You are on page 1of 26

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

------***------

TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG


PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA
VIỆT NAM SANG MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thúy Quỳnh
Nhóm sinh viên Trường Đại học Ngoại Thương bao gồm:
Vũ Kiều Trang – MSV: 1811110608
Dương Kim Anh – MSV: 1811110019
Vũ Thị Kim Trâm – MSV: 1811110577
Bùi Thị Kiều Trinh – MSV: 181110611
Lê Thị Thu Phương – MSV: 1811110479
Hoàng Yến Nhi – MSV: 1711110519

Hà Nội, 2020
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM

Người được đánh giá Vũ Dương Vũ Thị Bùi Thị Lê Thị Hoàng
Người Kiều Kim Kim Kiều Thu Yến
đánh giá Trang Anh Trâm Trinh Phương Nhi
Vũ Kiều Trang 10 10 10 10 10
Dương Kim Anh 10 10 10 10 10
Vũ Thị Kim Trâng 10 10 10 10 10
Bùi Thị Kiều Trinh 10 10 10 10 10
Lê Thị Thu Phương 10 10 10 10 10
Hoàng Yến Nhi 10 10 10 10 10
Điểm Trung bình 10 10 10 10 10 10
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
Danh mục bảng biểu ........................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ CÁC
YẾU TỐ LIÊN QUAN..................................................................................... 6
1. Lý thuyết kinh tế .............................................................................................6
1.1. Khái niệm về xuất khẩu ........................................................................................ 6
1.2. Cầu nhập khẩu và cung xuất khẩu một ngành hàng của một quốc gia ................ 6
2. Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình ........................8
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu .....................................................................8
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ
HÌNH ................................................................................................ 10
1. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................10
1.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................. 10
1.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 10
1.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu ............................................................ 10
2. Xây dựng mô hình lý thuyết .........................................................................10
2.1. Xác định dạng mô hình ....................................................................................... 10
2.2. Các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu ..................................... 11
3. Mô tả số liệu .................................................................................................11
3.1. Nguồn số liệu ...................................................................................................... 11
3.2. Mô tả thống kê số liệu ........................................................................................ 11
3.3. Tương quan giữa các biến trong mô hình .......................................................... 12
CHƯƠNG III.KIẾM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ .... 13
1. Mô hình ước lượng .......................................................................................13
2. Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình ...................................13
2.1. Kiểm định các biến bị bỏ sót của mô hình (dạng đúng của mô hình) ................ 13
2.2. Kiểm định Đa cộng tuyến ................................................................................... 14
2.3. Kiểm định Phương sai sai số thay đổi ................................................................ 14
2.4. Kiểm định Tự tương quan ................................................................................... 15
2.5. Kiểm định Phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên ........................................... 15
3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................................................16
3.1. Kiểm định sự phù hợp của kết quả thu được với kỳ vọng ................................... 16
3.2. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy ........................................................... 17
3.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình .................................................................... 17
4. Giải thích mô hình và đưa ra một số khuyến nghị .......................................17
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 20
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 21
Danh mục bảng biểu
Bảng 1. Mô tả biến trong mô hình ........................................................................................ 11
Bảng 2. Ma trận hệ số tương quan của các biến .................................................................. 12
Bảng 3. Kết quả ước lượng ban đầu ..................................................................................... 13
Bảng 4. Kết quả kiểm định RESET của RAMSEY ............................................................. 13
Bảng 5. Kết quả kiểm định VIF ............................................................................................ 14
Bảng 6. Kết quả kiểm định Breusch - Pagan ....................................................................... 14
Bảng 7. Kết quả hồi quy theo phương pháp sai số tiêu chuẩn mạnh................................. 15
Bảng 8. Kết quả kiểm định Jacque – Bera ........................................................................... 15
Bảng 9. Hệ số hồi quy ước lượng của biến độc lập .............................................................. 16
LỜI MỞ ĐẦU

Kinh tế lượng là công cụ kết nối lý thuyết đã biết và thực tế thông qua việc sử dụng các
công cụ, kỹ thuật toán học và thống kê, từ đó cung cấp một phương pháp phân tích định lượng
cho các mối quan hệ trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, tài chính, ngân hàng,..Qua đó
nhằm củng cố các lý thuyết kinh tế để có thể đưa ra các quyết định, dự báo một cách chính xác
hơn.

Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền kinh tế, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh
chiến lược Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa hướng vào xuất khẩu. Trong những năm gần đây,
thị trường xuất khẩu của nước ta ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Trong đó,
thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam đã gặt hái được
nhiều thành công rực rỡ, chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của nước ta trong nhiều năm vừa qua. Đồng thời, thủy sản của Việt Nam đã và đang chiếm
được vị trí quan trọng trong thị trường nhập khẩu thủy sản của thế giới.

Bên cạnh những thành tựu to lớn của xuất khẩu thủy sản đến các nước trên thế giới, thì vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế, đòi hỏi Việt Nam phải nỗ lực, cố gắng trong thời gian tới để đẩy
mạnh xuất khẩu, nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ về cho đất
nước . Nhận thấy việc phát hiện và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ra thị trường thế giới là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao,
chúng em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam tới một số quốc gia trên thế giới”. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các
yếu tố đến xuất khẩu thủy sản, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu
thông thường OLS (Ordinary Least Square) để hồi quy, ước lượng và phân tích mô hình, đối
tượng.

Nhóm tác giả xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Nguyễn Thúy Quỳnh –
giảng viên bộ môn Kinh tế lượng đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp các kiến thức chuyên
môn, giúp đỡ nhóm trong quá trình triển khai, nghiên cứu làm rõ vấn đề của bài tiểu luận để
nhóm chúng tôi có thể hoàn thành bài nghiên cứu khoa học đúng tiến độ và cấu trúc.

Vì số liệu nhóm sử dụng là dữ liệu bảng với sự thống kê từ những năm 2001 nên đã phát
sinh khá nhiều khuyết tật trong quá trình làm bài và mắc phải khó khăn để tìm cách khắc phục.
Đồng thời, trong quá trình tìm hiểu, do kiến thức còn hạn hẹp và thiếu kinh nghiệm nên bài tiểu
luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể nhóm rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến từ cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa hơn.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ CÁC YẾU
TỐ LIÊN QUAN

1. Lý thuyết kinh tế

1.1. Khái niệm về xuất khẩu

Theo giáo trình Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của tác giả Lê Ngọc Hải, hoạt
động xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại
tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được
lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.

Từ khái niệm chung về xuất khẩu, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của xuất khẩu
như sau: Thứ nhất, xuất khẩu vượt qua phạm vi quốc gia, liên quan đến các thương nhân nước
ngoài nên nó liên quan đến các vấn đề về luật pháp thương mại, phong tục tập quán, văn hóa
kinh doanh, ngôn ngữ của các nước,...Thứ hai, xuất khẩu gắn liền với việc sử dụng các đồng
tiền quốc gia khác nhau nên nó liên quan đến vấn đề thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái. Như
vậy, hoạt động xuất khẩu hàng hóa giữa hai hay nhiều quốc gia với nhau chịu ảnh hưởng bởi
các nhóm yếu tố của quốc gia xuất khẩu, nhóm các yếu tố của quốc gia nhập khẩu và nhóm các
yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu đó là tỷ giá hối đoái, phong tục tập quán khu
vực và quốc tế, sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, khoảng cách địa lý, khoảng cách kinh tế,...

1.2. Cầu nhập khẩu và cung xuất khẩu một ngành hàng của một quốc gia

Theo Lý thuyết cung, cầu, thương mại một ngành hàng của Raul Rubin Krugman và Obstfed

a. Cầu nhập khẩu một ngành hàng của một quốc gia

Giả định thế giới có hai quốc gia: một quốc gia khan hiếm lúa mì (Home) và một quốc
gia dư thừa lúa mì (Foreign). Giả định chi phí vận chuyển giữa hai quốc gia này là không đáng
kể, cả hai quốc gia có chung loại tiền tệ, giá lúa mì tại mỗi quốc gia do cung và cầu lúa mì của
mỗi quốc gia quyết định. Tại quốc gia khan hiếm lúa mì Home, lượng cầu trong nước D1 lớn
hơn lượng cung trong nước S1 tại mức giá cân bằng trong nước là P1. Do đó, quốc gia Home
sẽ nhập khẩu lúa mì từ quốc gia Foreign một lượng là ID1= D1- S1. Khi giá tăng từ P1 → P2,
thì lượng cung trong nước sẽ tăng từ S1→ S2 và lượng cầu trong nước giảm từ D1→ D2, lượng
cầu nhập khẩu bây giờ là sẽ giảm từ ID1 xuống ID2 = D2 - S2. Khi giá tiếp tục tăng cao hơn từ
P2→ Pa lượng cung trong nước đáp ứng lượng cầu trong nước, quốc gia Home sẽ không nhập
khẩu. Như vậy, khi giá tăng thì lượng cầu trong nước giảm, lượng cung trong nước tăng.

Gọi là khối lượng cầu trong nước;

: khối lượng cung trong nước;

: khối lượng nhập khẩu;

: độ co giãn của cầu trong nước theo giá;


: độ co giãn của cung trong nước theo giá;

: Độ co giãn của cầu nhập khẩu theo giá.

Độ co giãn của cầu nhập khẩu theo giá được tính như sau:

Theo công thức (1), độ co giãn cầu nhập khẩu theo giá của của quốc gia Home cho biết sự biến
động của lượng cầu nhập khẩu trước sự thay đổi của giá nhập khẩu.

Ngoài yếu tố giá nhập khẩu, Krugman và Obstfed còn cho rằng các yếu tố khác cũng có ảnh
hưởng đến cầu nhập khẩu của một quốc gia đối với một ngành hàng đó là: tỷ giá hối đoái; thu
nhập của nước nhập khẩu, các chính sách thương mại của nước nhập khẩu và chính sách phá
giá của nước xuất khẩu.

b. Cung xuất khẩu một ngành hàng của một quốc gia

Giả định thế giới có hai quốc gia: Một quốc gia khan hiếm lúa mì (Home) và một quốc gia
dư thừa lúa mì (Foreign). Giả định chi phí vận chuyển giữa hai quốc gia này là không đáng kể,
cả hai quốc gia có chung loại tiền tệ, giá lúa mì tại mỗi quốc gia do cung và cầu lúa mì của mỗi
quốc gia quyết định. Tại quốc gia dư thừa lúa mì (Foreign), lượng cung trong nước S1 lớn hơn
lượng cầu trong nước S1, giá cân bằng P1, lượng cung dư thừa để xuất khẩu là ES1 = S1-D1.
Khi giá tăng từ P1→ P2, lượng cung trong nước tăng lên từ S1 –S2, cầu trong nước giảm từ
D1→ D2, lượng cung dư thừa để xuất khẩu tăng từ ES1→ ES2 = S2 - D2. Do đó, khi giá tăng,
lượng cung trong nước tăng va lượng cầu trong nước giảm, và lượng cung dư thừa để xuất khẩu
tăng.

Gọi là khối lượng cung ứng trong nước; là khối lượng cầu trong nước;
là khối lượng xuất khẩu; là độ co giãn của cầu trong nước theo giá; là
độ co giãn của cung trong nước theo giá; là độ co giãn của cung xuất khẩu theo giá.

Độ co giãn của cung xuất khẩu theo giá được tính như sau:

Theo công thức (2), độ co giãn cung xuất khẩu theo giá của quốc gia Foreign cho biết
lượng cung xuất khẩu thay đổi trước thay đổi về giá xuất khẩu.

Ngoài yếu tố giá xuất khẩu, Krugman và Obstfed còn cho rằng các yếu tố khác có ảnh
hưởng đến cung xuất khẩu của một quốc gia đó là: giá trong nước, tỷ giá hối đoái, khả năng
sản xuất trong nước, mức vốn đầu tư cho sản xuất và xuất khẩu, giá lao động trong nước, giá
nguyên vật liệu đầu vào và chính sách thương mại của nước xuất khẩu.
2. Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình

 Tỷ giá hối đoái thực nước Nhập khẩu/ VND = tỷ giá danh nghĩa *CPI của nước Nhập
khẩu/CPI của Việt Nam
Tỷ giá hối đoái thực giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ
thay đổi lên xuống. Nếu đồng tiền của một quốc gia mạnh lên, hàng hóa xuất khẩu của quốc gia
này ra nước ngoài sẽ đắt đỏ hơn và hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn. Ngược lại, một đồng tiền yếu
sẽ làm cho hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia rẻ hơn và nhập khẩu đắt hơn ở thị trường nước
ngoài. Do đó, tỷ giá hối đoái có thể quyết định đến sản lượng xuất khẩu một mặt hàng trong
quốc gia.
 Thu nhập bình quân đầu người của nước Nhập khẩu.
Thu nhập bình quân đầu người (GDP per capita) là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng phản ánh
“mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư”. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức
sống, phân hóa giàu nghèo, tính tỷ lệ nghèo làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách nhằm
nâng cao mức sống của nhân dân. Vì vậy, với một số lượng dân số nhất định, ổn định trong một
thời kì, thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó tăng, điều đó có nghĩa là tăng trưởng
kinh tế của nước đó đang tăng tốc, đây là điều kiện thuận lợi giúp cho giá trị xuất khẩu các mặt
hàng của Việt Nam có cơ hội tăng lên, từ đó khối lượng xuất khẩu tăng theo.
 Khối lượng sản xuất thủy sản của 7 nước nhập khẩu
Dựa trên điều kiện của các quốc gia nhập khẩu hàng hóa như điều kiện tự nhiên: thời tiết, địa
lý, môi trường,… hay hình thức phát triển kinh tế của các quốc gia mà khối lượng mặt hàng
thủy hải sản sản xuất ra là khác nhau. Hơn nữa, do tác động của gia tăng dân số và sự phát triển
kinh tế xã hội mà nhu cầu thủy hải sản trên thế giới không ngừng tăng. Nếu sản lượng sản xuất
ra ở trong nước không thể đáp ứng được nhu cầu, các quốc gia này phải nhập khẩu để đảm bảo
đủ lượng cung, nếu không giá cả mặt hàng này trong nước sẽ tăng mạnh. Vì vậy, khối lượng
thủy hải sản sản xuất được trong nước của các quốc gia nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến sản
lượng xuất khẩu của Việt Nam.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong thời gian nghiên cứu và chọn đề tài, nhóm đã tham khảo một số nghiên cứu đi trước.
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu tôm hùm đá tươi sống của New Zealand sang
thị trường Nhật Bản” của Bose và Galvan (2005) đề xuất mô hình lý thuyết, khối lượng xuất
khẩu chịu ảnh hưởng bởi: Khối lượng sản xuất trong nước, giá sản xuất trong nước và tính mùa
vụ. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu OLS với số liệu thứ cấp từ năm
1989 - 1998 để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu tôm của New Zealand sang thị
trường Nhật Bản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khối lượng xuất khẩu tôm của New Zealand
sang thị trường Nhật Bản chịu ảnh hưởng bởi khối lượng sản xuất tôm của New Zealand và có
sự khác nhau về khối lượng xuất khẩu giữa các quý trong năm. Biến giá sản xuất trong nước
của New Zealand không có ý nghĩa thống kê có thể là do số liệu của nghiên cứu hạn chế và
phương pháp ước lượng chưa phù hợp. Như vậy, chỉ có một yếu tố khối lượng sản xuất trong
nước của quốc gia xuất khẩu có tác động đến khối lượng xuất khẩu thủy sản New Zealand sang
Nhật Bản, kết quả này chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay và chưa thuyết phục cao.

Nghiên cứu “Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam: Nghiên
cứu thị trường Nhật và Mỹ” của Thạc sĩ Mai Thị Cẩm Tú - Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại
học Quốc gia TP.HCM xem xét và đo lường tác động của tỷ giá hối đoái và các yếu tố khác
ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản VN sang thị trường Mỹ và Nhật làm cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp tăng trưởng xuất khẩu thủy sản VN sang hai thị trường quan trọng đó. Nghiên
cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ quý 1 năm 2004 đến quý 4 năm 2014 với cách tiếp cận phương
pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares – OLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ
giá hối đoái thực (VND/JPY, VND/USD); khối lượng sản xuất thủy sản VN; khối lượng xuất
khẩu thủy sản sang các quốc gia khác quốc gia nhập khẩu; thu nhập của quốc gia nhập khẩu
(GDP) và tính mùa vụ tác động lên giá trị xuất khẩu thủy sản VN cả hai thị trường Mỹ và
Nhật.Trong đó, tỷ giá hối đoái thực VND/USD tác động dương lên giá trị xuất khẩu thủy sản
VN sang thị trường Mỹ và tỷ giá hối đoái thực VND/JPY tác động âm lên giá trị xuất khẩu thủy
sản VN sang thị trường Nhật. Nghiên cứu này, bằng cách ước lượng OLS hàm giá trị xuất khẩu,
cho thấy những kết quả quan trọng sau: Giá trị xuất khẩu thủy sản VN chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố sau: tỷ giá hối đoái thực (VND/JPY, VND/USD), khối lượng sản xuất thủy sản VN,
khối lượng xuất khẩu thủy sản sang các quốc gia khác quốc gia nhập khẩu, thu nhập của quốc
gia nhập khẩu (GDP) và tính mùa vụ. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố định
tính ảnh hưởng đến Xuất khẩu thủy sản Việt Nam – Nhật Bản nhưng chưa đo lường được cụ
thể mức độ tác động của từng yếu tố, xác định thứ tự tầm quan trọng của từng yếu tố nên kết
quả mang lại chưa đóng góp nhiều cho phát triển xuất khẩu ngành.

Hai nghiên cứu trên đều đã nghiên cứu một số nhân tố tác động đến xuất khẩu thủy hải
nhưng chưa nghiên cứu nào nói cụ thể hơn về “Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy
sản của việt nam tới một số quốc gia trên thế giới”, đặc biệt là các nước mang tính đại diện
như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Vương Quốc Anh, Thái Lan, Hà Lan. Nhóm nghiên
cứu chúng tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài với số liệu mới nhất và nhiều nước ở nhiều vùng
khác nhau để thấy rõ tác động của các biến nghiên cứu lên đề tài.
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ
HÌNH
1. Phương pháp nghiên cứu
1.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu đã thu thập thuộc dạng thông tin thứ cấp, dạng số liệu bảng gồm 7 quốc gia cụ thể là
Mỹ, Anh, Hà Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan trong vòng 18 năm giai đoạn
2001 - 2018. Nguồn dữ liệu được lấy từ Ngân hàng Thế giới (World Bank), Quỹ tiền tệ Thế
giới (IMF) và hệ thống dữ liệu Trade Map,..
1.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel và Stata để xử lý sơ lược số liệu và tính ma trận tương quan giữa các
biến.
1.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
Chạy phần mềm Stata hồi quy mô hình băng phương pháp bình phương tối thiểu thông
thường (OLS) để ước lượng ra tham số của các mô hình hồi quy đa biến. Từ phần mềm Stata
ta dễ dàng:
Dùng kiểm định Resset’s Ramsey để xem mô hình có bỏ sót biến hay không.
Xét phân tử phóng đại phương sai VIF nhận biết khuyết tật đa cộng tuyến.
Dùng kiểm định Breusch – Pagan để kiểm định khuyết tật phương sai sai số thay đổi và Robust
Standard Errors hồi quy mô hình theo phương pháp sai số chuẩn mạnh.
Dùng kiểm định Jacque – Bera để kiểm tra sai số ngẫu nhiên có tuân theo phân phối chuẩn hay
không.
Dùng Correlation matrix trong phần mềm Stata để tìm ma trận tương qua giữa các biến
Dùng kiểm định F để nhận xét sự phù hợp của mô hình
2. Xây dựng mô hình lý thuyết
2.1. Xác định dạng mô hình
Mô hình gồm 4 biến:
Biến thụ thuộc: Khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam (EXP)
 Đơn vị: Tấn
 Ý nghĩa: là sản lượng thủy sản mà Việt Nam xuất khẩu sang thị trường thế giới: tôm cá
tra, cá biển, thủy sản đông lạnh,...Qua đó có thể đánh giá được sự tăng giảm sản lượng
trong quá trình xuất khẩu qua từng tháng, quý, năm.
Biến độc lập: 3 biến
 Tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND (REXR)
 Đơn vị: không có
 Ý nghĩa: cho biết tỉ lệ giá cả hàng hóa ở quốc gia nhập khẩu với Việt Nam khi tính theo
cùng một đơn vị tiền tệ, hay nói cách khác là tỉ lệ trao đổi hàng hóa hai quốc gia.
 Đo lường: bằng tỷ giá Danh nghĩa nhân với CPI nước Nhập khẩu chia cho CPI của Việt
Nam
 Thu nhập bình quân đầu người nước nhập khẩu (PPP)
 Đơn vị: USD
 Ý nghĩa: là một trong những chỉ tiêu thống kê kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết
quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm, là một trong ba chỉ tiêu đánh giá
sự phát triển con người. GDP/người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển
kinh tế theo thời gian thể hiện số lượng nguồn của cải làm ra ở bên trong một quốc gia,
sự phồn vinh hay khả năng hay khả năng phát triển kinh tế của quốc gia đó.
Đo lường: được tính bằng cách lấy GDP của một nước (tổng thu nhập quốc dân) chia
cho dân số của nước đó.
 Khối lượng sản xuất thủy sản của nước nhập khẩu (QI)
 Đơn vị: Tấn
 Ý nghĩa: là sản lượng thủy sản mà nước nhập khẩu đánh bắt, khai thác, chế biến được
với mục đích tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
2.2. Các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đề xuất viết dưới dạng log nhằm giảm bớt biên độ biến động. Mô hình như
sau:
lnexp = β0 + β1*lnrexr + β2*lnppp + β3*lnq + 𝑢i
Trong đó:
 exp: khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
 rexr: tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND
 ppp: Thu nhập bình quân đầu người nước nhập khẩu
 q: khối lượng sản xuất thủy sản của nước nhập khẩu
Dự đoán kỳ vọng giữa các biến:
 β1 dương: khi tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND tăng thì khối lượng thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng
 β2 dương: khi thu nhập bình quân đầu người nước nhập khẩu tăng thì khối lượng thủy
sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng
 β3 âm: khi khối lượng sản xuất thủy sản của các nước nhập khẩu giảm thì khối lượng
thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng
3. Mô tả số liệu
3.1. Nguồn số liệu
Mẫu nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng, không gian gồm bảy nước trong top các
nước có thương mại thủy sản với Việt Nam phát triển tốt nhất là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Vương quốc Anh và Hà Lan. Bảng số liệu gồm có 126 quan sát,
bao gồm Tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người (PPP), Tổng khối lượng xuất khẩu thủy
sản của nước nhập khẩu (SL) và Tỷ số hối đoái thực tế (Real Exrate) của các nước trên đối với
Việt nam từ năm 2001 đến 2018. Dữ liệu nghiên cứu được nhóm tổng hợp từ các trang thông
tin điện tử của Qũy tiền tệ Thế giới IMF, Ngân hàng thế giới World Bank và Cơ quan tiền tệ
XE của sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ Hoa Kỳ.
3.2. Mô tả thống kê số liệu
Bảng 1. Mô tả biến trong mô hình

Giá trị Giá trị


Biến Số quan sát Giá trị trung Sai số chuẩn
(Variable) (Obs) bình (Mean) (Std. Dev.) nhỏ nhất lớn nhất
(Min) (Max)
lnexp 126 12.13125 1.2387 8.675052 13.87721
lnppp 126 10.16881 0.6806155 8.079438 11.04762
lnq 126 15.08142 1.454112 12.83191 18.24072
lnrexr 126 7.450255 2.69049 2.693207 10.54387
export 126 333095.3 304896.8 5855 1063639
ppp 126 31124.12 15056.69 3227.419 62794.59
quantity 126 1.17*10^7 2.19*10^7 373962 8.35*10^7
rexrate 126 10933.85 12180.3 14.779 37943.96
Nguồn: Chạy lệnh sum trong STATA thu được kết quả
Nghiên cứu số liệu trong giai đoạn từ 2001 – 2018 có một số đặc điểm lạc quan của nền
kinh tế thế giới như: giá trị thương mại quốc tế tăng đều và nhanh qua nhiều năm liên tiếp phản
ánh hoạt động giao thương mở rộng gắn liền với toàn cầu hóa; từ 2001 - 2010 tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu ở các nước cao, thậm chí thường xuyên duy trì ở mức cao hơn mức tăng trưởng của
GDP đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển. Về những đặc điểm kém lạc quan, giai
đoạn này gặp hai biến động xấu là khủng hoảng tài chính 2008 làm tốc độ tăng trưởng kinh tế
thế giới âm lần đầu tiên sau hai thập kỉ và trong những năm gần đây, nền kinh tế biến động liên
tục do căng thẳng thương mại leo thang bắt nguồn từ chính sách bảo hộ của Hoa Kỳ.
3.3. Tương quan giữa các biến trong mô hình
Hệ số tương quan giữa các biến được mô tả ở bảng sau:
Bảng 2. Ma trận hệ số tương quan của các biến

lnexp lnppp lnq lnrexr


lnexp 1.0000
lnppp 0.3218 1.0000
lnq 0.4151 -0.6293 1.0000
lnrexr -0.2211 0.2635 -0.2408 1.0000
Nguồn: Chạy lệnh corr lnexp lnppp lnq lnrexr trong STATA thu được kết quả
 Sự tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập:
Khi phân tích tương quan, ta đưa ra cái nhìn tổng quát giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc
dựa trên cơ sở dữ liệu thống kê, khác với việc giả định kỳ vọng về dấu dựa trên cơ sở là lý
thuyết kinh tế đi trước đã được kiểm chứng.
Tương quan thuận chiều có nghĩa là khi tăng các biến độc lập thì biến phụ thuộc cũng tăng và
ngược lại. Khi xảy ra tương quan nghịch chiều tức là khi gia tăng các biến độc lập thì biến phụ
thuộc sẽ giảm và ngược lại.
Cụ thể:
• r(lnexp, lnppp) = 0.3218. Mức độ tương quan giữa hai biến này là tương đối thấp. Hệ số
dương cho thấy logarit tự nhiên của mức xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước và
logiarit tự nhiên của GDP bình quân đầu người các nước có tác động cùng chiều nhau, chiều
hướng tác động đúng như kì vọng ban đầu.
• r(lnexp, lnq) = 0.4151. Mức độ tương quan giữa hai biến này không thực sự lớn. Hệ số dương
cho thấy logarit tự nhiên của mức xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước và logiarit
tự nhiên của khối lượng xuất khẩu thủy sản các nước tác động cùng chiều nhau, chiều hướng
tác động đúng như kì vọng ban đầu.
• r(lnexp, lnrexr) = -0.2211. Mức độ tương quan giữa hai biến này thấp. Hệ số âm cho thấy
logarit tự nhiên của mức xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang các nước và logiarit tự nhiên
của tỷ số hối đoái thực tế giữa đồng tiền hai nước có tác động ngược chiều nhau, chiều hướng
tác động đúng như kì vọng ban đầu.
 Sự tương quan giữa biến độc lập với nhau:
Ngoài ra, từ ma trận hệ số tương quan ta cũng thấy mối quan hệ tác động giữa các biến độc lập
trong mô hình với nhau là không quá lớn. Trong đó, cao nhất là tương quan giữa logarit tự nhiên
của GDP bình quân đầu người và logarit tự nhiên khối lượng thủy sản của nước nhập khẩu
(r(lnppp, lnq)= -0.6293) và thấp nhất là tương quan giữa logarit tự nhiên tỉ lệ hối đoái thực nước
nhập khẩu/VND và logarit tự nhiên khối lượng thủy sản của nước nhập khẩu (r(lnrexr, lnq) = -
0.2408). Điều này cho thấy ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
CHƯƠNG III. KIẾM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ
1. Mô hình ước lượng
Kết quả ước lượng mô hình

Bảng 3. Kết quả ước lượng ban đầu

Số quan sát 126

Hệ số xác định 𝑅2 (R-squared) 0.7924

Hệ số xác định hiệu chỉnh ̅𝑅 (Adj R-squared)


2
0.7873

P-value 0.0000

F quan sát F(3, 122) 155.19

Tổng bình phương sai số tổng cộng TSS 191.797225

Tổng bình phương sai số được giải thích ESS 151.973117

Tổng bình phương sai số không giải thích được RSS 39.8241085

Sai số chuẩn của phần dư (Root MSE) 0.57134

lnexp Hệ số hồi quy Sai số chuẩn T quan sát p-value


lnppp 1.841 0.0986 18.85 0.000
lnq 0.845 0.0454 18.59 0.000
lnrexr -0.115 0.0197 -5.79 0.000
Hệ số chặn -18.481 1.5103 -12.24 0.000

2. Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình


2.1. Kiểm định các biến bị bỏ sót của mô hình (dạng đúng của mô hình)
Trong việc chọn biến đưa vào mô hình, nhiều khi các biến thích hợp sẽ bị bỏ sót dẫn
đến việc ước lượng không chính xác.
Tiến hành kiểm định Ramsey’s RESET bằng Stata ta thu được kết quả:
Bảng 4. Kết quả kiểm định RESET của RAMSEY

Kiểm định RESET của Ramsey


Giả thuyết H0: Mô hình ban đầu không bỏ sót biến

Kiểm định thống kê F (3, 119) = 0.05


Với P-value (Prob > F) = 0.9854
Nguồn: Chạy lệnh ovtest trong STATA thu được kết quả
Xét cặp giả thuyết
𝐻0: Mô hình không bỏ sót biến

𝐻1: Mô hình bỏ sót biến

Với mức ý nghĩa α = 1%


Từ kết quả trên, với p-value = 0.9854 > 𝛼 = 0.01 => Chấp nhận 𝐻0.
Kết luận: Mô hình không bỏ sót biến.

2.2. Kiểm định Đa cộng tuyến


Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có tương quan mạnh với nhau. Nếu xảy
ra đa cộng tuyến hoàn hảo thì sẽ vi phạm giả thiết để sử dụng phương pháp bình quân tối thiểu
thông thường OLS. Trong trường hợp đa cộng tuyến không hoàn hảo, không vi phạm giả định
của mô hình OLS nhưng sẽ khiến cho phương sai của ước lượng lớn và dấu của ước lượng có
thể sai. Dựa vào phương pháp nhân tử phóng đại phương sai VIF, STATA cho ra kết quả như
sau:

Bảng 5. Kết quả kiểm định VIF

Variable VIF 1/VIF


lnppp 1.69 0.590614
lnq 1.67 0.597887
lnrexr 1.09 0.921271
Gía trị trung bình (mean) VIF 1.48
Nguồn: Chạy lệnh vif trong STATA thu được kết quả

Kết luận: có thể khẳng định mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến, các biến
tương quan với nhau yếu và đều có trị tuyệt đối VIF < 2.

2.3. Kiểm định Phương sai sai số thay đổi


Khi nghiên cứu mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển, một trong các giả thiết mà mô hình
cần đáp ứng là phương sai của mỗi một yếu tố ngẫu nhiên là không đổi. Tuy nhiên, do bản chất
vấn đề kinh tế hoặc do quá trình tích lũy kinh nghiệm, quá trình thu thập dữ liệu của con người
còn sai sót, phương sai của ngẫu nhiên có thể thay đổi. Khi đó, ước lượng thu được là ước lượng
không chệch, tốt nhất nhưng sai số không phải sai số nhỏ nhất.

Để kiểm định mô hình có xảy ra khuyết tật phương sai sai số thay đổi hay không, nhóm
sử dụng kiểm định Breusch-Pagan.
Xét cặp giả thuyết:
𝐻0: Phương sai sai số không đổi

𝐻1: Phương sai sai số thay đổi

Bảng 6. Kết quả kiểm định Breusch - Pagan

Kiểm định Breusch - Pagan


Giả thuyết H0: Phương sai sai số không đổi
Chi2(1) = 49.55
Prob > chi2 = 0.0000
Nguồn: chạy lệnh hettest trong STATA thu được kết quả

Với mức ý nghĩa α = 1%


Từ kết quả trên, với p-value = 0.0000 < 𝛼 = 0.01 => Bác bỏ 𝐻0.
Kết luận: Mô hình có khuyết tất phương sai sai số thay đổi..
Khuyết tật phương sai sai số thay đổi trong mô hình không ảnh hưởng đến tính tuyến
tính, tính không chệch nhưng ước lượng OLS sẽ không hiệu quả và tốt nhất nữa, dẫn tới các dự
báo không còn đáng tin cây. Để khắc phục khuyết tật phương sai sai số thay đổi, nhóm sử dụng
phương pháp sai số tiêu chuẩn mạnh (Robust Standard Errors)
Bảng 7. Kết quả hồi quy theo phương pháp sai số tiêu chuẩn mạnh

lnexp Hệ số hồi quy Sai số chuẩn mạnh T quan sát p-value


lnppp 1.841 0.124 14.87 0.000
lnq 0.845 0.044 19.30 0.000
lnrexr -0.115 0.018 -6.50 0.000
Hệ số chặn -18.481 1.597 -11.57 0.000
Nguồn: chạy lệnh reg lnexp lnppp lnq lnrexr, robust trong STATA thu được kết quả
Nhận thấy rằng, hệ số ước lượng của mô hình hồi quy không đổi, tuy nhiên, sai số
của ước lượng đã được đưa về sai số chuẩn mạnh của nó, từ đó giải quyết được khuyết tật
phương sai sai số thay đổi.
2.4. Kiểm định Tự tương quan
Mô hình hồi quy tuyến tính cổ điển giả thiết rằng không có sự tương quan giữa các nhiễu
ui. Tuy nhiên trong thực tế, với số liệu chuỗi thời gian (dữ liệu ở đây là dữ liệu mảng gồm dữ
liệu chéo và chuỗi thời gian), có thể xảy ra hiện tượng 𝑐𝑜𝑣(𝑢i, 𝑢i) ≠ 0, gọi là tự tương quan.

Tuy nhiên, kiểm định tự tương quan với dữ liệu mảng không nằm trong phạm vi môn
học này, nên trong bài tiểu luận này chúng tôi sẽ không xét đến.

2.5. Kiểm định Phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên
Khi sai số ngẫu nhiên 𝑢i không tuân theo phân phối chuẩn, các kiểm định T-student và Fisher
không còn đáng tin cậy.

Để kiểm định phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên, nhóm nghiên cứu sử dụng kiểm định
Jacque – Bera, với mức ý nghĩa 1%.
Xét cặp giả thuyết:

𝐻0: Sai số ngẫu nhiên phân phối chuẩn

𝐻1: Sai số ngẫu nhiên không phân phối chuẩn

Bảng 8. Kết quả kiểm định Jacque – Bera

Biến Số quan sát Độ nghiêng Độ nhọn Adj chi2(2) Prob>chi2


(Skewness) (Kurtosis)
res 126 0.1257 0.0004 12.33 0.0021
Nguồn: Tổng hợp và tính toán với sự hỗ trợ của phần mềm STATA
*Ghi chú: res là tên biến phần dư

Xét thấy: p-value = 0.0021 < 0.01 => bác bỏ giả thuyết 𝐻0
Như vậy, sai số ngẫu nhiên không tuân theo phân phối chuẩn.

Tuy nhiên, với số quan sát khá lớn như trong mẫu này (126 quan sát) thì các kết quả kiểm định
và dự báo vẫn đáng tin cậy.

Kết luận chung:


Kết quả sau khi kiểm định và khắc phục
Mô hình hồi quy ước lượng thu được sau cùng:

lnexp = -18.481 + 1.841*lnppp + 0.845*lnq – 0.115*lnrexr + ̂


𝒖𝒊
Hệ số ước lượng R2=0.7924 cho ta biết rằng các biến độc lập lnppp, lnq, lnrexr giải thích được
79.24% sự biến động trong giá trị của biến phụ thuộc lnexp. Còn lại 20.76% là do các yếu tố
khác tác động vào biến phụ thuộc lnexp

3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu


3.1. Kiểm định sự phù hợp của kết quả thu được với kỳ vọng
Bảng 9. Hệ số hồi quy ước lượng của biến độc lập

Biến độc lập Hệ số hồi quy ước lượng


lnppp 1.84119
lnq 0.8449573
lnrexr -0.114556
Hệ số chặn -18.48114
Nguồn: Tổng hợp và tính toán với sự hỗ trợ của phần mềm STATA
Từ bảng trên ta có nhận xét:

 𝛽̂ 0 = -18.48114. Khi các biến độc lập trong mô hình có giá trị bằng 0 thì giá trị
trung bình của kỳ vọng khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam bằng -
18.48114, đó chính là trung bình ảnh hưởng của các nhân tố khác không nằm
trong mô hình lên kỳ vọng khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
 𝛽̂ 1 = 1.84119. Khi thu nhập bình quân đầu người của nước nhập khẩu tăng lên
1% trong khi các nhân tố khác không đổi thì giá trị trung bình của kỳ vọng khối
lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới nước đó tăng lên 1.84119%. Mối
quan hệ giữa lnexp và lnppp là mối quan hệ thuận chiều, kết quả này đúng như
kì vọng ban đầu.
 𝛽̂ 2 = 0.8449573. Khi khối lượng sản xuất thủy sản các nước nhập khẩu tăng lên
1% trong khi các nhân tố khác không đổi thì giá trị trung bình của kỳ vọng khối
lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới nước đó tăng lên 0.8449573%. Mối
quan hệ giữa lnexp và lnq là mối quan hệ thuận chiều, kết quả trái với kì vọng
ban đầu.
 𝛽̂ 3 = -0.114556. Khi tỷ giá hối đoái thực của nước nhập khẩu trên Việt Nam
đồng tăng lên 1% trong khi các nhân tố khác không đổi thì giá trị trung bình của
kỳ vọng khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới nước đó giảm đi
0.114556%. Mối quan hệ giữa lnexp và lnrexr là mối quan hệ ngược chiều, kết
quả trái với kì vọng ban đầu.

3.2. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy


Giả thuyết kiểm định:

𝐻0: 𝛽m = 0

𝐻1: 𝛽m ≠ 0

Sử dụng giá trị p-value để kiểm định các hệ số 𝛽m (m thuộc [1;3]), nhận thấy (với mức ý nghĩa
1%):

𝑝 – 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒1 < 𝛼

𝑝 – 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒2 < 𝛼

𝑝 – 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒3 < 𝛼

Như vậy, các hệ số hồi quy đều có ý nghĩa thống kê.

3.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình


Mô hình có ý nghĩa khi các hệ số của mô hình không đồng thời bằng không.
Giả thuyết kiểm định:

𝐻0: 𝛽1 = 𝛽2 = 𝛽3 = 0

𝐻1: 𝛽12 + 𝛽12 + 𝛽12 ≠ 0

Kết quả kiểm định với mức ý nghĩa 𝛼 = 1%

p-value = 0.0000 < α => Bác bỏ giả thuyết 𝐻0

Như vậy, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê với giả thuyết.

4. Giải thích mô hình và đưa ra một số khuyến nghị


Thứ nhất, thu nhập bình quân đầu người của nước nhập khẩu có tác động tích cực đến
khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đến nước đó. Khi thu nhập của nước ngoài tăng,
điều đó có nghĩa là tăng trưởng kinh tế của nước ngoài đang tăng tốc, đây là điều kiện thuận lợi
giúp cho giá trị xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam có cơ hội tăng lên, từ đó khối lượng xuất
khẩu cũng sẽ tăng. Kết quả thu được là phù hợp với lý thuyết đã nêu.

Thứ hai, khối lượng sản xuất thủy sản của các nước nhập khẩu có tác động tích cực
đến khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đến nước đó. Điều này là trái với lý thuyết
được đưa ra vì trong khi nhu cầu thủy sản luôn tăng, khối lượng sản xuất thủy sản trong nước
giảm, thị trường nội địa thiếu nguồn cung thì các nước sẽ phải đẩy mạnh việc nhập khẩu mặt
hàng này từ Việt Nam. Như vậy, kết quả thu được là trái ngược với lý thuyết.

Thứ ba, tỷ giá hối đoái thực của nước nhập khẩu so với Việt Nam đồng có tác động tiêu
cực đến khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Khi các yếu tố khác không đổi, tỷ giá hối
đoái thực tế giảm xuống, tức là đồng nội tệ tăng giá làm cho hàng hóa trong nước trở nên đắt
tương đối so với hàng hóa nước ngoài, điều này sẽ khuyến khích nhập khẩu hàng hóa nước
ngoài và hạn chế xuất khẩu hàng hóa trong nước đưa đến xuất khẩu ròng. Điều này ngược lại
khi tỷ giá hối đoái tăng, tức là đồng nội tệ giảm giá sẽ tạo điều kiện cho xuất khẩu. Như vậy,
kết quả thu được là trái ngược với lý thuyết. Giải thích cho điều này, nhóm nghiên cứu cho rằng
có hai nguyên nhân:

Một là, trong quá trình tính toán và thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau có thể có
sai số. Điều đó ảnh hưởng đến việc ước lượng mô hình. Thêm nữa, với dữ liệu mảng và đã nói
ở phần trước, ước lượng OLS không phù hợp với mẫu số liệu dẫn đến sai lệch trong kết quả hồi
quy.

Hai là, trong giai đoạn đang được xét lấy số liệu, nền kinh tế của Việt Nam và nền
kinh tế toàn cầu đã trải qua nhiều biến cố khiến sự thay đổi số liệu chưa tuân theo quy luật ổn
định. Có thể kể đến như, cho đến ngày 7/11/2006 Việt Nam mới gia nhập WTO, tiếp theo đó
là cuộc khủng hoảng tài chính 2007 – 2008 dẫn đến sự suy thoái kinh tế toàn cầu, rồi đến cuộc
khủng hoảng nợ công châu Âu bắt đầu năm 2009, …

Ba là, đối với Việt Nam mà cụ thể là mặt hàng thủy sản xuất khẩu này, giá trị xuất
khẩu của các mặt hàng này chủ yếu dựa vào kết quả của hoạt động sản xuất và khả năng
chiếm lĩnh thị trường quốc tế hơn là tỷ giá hối đoái. Do vậy, việc giảm giá VND không chắc
đã làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu bởi năng lực cạnh tranh chịu tác động
bởi nhiều yếu tố đan xen nhau. Bên cạnh đó, năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu
và hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu ở Việt Nam đều còn hạn chế.

Có thể thấy rằng, việc thay đổi tỷ giá hối đoái như phá giá VND không chắc giúp Việt
Nam tăng được xuất khẩu như trong các lý thuyết đã nêu mà còn tạo ra nguy cơ khác như nhập
khẩu lạm phát. Hơn nữa, cầu của thế giới đối với những hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
tương đối ổn định và sẽ không tăng đột biến nếu giá của những hàng hóa này giảm, vì cầu của
thị trường thế giới đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam có độ co giãn thấp về giá. Việt Nam
là nước chấp nhận giá, không phải là người định giá cho các hàng hóa trên thị trường thế giới.

Như vậy, những yếu tố hiện tại đang tác động đến xuất khẩu thủy sản ở nước ta đều có tính
khách quan vì thế Chính phủ khó có thể can thiệp và tác động để thúc đẩy việc xuất khẩu, tuy
nhiên ta có thể dựa vào đó để dự báo thị trường cũng như đưa ra các chiến lược phù hợp. Ngoài
ra, Việt nam cần phải tăng khả năng sản xuất, chất lượng sản phẩm và khả năng chiếm lĩnh thị
trường để trở nên chủ động hơn trên thị trường thế giới.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam
đến một số quốc gia trên thế giới bằng phương pháp định lượng, không gian gồm 7 nước Mỹ,
Anh, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan trong giai đoạn 2001-2018. Dữ
liệu nghiên cứu được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy WB (World Bank),
Tradingeconomics,...

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất, tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND tác động
âm lên khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Cụ thể khi tỷ giá hối đoái thực nước nhập
khẩu/VND tăng lên 1% và các yếu tố khác không đổi thì khối lượng thủy sản xuất khẩu trung
bình sẽ giảm 0,115%. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, trong giai đoạn đầu
mở cửa nền kinh tế, để khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam như nông
sản, thủy sản, dệt may,...bằng cách giảm giá đồng tiền Việt Nam. Việc giảm giá đồng tiền Việt
Nam có thể có những tác động tích cực là tăng xuất khẩu trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn
sẽ làm tăng lạm phát ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu do tăng giá nguyên liệu đầu vào, nhập khẩu
nguyên liệu, máy móc, chuyển giao công nghệ,..
Thứ hai, thu nhập bình quân đầu người nước nhập tác động dương lên khối lượng xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam. Với các yếu tố khác không đổi, mức thu nhập bình quân đầu người
của nước nhập khẩu tăng lên 1% thì khối lượng thủy sản xuất khẩu trung bình sẽ tăng lên 1,84%.
7 nước nhóm nghiên cứu đều là những nước phát triển hàng đầu thế giới, với số dân lớn, chất
lượng sống, thu nhập cao và đặc biệt có mức tiêu thụ thủy sản lớn. Do đó, sự biến động của thu
nhập bình quân đầu người ảnh hưởng đến khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.

Thứ ba, khối lượng sản xuất thủy sản ở các nước nhập khẩu tác động cùng chiều đến khối
lượng thủy sản. Khi khối lượng sản xuất thủy sản ở các nước nhập khẩu tăng lên 1% thì khối
lượng thủy sản xuất khẩu trung bình của Việt Nam sẽ tăng 0,845%.

Như vậy, tỷ giá hối đoái thực của nước nhập khẩu/VND, thu nhập bình quân đầu người
của nước nhập khẩu và khối lượng sản xuất thủy sản ở các nước nhập khẩu đều có tác động đến
khối lượng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam theo những cách khác nhau. Như đã biết, xuất khẩu
thủy sản là một trong những ngành trọng điểm của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng cao và có
đóng góp lớn vào GDP cả nước. Do đó cần có những chính sách phù hợp chú ý đến vai trò và
tầm quan trọng của từng yếu tố thông qua nghiên cứu thị trường của các nước nhập khẩu và
tình hình sản xuất trong nước. Kết quả luận án cho thấy tỷ giá hối đoái thực của nước nhập
khẩu/VND có tác động âm đến khối lượng thủy sản xuất khẩu ở Việt Nam, do đó cần cân nhắc
khi sử dụng tỷ giá hối đoái như là công cụ khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm có lợi như là
thủy sản.

Nghiên cứu của nhóm chỉ tập trung đến các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng xuất khẩu
thủy sản ở tầm vĩ mô, chưa kết hợp đồng thời ở cả vi mô và vĩ mô. Ngoài ra, bộ số liệu còn hạn
chế, chỉ nghiên cứu đến khối lượng xuất khẩu mà chưa nghiên cứu đến giá trị. Đối với nghiên
cứu trong tương lai để phân tích tác động đến khối lượng xuất khẩu thủy sản cần nỗ lực hơn,
mở rộng phạm vi nghiên cứu ra quy mô lớn hơn, với nhiều quốc gia hơn cũng như mở rộng số
liệu nhiều năm hơn hoặc phân khúc thời gian nhỏ hơn. Qua đó có thể đánh giá kết quả hoạt
động một cách toàn diện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Anh:
1. Anaman, Kwabena A and Mahmod, Tuty H, 2003. Determinants of Supply of Non-Oil
Exports in Brunei Darussalam, ASEAN Economic Bulletin, Vol. 20(2), 144-157
2. Athukorala, Prema-chandra, 1991. “An Analysis of Demand and Supply Factors in
Agricultural Exports from Developping Asian Countries, Journal of Development Areas,
30, 167-182.
3. Bose, Shekar and Galvan Arna , 2005. Export supply of New Zealand‘s live rock
lobster to Japan: an empirical analysis. Japan and the World Economy, 17, 111–123.
Website:
1. Ngân hàng thế giới World Bank: https://www.worldbank.org/
2. Trang Tỷ giá hôm nay: https://tygiahomnay.com/
3. Trade Map: https://www.trademap.org/Index.aspx
4. International Monetary Fund: https://www.imf.org/external/index.htm
PHỤ LỤC
 Bộ số liệu

COUNTRY YEAR EXPORT PPP QUANTITY REXRATE


2001 467291 37133.24 5462163 24886.1079
2002 648795 38023.16 5483648 25282.3091
2003 773009 39496.49 5534652 25417.6245
2004 562474 41712.8 5602988 24637.6232
2005 552767 44114.75 5475187 23703.1354
2006 548305 46298.73 5378772 22925.0097
2007 600285 47975.97 5296214 21950.5625
2008 551776 48382.56 4861785 18694.2633
UNITED 2009 543180 47099.98 4715028 19037.9193
STATES 2010 679674 48466.82 4893331 18875
2011 830802 49883.11 5520449 17858.4232
2012 858816 51603.5 5521244 16972.78
2013 933977 53106.91 5582390 16267.0381
2014 1063639 55032.96 5405670 15895.9039
2015 812715 56803.47 5471445 16266.4177
2016 895649 57904.2 5375386 16268.8174
2017 835512 59927.93 5348778 16389.2701
2018 1048826 62794.59 5516347 16297.7451
2001 461628 27472.55 6147400 255.173908
2002 530756 28160.11 5886827 252.134
2003 603886 28924.68 6101859 230.897
2004 681887 30348.04 5712155 261.0845
2005 704309 31663.45 5695057 281.819
2006 711470 33090.2 5675395 236.0308
2007 606451 34501.51 5714497 258.5275
2008 652965 34798.77 5628025 234.1132
2009 589542 33198.62 5474059 241.342
JAPAN
2010 682169 34986.99 5339478 243.76
2011 744784 35774.7 4786412 213.4562
2012 781012 37191.39 4836243 204.0298
2013 760704 38974.08 4763637 163.0822
2014 794017 39179.16 4756123 147.2443
2015 690833 40396.24 4655760 146.7589
2016 727971 41118.08 4343257 123.9819
2017 879905 41958.96 4717439 137.2345
2018 932608 42797.46 4937194 137.802
2001 243411 3227.419 44300000 3629.014
2002 175606 3553.924 46300000 3689.842
CHINA 2003 77891 3958.472 48200000 4134.753
2004 77201 4449.562 50700000 4000.338
2005 94540 5081.049 52500000 3912.794
2006 82178 5867.797 54600000 3763.318
2007 85013 6847.07 56200000 3740.016
2008 89859 7615.03 57800000 2705.764
2009 124557 8352.69 60500000 3090.32
2010 162055 9303.734 63500000 2920
2011 246518 10355.5 66200000 2838.18
2012 291492 11328.28 70400000 2744.197
2013 415646 12361.4 73700000 2696.732
2014 459400 13446.4 76100000 2642.168
2015 435685 14455 78800000 2775.718
2016 672640 15513.27 81500000 2682.987
2017 1061199 16782.21 83530000 2628.671
2018 992727 18236.61 81350000 2797.962
2001 106564 19168.22 2677017 16.894
2002 117354 20775.11 2498788 19.329
2003 112203 21376.77 2501632 23.009
2004 116077 22936.81 2542602 22.27
2005 134461 24196.42 2719486 22.428
2006 173440 25820.97 3051622 23.133
2007 232811 27822.28 3287437 23.145
2008 250450 28655.98 3365700 19.446
2009 247856 28325.21 3203623 19.818
KOREAN
2010 313656 30365.28 3112233 20
2011 398664 31228.51 3256454 16.655
2012 402941 32097.16 3186497 14.779
2013 400242 32615.77 3136797 14.826
2014 502998 33587.58 3312702 15.849
2015 437550 35760.73 3334113 15.238
2016 461048 37142.83 3255171 15.606
2017 585878 38824.12 3174920 15.238
2018 656367 40111.78 3027618 15.581
2001 24761 7659.243 3648095 65.947
2002 26289 8190.496 3797036 68.204
2003 32954 8875.774 3914076 65.182
2004 22243 9621.586 4099653 118.21
2005 35583 10270.27 4118527 152.698
2006 42097 11039.84 4053100 225.985
2007 47369 11885.81 3675407 372.216
THAILAND
2008 53807 12261.46 3204293 346.068
2009 53308 12207.97 3287370 493.763
2010 53107 13213.31 3096742 590.5
2011 80917 13537.49 3036581 585.193
2012 99811 14727.14 2991728 548.453
2013 113267 15318.64 2822344 555.073
2014 143883 15694.34 2567898 494.689
2015 181197 16293.61 2429956 490.333
2016 190074 16961.27 2493154 478.408
2017 197921 17917.21 2636485 467.865
2018 239819 19051.33 2836481 508.971
2001 13895 27756.81 939997 27376.68
2002 5855 29068.59 908023 26932.06
2003 18298 30261.58 825657 26669.06
2004 21217 31964.6 861698 25337.73
2005 29077 32668.23 843147 29176.44
2006 35999 34767 796532 34200.63
2007 37928 35600.01 793892 36316.21
2008 52279 36660.19 771695 32022.76
UNITED 2009 65166 35003.5 787450.8 31683.65
KINGDOM 2010 83555 36340.73 813992.8 30127
2011 99998 37161.49 800302.6 28901.94
2012 83373 38311.85 837084.7 27064.1
2013 109538 39971.03 835589 24951.98
2014 124652 41259 970397.4 26927.26
2015 112304 42509.89 916998.4 25257.98
2016 120758 43543.59 896897.2 24510.15
2017 171128 45379 868514.54 21760.51
2018 191119 45973.57 849959.5 21952.61
2001 15519 33194.05 575205 27560.77
2002 10556 34447.21 518465 27890.53
2003 11298 34111.8 592821 27794.31
2004 17901 35777.15 600234 26279.489
2005 34814 37625.56 626976 24882.704
2006 96063 40971.26 558632 36759.696
2007 127288 43896.74 544433 37943.963
2008 134947 46420.2 487186.7 29159.135
2009 111048 44566.06 442582.6 25771.986
NETHERLANDS
2010 116922 45040.32 501364.1 24532
2011 133073 46599.02 413895.9 25588.825
2012 105604 47272.1 393393.4 21113.667
2013 93133 49241.52 373962 21327.065
2014 141178 49233.22 434406 21493.357
2015 108423 50302.07 447396 17859.087
2016 125793 51338.57 433214 17665.73
2017 201602 54503.08 472974 18295.711
2018 187730 56328.94 457236 18830.308
 Các lệnh và kết quả trong STATA
 Mô tả số liệu
. sum

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max

export 126 333095.3 304896.8 5855 1063639


ppp 126 31124.12 15056.69 3227.419 62794.59
quantity 126 1.17e+07 2.19e+07 373962 8.35e+07
rexrate 126 10933.85 12180.3 14.779 37943.96
lnexp 126 12.13125 1.2387 8.675052 13.87721

lnppp 126 10.16881 .6806155 8.079438 11.04762


lnq 126 15.08142 1.454112 12.83191 18.24072
lnrexr 126 7.450255 2.69049 2.693207 10.54387

 Ma trận tương quan giữa các biến


. corr lnexp lnppp lnq lnrexr
(obs=126)

lnexp lnppp lnq lnrexr

lnexp 1.0000
lnppp 0.3218 1.0000
lnq 0.4151 -0.6293 1.0000
lnrexr -0.2211 0.2635 -0.2408 1.0000

 Hồi quy mô hình


. reg lnexp lnppp lnq lnrexr

Source SS df MS Number of obs = 126


F(3, 122) = 155.19
Model 151.973112 3 50.6577041 Prob > F = 0.0000
Residual 39.8241128 122 .326427154 R-squared = 0.7924
Adj R-squared = 0.7873
Total 191.797225 125 1.5343778 Root MSE = .57134

lnexp Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

lnppp 1.84119 .0976978 18.85 0.000 1.647787 2.034592


lnq .8449573 .0454497 18.59 0.000 .7549851 .9349295
lnrexr -.114556 .0197885 -5.79 0.000 -.1537293 -.0753826
_cons -18.48114 1.510312 -12.24 0.000 -21.47095 -15.49132
 Kiểm định các biến bị bỏ sót trong mô hình (dạng đúng của mô hình)

. ovtest

Ramsey RESET test using powers of the fitted values of lnexp


Ho: model has no omitted variables
F(3, 119) = 0.05
Prob > F = 0.9854

 Kiểm định Đa cộng tuyến


. vif

Variable VIF 1/VIF

lnppp 1.69 0.590614


lnq 1.67 0.597887
lnrexr 1.09 0.921271

Mean VIF 1.48

 Kiểm định Phương sai sai số thay đổi


. hettest

Breusch-Pagan / Cook-Weisberg test for heteroskedasticity


Ho: Constant variance
Variables: fitted values of lnexp

chi2(1) = 49.55
Prob > chi2 = 0.0000

 Khắc phục khuyết tật Phương sai sai số thay đổi bằng phương pháp sai số tiêu chuẩn
mạnh (Robust Standard Errors)
. reg lnexp lnppp lnq lnrexr, robust

Linear regression Number of obs = 126


F(3, 122) = 156.03
Prob > F = 0.0000
R-squared = 0.7924
Root MSE = .57134

Robust
lnexp Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]

lnppp 1.84119 .1238429 14.87 0.000 1.596031 2.086349


lnq .8449573 .0437763 19.30 0.000 .7582978 .9316168
lnrexr -.114556 .0176337 -6.50 0.000 -.1494636 -.0796483
_cons -18.48114 1.596868 -11.57 0.000 -21.6423 -15.31998
 Kiểm định Phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên
. predict res, residuals

. sktest res

Skewness/Kurtosis tests for Normality


joint
Variable Obs Pr(Skewness) Pr(Kurtosis) adj chi2(2) Prob>chi2

res 126 0.1257 0.0004 12.33 0.0021

File do
gen lnexp=ln( export)
gen lnppp=ln(ppp)
gen lnq=ln( quantity)
gen lnrexr=ln( rexrate)
sum
corr lnexp lnppp lnq lnrexr
reg lnexp lnppp lnq lnrexr
ovtest
vif
hettest
reg lnexp lnppp lnq lnrexr, robust
predict res, residuals
sktest res

You might also like