạo ra các sản
phẩm tan trong dung dịch TCA là các peptide có chứa tyrosin. Việc định lượng tyrosin
bằng pahnr ứng maufvoiws thuốc thử Folin – Ciocalteu cho biết hoạt động thủy phân của
enzyme.
Cách tiến hành: chuẩn bị 9 ống nghiệm theo bảng sau.
Trichlororacetic acid
ml 0 5 0
5%
NaOH 0,5N ml 5 5 5
Trong đó:
Hoạt tính riêng của bromelain được tính theo công thức sau :
𝐻𝑇
HTR =
𝑚
Trong đó:
6. Xác định hiệu suất thu hồi và mức độ tinh sạch ( puritrification fold )
Ta chọn phân đoạn 4 để tính hiệu suất thu hồi và mức độ tinh sạch do các phân
đoạn khác
Hiệu suất thu hồi và mức độ tinh sạch của bromelain được tính theo công thức
𝐻𝑇𝑡𝑠
P= × 100
𝐻𝑇𝑡ℎ
Trong đó :
HTts : hoạt tính bromelain sau khi tinh sạch ( UI/ ml)
HTth : hoạt tính bromelain trong dịch enzyme thô ( UI/ ml)
𝐻𝑇𝑅𝑡𝑠
PS =
𝐻𝑇𝑅𝑡ℎ
Trong đó :
HTRts : hoạt tính riêng bromelain sau khi tinh sạch ( UI/ ml)
HTRth : hoạt tính riêng bromelain trong dịch enzyme thô ( UI/ ml)
Ống 0 1 2 3 4 5
OD 0 0.142 0.264 0.387 0.425 0.552
Đường chuẩn Albumin
0.6
y = 1.0663x + 0.0284
R² = 0.9811
0.5
0.4
OD 595 nm
0.3 OD (595nm)
Linear (OD (595nm))
0.2
0.1
0
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6
Nồng độ Albumin (μg/ml)
Phân 1 2 3 4 5 6 7 8 9
đoạn
OD 0,171 0,281 0,553 0,883 0,551 0,574 0,353 0,416 0,024
Bảng 3: kết quả đo OD của các phân đoạn
Dựa vào đường chuẩn ta tính được hàm lượng protein trong từng phân đoạn như sau:
Phân đoạn 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Hàm lượng 0,134 0,237 0,492 0,802 0,490 0,512 0,304 0,363 -4,126×10-3
protein
2. Xác định hoạt tính bromelain theo phương pháp Ansson cải tiến:
4 0 0,248 0,308
5 0 0,479 0,453
6 0 0,053 0,178
7 0 0,088 0,188
8 0 0,602 0,283
9 0 0,681 0,343
Ta có:
Phân 4 5 6 7 8 9
đoạn
∆ ODT 0,308 0,435 0,178 0,188 0,283 0,343
∆ ODM 0,248 0,479 0,053 0,088 0,602 0,681
Hoạt tính này được tính theo công thức :
450 × ∆ ODM 1 𝑋1
HT = × ×
∆ ODT 10 𝑋2
Trong đó
Phân đoạn 4 5 6 7 8 9
HT ( UI/ ml) 36.23 47.58 13.40 21,06 95,72 89,34
Ta có:
𝐻𝑇
HTR =
𝑚
Trong đó:
Phân 4 5 6 7 8 9
đoạn
HTR 69684,539 86851,02 310971,193 69289,474 262978,022 - 2165390,08
4. Xác định hiệu suất thu hồi và mức độ tinh sạch ( puritrification fold )
Hiệu suất thu hồi và mức độ tinh sạch của bromelain được tính theo công thức
𝐻𝑇𝑡𝑠
P= × 100
𝐻𝑇𝑡ℎ
Trong đó :
HTts : hoạt tính bromelain sau khi tinh sạch ( UI/ ml)
HTth : hoạt tính bromelain trong dịch enzyme thô ( UI/ ml)
Phân đoạn 4 5 6 7 8 9
Hiệu suất thu hồi 147, 087 112,004 397,758 55,437 251, 93 235,14
𝐻𝑇𝑅𝑡𝑠
PS =
𝐻𝑇𝑅𝑡ℎ
Trong đó :
HTRts : hoạt tính riêng bromelain sau khi tinh sạch ( UI/ ml)
HTRth : hoạt tính riêng bromelain trong dịch enzyme thô ( UI/ ml)
Phân đoạn 4 5 6 7 8 9
Mức độ tinh sạch 5,973 7,445 26,656 5,939 22,542 - 185,616
Cho cơ chất protein là dung dịch hemoglobin 2% sau đó để yên trong 35,50C trong 5 phút
để biến tính protein bằng nhiệt độ. Sau đó cho trichloacetic acid 5%, HCl 0,2N, tyrosin
1/400N, dịch enzyme bromelin lắc đều, để yên 35,50C trong 10 phút đây là quá trình
enzyme bromelin thủy phân protein. Tiếp tục cho trichlororacetic 5%, dịch enzyme
bromelin, lắc đều để yên 10 ở 250C và lọc để tiếp tục quá trình thủy phân protein sau đó
lọc để loại bỏ cặn có những thành phần protein chưa thủy phân, enzyme dư. Dung dịch
lọc được cho thêm NaOH 0,5N và thuốc thử Folin1/3, NaOH là đệm kiềm để cho thuốc
thử Folin hoạt động tốt. Sau đó tiến hành đo OD và đọc kết quả.
1.Mục đích
- Xác định được nhiệt độ ảnh hưởng tới hoạt tính của enzyme pectinase
- Xác định được các chất hoạt hóa và ức chế enzyme pectinase
2. Cơ sở lí thuyết
-Pectinase là enzyme xúc tác sự phân hủy các polymer pectin. Sự phân hủy pectin trong
trong tự nhiên thường xảy ra khi trái cây chính. Những enzyme này vì vậy mà có một vai
trò hết sức quan trọng trong bảo quản trái cây và rau quả.
-Phân loại enzyme pectinase : được chia làm 2 nhóm chính là hydrolase, transeliminase
với đặc điểm chung là làm giảm độ nhớt của dung dịch pectin và làm giảm phân tử lượng
của các sản phẩm tạo thành.
Bảng 1 : Bảng dự trù dụng cụ, hóa chất, thiết bị và mẫu vật
A. HÓA CHẤT
1 Pectin Lỏng
B. DỤNG CỤ
1 Bình tia
2 Cốc 100 ml
3 Cốc 250 ml
4 Ống nghiệm Φ 18
8 Pipet 10 ml
10 Nồi nhôm
C. THIẾT BỊ
1 Bếp điện
+100 g vỏ khô sạch được trộn với 1 L nước nóng, và sau đó thêm 500 ml 0,72%
HCl. Hỗn hợp được ủ ở 700C trong 9 giờ, sau đó tách pha lỏng. Cuối cùng, ethanol đã
được thêm vào một thể tích tương đương với việc khuấy nhẹ để kết tủa pectin, sau đó
được ly tâm ở 3000 vòng / phút và sấy khô qua đêm ở 800C. Nồng độ pectin được xác
định bằng cách sử dụng nhớt kế Ubbelohde 3 ở 250C, trong đó 1 g pectin khô được hòa
tan trong 100 ml NaCl 0,9%.
+ Dung dịch A: cân 5 g DNS hòa tan trong khoảng 200 ml nước cất 50oC.
+ Dung dịch C: hòa tan 150 g muối potassium sodium tartrate trong 150 ml nước cất.
Cho lần lượt dung dịch B,C vào dung dịch A. Dung dịch được bảo quản trong bình thủy
tinh sẫm màu.
Lưu ý: Chuẩn lại DNS bằng cách lấy 3 ml thuốc thử DNS thêm 3 giọt phenolphtalein,
rồi nhỏ từ từ dung dịch HCl 0,1N tới khi mất màu. Nếu dùng hết 5 ÷ 6 ml HCl 0,1N là
được.
+ Để pha dung dịch đệm acetate: cân 27.2 g sodium acetate hòa tan với 50ml nước cất
+ Hút 10 ml acid acetic cho vào dung dịch trên và định mức đến 100 ml
4.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt động enzyme pectinase
Cách tiến hành: các bước thực hiện thể hiện trong bảng 2
Pectin (1%) ml 1 1 1 1 1 1 1
Nhiệt
độ
Giữ ở nhiệt độ 370C 400C 450C 500C 550C 600C
phòn
g
Để yên 30 phút
3,5-axit dinitrosalysillic ml 1 1 1 1 1 1 1
Lắc đều, đun 1000C, 10 phút
Nước cất ml 8 8 8 8 8 8 8
Đo OD tại λ=540nm
Bảng 2: Chuẩn bị các ống nghiệm để xác định ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính
enzyme pectinase
4.2 Các chất hoạt hóa và ức chế enzyme pectinase : cụ thể là ion kim loại
Cách tiến hành: các bước thực hiện thể hiện trong bảng 3
Thêm các ion kim loại hòa tan, lắc đều, để yên 30 phút
3,5-axit dinitrosalysillic ml 1 1 1 1 1
Nước cất ml 8 8 8 8 8
Đo OD tại λ=540nm
Bảng 3: Chuẩn bị các ống nghiệm để xác định ảnh hưởng của ion kim loại đến hoạt
tính enzyme pectinase
5. Kết quả
5.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt động của enzyme pectinase
5.2 Các chất hoạt hóa và ức chế enzyme pectinase : cụ thể là ion kim loại
Ion kim Mg Fe Ba K Ca
loại
Đồ thị biểu diễn các chất hoạt hóa và ức chế enzyme pectinase :
6. Kết luận
-Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt động của enzyme pectinase được thể hiện trong hình
…từ đó cho thấy hoạt động tối đa của enzyme là ở 37OC và hoạt động ít nhất ở khoảng
55 OC.
-Thí nghiệm này cũng cho thấy các ion Ba2+ , Ca2+, K+ tăng cường hoạt động của enzyme
pectinase , ion Mg2+ và Fe2+ ức chế nhẹ hoạt động của enzyme .