Professional Documents
Culture Documents
------***------
Hà Nội, 2020
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM
Người được đánh giá Vũ Dương Vũ Thị Bùi Thị Lê Thị Hoàng
Người Kiều Kim Kim Kiều Thu Yến
đánh giá Trang Anh Trâm Trinh Phương Nhi
Vũ Kiều Trang 10 10 10 10 10
Dương Kim Anh 10 10 10 10 10
Vũ Thị Kim Trâng 10 10 10 10 10
Bùi Thị Kiều Trinh 10 10 10 10 10
Lê Thị Thu Phương 10 10 10 10 10
Hoàng Yến Nhi 10 10 10 10 10
Điểm Trung bình 10 10 10 10 10 10
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
Danh mục bảng biểu ........................................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 5
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ CÁC
YẾU TỐ LIÊN QUAN..................................................................................... 6
1. Lý thuyết kinh tế .............................................................................................6
1.1. Khái niệm về xuất khẩu ........................................................................................ 6
1.2. Cầu nhập khẩu và cung xuất khẩu một ngành hàng của một quốc gia ................ 6
2. Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình ........................8
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu .....................................................................8
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ
HÌNH ................................................................................................ 10
1. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................10
1.1. Phương pháp thu thập số liệu............................................................................. 10
1.2. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 10
1.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu ............................................................ 10
2. Xây dựng mô hình lý thuyết .........................................................................10
2.1. Xác định dạng mô hình ....................................................................................... 10
2.2. Các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu ..................................... 11
3. Mô tả số liệu .................................................................................................11
3.1. Nguồn số liệu ...................................................................................................... 11
3.2. Mô tả thống kê số liệu ........................................................................................ 11
3.3. Tương quan giữa các biến trong mô hình .......................................................... 12
CHƯƠNG III.KIẾM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ SUY DIỄN THỐNG KÊ .... 13
1. Mô hình ước lượng .......................................................................................13
2. Kiểm định và khắc phục các khuyết tật của mô hình ...................................13
2.1. Kiểm định các biến bị bỏ sót của mô hình (dạng đúng của mô hình) ................ 13
2.2. Kiểm định Đa cộng tuyến ................................................................................... 14
2.3. Kiểm định Phương sai sai số thay đổi ................................................................ 14
2.4. Kiểm định Tự tương quan ................................................................................... 15
2.5. Kiểm định Phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên ........................................... 15
3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu .................................................................16
3.1. Kiểm định sự phù hợp của kết quả thu được với kỳ vọng ................................... 16
3.2. Kiểm định ý nghĩa của các hệ số hồi quy ........................................................... 17
3.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình .................................................................... 17
4. Giải thích mô hình và đưa ra một số khuyến nghị .......................................17
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 20
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 21
Danh mục bảng biểu
Bảng 1. Mô tả biến trong mô hình ........................................................................................ 11
Bảng 2. Ma trận hệ số tương quan của các biến .................................................................. 12
Bảng 3. Kết quả ước lượng ban đầu ..................................................................................... 13
Bảng 4. Kết quả kiểm định RESET của RAMSEY ............................................................. 13
Bảng 5. Kết quả kiểm định VIF ............................................................................................ 14
Bảng 6. Kết quả kiểm định Breusch - Pagan ....................................................................... 14
Bảng 7. Kết quả hồi quy theo phương pháp sai số tiêu chuẩn mạnh................................. 15
Bảng 8. Kết quả kiểm định Jacque – Bera ........................................................................... 15
Bảng 9. Hệ số hồi quy ước lượng của biến độc lập .............................................................. 16
LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế lượng là công cụ kết nối lý thuyết đã biết và thực tế thông qua việc sử dụng các
công cụ, kỹ thuật toán học và thống kê, từ đó cung cấp một phương pháp phân tích định lượng
cho các mối quan hệ trong nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, tài chính, ngân hàng,..Qua đó
nhằm củng cố các lý thuyết kinh tế để có thể đưa ra các quyết định, dự báo một cách chính xác
hơn.
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là xây dựng nền kinh tế, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh
chiến lược Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa hướng vào xuất khẩu. Trong những năm gần đây,
thị trường xuất khẩu của nước ta ngày càng được mở rộng và phát triển mạnh mẽ. Trong đó,
thủy sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu truyền thống của Việt Nam đã gặt hái được
nhiều thành công rực rỡ, chiếm kim ngạch xuất khẩu lớn trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của nước ta trong nhiều năm vừa qua. Đồng thời, thủy sản của Việt Nam đã và đang chiếm
được vị trí quan trọng trong thị trường nhập khẩu thủy sản của thế giới.
Bên cạnh những thành tựu to lớn của xuất khẩu thủy sản đến các nước trên thế giới, thì vẫn
còn tồn tại nhiều hạn chế, đòi hỏi Việt Nam phải nỗ lực, cố gắng trong thời gian tới để đẩy
mạnh xuất khẩu, nhằm tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu, tăng nguồn thu ngoại tệ về cho đất
nước . Nhận thấy việc phát hiện và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến
xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ra thị trường thế giới là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao,
chúng em đã quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam tới một số quốc gia trên thế giới”. Để nghiên cứu sự ảnh hưởng của các
yếu tố đến xuất khẩu thủy sản, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu
thông thường OLS (Ordinary Least Square) để hồi quy, ước lượng và phân tích mô hình, đối
tượng.
Nhóm tác giả xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Nguyễn Thúy Quỳnh –
giảng viên bộ môn Kinh tế lượng đã luôn nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp các kiến thức chuyên
môn, giúp đỡ nhóm trong quá trình triển khai, nghiên cứu làm rõ vấn đề của bài tiểu luận để
nhóm chúng tôi có thể hoàn thành bài nghiên cứu khoa học đúng tiến độ và cấu trúc.
Vì số liệu nhóm sử dụng là dữ liệu bảng với sự thống kê từ những năm 2001 nên đã phát
sinh khá nhiều khuyết tật trong quá trình làm bài và mắc phải khó khăn để tìm cách khắc phục.
Đồng thời, trong quá trình tìm hiểu, do kiến thức còn hạn hẹp và thiếu kinh nghiệm nên bài tiểu
luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tập thể nhóm rất mong nhận được sự đóng góp ý
kiến từ cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa hơn.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VÀ CÁC YẾU
TỐ LIÊN QUAN
1. Lý thuyết kinh tế
Theo giáo trình Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu của tác giả Lê Ngọc Hải, hoạt
động xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi nhuận. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại
tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này là khai thác được
lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Từ khái niệm chung về xuất khẩu, có thể rút ra những đặc điểm cơ bản của xuất khẩu
như sau: Thứ nhất, xuất khẩu vượt qua phạm vi quốc gia, liên quan đến các thương nhân nước
ngoài nên nó liên quan đến các vấn đề về luật pháp thương mại, phong tục tập quán, văn hóa
kinh doanh, ngôn ngữ của các nước,...Thứ hai, xuất khẩu gắn liền với việc sử dụng các đồng
tiền quốc gia khác nhau nên nó liên quan đến vấn đề thanh toán quốc tế và tỷ giá hối đoái. Như
vậy, hoạt động xuất khẩu hàng hóa giữa hai hay nhiều quốc gia với nhau chịu ảnh hưởng bởi
các nhóm yếu tố của quốc gia xuất khẩu, nhóm các yếu tố của quốc gia nhập khẩu và nhóm các
yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu đó là tỷ giá hối đoái, phong tục tập quán khu
vực và quốc tế, sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, khoảng cách địa lý, khoảng cách kinh tế,...
1.2. Cầu nhập khẩu và cung xuất khẩu một ngành hàng của một quốc gia
Theo Lý thuyết cung, cầu, thương mại một ngành hàng của Raul Rubin Krugman và Obstfed
a. Cầu nhập khẩu một ngành hàng của một quốc gia
Giả định thế giới có hai quốc gia: một quốc gia khan hiếm lúa mì (Home) và một quốc
gia dư thừa lúa mì (Foreign). Giả định chi phí vận chuyển giữa hai quốc gia này là không đáng
kể, cả hai quốc gia có chung loại tiền tệ, giá lúa mì tại mỗi quốc gia do cung và cầu lúa mì của
mỗi quốc gia quyết định. Tại quốc gia khan hiếm lúa mì Home, lượng cầu trong nước D1 lớn
hơn lượng cung trong nước S1 tại mức giá cân bằng trong nước là P1. Do đó, quốc gia Home
sẽ nhập khẩu lúa mì từ quốc gia Foreign một lượng là ID1= D1- S1. Khi giá tăng từ P1 → P2,
thì lượng cung trong nước sẽ tăng từ S1→ S2 và lượng cầu trong nước giảm từ D1→ D2, lượng
cầu nhập khẩu bây giờ là sẽ giảm từ ID1 xuống ID2 = D2 - S2. Khi giá tiếp tục tăng cao hơn từ
P2→ Pa lượng cung trong nước đáp ứng lượng cầu trong nước, quốc gia Home sẽ không nhập
khẩu. Như vậy, khi giá tăng thì lượng cầu trong nước giảm, lượng cung trong nước tăng.
Độ co giãn của cầu nhập khẩu theo giá được tính như sau:
Theo công thức (1), độ co giãn cầu nhập khẩu theo giá của của quốc gia Home cho biết sự biến
động của lượng cầu nhập khẩu trước sự thay đổi của giá nhập khẩu.
Ngoài yếu tố giá nhập khẩu, Krugman và Obstfed còn cho rằng các yếu tố khác cũng có ảnh
hưởng đến cầu nhập khẩu của một quốc gia đối với một ngành hàng đó là: tỷ giá hối đoái; thu
nhập của nước nhập khẩu, các chính sách thương mại của nước nhập khẩu và chính sách phá
giá của nước xuất khẩu.
b. Cung xuất khẩu một ngành hàng của một quốc gia
Giả định thế giới có hai quốc gia: Một quốc gia khan hiếm lúa mì (Home) và một quốc gia
dư thừa lúa mì (Foreign). Giả định chi phí vận chuyển giữa hai quốc gia này là không đáng kể,
cả hai quốc gia có chung loại tiền tệ, giá lúa mì tại mỗi quốc gia do cung và cầu lúa mì của mỗi
quốc gia quyết định. Tại quốc gia dư thừa lúa mì (Foreign), lượng cung trong nước S1 lớn hơn
lượng cầu trong nước S1, giá cân bằng P1, lượng cung dư thừa để xuất khẩu là ES1 = S1-D1.
Khi giá tăng từ P1→ P2, lượng cung trong nước tăng lên từ S1 –S2, cầu trong nước giảm từ
D1→ D2, lượng cung dư thừa để xuất khẩu tăng từ ES1→ ES2 = S2 - D2. Do đó, khi giá tăng,
lượng cung trong nước tăng va lượng cầu trong nước giảm, và lượng cung dư thừa để xuất khẩu
tăng.
Gọi là khối lượng cung ứng trong nước; là khối lượng cầu trong nước;
là khối lượng xuất khẩu; là độ co giãn của cầu trong nước theo giá; là
độ co giãn của cung trong nước theo giá; là độ co giãn của cung xuất khẩu theo giá.
Độ co giãn của cung xuất khẩu theo giá được tính như sau:
Theo công thức (2), độ co giãn cung xuất khẩu theo giá của quốc gia Foreign cho biết
lượng cung xuất khẩu thay đổi trước thay đổi về giá xuất khẩu.
Ngoài yếu tố giá xuất khẩu, Krugman và Obstfed còn cho rằng các yếu tố khác có ảnh
hưởng đến cung xuất khẩu của một quốc gia đó là: giá trong nước, tỷ giá hối đoái, khả năng
sản xuất trong nước, mức vốn đầu tư cho sản xuất và xuất khẩu, giá lao động trong nước, giá
nguyên vật liệu đầu vào và chính sách thương mại của nước xuất khẩu.
2. Lý thuyết đưa biến độc lập, các biến phụ thuộc vào mô hình
Tỷ giá hối đoái thực nước Nhập khẩu/ VND = tỷ giá danh nghĩa *CPI của nước Nhập
khẩu/CPI của Việt Nam
Tỷ giá hối đoái thực giữa đồng tiền Việt Nam với các đồng ngoại tệ có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng, nó ảnh hưởng
đến quyết định lựa chọn đồng tiền thanh toán. Tỷ giá hối đoái nhiều khi không cố định, nó sẽ
thay đổi lên xuống. Nếu đồng tiền của một quốc gia mạnh lên, hàng hóa xuất khẩu của quốc gia
này ra nước ngoài sẽ đắt đỏ hơn và hàng hóa nhập khẩu sẽ rẻ hơn. Ngược lại, một đồng tiền yếu
sẽ làm cho hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia rẻ hơn và nhập khẩu đắt hơn ở thị trường nước
ngoài. Do đó, tỷ giá hối đoái có thể quyết định đến sản lượng xuất khẩu một mặt hàng trong
quốc gia.
Thu nhập bình quân đầu người của nước Nhập khẩu.
Thu nhập bình quân đầu người (GDP per capita) là chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng phản ánh
“mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư”. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức
sống, phân hóa giàu nghèo, tính tỷ lệ nghèo làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách nhằm
nâng cao mức sống của nhân dân. Vì vậy, với một số lượng dân số nhất định, ổn định trong một
thời kì, thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó tăng, điều đó có nghĩa là tăng trưởng
kinh tế của nước đó đang tăng tốc, đây là điều kiện thuận lợi giúp cho giá trị xuất khẩu các mặt
hàng của Việt Nam có cơ hội tăng lên, từ đó khối lượng xuất khẩu tăng theo.
Khối lượng sản xuất thủy sản của 7 nước nhập khẩu
Dựa trên điều kiện của các quốc gia nhập khẩu hàng hóa như điều kiện tự nhiên: thời tiết, địa
lý, môi trường,… hay hình thức phát triển kinh tế của các quốc gia mà khối lượng mặt hàng
thủy hải sản sản xuất ra là khác nhau. Hơn nữa, do tác động của gia tăng dân số và sự phát triển
kinh tế xã hội mà nhu cầu thủy hải sản trên thế giới không ngừng tăng. Nếu sản lượng sản xuất
ra ở trong nước không thể đáp ứng được nhu cầu, các quốc gia này phải nhập khẩu để đảm bảo
đủ lượng cung, nếu không giá cả mặt hàng này trong nước sẽ tăng mạnh. Vì vậy, khối lượng
thủy hải sản sản xuất được trong nước của các quốc gia nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến sản
lượng xuất khẩu của Việt Nam.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian nghiên cứu và chọn đề tài, nhóm đã tham khảo một số nghiên cứu đi trước.
Nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu tôm hùm đá tươi sống của New Zealand sang
thị trường Nhật Bản” của Bose và Galvan (2005) đề xuất mô hình lý thuyết, khối lượng xuất
khẩu chịu ảnh hưởng bởi: Khối lượng sản xuất trong nước, giá sản xuất trong nước và tính mùa
vụ. Nhóm tác giả sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu OLS với số liệu thứ cấp từ năm
1989 - 1998 để ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu tôm của New Zealand sang thị
trường Nhật Bản. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khối lượng xuất khẩu tôm của New Zealand
sang thị trường Nhật Bản chịu ảnh hưởng bởi khối lượng sản xuất tôm của New Zealand và có
sự khác nhau về khối lượng xuất khẩu giữa các quý trong năm. Biến giá sản xuất trong nước
của New Zealand không có ý nghĩa thống kê có thể là do số liệu của nghiên cứu hạn chế và
phương pháp ước lượng chưa phù hợp. Như vậy, chỉ có một yếu tố khối lượng sản xuất trong
nước của quốc gia xuất khẩu có tác động đến khối lượng xuất khẩu thủy sản New Zealand sang
Nhật Bản, kết quả này chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay và chưa thuyết phục cao.
Nghiên cứu “Tác động của tỷ giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam: Nghiên
cứu thị trường Nhật và Mỹ” của Thạc sĩ Mai Thị Cẩm Tú - Trường Đại học Kinh tế - Luật, Đại
học Quốc gia TP.HCM xem xét và đo lường tác động của tỷ giá hối đoái và các yếu tố khác
ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản VN sang thị trường Mỹ và Nhật làm cơ sở cho việc đề xuất
các giải pháp tăng trưởng xuất khẩu thủy sản VN sang hai thị trường quan trọng đó. Nghiên
cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ quý 1 năm 2004 đến quý 4 năm 2014 với cách tiếp cận phương
pháp bình phương nhỏ nhất (Ordinary Least Squares – OLS). Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ
giá hối đoái thực (VND/JPY, VND/USD); khối lượng sản xuất thủy sản VN; khối lượng xuất
khẩu thủy sản sang các quốc gia khác quốc gia nhập khẩu; thu nhập của quốc gia nhập khẩu
(GDP) và tính mùa vụ tác động lên giá trị xuất khẩu thủy sản VN cả hai thị trường Mỹ và
Nhật.Trong đó, tỷ giá hối đoái thực VND/USD tác động dương lên giá trị xuất khẩu thủy sản
VN sang thị trường Mỹ và tỷ giá hối đoái thực VND/JPY tác động âm lên giá trị xuất khẩu thủy
sản VN sang thị trường Nhật. Nghiên cứu này, bằng cách ước lượng OLS hàm giá trị xuất khẩu,
cho thấy những kết quả quan trọng sau: Giá trị xuất khẩu thủy sản VN chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố sau: tỷ giá hối đoái thực (VND/JPY, VND/USD), khối lượng sản xuất thủy sản VN,
khối lượng xuất khẩu thủy sản sang các quốc gia khác quốc gia nhập khẩu, thu nhập của quốc
gia nhập khẩu (GDP) và tính mùa vụ. Tuy nhiên, nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố định
tính ảnh hưởng đến Xuất khẩu thủy sản Việt Nam – Nhật Bản nhưng chưa đo lường được cụ
thể mức độ tác động của từng yếu tố, xác định thứ tự tầm quan trọng của từng yếu tố nên kết
quả mang lại chưa đóng góp nhiều cho phát triển xuất khẩu ngành.
Hai nghiên cứu trên đều đã nghiên cứu một số nhân tố tác động đến xuất khẩu thủy hải
nhưng chưa nghiên cứu nào nói cụ thể hơn về “Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy
sản của việt nam tới một số quốc gia trên thế giới”, đặc biệt là các nước mang tính đại diện
như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Vương Quốc Anh, Thái Lan, Hà Lan. Nhóm nghiên
cứu chúng tôi đã tập trung nghiên cứu đề tài với số liệu mới nhất và nhiều nước ở nhiều vùng
khác nhau để thấy rõ tác động của các biến nghiên cứu lên đề tài.
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XÂY DỰNG MÔ
HÌNH
1. Phương pháp nghiên cứu
1.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu đã thu thập thuộc dạng thông tin thứ cấp, dạng số liệu bảng gồm 7 quốc gia cụ thể là
Mỹ, Anh, Hà Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan trong vòng 18 năm giai đoạn
2001 - 2018. Nguồn dữ liệu được lấy từ Ngân hàng Thế giới (World Bank), Quỹ tiền tệ Thế
giới (IMF) và hệ thống dữ liệu Trade Map,..
1.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel và Stata để xử lý sơ lược số liệu và tính ma trận tương quan giữa các
biến.
1.3. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu
Chạy phần mềm Stata hồi quy mô hình băng phương pháp bình phương tối thiểu thông
thường (OLS) để ước lượng ra tham số của các mô hình hồi quy đa biến. Từ phần mềm Stata
ta dễ dàng:
Dùng kiểm định Resset’s Ramsey để xem mô hình có bỏ sót biến hay không.
Xét phân tử phóng đại phương sai VIF nhận biết khuyết tật đa cộng tuyến.
Dùng kiểm định Breusch – Pagan để kiểm định khuyết tật phương sai sai số thay đổi và Robust
Standard Errors hồi quy mô hình theo phương pháp sai số chuẩn mạnh.
Dùng kiểm định Jacque – Bera để kiểm tra sai số ngẫu nhiên có tuân theo phân phối chuẩn hay
không.
Dùng Correlation matrix trong phần mềm Stata để tìm ma trận tương qua giữa các biến
Dùng kiểm định F để nhận xét sự phù hợp của mô hình
2. Xây dựng mô hình lý thuyết
2.1. Xác định dạng mô hình
Mô hình gồm 4 biến:
Biến thụ thuộc: Khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam (EXP)
Đơn vị: Tấn
Ý nghĩa: là sản lượng thủy sản mà Việt Nam xuất khẩu sang thị trường thế giới: tôm cá
tra, cá biển, thủy sản đông lạnh,...Qua đó có thể đánh giá được sự tăng giảm sản lượng
trong quá trình xuất khẩu qua từng tháng, quý, năm.
Biến độc lập: 3 biến
Tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND (REXR)
Đơn vị: không có
Ý nghĩa: cho biết tỉ lệ giá cả hàng hóa ở quốc gia nhập khẩu với Việt Nam khi tính theo
cùng một đơn vị tiền tệ, hay nói cách khác là tỉ lệ trao đổi hàng hóa hai quốc gia.
Đo lường: bằng tỷ giá Danh nghĩa nhân với CPI nước Nhập khẩu chia cho CPI của Việt
Nam
Thu nhập bình quân đầu người nước nhập khẩu (PPP)
Đơn vị: USD
Ý nghĩa: là một trong những chỉ tiêu thống kê kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết
quả sản xuất tính bình quân đầu người trong một năm, là một trong ba chỉ tiêu đánh giá
sự phát triển con người. GDP/người còn là chỉ tiêu được dùng để đánh giá sự phát triển
kinh tế theo thời gian thể hiện số lượng nguồn của cải làm ra ở bên trong một quốc gia,
sự phồn vinh hay khả năng hay khả năng phát triển kinh tế của quốc gia đó.
Đo lường: được tính bằng cách lấy GDP của một nước (tổng thu nhập quốc dân) chia
cho dân số của nước đó.
Khối lượng sản xuất thủy sản của nước nhập khẩu (QI)
Đơn vị: Tấn
Ý nghĩa: là sản lượng thủy sản mà nước nhập khẩu đánh bắt, khai thác, chế biến được
với mục đích tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
2.2. Các biến nghiên cứu và đo lường các biến nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đề xuất viết dưới dạng log nhằm giảm bớt biên độ biến động. Mô hình như
sau:
lnexp = β0 + β1*lnrexr + β2*lnppp + β3*lnq + 𝑢i
Trong đó:
exp: khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
rexr: tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND
ppp: Thu nhập bình quân đầu người nước nhập khẩu
q: khối lượng sản xuất thủy sản của nước nhập khẩu
Dự đoán kỳ vọng giữa các biến:
β1 dương: khi tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND tăng thì khối lượng thủy sản
xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng
β2 dương: khi thu nhập bình quân đầu người nước nhập khẩu tăng thì khối lượng thủy
sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng
β3 âm: khi khối lượng sản xuất thủy sản của các nước nhập khẩu giảm thì khối lượng
thủy sản xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng
3. Mô tả số liệu
3.1. Nguồn số liệu
Mẫu nghiên cứu được thu thập dưới dạng bảng, không gian gồm bảy nước trong top các
nước có thương mại thủy sản với Việt Nam phát triển tốt nhất là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung
Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Vương quốc Anh và Hà Lan. Bảng số liệu gồm có 126 quan sát,
bao gồm Tổng sản phẩm quốc dân bình quân đầu người (PPP), Tổng khối lượng xuất khẩu thủy
sản của nước nhập khẩu (SL) và Tỷ số hối đoái thực tế (Real Exrate) của các nước trên đối với
Việt nam từ năm 2001 đến 2018. Dữ liệu nghiên cứu được nhóm tổng hợp từ các trang thông
tin điện tử của Qũy tiền tệ Thế giới IMF, Ngân hàng thế giới World Bank và Cơ quan tiền tệ
XE của sàn giao dịch chứng khoán NASDAQ Hoa Kỳ.
3.2. Mô tả thống kê số liệu
Bảng 1. Mô tả biến trong mô hình
P-value 0.0000
Tổng bình phương sai số không giải thích được RSS 39.8241085
Kết luận: có thể khẳng định mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến, các biến
tương quan với nhau yếu và đều có trị tuyệt đối VIF < 2.
Để kiểm định mô hình có xảy ra khuyết tật phương sai sai số thay đổi hay không, nhóm
sử dụng kiểm định Breusch-Pagan.
Xét cặp giả thuyết:
𝐻0: Phương sai sai số không đổi
Tuy nhiên, kiểm định tự tương quan với dữ liệu mảng không nằm trong phạm vi môn
học này, nên trong bài tiểu luận này chúng tôi sẽ không xét đến.
2.5. Kiểm định Phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên
Khi sai số ngẫu nhiên 𝑢i không tuân theo phân phối chuẩn, các kiểm định T-student và Fisher
không còn đáng tin cậy.
Để kiểm định phân phối chuẩn của sai số ngẫu nhiên, nhóm nghiên cứu sử dụng kiểm định
Jacque – Bera, với mức ý nghĩa 1%.
Xét cặp giả thuyết:
Xét thấy: p-value = 0.0021 < 0.01 => bác bỏ giả thuyết 𝐻0
Như vậy, sai số ngẫu nhiên không tuân theo phân phối chuẩn.
Tuy nhiên, với số quan sát khá lớn như trong mẫu này (126 quan sát) thì các kết quả kiểm định
và dự báo vẫn đáng tin cậy.
𝛽̂ 0 = -18.48114. Khi các biến độc lập trong mô hình có giá trị bằng 0 thì giá trị
trung bình của kỳ vọng khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam bằng -
18.48114, đó chính là trung bình ảnh hưởng của các nhân tố khác không nằm
trong mô hình lên kỳ vọng khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
𝛽̂ 1 = 1.84119. Khi thu nhập bình quân đầu người của nước nhập khẩu tăng lên
1% trong khi các nhân tố khác không đổi thì giá trị trung bình của kỳ vọng khối
lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới nước đó tăng lên 1.84119%. Mối
quan hệ giữa lnexp và lnppp là mối quan hệ thuận chiều, kết quả này đúng như
kì vọng ban đầu.
𝛽̂ 2 = 0.8449573. Khi khối lượng sản xuất thủy sản các nước nhập khẩu tăng lên
1% trong khi các nhân tố khác không đổi thì giá trị trung bình của kỳ vọng khối
lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới nước đó tăng lên 0.8449573%. Mối
quan hệ giữa lnexp và lnq là mối quan hệ thuận chiều, kết quả trái với kì vọng
ban đầu.
𝛽̂ 3 = -0.114556. Khi tỷ giá hối đoái thực của nước nhập khẩu trên Việt Nam
đồng tăng lên 1% trong khi các nhân tố khác không đổi thì giá trị trung bình của
kỳ vọng khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam tới nước đó giảm đi
0.114556%. Mối quan hệ giữa lnexp và lnrexr là mối quan hệ ngược chiều, kết
quả trái với kì vọng ban đầu.
𝐻0: 𝛽m = 0
𝐻1: 𝛽m ≠ 0
Sử dụng giá trị p-value để kiểm định các hệ số 𝛽m (m thuộc [1;3]), nhận thấy (với mức ý nghĩa
1%):
𝑝 – 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒1 < 𝛼
𝑝 – 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒2 < 𝛼
𝑝 – 𝑣𝑎𝑙𝑢𝑒3 < 𝛼
𝐻0: 𝛽1 = 𝛽2 = 𝛽3 = 0
Như vậy, mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê với giả thuyết.
Thứ hai, khối lượng sản xuất thủy sản của các nước nhập khẩu có tác động tích cực
đến khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đến nước đó. Điều này là trái với lý thuyết
được đưa ra vì trong khi nhu cầu thủy sản luôn tăng, khối lượng sản xuất thủy sản trong nước
giảm, thị trường nội địa thiếu nguồn cung thì các nước sẽ phải đẩy mạnh việc nhập khẩu mặt
hàng này từ Việt Nam. Như vậy, kết quả thu được là trái ngược với lý thuyết.
Thứ ba, tỷ giá hối đoái thực của nước nhập khẩu so với Việt Nam đồng có tác động tiêu
cực đến khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Khi các yếu tố khác không đổi, tỷ giá hối
đoái thực tế giảm xuống, tức là đồng nội tệ tăng giá làm cho hàng hóa trong nước trở nên đắt
tương đối so với hàng hóa nước ngoài, điều này sẽ khuyến khích nhập khẩu hàng hóa nước
ngoài và hạn chế xuất khẩu hàng hóa trong nước đưa đến xuất khẩu ròng. Điều này ngược lại
khi tỷ giá hối đoái tăng, tức là đồng nội tệ giảm giá sẽ tạo điều kiện cho xuất khẩu. Như vậy,
kết quả thu được là trái ngược với lý thuyết. Giải thích cho điều này, nhóm nghiên cứu cho rằng
có hai nguyên nhân:
Một là, trong quá trình tính toán và thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau có thể có
sai số. Điều đó ảnh hưởng đến việc ước lượng mô hình. Thêm nữa, với dữ liệu mảng và đã nói
ở phần trước, ước lượng OLS không phù hợp với mẫu số liệu dẫn đến sai lệch trong kết quả hồi
quy.
Hai là, trong giai đoạn đang được xét lấy số liệu, nền kinh tế của Việt Nam và nền
kinh tế toàn cầu đã trải qua nhiều biến cố khiến sự thay đổi số liệu chưa tuân theo quy luật ổn
định. Có thể kể đến như, cho đến ngày 7/11/2006 Việt Nam mới gia nhập WTO, tiếp theo đó
là cuộc khủng hoảng tài chính 2007 – 2008 dẫn đến sự suy thoái kinh tế toàn cầu, rồi đến cuộc
khủng hoảng nợ công châu Âu bắt đầu năm 2009, …
Ba là, đối với Việt Nam mà cụ thể là mặt hàng thủy sản xuất khẩu này, giá trị xuất
khẩu của các mặt hàng này chủ yếu dựa vào kết quả của hoạt động sản xuất và khả năng
chiếm lĩnh thị trường quốc tế hơn là tỷ giá hối đoái. Do vậy, việc giảm giá VND không chắc
đã làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu bởi năng lực cạnh tranh chịu tác động
bởi nhiều yếu tố đan xen nhau. Bên cạnh đó, năng lực sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu
và hàng hóa đủ tiêu chuẩn xuất khẩu ở Việt Nam đều còn hạn chế.
Có thể thấy rằng, việc thay đổi tỷ giá hối đoái như phá giá VND không chắc giúp Việt
Nam tăng được xuất khẩu như trong các lý thuyết đã nêu mà còn tạo ra nguy cơ khác như nhập
khẩu lạm phát. Hơn nữa, cầu của thế giới đối với những hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
tương đối ổn định và sẽ không tăng đột biến nếu giá của những hàng hóa này giảm, vì cầu của
thị trường thế giới đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam có độ co giãn thấp về giá. Việt Nam
là nước chấp nhận giá, không phải là người định giá cho các hàng hóa trên thị trường thế giới.
Như vậy, những yếu tố hiện tại đang tác động đến xuất khẩu thủy sản ở nước ta đều có tính
khách quan vì thế Chính phủ khó có thể can thiệp và tác động để thúc đẩy việc xuất khẩu, tuy
nhiên ta có thể dựa vào đó để dự báo thị trường cũng như đưa ra các chiến lược phù hợp. Ngoài
ra, Việt nam cần phải tăng khả năng sản xuất, chất lượng sản phẩm và khả năng chiếm lĩnh thị
trường để trở nên chủ động hơn trên thị trường thế giới.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam
đến một số quốc gia trên thế giới bằng phương pháp định lượng, không gian gồm 7 nước Mỹ,
Anh, Hà Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan trong giai đoạn 2001-2018. Dữ
liệu nghiên cứu được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy WB (World Bank),
Tradingeconomics,...
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Thứ nhất, tỷ giá hối đoái thực nước nhập khẩu/VND tác động
âm lên khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Cụ thể khi tỷ giá hối đoái thực nước nhập
khẩu/VND tăng lên 1% và các yếu tố khác không đổi thì khối lượng thủy sản xuất khẩu trung
bình sẽ giảm 0,115%. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, trong giai đoạn đầu
mở cửa nền kinh tế, để khuyến khích xuất khẩu các mặt hàng chủ lực của Việt Nam như nông
sản, thủy sản, dệt may,...bằng cách giảm giá đồng tiền Việt Nam. Việc giảm giá đồng tiền Việt
Nam có thể có những tác động tích cực là tăng xuất khẩu trong ngắn hạn, nhưng trong dài hạn
sẽ làm tăng lạm phát ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu do tăng giá nguyên liệu đầu vào, nhập khẩu
nguyên liệu, máy móc, chuyển giao công nghệ,..
Thứ hai, thu nhập bình quân đầu người nước nhập tác động dương lên khối lượng xuất
khẩu thủy sản của Việt Nam. Với các yếu tố khác không đổi, mức thu nhập bình quân đầu người
của nước nhập khẩu tăng lên 1% thì khối lượng thủy sản xuất khẩu trung bình sẽ tăng lên 1,84%.
7 nước nhóm nghiên cứu đều là những nước phát triển hàng đầu thế giới, với số dân lớn, chất
lượng sống, thu nhập cao và đặc biệt có mức tiêu thụ thủy sản lớn. Do đó, sự biến động của thu
nhập bình quân đầu người ảnh hưởng đến khối lượng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.
Thứ ba, khối lượng sản xuất thủy sản ở các nước nhập khẩu tác động cùng chiều đến khối
lượng thủy sản. Khi khối lượng sản xuất thủy sản ở các nước nhập khẩu tăng lên 1% thì khối
lượng thủy sản xuất khẩu trung bình của Việt Nam sẽ tăng 0,845%.
Như vậy, tỷ giá hối đoái thực của nước nhập khẩu/VND, thu nhập bình quân đầu người
của nước nhập khẩu và khối lượng sản xuất thủy sản ở các nước nhập khẩu đều có tác động đến
khối lượng xuất khẩu thủy sản ở Việt Nam theo những cách khác nhau. Như đã biết, xuất khẩu
thủy sản là một trong những ngành trọng điểm của Việt Nam, có tốc độ tăng trưởng cao và có
đóng góp lớn vào GDP cả nước. Do đó cần có những chính sách phù hợp chú ý đến vai trò và
tầm quan trọng của từng yếu tố thông qua nghiên cứu thị trường của các nước nhập khẩu và
tình hình sản xuất trong nước. Kết quả luận án cho thấy tỷ giá hối đoái thực của nước nhập
khẩu/VND có tác động âm đến khối lượng thủy sản xuất khẩu ở Việt Nam, do đó cần cân nhắc
khi sử dụng tỷ giá hối đoái như là công cụ khuyến khích xuất khẩu các sản phẩm có lợi như là
thủy sản.
Nghiên cứu của nhóm chỉ tập trung đến các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng xuất khẩu
thủy sản ở tầm vĩ mô, chưa kết hợp đồng thời ở cả vi mô và vĩ mô. Ngoài ra, bộ số liệu còn hạn
chế, chỉ nghiên cứu đến khối lượng xuất khẩu mà chưa nghiên cứu đến giá trị. Đối với nghiên
cứu trong tương lai để phân tích tác động đến khối lượng xuất khẩu thủy sản cần nỗ lực hơn,
mở rộng phạm vi nghiên cứu ra quy mô lớn hơn, với nhiều quốc gia hơn cũng như mở rộng số
liệu nhiều năm hơn hoặc phân khúc thời gian nhỏ hơn. Qua đó có thể đánh giá kết quả hoạt
động một cách toàn diện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Anh:
1. Anaman, Kwabena A and Mahmod, Tuty H, 2003. Determinants of Supply of Non-Oil
Exports in Brunei Darussalam, ASEAN Economic Bulletin, Vol. 20(2), 144-157
2. Athukorala, Prema-chandra, 1991. “An Analysis of Demand and Supply Factors in
Agricultural Exports from Developping Asian Countries, Journal of Development Areas,
30, 167-182.
3. Bose, Shekar and Galvan Arna , 2005. Export supply of New Zealand‘s live rock
lobster to Japan: an empirical analysis. Japan and the World Economy, 17, 111–123.
Website:
1. Ngân hàng thế giới World Bank: https://www.worldbank.org/
2. Trang Tỷ giá hôm nay: https://tygiahomnay.com/
3. Trade Map: https://www.trademap.org/Index.aspx
4. International Monetary Fund: https://www.imf.org/external/index.htm
PHỤ LỤC
Bộ số liệu
lnexp 1.0000
lnppp 0.3218 1.0000
lnq 0.4151 -0.6293 1.0000
lnrexr -0.2211 0.2635 -0.2408 1.0000
. ovtest
chi2(1) = 49.55
Prob > chi2 = 0.0000
Khắc phục khuyết tật Phương sai sai số thay đổi bằng phương pháp sai số tiêu chuẩn
mạnh (Robust Standard Errors)
. reg lnexp lnppp lnq lnrexr, robust
Robust
lnexp Coef. Std. Err. t P>|t| [95% Conf. Interval]
. sktest res
File do
gen lnexp=ln( export)
gen lnppp=ln(ppp)
gen lnq=ln( quantity)
gen lnrexr=ln( rexrate)
sum
corr lnexp lnppp lnq lnrexr
reg lnexp lnppp lnq lnrexr
ovtest
vif
hettest
reg lnexp lnppp lnq lnrexr, robust
predict res, residuals
sktest res