Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
2
LỜI NÓI ĐẦU:
Ăn uống là một trong những nhu cầu cơ bản của con người. Trước xu hướng phát
triển của xã hội, các thực phẩm công nghiệp càng được đa dạng hóa về cả mẫu mã và
cách chế biến, tạo ra nhiều sản phẩm mới,...Công nghiệp thực phẩm là ngành quan trọng
ở mỗi quốc gia, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển về kinh tế, xã hội của mỗi quốc
gia. Phát triển ngành công nghiệp thực phẩm không chỉ để cung cấp các sản phẩm đảm
bảo cho nhu cầu ăn uống của người dân trong nước mà còn để xuất khẩu ra các quốc gia
khác giúp phát triển kinh tế và đưa hàng hóa, nền văn hóa ẩm thực của Việt Nam đến
những nền văn minh khác.
Không còn là những kiến thức trên sách vở như ở các buổi học lý thuyết nay chúng
em đã có cơ hội được tiếp cận trực tiếp với cách chế biến một số loại thực phẩm như cà
phê, trà, các loại rau quả, lúa,...Thông qua các buổi thực hành trên phòng thí nghiệm,
chúng em học được cách chế biến các món ăn, cách lựa chọn nguyên liệu, tự đánh giá
thành phẩm,…Chúng em xin được tổng kết các bài học đã học được trong các buổi thực
hành thành cuốn báo cáo này. Do còn thiếu xót nhiều về kinh nghiệm cũng như kiến
thức còn hạn chế nên không khỏi có những sai xót, tập thể nhóm mong nhận được sự
góp ý từ cô để nhóm hoàn thiện bài báo cáo hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy tận tình của cô trong suốt thời gian
qua, cảm ơn cô đã hướng dẫn nhóm thực hiện thành công bài báo cáo.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
3
MỤC LỤC
THÀNH VIÊN NHÓM: ............................................................................................ 2
3. Các nguyên nhân khiến sản phẩm không đạt yêu cầu: ............................................................. 25
1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến độ dai của sản phẩm mì .................................................. 26
4
1. Trình bày mục đích, yêu cầu của quá trình rang: ..................................................................... 47
1. Vẽ sơ đồ công nghệ sản xuất chè ướp hương khô. Trình bày kỹ thuật sao chè. Phân tích ảnh
hưởng của nhiệt độ và thời gian đến chất lượng chè hương thành phẩm. ......................................... 64
2. Trình bày kỹ thuật sao tẩm hương chè, trình tự cho hương vào sao tẩm. ................................ 65
5
V. CÂU HỎI CHUẨN BỊ: ............................................................................................... 78
1. Trình bày TCVN 7519 – 2005 về chất lượng của hạt ca cao đem chế biến sô cô la. Từ đó, đánh
giá chất lượng nguyên liệu ban đầu? ................................................................................................. 78
2. Nêu các thông số kỹ thuật trong quá trình rang hạt ca cao? Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố
đó tới chất lượng cacao thành phẩm. ................................................................................................. 79
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ...................................................................... 93
3. Nguyên nhân gây lỗi cho sản phẩm và biện pháp khắc phục: .................................................. 94
1. Vai trò của men trong quy trình sản xuất bánh mì ................................................................... 94
2. So sánh sự khác nhau giữa bánh mì cóc (Việt Nam) và bánh mì baguette (Pháp) ................... 95
1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của máy bóc vỏ, máy xát trắng. ..................... 108
2. Để thu được gạo có tỉ lệ gãy nát thấp thì cần chọn nguyên liệu như thế nào. ........................ 108
7
Hinh 5.3: Công đoạn ủ lần 1 ................................................................................................................. 87
Hinh 5.3: Công đoạn ủ lần 1 ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 5.4: Công đoạn chia bột tạo hình ................................................................................................. 88
Hình 5.4: Công đoạn chia bột tạo hình ................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 5.5 Thiết bị ủ bánh mì .................................................................................................................. 89
Hình 5.5 Thiết bị ủ bánh mì .................................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 5.6: Công đoạn nướng bánh ......................................................................................................... 90
Hình 5.6: Công đoạn nướng bánh ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 5.7 Thành phẩm bánh mì .............................................................................................................. 91
Hình 5.7 Thành phẩm bánh mì .............................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 5.8 Bánh mì thành phẩm có bao gói ............................................................................................. 91
Hình 5.8 Bánh mì thành phẩm có bao gói ............................................. Error! Bookmark not defined.
8
BÀI 1: SẢN XUẤT MÌ SỢI
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Giới thiệu về sản phẩm:
Mì sợi là một sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân và được
sử dụng ở mọi quốc gia trên thế giới vì tính tiệ dụng cũng như giá trị dinh dưỡng mà nó
mang lại. Có thể nói sản phẩm mì ngày nay đã đi vào đời sống của người dân, trở thành
sản phẩm rất được ưa chuộng.
Về mặt dinh dưỡng, mì là loại sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao do được chế biến
từ bột mì, phụ gia và các nguyên liệu khác có chứa các chất dinh dưỡng như protein,
lipit, vitamin, khoáng. Như vậy, về cơ bản thì mì sợi có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng
cơ bản.
Ngoài dinh dưỡng thì mì sợi còn rất nhiêu ưu điểm khiến cho người tiêu dùng ưa
chuộng:
- Bảo quản đơn giản.
- Vận chuyển nhanh gọn
- Dễ sử dụng, dễ chế biến.
- Có độ tiêu hóa cao.
- Tổn thất chất khô trong quá trình nấu thấp.
Mì sợi có thể được chế biến theo qui mô công nghiệp hoặc theo qui mô gia đình
nhưng chủ yếu dựa trên nguyên tắc như sau:
- Tạo điều kiện cho các thành phần của bột mì hút nước và trương nở
- Dùng lực cơ học để chuyển khối bột thành những lá mỏng
- Dùng lực cơ học để cắt lá bột thành những sợi mì
- Dùng nhiệt thay đổi tính chất cơ lý của mì sợi
Hình 1.1 Sản phẩm mì sợi trên thị trường hiện nay
9
2. Tổng quan về nguyên liệu:
Bột mì:
Bột mì hay Bột lúa mì là một loại bột được sản xuất từ việc xay lúa mì và được sử
dụng làm nguyên liệu chủ yếu trong quy trình sản xuất bánh mì. Bột mì được sản xuất
nhiều hơn so với các loại bột khác. Người ta sản xuất bột mì bằng cách xay nghiền hạt
lúa mì hoặc các loại ngũ cốc khác. Trong quá trình này vỏ cám và phôi được tách ra
và phần còn lại của hạt lúa mì (nội nhũ) được nghiền nhỏ tới độ mịn thích hợp (ra
thành phẩm là bột mì).
Bột mì có rất nhiều loại khác nhau, tuy nhiên người ta thường phân loại theo màu
sắc thành 2 loại:
- Bột mì đen (được làm từ lúa mì đen).
- Bột mì trắng (được làm từ lúa mì trắng).
Bên cạnh đó, người ta còn phân loại bột mì theo công dụng của chúng dựa vào hàm
lượng protein trong bột. Theo đó, bột mì được chia thành các loại như sau:
- Bột mì đa dụng hay bột mì thường (All Purpose Flour): Giống như tên gọi,
đây là loại bột mì phổ biến nhất, được các thợ làm bánh sử dụng thường
xuyên trong các công thức làm bánh quy, bánh mì, bánh ngọt, bánh gato. Bột
mì đa dụng không chứa bột nổi.
- Bột mì số 8 (Cake Flour/Pastry Flour): Là loại bột mì có hàm lượng protein
thấp, bột có màu trắng tinh, sờ vào rất mịn và nhẹ. Cake flour được sử dụng
để làm các loại bánh có kết cấu mềm, bông xốp như bánh cupcake hay bánh
bông lan…
- Bột mì số 11 (Bread Flour/Bột Mì Cứng/Bột Bánh Mì): Là loại bột mì có hàm
lượng protein cao, công dụng để làm bánh mì gối, đế bánh pizza, bánh mì
baguette… bởi bột bánh này sau khi làm xong sẽ có độ dai hơn hẳn các loại
khác. Protein trong bột mì số 11 sẽ tương tác với men nở, phát triển và tạo
nên kết cấu dai, chắc cho bánh mì.
- High – Gluten Flour (họ hàng với bột mì số 11): Là loại bột mì chuyên dụng
để làm các kiểu bánh mì có phần vỏ cứng, giòn như bagel hay đế bánh pizza.
- Self – Rising Flour: Là loại bột trộn sẵn với bột nổi và đôi khi có cả muối.
Bột này phù hợp để làm cookies, cake nhưng ít khi được sử dụng.
- Pastry Flour: Là loại bột có màu trắng kem, thích hợp để làm vỏ bánh pie,
bánh cookies, muffins. Đặc điểm của Pastry Flour là có hàm lượng protein
10
thấp nhưng cao hơn bột mì số 8.
Trong sản xuất mì sợi, ta sử dụng bột mì số 11 để sản xuất.
11
- Khi đánh, lòng đỏ và lòng trắng trứng tạo hệ nhũ tương bền.
- Protein : lòng trắng trứng là dung dịch protein hòa tan trong nước có :
+ Tính tạo gel.
+ Tạo bọt.
+ Làm bền hệ nhũ tương .
- Trong protein lòng trắng chứa :
+ Oxalamen 54% tổng protid - thuộc nhóm phopholicoprotein .
+ Conalumin 13% cố định kim loại , ngăn cản cơ thể hấp thụ sắt
+ Oxomucoid : 11% ức chế teipecine .
+ Aridine 0,05% cố định Biotin ( Vitamin H ) .
+ Flaroprotein 0,8% cố định Riboflavin( B 2) .
- Protein lòng trắng trứng là protein khoáng dinh dưỡng ( khi chưa biến tính)
- Protein lòng đỏ trứng : chủ yếu tồn tại dạng Lipoprotein chỉ tách được
protid và lipid khi làm biến tính. Lòng đỏ của trứng có Lecithine - nhóm nhũ
tương hóa có tác dụng làm chậm sự thoái hóa tinh bột. Về mặt dinh dưỡng
lòng đỏ khá hoàn chỉnh đối với việc cung cấp các chất cần thiết cho nhu cầu
cơ thể con người
- Trứng mới thì chất lượng cao hơn, lòng đỏ càng nhiều thì trứng càng mới
. Bảo quản trứng tốt ở nhiệt độ thấp : trứng nguyên bảo quản ở dạng lạnh
thường, trứng dạng lỏng bảo quản dạng đông . Tuy nhiên, cần lưu ý sự biến
tính của protein khi bảo quản.
Muối:
Tạo vị mặn làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm; làm tăng độ dai của gluten
giúp các công đoạn gia công được thuận lợi hơn, sản phẩm mì ít bị gãy nát hơn, nhưng
nếu lượng muối dùng trong quá trình trộn bột nhiều quá thì muối sẽ hút nước làm
12
cứng mạch gluten, làm bở bột. Lượng muối sử dụng chiếm khoảng 2- 4% trọng lượng
gói mì.
Bột nghệ hoặc màu thực phẩm
Thường dùng màu vàng caroten với tỉ lệ rất nhỏ để tạo màu vàng cho sợi mì nhằm
tăng giá trị cảm quan của sản phẩm. Các sản phẩm xuất khẩu thì không sử dụng màu
thực phẩm.
Qui định về sử dụng hóa chất
Hiện nay việc sử dụng hóa chất trong chế biến thực phẩm là vấn đề rất được quan
tâm . Vì vậy việc sử dụng hóa chất trong chế biến thực phẩm nhằm mục đích làm
tăng giá trị cảm quan và thời gian bảo quản phải tuân theo liều lượng nhất định và
các yêu cầu sau đây:
- Không gây độc hại cho người sử dụng.
- Sản phẩm chuyển hóa của chúng cũng không độc.
- Không làm thực phẩm có mùi lạ.
- Không làm giảm giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.
- Không làm hao mòn hay phá hủy bao bì, thiết bị, dụng cụ chế biến.
Bột năng:
Bột năng là tinh bột được làm từ khoai mì (sắn), qua nhiều công đoạn mài, lọc lấy
nước lấy phần bột kết tinh đem đi phơi rồi xay nhuyễn thì hoàn thành loại bột năng
trắng mịn.
Công dụng chính của bột năng là làm đặc sánh, kết dính cho các món ăn có nước
và thường được sử dụng để làm phụ gia cho các loại bánh, xốt, chè…
13
II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT:
1. Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chuẩn bị
4 Trứng gà 1 quả
5 Muối 4.5g
6 Đường 6g
7 Nước 95g
8 Bao bì PE
Dụng cụ
1 Cối, dao, rổ 1 bộ
3 Rây đk 125𝜇m 1 bộ
7 Bếp ga 1 cái
12 Bx kế 0-30 1 cái
14
13 Thước cặp 1 cái
14 Nhiệt kế 1 cái
Thanh nhự
15 1 cái
gạt bột
Thiết bị
2 Tủ sấy 1 cái
5 Máy đo độ ẩm 1 cái
Cân sấy ẩm
6 1 cái
hồng ngoại
15
2. Quy trình công nghệ:
Bột mì 85%
Bột năng 15%
Trộn khô
Nước,đường,Muối,
Trộn ướt
trứng
Cán
Cắt
Tạo hình
Hấp
Sấy
Làm nguội
Thành phẩm
16
3. Các bước tiến hành:
Chuẩn bị nguyên liệu:
Chuẩn bị nước trộn bột
Nếu sử dụng loại bột không có bao bì thì bột phải qua hệ thống sàng để tách tạp
chất, sau đó qua nam châm tách tạp chất sắt, rồi qua cân định lượng. Thực tế hiện
nay bột được các nhà máy sử dụng đều có chất lượng tốt, bao bì định lượng sẵn nên
có thể bỏ qua thao tác chuẩn bị trên.
- Tiến hành: Các nguyên liệu trên được hòa tan bằng nước
+ Nước: 95g
+ Đường: 2% so với bột mì→6g
+ Muối: 1.5% so với bột mì→4.5g
+ Bột nghệ: 0.5% so với bột mì→1.5g
- Yêu cầu:
+ Phụ gia phải được cân đầy đủ, đúng tỉ lệ đã định.
+ Dung dịch phải đồng nhất, không bị vón cục, không tạo màng, kéo váng.
- Chỉ tiêu kiểm soát:
+ Nồng độ dung dịch: xác định bằng Bx kế.
+ Trạng thái dung dịch: xác định bằng cảm quan.
Chuẩn bị bột
- Tiến hành:
Nguyên liệu chính để sản xuất mì sợi là bột mì, ngoài ra còn phối trộn thêm bột
năng để giảm giá thành sản phẩm và tăng độ dai cho sợi mì.
+ Bột mì: 300g
+ Bột năng: 15% so với bột mì→45g
- Yêu cầu:
+ Cân đúng lượng bột.
+ Chọn loại bột theo đúng yêu cầu.
- Chỉ tiêu kiểm soát:
+ Khối lượng bột: xác định theo cân
+ Chất lượng bột: xác định bằng cảm quan.
17
Trộn bột:
Mục đích:
Hòa tan các chất phụ gia như đường, muối,… đồng thời phân tán chúng đều khắp
khối bột trộn, làm cho khối bột trở thành khối đồng nhất.
19
khoảng cách giữa hai trục của máy cán là 1mm. Bật máy để đôi trục
chuyển động rồi cho tấm bột vào khe hở của hai trục của máy cán. Dưới
tác dụng lực nén ép được tạo ra do chuyển động của đôi trục cán sẽ ép
tấm bột có chiều dày theo qui định, đồng thời cấu trúc của lá bột đạt yêu
cầu công nghệ. Lưu ý tấm bột được cán lặp lại 2 đến 3 lần.
- Quá trình cắt sợi được thực hiện như sau : tấm bột sau khi cán tinh đạt yêu
cầu sẽ được đưa vào khe hở của cặp trục dao cắt để cắt tấm bột thành dạng
sợi với kích thước đặc trưng cho sản phẩm.
- Khi quá trình cắt sợi kết thúc thì dừng máy lại và thực hiện vệ sinh thiết bị.
Yêu cầu:
- Lá bột sau khi cán phải có bề mặt tương đối mịn, độ dày đồng đều.
- Lá bột mỏng, mềm, không rách, không bị lốm đốm (do có lẫn bột khô vào).
- Không có lỗ xốp, bề mặt láng đều, trắng ngà.
- Kích thước lá bột sau khi cán tinh có độ dày khoảng 0,8 - 1,2mm.
- Vận hành được máy cán, cắt theo hướng dẫn sử dụng tại phòng thí nghiệm.
- Kiểm tra được tính chất cơ lí của tấm bột.
- Xác định được chiều dày của tấm bột theo yêu cầu.
- Sợi mì phải được cắt rời, bề mặt sợi láng và bóng.
- Cấu trúc sợi dai, không gãy.
Chỉ tiêu kiểm soát:
- Tính chất cơ lý của tấm bột và cấu trúc sợi mì: xác định bằng cảm quan.
- Chiều dày của tấm bột: xác định bằng thước.
Hấp:
20
Mục đích:
Hấp có nhiệm vụ hấp cho sợi mì đạt độ chín nhất định trứơc khi sấy, tạo độ dai
giúp ổn định cấu trúc sợi mì, tránh cho sợi mì bị gãy vụn nhiều khi chiên, tiêu diệt vi
sinh vật cũng như loại bỏ các thành phần gây mùi có trong nguyên liệu.
Tiến hành:
Quá trình hấp mình thực hiện theo các bước sau:
- Cho nước vào nồi hấp ( khoảng 1/3 so với thể tích nồi hấp)
- Dùng bếp ga để gia nhiệt nồi hấp đến khi nước sôi.
- Dùng cân để định lượng mì theo mỗi vắt là 10g
- Vắt mì được đưa vào hấp: nhiệt độ 100℃ , thời gian: 3 phút. Sau đó được
làm nguội bằng quạt.
Yêu cầu:
- Kiểm tra được nhiệt đọ hơi hấp.
- Xác định thời gian hấp.
Chỉ tiêu kiểm soát:
- Nhiệt độ của hơi hấp: xác định bằng nhiệt kế
- Thời gian hấp.
Sấy và làm nguội vắt mì:
Mục đích:
Sử dụng tác nhân là không khí nóng và khô để tách ẩm của vắt mì giúp cho quá
trình bảo quản mì được thuận lợi hơn.
Trong công nghiệp thực phẩm nói chung và trong công nghiệp sản xuất các
dạng mì sợi nói riêng, sấy được ứng dụng rất rộng rãi để làm khô sản phẩm. Các
sản phẩm thực phẩm đều là những chất giàu dinh dưỡng nên khi độ ẩm cao và ở
nhiệt độ thích hợp thì các vi sinh vật sẽ phát triển nhanh chóng làm hư sản phẩm.
Mì sợi được làm khô tới độ ẩm dưới 13% rồi bảo quản trong kho sạch sẽ và khô
ráo ( độ ẩm không khí khoãng 70%) thì sẽ giữ được lâu mà chất lượng ít bị thay
đổi. Do đó, đây là một khâu quan trọng trong công nghiệp sản xuất mì sợi.
21
Hình 1.8: Quá trình sấy mì
Hình 1.9: Sản phẩm mì sau khi sấy ở nhiệt độ yêu cầu
Tiến hành:
- Dùng tủ sấy để thực hiện quá trình sấy mì. Quá trình thực hiện theo các bước
sau:
22
+ Kiểm tra độ an toàn của tủ sấy bằng cách bật nguồn điện để tủ sấy khởi
động.
+ Cài đặt nhiệt độ tủ sấy theo yêu cầu công nghệ là 70 ℃.
+ Khi nhiệt độ tủ sấy đạt yêu cầu thì vắt mì được đưa vào sấy với thời gian
45-90’.
+ Khi quá trình sấy kết thúc thì tắt nguồn điện tủ sấy và thực hiện vệ sinh
thiết bị.
+ Dùng quạt để làm nguội vắt mì sau khi sấy. Khi nhiệt độ vắt mì bằng nhiệt
độ phòng thì tiến hành bao gói sản phẩm.
Yêu cầu:
- Vận hành được tủ sấy theo yêu cầu của phòng thí nghiệm.
- So sánh độ ẩm của mì.
- Sợi mì có mau sắc vàng đều, không cháy khét.
- Kiểm soát được nhiệt độ và thời gian sấy.
Chỉ tiêu kiểm soát:
- Độ ẩm của vắt mì: xác định bằng máy đo độ ẩm.
- Nhiệt độ sấy: xác định bằng nhiệt kế.
- Thời gian sấy.
Lựa chọn – bao gói:
25
Sự cố do sấy
- Sấy ở nhiệt độ cao và thời gian dài: gây cháy → chú ý nhiệt độ và thời gian
phù hợp.
IV. TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI:
1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến độ dai của sản phẩm mì
Bột mì: chất lượng gluten của bột mì ảnh hưởng nhiều đến tính chất bột nhào và
chất lượng sản phẩm. Cần chọn loại bột mì có hàm lượng protein thích hợp cho
mỗi loại sản phẩm. Có thể phối trộn nhiều loại bột với nhau theo tỉ lệ phù hợp.
- Khối bột có độ dai là vì trong bột mì có chứa nhiều hàm lượng gluten. Gluten
là một protein, trong gluten chủ yếu là gliadin và glutenin. Gliadin là yếu tố
tạo nên độ giãn cho khối bột nhào, còn gluten đặc trưng cho độ đàn hồi của
khối bột.
- Các gliadin và gluten có hàm lượng glutamin rất lớn ( 40 – 45%) do đó làm
cho hàm lượng nitơ cũng lớn. Hàm lượng glutamin cao sẽ hình thành nhiều
liên kết hydro giữa các chuỗi peptit với nhau hoặc các phân tử nước do đó
tạo cho gluten có tính dai dẻo cao. Đó chính là nguyên nhân làm cho hỗn hợp
bột sau trộn có độ dai dẻo.
- Gliadin trong bột ở dạng đơn chuỗi. Khi cho nước vào nhào trộn thì các
gliadin sẽ liên kết lại với nhau bằng cầu hydro giữa các gốc glutamin để tạo
ra những sợi có phân tử lượng hàng triệu dalton trong mạng lưới gluten.
- Glutenin biểu lộ tính đa hình mạnh mẽ hơn gliadin vì xu hướng tự liên kết
với nhau bằng tương tác ưa béo, bằng liên kết hydro và bằng cầu disulfua
của chúng lớn hơn. Các tương tác ưa béo của các axit amin tương đối cao
không những tham gia vào cấu trúc bậc bốn của glutenin mà còn liên kết
được với các lipit trong bột mì cũng như tạo được mạng lưới gluten trong bột
nhào. Ở trạng thái ngậm nước, các glutenin tạo ra một màng mỏng rất chắc,
đàn hồi có tính cố kết cao và chịu được kéo căng. Sở dĩ có được những tính
chất này là do cường độ tương tác lớn cũng như số lượng tương tác giữa các
chuỗi protein nhiều.
- Ngoài sự biến đổi của gluten trong quá trình trộn bột còn có sự biến đổi của
các hạt tinh bột. Khi cho nước vào trộn bột thì các hạt tinh bột hút nước,
trương nở và bám dính vào mạng gluten.
26
Nước trộn: thành phần, tỉ lệ các chất sử dụng để phối trộn cũng quyết định độ
dai, độ đàn hồi, màu sắc bột nhào cũng như tính chất sản phẩm.
Chế độ nhào trộn: tốc độ, thời gian, nhiệt độ trộn, độ ẩm bột nhào.
- Nếu trộn bột lâu sẽ làm cho khối bột dai và đàn hồi, tuy nhiên trong sản xuất
mì ăn liền người ta không trộn cho khối bột quá dai, dẻo như làm bánh mì vì
khối bột sẽ có độ dính cao làm cho công đoạn cán bột thành miếng dài mỏng
sẽ khó khăn. Thông thường người ta trộn bột khoảng 15 - 20 phút (kể cả trộn
khô và trộn ướt).
Thời gian hấp.
Tỷ lệ phối trộn phụ gia.
2. Trình bày thao tác cán khối bột mì.
Quá trình cán khối bột mì được chia thành hai giai đoạn:
- Cán thô: bật máy cho đôi trục chuyển động rồi cho khối bột trộn vào khe hở
của máy cán. Dưới tác dụng lực nén ép được tạo ra do chuyển động của đôi
trục cán sẽ ép khối bột thành tấm bột có cấu trúc cơ lý và chiều dày theo qui
định, chiều dày của tấm bột sẽ điều chỉnh theo khoảng cách giữa hai trục cán
là 3-4 mm . Lưu ý tấm bột được cán lặp lại 3 đến 4 lần.
- Cán tinh : Sau khi tấm bột đạt yêu cầu của giai đoạn cán thô thì điều chỉnh
khoảng cách giữa hai trục của máy cán là 1mm. Bật máy để đôi trục chuyển
động rồi cho tấm bột vào khe hở của hai trục của máy cán. Dưới tác dụng lực
nén ép được tạo ra do chuyển động của đôi trục cán sẽ ép tấm bột có chiều
dày theo qui định, đồng thời cấu trúc của lá bột đạt yêu cầu công nghệ. Lưu
ý tấm bột được cán lặp lại 2 đến 3 lần.
27
BÀI 2: SẢN XUẤT CÀ PHÊ NHÂN RANG, CÀ PHÊ BỘT
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Giới thiệu về sản phẩm:
Cà phê là một trong những thức uống thịnh hành nhất thế giới bởi hương thơm quyến
rũ của nó, không những thế cà phê còn là một thức uống với nhiều tác dụng tốt cho sức
khỏe. Quá trình chế biến cà phê bột là tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình biến đổi
trong hạt cà phê xảy ra tối đa để hình thành nên những tính chất đặc trưng cho sản phẩm
café bột. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong thời gian thích hợp đã biến đổi các thành
phần hóa học của cà phê nhằm tạo nên những chất mới không có trong nguyên liệu ban
đầu, tạo nên màu sắc, hương thơm và vị đặc trưng của cà phê rang.
Cà phê nhân rang:
Cà phê nhân rang là hạt cà phê đã được rang chín, có màu nâu nhạt đến màu đen,
mùi thơm đặc trưng. Những đặc tính này chỉ xuất hiện sau khi hạt cà phê được rang.
Tùy thuộc thị hiếu khách hàng mà khối cà phê được rang theo mức độ khác nhau.
Tuy nhiên, ở mức rang nào thì khối hạt cà phê cũng phải chín đồng đều, không có hạt
khét cháy. Để xác định mức độ rang, người ta thường dùng phương pháp cảm quan
(nhìn bằng mắt so sánh với mẫu chuẩn) hoặc dùng máy có tế bào quang điện (đo mức
độ hấp thụ ánh sáng của cà phê rang).
28
Để có được sản phẩm cà phê bột thì cà phê hạt sau khi rang phải qua công đoạn
nghiền nhằm làm cho hạt cà phê rang có kích cỡ nhỏ hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình trích ly, khai thác triệt để các chất hòa tan trong hạt cà phê.
Hạt cà phê được nghiền thành kích thước nhỏ hơn để phù hợp với mục đích sử dụng
như pha phin, pha espresso, làm nguyên liệu sản xuất cà phê hòa tan ..., tuy nhiên phải
đảm bảo yêu cầu chung là kích thước phải đồng đều và không lẫn các tạp chất lạ trong
quá trình xay.
30
+ Carbonhydrate: các polysaccharide không hòa tan trong nước sẽ bị cắt
mạch hoặc bị oxy hóa và sau khi pha chúng trở thành bã cà phê. Còn các
loại đường bị caramel hóa ở nhiệt độ 170 – 200oC sẽ tham gia tạo màu và
hương vị cho cà phê.
+ Nước: nước bốc hơi và lượng ẩm tạm thời giảm xuống chỉ còn 1 – 2.5%,
sau đó tăng lên do một số chất hữu cơ bị cháy. Một phần nước trong cà
phê không bay đi là do liên kết với đường caramel hóa. Theo quy định
của hầu hết các nước tiêu thụ cà phê, lượng ẩm trong cà phê rang xay
không được vượt quá 5%.
+ Chất béo: các hợp chất béo hầu như hầu như không thay đổi và nếu tính
theo tỉ lệ khối lượng thì hàm lượng chất béo tăng lên.
+ Các acid: acid chlorogenic – acid đặc trưng cho cà phê bị phân hủy từ 30
– 70% trong quá trình rang.
+ Các protein: protein bị phân hủy thành acid amin và một số được tái tạo
lại và có mặt trong cà phê rang. Một số sản phẩm tạo ra từ sự phân hủy
protein kết hợp với carbonhydrate và acid chlogenic tạo thành những hợp
chất màu nâu và quan trọng là phản ứng Mayer tạo mùi giữa các acid
amin với các đường đơn.
+ Các alkaloid: hàm lượng caffeine hầu như không thay đổi trong quá trình
rang.
+ Chất thơm: chất thơm hầu như không có trong cà phê nhân sống mà chúng
chỉ hình thành trong quá trình rang. Bằng phương pháp sắc ký khí, người
ta đã phát hiện ra hơn 800 hợp phần thơm khác nhau trong cà phê rang.
+ Chất khí: chủ yếu là CO2 được sinh ra do sự oxy hóa carbonhydrate.
Khoảng 50% lượng khí này nằm lại trong hạt, gây nên áp suất làm hạt
phồng lên. Việc giữ lại CO2 trong hạt rất quan trọng cho việc duy trì chất
lượng của hạt cà phê rang trong quá trình bảo quản (vừa duy trì hương
thơm, vừa không làm ôi dầu trong hạt).
31
2. Tổng quan về nguyên liệu:
Nguyên liệu:
Cà phê:
- Giống cà phê chè (coffee arabica): Cây cà phê Arabica ưa nơi mát và hơi
lạnh. Nhiệt độ thích hợp để phát triển là khoảng 18 – 240C, thường trồng ở
miền núi có độ cao từ 600 – 1500 m. Để cây arabica phát triển tốt, thông
thường độ cao phải trên 1.000m. Nhân hình bầu dục, dài 5 – 10mm, rộng 4 –
7mm, có màu xanh xám, mùi hăng chua và hơi có mùi của các loại đậu. Hàm
lượng cafein trong hạt 1 – 3%. Cà phê chè có hương thơm nồng nàn, vị dịu.
- Giống cà phê vối (coffee robusta): dễ trồng, chịu được điều kiện vùng đất
xấu, chịu hạn tốt hơn, cho năng suất cao hơn giống cà phê chè nhưng không
chịu được lạnh và gió mạnh. Nhân hình bầu dục hay hình tròn, dài 5 – 8mm,
có mùi hăng hơi ngái, mùi mốc. Hàm lượng cafein khoảng 2,0 – 3,06%. Cà
phê vối có hương thơm kém hơn cà phê chè, vị trung tính. Thường kết hợp
với cà phê chè để sản xuất cà phê hòa tan.
32
Hình 2.4 Cà phê Arabica Hình 2.5 Cà phê Robusta
- Vỏ quả:
+ Là lớp màng mỏng, dai, thành phần chủ yếu là cellulose, chiếm khoảng
20-23% khối lượng quả.
+ Bên trong là lớp mang màu xanh, khi quả xanh lớp mang màu là
chlorophyll màu xanh, khi quả chín lớp mang màu là anthoxian màu đỏ.
+ Phía ngoài vỏ quả được phủ một lớp sáp mỏng có tác dụng chống thoát
ẩm cho quả, lớp này mất dần khi quả chín.
- Thịt quả:
+ Xếp tiếp theo lớp vỏ quả là thịt quả, lớp này khá dày 1,5 - 2mm.
+ Gồm những tế bào mềm, không chứa caffeine, tanin, nhiều đường và
pectin, chiếm khoảng 43 - 45% khối lượng quả.
+ Khi quả xanh, lớp thịt quả có tác dụng dự trữ chất dinh dưỡng và cung
cấp chất dinh dưỡng cho hạt phát triển.
+ Khi quả chín, lớp thịt quả chuyển sang giai đoạn phân giải.
- Vỏ trấu:
+ Bên trong lớp thịt quả là lớp vỏ trấu, hay còn gọi là vỏ thóc, vỏ cứng,
chiếm khoảng 6 - 7,5% khối lượng quả.
+ Thành phần chủ yếu là cellulose, muối khoáng và một lượng chất béo.
+ Lớp vỏ cứng thực chất là một màng bán thấm thô có nhiệm vụ bảo vệ
nhân.
+ Vỏ thóc khô của café chè dễ đập vỡ hơn cà phê vối.
- Vỏ lụa:
+ Vỏ lụa là lớp vỏ mỏng nằm sát nhân, vỏ lụa thực chất là màng bán thấm
tinh.
+ Vỏ lụa cà phê chè có màu trắng bạc, rất mỏng và dễ bong ra khỏi hạt khi
chế biến.
+ Vỏ lụa cà phê vối có màu nâu nhạt.
33
- Nhân:
+ Nhân của một quả thường có 2 hạt, bên trong là phôi và nội nhũ.
+ Nhân chiếm khoảng 30% khối lượng quả.
+ Nhũ chứa toàn bộ chất dinh dưỡng của hạt, còn phôi chứa rễ và mầm.
Bơ
Rượu:
Rượu được sử dụng bổ sung trong bài là Brandy,acid hữu cơ tác dụng với café tạo
ra các este thơm nhằm tăng cảm giác hương cho sản phầm cà phê rang, đồng thời tăng
mùi thơm của sản phẩm. Brandy là tên gọi chung của các loại rượu mạnh được chế
biến từ sự chưng cất của rượu vang hoặc từ trái cây nghiền nát rồi ủ lâu trong thùng
gỗ một thời gian (ít nhất là hai năm). Sau đó được làm giảm nồng độ rượu bằng
cách pha thêm nước cất.
Chỉ tiêu chất lượng:
Cà phê nhân:
Áp dụng theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4193:2014 về Cà phê nhân Green
Coffee Độ ẩm ≤ 12,5 %.
Bảng 2.1 Phân hạng chất lượng cà phê nhân
Loại cà phê
Hạng chất lượng
Cà phê chè Cà phê vối
A118a R118a
A116a R118b
- R116b
- R116c
A214a R213a
A213b R213c
Hạng 3 - R3
Chú thích A: Cà phê chè (Arabica), R: Cà phê vối (Robusta)
34
Bảng 2.2 Chỉ tiêu cảm quan
Màu sắc Màu đặc trưng của từng loại cà phê nhân.
Mùi đặc trưng của từng loại cà phê nhân, không có mùi
Mùi
lạ.
Cà phê bột:
Áp dụng theo TCVN 5251:2015 về café bột Ground coffee
Bảng 2.3 Chỉ tiêu hóa – lý café bột
Màu sắc Màu nâu đặc trưng của sản phẩm, hạt rang chín đều,
không cháy
Mùi Thơm đặc trưng của sản phẩm, không có mùi lạ
Hạt lỗi, tính theo % khối lượng, không lớn hơn 5,0
Mảnh vỡ, tính theo % khối lượng, không lớn hơn 3,0
Hàm lượng tro tổng số, tính theo % khối lượng, không 5,0
lớn hơn
Hàm lượng tạp chất, tính theo % khối lượng, không lớn 0,3
hơn
Bảng 2.6 :Chỉ tiêu hóa – lý café rang
Bơ:
Áp dụng theo TCVN 6049:2007 Bơ thực vật
Hàm lượng chất béo tối thiểu: 80% khối lượng sản phẩm.
Hàm lượng tối đa của nước: 16% khối lượng sản phẩm
Bảng 2.7 :Hàm lượng phụ gia chất màu cho phép trong bơ
Beta-caroten 25 mg/kg
36
Beta-apo-8'-caroten 25 mg/kg
Thơm đặc trưng của nguyên liệu và sản phẩm lên
2. Mùi
men, không có mùi lạ
3. Vị Đặc trưng cho từng loại sản phẩm, không có vị lạ
37
II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT:
1. Nguyên vật liệu:
Nguyên liệu chuẩn bị
2 Robusta 310g
3 Bơ
4 Muối
5 Rượu trắng
Dụng cụ
TT Dụng cụ Quy cách Số lượng Ghi chú
1 Thau nhựa 40 cm 03
2 Mẹt tre 01
3 Khay inox 02
4 Vá inox 01
8 Chén nhựa 01
9 Túi zíp
Thiết bị
1 Cân kỹ thuật 01
2 Máy rang café 01
3 Bình ga lớn 12 kg 01
38
4 Máy xay café 01
Café nhân xô
PhânCafé
loạinhân
& làm
xôsạch Tạp chất
Định lượng
Phân loại & làm sạch
Tạp chất
Phânlượng
Định loại
Rang
Phân loại
Bơ Làm nguội
Rượu PhốiỦtrộn
Bơ Nghiền
Ủ
39
3. Các bước tiến hành
Bước 1: Chuẩn bị
Cà phê nhân xô: Sau khi xay cà phê quả khô và đánh bóng lớp vỏ lụa, ta thu được
cà phê nhân và vỏ thóc cà phê. Các nhân cà phê này được gọi chung là cà phê xô vì
chưa được phân loại nên có nhân với kích cỡ khác nhau. Sau khi có được nhân cà phê
ta tiến hành đo độ ẩm của nguyên liệu
Bước 2:Phân loại – Làm sạch:
40
Thông số kỹ thuật:
- Độ sạch của khối cà phê: Kiểm tra bằng cảm quan.
- Khối lượng cà phê cho mỗi mẻ rang: 1-2kg (Kiểm tra bằng cân)
Bước 3: Rang cà phê
Mục đích:
- Việc xử lý nhiệt để làm thay đổi các đặc tính hóa học và vật lý trong cấu trúc
và thành phần của cà phê nhân làm cho nhân có màu sẫm, tạo nên màu sắc
đặc trung cho hạt café sau rang.
- Đồng thời tạo ra vị đặc trưng của cà phê rang.
- Dậy mùi hương
- Thêm vị ngọt
- Thêm vị chua
- Thêm độ đậm đà
Cách tiến hành:
- Kiểm tra vệ sinh và an toàn thiết bị
- Cấp điện nguồn, bất công tắc khỏi động trống rang
- Thiết lập nhiệt độ rang theo yêu cầu. Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt
độ rang đến đặc tính của sản phẩm. Các giá trị nhiệt độ rang tối đa được thiết
lập lần lượt là 210, 220, 230, 240oC
- Cấp nhiệt nóng trống rang. Điều chỉnh lượng nhiệt bằng cách điều chỉnh lưu
lượng gas vào thiết bị
- Nhập cà phê vào trống qua phễu nhập liệu và tiến hành rang cho đến khi nhiệt
độ trống đạt đến nhiệt độ tối đa đã cài đặt.
- Theo dõi sự biến đổi của hạt cà phê trong suốt quá trình rang bằng cách bằng
cách lấy mẫu ở các thời điểm khối cà phê đạt 150, 180, 190, 200, 210, 220,
230, 240oC. Ghi nhận thời gian tương ứng để khối cà phê đạt được các mốc
nhiệt độ khảo sát.
- Ngừng cấp nhiệt, xá cà phê ra khay làm nguội; đánh giá cấp màu hạt cà phê
đạt được sau từng mẻ rang để kết luật ảnh hướng của nhiệt độ rang đến đặc
tính của sản phẩm.
41
Hình 2.7 :Máy rang cà phê
Yêu cầu:
- Xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình rang.
- Khối cà phê được rang đúng cấp màu rang đặt ra ban đầu.
- Khối cà phê nhân rang rang đồng đều, không có hạt sống và hạt cháy khét.
- Sinh viên chủ động vận hành được thiết bị rang, kiểm soát các thông số nhiệt
độ, thời gian trong suốt quá trình rang.
- Vệ sinh sạch thiết bị sau khi rang
Thông số kỹ thuật:
- Nhiệt độ hạt cà phê, nhiệt độ trống rang: theo dõi và ghi nhận theo đồng hộ
báo nhiệt độ của thiết bị.
- Sự thay đổi về mùi: Kiểm tra bằng cảm quan.
- Thời điểm xảy ra tiếng nổ lần thứ nhất, thiếng nổ lần thứ hai: Kiểm tra bằng
cách lắng nghe và ghi nhận qua đồng hồ đo thời gian.
42
- Sự thay đổi màu sắc, thể tích của hạt cà phê sau khi rang: Đánh giá bằng máy
so màu cà phê bột/hạt và dụng cụ xác định thể thích chuyên dụng.
Hình 2.8 :Café Arabica và Robusta sau rang
44
Việc xay hạt café cũng rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
của ly cafe rang xay thành phẩm. Nếu xay cà phê của bạn không tốt, hạt café được
xay không đều thì việc pha chế cà phê rang xay sẽ gặp nhiều khó khăn, chất lượng
không đảm bảo.
Cách tiến hành:
- Khởi động máy nghiền.
- Dùng một lượng nhỏ (khoảng 10g) cà phê nhân rang cho vào nghiền để điều
chỉnh kích thước hạt nghiền bằng cách xoay núm điều chỉnhđộ mịn và vệ
sinh máy.
- Bật công tắc cho máy chạy không tải, nạp cà phê vào phễu nhập liệu và thực
hiện nghiền toàn bộ lượng cà phê nhân rang sau khi đã thiết lập được mức
nghiền và vệ sinh máy.
45
- Dán nhãn hoàng hóa đã thiết kế lên bao bì.
- Sản phẩm sau khi bao gói cần được bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, chống
ẩm tốt, tránh ánh nắng trực tiếp.
Yêu cầu:
- Cà phê được đóng gói trong các bao bì khô, sạch, không hút ẩm, chuyên dùng
cho thực phẩm.
- Mí ghép phải hàn kín, thẳng, không bị nhăn hay nghiên.
- Hình thức của sản phẩm: Đẹp, cân đối, bắt mắt, đúng thao công bố trên nhãn
hàng.
- Khối lượng của gói hàng đúng với thông tin trên nhãn hàng.
- Nhãn hàng hóa: Tuân thủ theo các quy định về nhãn hàng hóa của nhà nước
hiện hành
46
III. KẾT QUẢ
1. Đánh giá sản phẩm:
Sản phẩm bột cà phê nhân rang có màu nâu đạt cấp độ rang theo yêu cầu.
Bột cà phê mịn đều.
Khối lượng sản phẩm 200g/ túi.
Gói cà phê trong túi zíp.
Hương thơm nhẹ đặc trưng của cà phê.
2. Kết luận
Đây là sự kết hợp hoàn hảo của Arabica và Robusta. Tạo ra một loại cà phê riêng
biệt, nước màu nâu đậm đặc. Là sự kết hợp vị đắng gắt của Robusta và hương thơm đậm
đà của Arabica. Tạo nên một cảm giác thư giãn thật là thoải mái.
IV. TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI:
1. Trình bày mục đích, yêu cầu của quá trình rang:
Mục đích:
Việc xử lý nhiệt để làm thay đổi các đặc tính hóa học và vật lý trong cấu trúc và
thành phần của cà phê nhân làm cho nhân có màu sẫm, tạo nên màu sắc đặc
trung cho hạt café sau rang.
Đồng thời tạo ra vị đặc trưng của cà phê rang.
Dậy mùi hương
Thêm vị ngọt
Thêm vị chua
Thêm độ đậm đà
Yêu cầu:
Xác định chính xác thời điểm kết thúc quá trình rang.
Khối cà phê được rang đúng cấp màu rang đặt ra ban đầu.
Khối cà phê nhân rang rang đồng đều, không có hạt sống và hạt cháy khét.
Sinh viên chủ động vận hành được thiết bị rang, kiểm soát các thông số nhiệt
độ, thời gian trong suốt quá trình rang.
Vệ sinh sạch thiết bị sau khi rang.
Các biến đổi của hạt cà phê trong quá trình rang:
Biến đổi vật lý
- Thể tích hạt tăng lên gần gấp đôi so với kích thước ban đầu.
- Khối lượng hạt giảm chủ yếu do ẩm trong hạt bay hơi.
47
- Màu sắc thay đổi từ xanh xám, xanh vàng sang màu vàng, vàng nâu, nâu cánh
gián và nâu đen.
- Hạt trở nên giòn, dễ vỡ, bề mặt nhẵn bóng.
Biến đổi hóa học
- Carbonhydrate: các polysaccharide không hòa tan trong nước sẽ bị cắt mạch
hoặc bị oxy hóa và sau khi pha chúng trở thành bã cà phê. Còn các loại đường
bị caramel hóa ở nhiệt độ 170 – 200oC sẽ tham gia tạo màu và hương vị cho
cà phê.
- Nước: nước bốc hơi và lượng ẩm tạm thời giảm xuống chỉ còn 1 – 2.5%, sau
đó tăng lên do một số chất hữu cơ bị cháy. Một phần nước trong cà phê không
bay đi là do liên kết với đường caramel hóa. Theo quy định của hầu hết các
nước tiêu thụ cà phê, lượng ẩm trong cà phê rang xay không được vượt quá
5%.
- Chất béo: các hợp chất béo hầu như hầu như không thay đổi và nếu tính theo
tỉ lệ khối lượng thì hàm lượng chất béo tăng lên.
- Các acid: acid chlorogenic – acid đặc trưng cho cà phê bị phân hủy từ 30 –
70% trong quá trình rang.
- Các protein: protein bị phân hủy thành acid amin và một số được tái tạo lại
và có mặt trong cà phê rang. Một số sản phẩm tạo ra từ sự phân hủy protein
kết hợp với carbonhydrate và acid chlogenic tạo thành những hợp chất màu
nâu và quan trọng là phản ứng Mayer tạo mùi giữa các acid amin với các
đường đơn.
- Các alkaloid: hàm lượng caffeine hầu như không thay đổi trong quá trình
rang.
- Chất thơm: chất thơm hầu như không có trong cà phê nhân sống mà chúng
chỉ hình thành trong quá trình rang. Bằng phương pháp sắc ký khí, người ta
đã phát hiện ra hơn 800 hợp phần thơm khác nhau trong cà phê rang.
- Chất khí: chủ yếu là CO2 được sinh ra do sự oxy hóa carbonhydrate. Khoảng
50% lượng khí này nằm lại trong hạt, gây nên áp suất làm hạt phồng lên. Việc
giữ lại CO2 trong hạt rất quan trọng cho việc duy trì chất lượng của hạt cà
phê rang trong quá trình bảo quản (vừa duy trì hương thơm, vừa không làm
ôi dầu trong hạt).
48
Phân tích ảnh hưởng của thời gian rang và nhiệt độ rang đến chất lượng cà
phê nhân rang
Đối với rang cà phê, quá trình rang thường được chia làm 3 giai đoạn gia nhiệt
như sau:
- Giai đoạn 1: Đây là quá trình tăng nhiệt độ khối cà phê lên đến nhiệt độ rang,
thời gian này càng ngắn càng tốt. Trong giai đoạn này ẩm bề mặt hạt bay ra,
quan sát thấy khối trắng bay ra (thực chất là hơi nước) kèm theo mùi hăng.
- Giai đoạn 2: Là giai đoạn rang, nhiệt độ khối hạt dao động trong khoảng 200
– 240oC. Trong giai đoạn này nước tự do trong hạt bay ra làm hạt bị nổ tạo
ra tiếng kêu lách tách, thể tích khối hạt tăng lên, màu xanh xám của hạt mất
dần, hạt chuyển sang màu vàng rồi nâu nhạt. Cuối giai đoạn 2 cường độ mùi
tăng lên, tiếng nổ lách tách rộ lên.
- Giai đoạn 3: Là giai đoạn tạo hương thơm, cần khống chế không để nhiệt độ
khối hạt vượt quá 240oC. Trong giai đoạn này, các phản ứng tạo màu, mùi
xảy ra rất nhanh, mạnh. Khối thoát ra chuyển từ màu trắng đến màu vàng
sậm. Ở giai đoạn này cần phải kiểm tra thường xuyên để xác định điểm dừng
được chính xác.
- Thời gian:
+ Thời gian đủ lâu để các chất tham gia phản ứng
+ Thời gian đủ nhanh để hạt cà phê nở mà không bị chai cứng
+ Bước nhiệt: có liên quan chặt chẽ với nhiệt độ trong ba giai đoạn rang
(giai đoạn khô, tham gia phản ứng và giai đoạn kết thúc)
- Nhiệt độ:
+ Chủng loại hạt: arabica/robusta; hạt cứng/ hạt mềm: vùng địa lý gieo
trồng
+ Độ cao của nơi rang cà phê, cái này giống như việc nấu nước sôi ở vùng
đồng bằng thì nhiệt độ lên đến 100oC, còn vùng núi thì 96 – 98oC
+ Bước nhiệt: có liên quan chặt chẽ với thời gian trong 3 giai đoạn rang
(giai đoạn khô, tham gia phản ứng và giai đoạn kết thúc)
2. Cho rượu vào cà phê nhằm mục đích gì?
Nhằm tạo hương vị đặc trưng cho cà phê, gốc rượu tạo ester thơm với một số chất
béo có trong cà phê. Hơn nữa phun rượu làm nguội nhằm mục đích tạo độ ẩm bảo quản
(<13%).
49
BÀI 3: SẢN XUẤT CHÈ HƯƠNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Giới thiệu chè hương:
Chè hương là sản phẩm được chế biến từ chè đen hoặc chè xanh thu được bằng cách
sao ủ hương liệu thảo mộc khô tán nhỏ hoặc phun sương từ dịch hương liệu pha chế phù
hợp với đặc tính của từng loại chè.
Hương liệu dùng để ướp chè có thể có nguồn gốc tự nhiên như các loại thảo mộc
khô, các loại hoa tươi có hương thơm như hoa lài, hoa sen, hoa cúc,… hay các loại
hương thơm tổng hợp
TCVN 3219-79 định nghĩa: chè hương là sản phẩm thu được bằng cách sao ủ hương
liệu thảo mộc khô tán lá nhỏ hoặc phun hương từ dịch pha chế phù hợp với đặc tính của
từng loại chè.
Một số loại hương dùng cho chè hương như:
- Hương thảo mộc:
+ Hương thảo mộc khô dùng để ướp hương chè thường có nguồn gốc tự
nhiên, có 2 dạng: hương thỏa mộc và hương thảo mộc hoa khô.
+ Hương thảo mộc khô dùng để ướp chè gồm có: hạt mùi, tiểu hồi đại hồi,
phá cố chỉ, cam thảo, quế… Các loại hoa khô thường sử dụng để ướp chè
là: sứ, lài, ngâu, sen, cúc… đây là các loại thảo mộc có tinh dầu thơm
riêng biệt, nó không đơn độc ướp riêng cho từng loại chè mà chỉ đem ướp
sau khi nghiền nhỏ, trộn lẫn nhau theo những tỉ lệ nhất định để tạo nên
tính chất từng loại hương liệu mà đem xử lí khác nhau.
- Hoa tươi:
+ Các loại hoa phổ biến dùng để ướp chè là hoa nhài, hoa sen, hoa ngọc lan,
hoa sói và hoa mộc lan.
2. Các chỉ tiêu chất lượng:
Để đảm bảo tính hiệu quả và chất lượng sản phẩm trước khi sản xuất chè hương cần
phải đánh giá nguyên liệu đúng mức như thủy phần: (W<7%), hàm lượng bồm,cẫng, vụ,
cám… theo tiêu chuẩn quy định.
Chỉ tiêu cảm quan:
Bảng 3.1 Chỉ tiêu cảm quan cho các loại sản phẩm chè hương
50
Tên chỉ tiêu
Loại sản phẩm
51
cẫng, mảnh
Bảng 3.2: Chỉ tiêu hóa lý của các loại sản phẩm chè hương
1 Chè vụn 4 10 15
6 Độ ẩm 7,5
Bảng 3.3:Các chỉ tiêu chất lượng của chè xanh sơ chế
52
Tên chỉ tiêu
Tên chè
Ngoại hình Màu nước Mùi Vị Bã
Mặt chè xoăn chặt, Thơm tự nhiên, Đậm dịu Non mềm
Xanh, trong
màu xanh tự nhiên mạnh, thoáng có hậu mầu vàng
Đặc biệt sáng sánh
có tuyết cốm,bền mùi ngọt xanh
Hơi cứng,
Mặt chè kém xoăn,
Vàng Thơm vừa, vàng xám
tương đối đều, mầu Chát
Loại 3 thoáng khuyết tật
vàng sáng thoáng nâu
Hơi cứng,
Thơm vừa,
Mặt chè thô, Vàng hơi
Loại 4 thoáng khuyết Chát hơi xít Vàng xám,
không đều, mầu
tật, thoáng mùi
vàng xám đậm đốm nâu
chè già
Cứng,vàng
Ít thơm, có Chát xít
Mặt chè thô
xám, đốm
không đều, mầu
Loại 5 Vàng đậm khuyết tật
vàng xám nâu
53
- Các chỉ tiêu hóa lý của chè xanh sơ chế:
Bảng 3.4:Chỉ tiêu hóa lý của chè xanh sơ chế
Tính theo phần trăm (%) khối lượng không lớn hơn
Loại 1 9 8 3 0,3
Loại 2 9 13 3 0,3
Loại 3 9 19 5 0,5
Loại 4 9 25 5 0,5
Loại 5 9 33 5 0,5
Các hương liệu khô:
Hương liệu khô thường dùng 5 loại: hạt mùi, phá cố chỉ, quế, tiểu hồi. Tỉ lệ hương
liệu thảo mộc sử dụng là 4% so với tổng lượng nguyên liệu trà. Các loại hương liệu
không bị ẩm mốc, không bị mất hương
Hình 3.1:. Bốn loại hương liệu khô dùng để ướp chè
54
II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT:
1. Nguyên vật liệu:
Nguyên liệu:
STT Nguyên liệu Số lượng Ghi chú
-Hình dạng: dạng sợi đặc trưng, xoăn cuộn
chặt.
-Màu sắc: xanh đen, đồng nhất.
-Mùi: thơm tự nhiên, đặc trưng cho chè
xanh, không có mùi khê khét, mùi mốc hay
Hình: 3.2 Năm loại thảo mộc thường dùng ướp chè
Dụng cụ:
3 Máy đo độ ẩm Cái 01
56
2. Quy trình công nghệ:
Nguyên liệu
Làm sạch
Phân loại
Bồm, cọng
Sao
Ủ hương
Loại bã hương
Hoàn thiện SP
Chè
57
hợp. Đại hồi, tiểu hồi, quế, cam thảo: sao khô ở nhiệt độ 40- 500C; riêng
phá cố chỉ sao ở nhiệt độ 90-1000C. Hương liệu sau khi sao phải khô, giòn.
- Nghiền mịn riêng từng loại bỏ xuống
- Tiến hành trộn hương theo công thức:
+ Đại hồi: 7g
+ Tiểu hồi: 7g
+ Cam thảo: 7g
+ Quế: 7g
+ Phá cố chỉ: 7g (phá cổ chỉ để riêng không trộn chung với 4 loại trên)
58
hàm lượng bồm, cẫng, vụn, cám… theo tiêu chuẩn quy định.
- Các loại chè khác nhau về hình dạng, kích thước có chế độ sao khác nhau.
- Sử dụng sàng để phân loại chè.
59
Tiến hành đo thu được độ ẩm của chè là 3,33%.
- Chỉ tiêu cảm quan của chè: đánh giá bằng cảm quan.
- Hàm lượng tạp chất, tỉ lệ bồm, cọng: đánh giá bằng phương pháp phân tích
chất lượng.
- Kích thước của chè: kiểm soát bằng sàng inox
Bước 3: Sao, tẩm hương chè
Mục đích:
- Sao quá trình dùng nhiệt để chè nóng lên làm mất bớt mùi hăng xuất hiện
mùi thơm đặc trưng của chè.
- Tẩm hương là quá trình trộn các loại hương vào trong chè để chè có hương
thơm đặc trưng.
60
- Đổ chè ra khay có lót giấy gói, làm nguội rồi gói chè kín trong 3 lớp giấy
gói.
- Tiến hành ủ kín để quá trình hấp thụ hương xảy ra.
61
Yêu cầu bán thành phẩm: chè hấp thụ hương thơm đã sao tẩm không lẫn mùi
lạ, ủ kín đúng thời gian quy định (do thời gian thực hành ngắn nên khối chè ủ
trong vòng 1 tuần ).
62
III. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả:
Chè đã ủ sau 1 thời gian đem ra rây ở rây 0,3mm thu được sản phẩm chè ướp
hương thảo mộc.
Đánh giá cảm quan:
- Mùi: thơm mùi thảo mộc, khó phân biệt rõ mùi của từng loại thảo mộc
- Màu: xanh đen có thấy cám thảo mộc còn lưu lại trên bề mặt.
- Nước pha chè: màu vàng tươi, còn các cặn bẩn do lẫn hương.
- Bã chè: màu xanh hơi nâu. Lá chè bung đều không bị xoắn lại hay vỡ vụn.
2. Kết luận và đề nghị:
Kết luận:
Sản phẩm sau khi hoàn thành vẫn còn bị lãn các tạp chất hương nên cần cẩn thận
hơn trong việc loại bỏ hương.
Đề nghị:
Chè xanh là sản phẩm đơn giản nhất từ lá chè tươi, để đa da dạng hóa và đáp ứng
nhu cầu thưởng thức của con người, chè hương với việc kết hợp đa dạng và phong
phú các nguyên liệu chứa hương thơm đã ra đời. Chè hương hấp dẫn mọi người bởi
sự tươi mới và quyến rũ mùi hương từ nó phát ra. Để tạo ra các sản phẩm lôi cuốn
này, ta phải chọn lọc và phối trộn các nguyên liệu thích hợp để tạo ra mùi vị chè
hương thích hợp cho người sử dụng. Việc nghiên cứu và ứng dụng các loại hương
cần được khám phá và áp dụng rộng rãi.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chè thành phẩm
Chè bị gãy vụt:
Một phần do chất lượng ban đầu của chè nguyên liệu kém. Trong quá trình
sao chè, nhiệt độ cao kèm theo đảo trộn mạnh làm chè bị gãy vụt
Chè mùi hương quá mạnh:
Quá trình phối trộn nguyên liệu hương vào chè với tỉ lệ cao, làm mất mùi chè
xanh vốn có, các mùi mạnh làm ảnh hưởng đến thưởng thức trà.
Chè không ngửi thấy mùi hương:
Một phần là do quá trình phối trộn hương tính toán lượng hương cho vào quá
ít, không thể tạo ra hương cho thành phẩm. Một phần khác có thể là do trong quá
trình ủ hương, vật bao gói không tốt, làm thất thoát mùi hương đáng kể, hoặc thời
63
gian ủ hương quá ngắn, không đủ lâu để các chất mang hương thẩm thấu vào
trong khối chè.
Nước chè đục, không trong:
Công đoạn loại bỏ xác hương ra khỏi chè không được triệt để, còn lẫn nhiều
chất không tan làm đục nước pha.
IV. TRẢ LỜI CÂU HỎI
1. Vẽ sơ đồ công nghệ sản xuất chè ướp hương khô. Trình bày kỹ thuật sao chè.
Phân tích ảnh hưởng của nhiệt độ và thời gian đến chất lượng chè hương thành
phẩm.
64
Kỹ thuật sao chè: sử dụng bộ dụng cụ sao chè để sao lần lượt từng loại chè
đã được phân loại theo kích thước ở trên. Trong quá trình sao cần lưu ý kỹ
thuật đảo trộn đảm bảo chè không bị gãy, vỡ do các va chạm cơ học.
Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ đến chất lượng chè thành phẩm:
- Thời gian: không sao chè với thời gian quá lâu, sẽ làm cho chè dễ bị khét,
cháy, mất đi các chất dinh dưỡng trong chè, và làm cho hương trong chè
bay đi.
- Nhiệt độ: khi sao chè với nhiệt độ quá cao sẽ làm cho chè dễ bị cháy khét.
Còn sao chè ở nhiệt độ thấp thì sẽ không đạt được yêu cầu để tẩm ướp
hương liệu.
2. Trình bày kỹ thuật sao tẩm hương chè, trình tự cho hương vào sao tẩm.
Khi chè đạt yêu cầu, tiến hành tẩm hương theo trình tự như sau: đầu tiên cho hương
phá cố chỉ vào trước, đảo trộn từ 3-5 phút, thấy xuất hiện mùi hương thơm bùi đặc
trưng của phá cố chỉ thì tiế tục cho hỗn hợp hương vào đảo trộn khoảng 3-4 phút. Đến
khi thấy không lộ rõ mùi hương riêng biệt nào nữa thì kết thúc quá trình sao.
65
BÀI 4: SẢN XUẤT SOCOLA
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Giới thiệu về socola:
Sô-cô-la là hỗn hợp giữa cocao và bơ cacao, được cho thêm đường, sữa, và những
chất khác vào, cuối cùng được đóng thành dạng những thanh, khối, thỏi,… Có nhiều
cách để phân loại sô-cô-la: theo mục đích sử dụng, sản phẩm sô-cô-la, thành phần hay
nguyên liệu sản xuất. Phân loại theo nguyên liệu là phổ biến nhất, so cô la được chia
thành các loại sau:
Sô cô la đen: Thành phần chủ yếu là bơ cacao, bột cacao, đường và các phụ
gia khác.
Sô cô la sữa: Ngoài các nguyên liệu quan trọng như sô cô la đen, người ta sẽ
bổ sung thêm sữa vào dây chuyền sản xuất. Nhằm tăng hương vị và đa dạng
sản phẩm.
Sô cô la trắng: Thành phần gồm bơ cacao, sữa , đường và không sử dụng bột
cacao hay cacao khối. Do đó, sô cô la trắng khó bảo quản hơn do không có
các thành phần chống oxy hóa.
Hình 4.1 Sản phẩm socola trên thị trường hiện nay
Hình 4.2 Sản phẩm socola trên thị trường hiện nay
66
2. Tổng quan về nguyên liệu
Trong bài, ta tiến hành sản xuất sản phẩm sô cô la đen, cho nên thành phần chủ
yếu sẽ bao gồm:
Bột cacao: bột cacao có hai loại: bột cacao không kiềm hóa (tự nhiên) để sản
xuất sô cô la và bột cacao đã được kiềm hóa để giảm bớt lượng acid trong bột
thường dùng sản xuất vỏ áo hoặc trang trí sô cô la. Bột cacao phải đảm bảo
đủ tiêu chuẩn chất lượng. Bột cacao thường được phân loại theo hàm lượng
chất béo theo tiêu chuẩn Codex. Gồm có:
- Bột cacao hàm lượng béo cao: ≥ 20% bơ cacao
- Bột cacao hàm lượng béo trung bình: ≥10 - 20% bơ cacao
- Bột cacao hàm lượng béo thấp: ≤10% bơ cacao
Hình 4.3:Bột cacao được sử dụng trong chế biến socola
- Tác dụng: việc uống cacao thường xuyên giúp tinh thần thoải mái và tạo
hưng phấn, hàm lượng chống oxi hóa giúp trẻ hóa làn da.Bột ca cao nguyên
chất tự nhiên chứa hàm lượng cao nhất các chất oxy hóa flavanol và nghiên
cứu mới đây đã cho thấy các sản phẩm ca cao và socola đen cũng chứa
hàm lượng resveratrol cao – một loại chất chống oxy hóa khác có trong
rượu vang đỏ và tốt cho sức khỏe.
67
Bơ cacao: là nguyên liệu quan trọng nhất trong sản xuất sô cô la, ảnh hưởng
trực tiếp đến sô cô la thành phẩm (tạo cấu trúc cho sô cô la). Bơ cacao có nhiệt
độ nóng chảy thấp(32 – 35oC), dễ tan, khi ăn tạo cảm giác dễ chịu. Ở nhiệt độ
lạnh bơ cacao cứng, giòn tạo nên đặc tính này cho sản phẩm sô cô la. Bơ cacao
tham gia sản xuất phải đáp ứng đủ các chỉ tiêu cơ bản. Tuy nhiên, bơ cacao
có giá thành rất cao nên người ta tiến hành nghiên cứu và tìm ra các hợp chất
thay thế bơ cacao gồm CBSs, CBRs, CBEs.
Chất tạo ngọt: người ta thường sử dụng đường saccharose đã được nghiền mịn
đến kính thước 25 - 30µm để tránh sự tồn tại của các tinh thể lớn trong sản
phẩm ảnh hưởng đến cảm quan.
Sữa: người ta sử dụng sữa bột do dễ bảo quản, vận chuyển, sử dụng,… Sữa
giúp thay đổi cấu trúc và tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Sữa là nguyên
liệu quan trọng trong sản xuất sô cô la sữa.
Các phụ gia khác: chất nhũ hóa,chất tạo hương,...
- Lecithin:là một phosphatit có tính tạo nhũ và làm bền hệ nhũ tương, là chất
tạo nhũ sử dụng phổ biến nhất trong công nghệ chế biến thực phẩm. Nhiều
nghiên cứu cho thấy Lecithin có tác dụng điều hoà lượng cholesterol, ngăn
ngừa tích luỹ cholesterol , thúc đẩy quá trình phân tách và bài xuất nó ra
khỏi cơ thể. Nồng độ lecithin cao trong trứng cũng có tác dụng làm giảm
lượng cholesterol trong máu. Lecithin có tác dụng dưỡng não, làm tăng trí
nhớ, dùng cho bệnh nhân cao tuổi, lú lẫn, làm giảm hàm lượng cholesterol
trong máu. Ngoài trứng lecithin còn có trong các loại hạt như hạt hướng
dương, hạt dầu cải, bắp và bông.
- Người ta còn sử dụng dạng lecithin đã được hydroxyl hóa để tăng tính tan
của chúng. Lecithine là một thuật ngữ chung để chỉ định bất kỳ nhóm chất
béo nào có màu nâu-vàng trong mô động vật và thực vật và trong lòng đỏ
trứng, bao gồm acid phosphoric, choline, axit béo, glycerol, glycolipids,
chất béo trung tính, và phospholipid . Không độc tính là lý do dẫn đến việc
sử dụng lecithin trong thực phẩm, như là một chất phụ gia hoặc trong thực
phẩm chuẩn bị. Trong ngành công nghiệp thực phẩm có sử dụng nhiều
như: trong bánh kẹo nó làm giảm độ nhớt, thay thế các nguyên liệu đắt
hơn, kiểm soát đường kết tinh và tính dòng chảy của sô cô la, giúp đồng
68
nhất trong việc pha trộn các thành phần, cải thiện dòng đời cho một số sản
phẩm, và có thể được sử dụng như một lớp phủ.
- Hượng Vani: Vanillin (4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde), một hợp chất
có mùi thơm hấp dẫn, được tìm thấy vốn có tự nhiên trong các hạt vanilla
. Nó được sử dụng rộng rãi với chức năng là chất phụ gia bổ sung hương
thơm trong các loại thức uống, đồ nấu và cũng như trong bánh kẹo , hương,
nước hoa và các chất làm thơm ngát. Vanillin có thể được tách ra từ các
hạt vanilla , và thường nó được thu nhận như là phụ phẩm của công nghiệp
bột giấy và giấy bằng cách phân hủy ligin bằng oxy hóa . Nó có thể được
sản xuất bằng phương pháp tổng hợp.
2 Bơ ca cao 150g
5 Lecithin 4g
6 Vani 1 ống
69
Dụng cụ
8 Nhiệt kế 1 cái
9 Hũ thủy tinh
14 Túi PE
Thiết bị
3 Tủ lạnh 1 cái
70
III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
1. Quy trình công nghệ:
Nguyên liệu
Định lượng
Gia nhiệt
cách thủy, to = 60-70oC
Nhũ hóa
Lecithin
Rót khuôn
Định hình
Hoàn thiện
sản phẩm
Sản phẩm
71
2. Các bước tiến hành:
Bước 1: Định lượng
Mục đích: đảm bảo hàm lượng chất khô đã xác định.
Yêu cầu: Tính chính xác lượng nguyên liệu cần chuẩn bị và cân chính xác
lượng nguyên liệu đã tính toán.
Phương pháp thực hiện: cân trực tiếp.
72
Bước 2: Gia nhiệt
Mục đích:
- Xử lý nguyên liệu bơ cacao trước vì mùi bơ hăng sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm, do đó phải có công đoạn xử lý này để loại bớt mùi
- Hòa tan bột cacao và bơ cacao thành hỗn hợp lỏng đồng nhất
Tiến hành:
- Tiến hành làm tan chảy bột ca cao và bơ ca cao trong một ca ionx được
đun nóng cách thủy vì nhiệt độ quá cao sẽ làm bơ dễ bị oxy hoá tạo mùi
khó chịu.
- Gia nhiệt để bột ca cao và bơ ca cao chảy hòa toàn ở nhiệt độ khoảng 60 -
70℃
Yêu cầu:
- Bột ca cao và bơ ca cao tan chảy hoàn toàn không bị quá nhiệt gây ra mùi
cháy khét
- Hỗn hợp đồng nhất, không bị tách lớp
73
Bước 3: Phối trộn
Mục đích: để các thành phần được trộn lẩn đồng nhất với nhau tạo cấu trúc,
hương vị cho bán thành phẩm.
Tiến hành:
- Đường và sữa bột gầy được nghiền mịn, rây phân loại ở kích thước tối đa
30𝜇𝑚 bằng rây inox
- Lần lượt cho tử từ đường mịn và sữa bột gầy mịn vào ca inox có chứa bột
ca cao và bơ ca cao đã tan chảy, đồng thời khuấy nhẹ, đều tay để đường
và sữa bột phân tán đều trong khối sô cô la lỏng.
Yêu cầu: khối sô cô la lỏng mịn, đường và sữa bột không bị vón thành cục
nhỏ.
Các biến đổi: ban đầu khi chưa cho bột cacao vào hổn hộp có màu trắng xám,
lỏng có mùi bơ sữa sau khi cho bột cacao hổn hộp có màu gần như thành
phẩm và đặc dần.
Bước 4: Nhũ hóa
Mục đích: tạo cấu trúc và chống hiện tượng nở hoa trên bề mặt sản phẩm
Tiến hành:
- Dịch sô cô la lỏng được phối trộn lecithin theo tỉ lệ không vượt quá 1% để
tránh hiện tượng tách lớp trong quá trình gia nhiệt và phối trộn.
- Các chất phụ gia được cân trên cân kỹ thuật theo lượng dịch ca cao thu
được sau khi nghiền.
- Tiến hành phối trộn các nguyên liệu đến khi đạt được trạng thái đồng đều
nhất định.
Yêu cầu: dịch sô cô la đồng nhất, mịn, không bị tách pha.
74
Bước 5: Rót khuôn
Mục đích: tạo hình, tăng giá trị và đa dạng hóa sản phẩm
Tiến hành:
- Dịch ca cao sau khi phối trộn với các chất phụ gia được rót vào các khuôn
có hình dạng khác nhau trước khi được đưa đi định hình.
- Các khuông được rữa sạch, phơi khô, sau đó bôi một lớp mỏng dầu ăn hoặc
bơ ca cao để chống dính, dễ tách viên sô cô la ra khỏi khuôn sau khi định
hình.
- Trong quá trình rót khuôn phải tạo rung cho khuông để loại bỏ bọt khí và
các lỗ trống.
Yêu cầu:
- Viên sô cô la dễ tách khuôn.
- Viên sô cô la đặc và có bề mặt nhẫn mịn.
75
Yêu cầu:
- Viên sô cô la có hình dạng theo khuôn.
- Bề mặt viên sô cô la không bị hiện nở chất béo.
76
Yêu cầu:
- Sản phẩm được bao gói kín đẹp.
- Không bị cháy nhão trong quá trình bảo quản.
IV. KẾT QUẢ
1. Đánh giá sản phẩm:
Viên sô cô la có màu nâu đen
Vị béo, thơm mùi cacao và sữa đặc trưng của sản phẩm
Trạng thái bề mặt láng min, tan chảy trong miệng
Còn lẫn hạt đường trong sản phẩm
2. Kết luận:
Socola đống rắn hoàn toàn, tuy nhiên dễ chảy do thời gian làm lạnh ngắn.
Do nguyên liệu đường bột không mịn hoàn toàn nên vẫn còn hạt đường bên
trong sản phẩm, khi ăn sẽ tạo sự không ngon miệng.
3. Chỉ tiêu chất lượng cảm quan:
Thang điểm
5 4 3 2 1
Chỉ tiêu
Nâu nhạt, Xám
Màu sắc Nâu đen Nâu đậm Đỏ nâu
đỏ nâu nhạt nhạt
Thơm
mùi đặc Thơm nhẹ, Ít thơm, Ít thơm,
Thơm vừa,
Mùi trưng, hăng mùi hăng mùi chua, hôi
không mùi lạ
không bơ bơ, chua mốc
mùi lạ
Đắng
Đắng vừa, Đắng nhẹ
mạnh, Đắng vừa, Đắng
Vị hơi chua, (gắt, vị
không vị không gắt nhạt
hơi chát chua)
lạ
Tan chảy
nhanh
Mịn, bề Không Nhiểu hạt (khó tan
mặt láng, Hơi mịn, ít mịn, hơi li ti, hơi chảy), bẻ
Trạng thái
bẻ không hạt liti dẻo, bề dẻo, rỗ bề không
gãy mặt rỗ mặt gãy,
nhiều hạt
liti
77
V. CÂU HỎI CHUẨN BỊ:
1. Trình bày TCVN 7519 – 2005 về chất lượng của hạt ca cao đem chế biến sô cô
la. Từ đó, đánh giá chất lượng nguyên liệu ban đầu?
Yêu cầu chung:
- Không có tạp chất lạ.
- Không được có mùi khói, có mùi vị lạ.
- Không được chứa con trùng sống.
- Đồng đều về kích cỡ hạt.
- Không có các hạt dính đôi, dính ba.
- Khô đều
- Được lên men hoàn toàn
Yêu cầu cụ thể:
Hạt ca cao được phân thành 3 loại: 1A, 1B, 1C và được quy định trong bảng sau:
Loại chỉ tiêu 1A 1B 1C
Số hạt có trong 100 110 120
100g (số đếm
hạt), không lớn
hơn
Độ ẩm, % không 7,5 7,5 7,5
lớn hơn
Hạt chai xám, % 3,0 3,0 3,0
không lớn hơn
Hạt mốc, % 3,0 3,0 3,0
không lớn hơn
Hạt bị hư hại do 2,5 2,5 2,5
côn trùng, hạt nảy
mầm, % không
lớn hơn
Tạp chất (rác thải 1,0 1,0 1,0
cacao), % không
lớn hơn
78
Đánh giá chất lượng nguyên liệu ban đầu:
- Nguyên liệu đạt được những yêu cầu của TCVN 7519 – 2005 tiêu chuẩn
về ca cao đem chế biến sô cô la.
2. Nêu các thông số kỹ thuật trong quá trình rang hạt ca cao? Phân tích ảnh
hưởng của các yếu tố đó tới chất lượng cacao thành phẩm.
Thời gian rang từ 30 – 120 phút.
Nhiệt độ: 250℃
Phân tích ảnh hưởng:
- Thời gian: Thời gian càng lâu, vị sô cô la càng mạnh, nếu quá lâu sẽ làm
cho hạt bị cháy và đắng.
- Nhiệt độ: Nếu nhỏ hơn hạt sẽ không tạo được mùi vị đặc trưng của sô cô
la.
3. Lỗi và khắc phục lỗi:
STT Lỗi Khắc phục
79
BÀI 5: SẢN XUẤT BÁNH MÌ
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Giới thiệu về bánh mì:
Bánh mì là lương thực quan trọng trên thế giới, đặc biệt là tại phương Tây và các
nước trồng lúa mì. Bánh mì là lương thực để ăn hằng ngày ở những nơi này. Bánh mì
hiện nay được làm từ bột mì, nước thường có thêm men, trứng gà và muối, đôi khi có
các loại hạt khác, sau đó đem đi nướng.
Bánh mì đầu tiên được làm từ ngũ cốc và hạt giống thu hoạch từ tự nhiên mà
có.Người ta phát hiện ra rằng các loại ngũ cốc này có thể tạo thành khối khi trộn với
“bột” và nước. Nó được đúc thành bánh, phơi nắng cho khô hoặc nướng trong
than.Khoảng 1000 trước Công nguyên, quá trình lên men đã được phát hiện. Người
ta tin rằng một số bột bánh mì để lâu bên ngoài thỉ sẽ có các bào tử nấm men tự nhiên,
gây ra quá trình lên men. Điều này làm cho bột nở ra ,có bong bóng khí .Sau đó kĩ
thuật làm bánh mì ngày càng phát triển về kĩ thuật ,nên nó nhanh chóng lây lan sang
các nước có chung biên giới Địa Trung Hải.Và như vậy những cải tiến làm bánh mì
bắt đầu
Có nhiều loại bánh mì thay đổi tùy theo từng quốc gia, từng vùng, từng sắc thái
dân tộc,…của người làm.
Bánh mì có thể chế biến theo quy mô công nghiệp hoặc theo quy mô hộ gia đình
nhưng đều dựa trên nguyên tắc như sau: khi nhào bột mì với men, các vi sinh vật
chuyển hóa tinh bột thành đường, thành rượu và phóng thích khí carbonic. Khí
carbonic một phần được phóng thích ra không khí, một phần không thoát ra được vì
bị nhốt trong các túi gluten của khối bột nhào và tạo thành vô vàn các túi khí nhỏ li ti
khiến khối bột nhào nở, tăng thể tích. Khi nướng, khí carbonic thoát ra để lại những
khoảng trống tạo ra độ xốp cho bánh mì.
2. Tổng quan về nguyên liệu:
Bột mì số 11:
Bột mì số 11 hay còn gọi là bread flour – bột làm bánh mì là một trong những
loại bột mì có hàm lượng gluten cao (chỉ sau high-gluten flour). Hàm lượng gluten
trong loại bột này thường ở mức 11.5 – 13% trên tổng lượng bột, chính vì đặc trưng
này mà bột mì số 11 thường được sử dụng để làm bánh mì. Trong quá trình ủ bột,
gluten sẽ tương tác cùng với men nở để phát triển và tạo nên kết cấu vừa dai, vừa
80
chắc hoàn hảo cho bánh mì. Ở những tiệm bán nguyên liệu làm bánh, bột mì số 11
thường được gọi với cái tên là bột làm bánh mì hoặc bột Cái Cân.
Thành phần hóa học của bột mì phụ thuộc vào thành phần hóa học của hạt và phụ
thuộc vào hạt bột. Những đặc điểm thành phần bột mì về mặt số lượng và chất lượng
định theo giá trị dinh dưỡng và tính chất nướng bánh của bột. Các chất dinh dưỡng
trong bột có hạng cao thì được cơ thể tiêu hóa dễ hơn, nhưng bột mì ở hạng thấp lại
có vitamin và chất khoáng cao hơn.
Bột mì chủ yếu gồm gluxit và protit, cụ thể vế thành phần được trình bày ở bảng
dưới đây:
Trong quá trình chế biến có thể vận dụng các yếu tố của nhiệt độ , nồng độ muối
ăn, cường độ nhào… để cải thiện những tính chất vật lý của Gluten. Giảm nhiệt độ
nhào thì Gluten trở nên chặt hơn, tăng nhiệt độ nhào thì Gluten nở nhanh nhưng khả
năng giữ khí kém và bánh ít nở hơn.
Để đánh giá chất lượng bột mì theo tiêu chuẩn của Nhà nước thì các chỉ số trong
tiêu chuẩn chất lượng bột mì được đặc trưng bằng tình trạng vệ sinh và hạng bột.Các
chỉ số chất lượng ấy gồm có: mùi vị, độ nhiễm trùng, hàm lượng các chất sắt và độ
ẩm
81
Men dùng liền (instant yeast):
Dùng chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae, một loại vi sinh vật thuộc chi
Saccharomyces lớp Ascomycetes ngành nấm. Loài này có thể xem là loài nấm hữu
dụng nhất trong đời sống con người từ hàng ngàn năm trước đến nay. Nó được dùng
rộng rãi trong quá trình lên men làm bánh mì, rượu và bia.
Muối:
Muối ức chế tác dụng lên men. Bột hoàn toàn không có muối sẽ lên men rất
nhanh nhưng trình trạng lên men không ổn định bột dễ bị chua. Vì vậy bổ sung một
lượng nhỏ muối sẽ giúp ổn định quá trình lên men.
Muối giúp tăng vị bánh, ngoài ra bột có thêm muối sẽ bớt dính, tăng độ dai của
bột, tính chất của bột được cải thiện, làm tăng sức nở, đẩy mạnh tính đàn hồi của
bột.
Sử dụng lượng muối từ 1,5 – 2% so với tổng nguyên liệu
Đường:
Có tác dụng thúc đẩy lên men. Trong công thức cho thêm 0-5% đường có thể
thúc đẩy lên men, nhưng nếu hàm lượng đường vượt quá 5% thì sẽ bị ảnh hưởng
của áp lực thẩm thấu mà ức chế là tác dụng lên men.
Chất béo:
Chất béo là một trong những nguyên liệu để sản xuất bánh mì, nó có thể cải thiện
chất lượng bánh mì, giúp cho bành mì có hương vị đặc thù tăng giá trị dinh dưỡng
sủa sản phẩm.
Nhào bột với một lượng chất béo thích hợp có tác dụng bôi trơn khi tiến hành lên
men, thúc đẩy thể tích bánh mì nở to xốp mềm, và có hiệu quả kéo dài thời gian bảo
quản. Lượng chất béo sử dụng ở khoảng 6-10% là thích hợp nhất.
Bột có lượng chất béo ít: Tính dai nhiều và hơi dính, khó thao tác chỉnh hình.
Chất lượng và bánh mì kém nhưng không ảnh hưởng đến cấu tạo cấu kết của bánh
mì
Nước
Lượng nước sẽ phụ thuộc vào độ ẩm của nguyên liệu và độ ẩm mong muốn của
khối bộ nhào. Thông thường khối bột nhào có độ ẩm từ 38- 41%. Ngoài ra, có thể
thay thế lượng nước thành sữa hoặc thay thế một phần.
82
II. QUY TRÌNH SẢN XUẤT:
1. Nguyên vật liệu:
STT Nguyên vật liệu Số lượng Yêu cầu
Bột mì số 11 độ
1 Bột mì 300g
ẩm 13.7%
2 Bơ 60g Bơ lạt
Dụng cụ
1 Cân đồng hồ
2 Rây 300 𝜇𝑚
3 Khay nhựa
4 Cốc nhựa
5 Khay inox
7 Thau nhựa
8 Chén nhựa
9 Vá inox lớn
10 Muỗng inox
83
Thiết bị
1 Tủ ủ bánh
2 Cân kỹ thuật
4 Lò nướng
Hình 5.1: Các nguyên liệu chính sản xuất bánh mì
84
2. Quy trình sản xuất:
Bột mì
Xử lý
Phối trộn
Phối trộn
Ủ lần 1 t0 :40 - 500C, độ ẩm 60%.
Ủ lần 1
Định hình 80 - 100g/bánh
Định hình
Ủ lần 2 t0 40- 500C, độ ẩm 60%.
Ủ lần 2
Khía bánh
Khía bánh
Nướng t0 200 - 2200C, độ ẩm 60%.
Nướng
Sản phẩm
85
3. Thuyết minh quy trình:
Bước 1: Chọn bột mì nguyên liệu
Bột mì đem chế biến bánh mì phải đạt:
- Hàm lượng gluten cao (bột mì số 11)
- Không bị mốc, không có mùi lạ, có mùi thơm của đặc trưng của bột mì.
- Màu sắc trắng đồng đều, không lẫn tạp chất lạ
Chỉ tiêu kiểm soát:
- Độ ẩm: 13.7%
- Hàm lượng gluten: xác định theo công bố trên bao bì của nguyên liệu bột
mì
- Khối lượng: cân đồng hồ
- Màu sắc mùi vị: bằng đánh giá cảm quan
Bước 2: Rây
Dùng rây có kích thước lỗ dưới 125 (micromet) để rây bột nhằm đảm bảo kích
thước bột làm bánh mì được đồng đều, loại bỏ những phần bột bị vón cục và các
tạp chất nếu có. Nếu kích thước các hạt bột không đồng đều sẽ dẫn tới khả năng hút
nước và trương nở khác nhau, làm xuất hiện các cục bột, bột nhào bị vón cục,...
Yêu cầu: Bột có kích thước đồng đều, không có lẫn cục bột và tạp chất.
Bước 3: Trộn khô
Nhằm trộn đều các thành phần nguyên phụ liệu ở trạng thái khô. Cho bột mì đã
rây vào thau nhựa, tiếp theo cho muối, đường đã cân theo công thức vào trộn đều.
Men chỉ được cho vào hỗn hợp khô và trộn đều ngay khi trộn ướt
Yêu cầu: hỗn hợp nguyên phụ liệu khô được trộn đều và đúng thứ tự.
Bước 4: Trộn ướt
Cho từ từ nước đã định lượng trước đó vào khối bột khô, đảo trộn nhằm làm cho
khối thấm nước đồng đều. Có thể bổ sung dầu ăn hoặc bơ vào khối bột ở công đoạn
này.
Yêu cầu: khối bột thấm đều nước
86
Hình 5.2: Công đoạn trộn ướt
Bước 5: Nhào bột
Tiến hành nhào bột nhằm tạo cho khối bột nhào có sự đồng đều và hình thành
mạng gluten vững chắc, tạo cấu trúc tốt cho bánh mì về sau.
Phương pháp: dùng tay nhào khối bột từ vành ngoài hướng vào tâm.
Yêu cầu: khối bột nhào đồng nhất, kéo dãn mỏng tấm bột mà không bị rách.
Bước 6: Ủ lần 1
Đặt khối bột nhào vào 1 nồi đậy nắp hoặc phù lên khối bột nhào 1 lớp nilon.
Để yên trong khoảng 10 phút ở nhiệt độ phòng.
87
Yêu cầu: bề mặt khối bột mượt, thể tích khối bột tăng nhẹ.
Mục đích của ủ lần 1 là để ổn định cấu trúc gluten của khối bột nhào.
Bước 7: Chia bột, tạo hình
Chia khối bột thành các phần đều nhau tuỳ vào kích thước bánh mong muốn.
Thông thường bánh mì cóc khoảng 80g/cái, bánh mì baquette khoảng 200g/cái. Cán
bột đã chia thành tấm có độ mỏng vừa phải, dùng tay cuộn tấm bột tạo thành hình
bánh mì.
88
bánh mì. Đặt bánh đã tạo hình vào tủ, ủ ở nhiệt độ 35 - 40℃, độ ẩm khoảng 85%
trong 45 - 60 phút.
Yêu cầu: sinh viên biết vận hành tủ ủ bánh mì, sau khi ủ tăng thể tích đáng kể,
đồng đều.
89
- Hoàn thiện: khi nướng, nhiều hợp chất hương được tạo thành và góp phần
tạo nên mùi đặc trưng cho bánh. Trong trường hợp này, mục đích công
nghệ là hoàn thiện một số chỉ tiêu cảm quan cho bánh.
Cách tiến hành:
- Dùng dao lam hoặc dao chuyên dụng rạch 1 đường dọc thân bánh đối với
bánh mì cóc hoặc 3-5 đường vắt chéo thân bánh mì với bánh mì baquette.
Việc rạch bánh giúp cho CO2 thoát ra tốt hơn, giúp bánh nở, tạo độ xốp
và không làm nứt gãy bề mặt bánh.
- Bật lò nướng, cài đặt nhiệt độ nướng, đợi lò nướng tăng đến nhiệt độ cài
đặt rồi cho bánh vào lò nướng. Tiến hành nướng bánh ở nhiệt độ 200-
220oC trong khoảng 20-30 phút (đến khi quan sát thấy vỏ bánh có màu
vàng thì dừng lại )
90
Yêu cầu: Sinh viên phải biết vận hành lò nướng bánh, bánh nở đều, vỏ mỏng,
giòn, không bị nứt vỏ, ruột mềm dai, xốp, bánh có mùi thơm đặc trưng.
Thành phẩm:
91
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Liên hệ quy trình sản xuất thực tế:
Ở trên là quy trình sản xuất bánh mì trên lý thuyết (trong sách), so với quy trình
thực tế nhóm làm trên phòng thí nghiệm và quy trình sản xuất thực tế ở nhà máy có
nhiều điểm tương đồng nhưng cũng có một vài điểm khác biệt do có sự khác nhau về
điều kiện sản xuất, quy mô,...Sau đây là một vài điểm khác biệt tiêu biểu:
Công đoạn Quy trình sách Quy trình tại phòng thí Quy trình ở ngoài sản
nghiệm xuất (*)
Trộn bột khô với Chỉ trộn bột khô với muối. Kết hợp với quá trình
muối, đường, men. Nước (sữa) được chia đôi, nhào bột.
Sau đó cho nước vào một nửa trộn với đường, Trộn men khô với
trộn đều. men, khuấy đều, để 10- 15 bột trước, tránh để men
Do trong sách sử dụng phút. Rồi mới trộn chung tiếp xúc trực tiếp với
Trộn bột men dùng liền không với phần nước còn lại. Đổ muối vì sẽ làm men
cần qua giai đoạn hoạt hỗn hợp vào khối bột, trộn ngưng khả năng hoạt
hóa men. ướt. Do sử dụng loại men động. Sau đó cho nước
khô, cần tăng sinh khối vào trộn đều, bổ sung
nấm men nên trộn chung thêm phụ gia hoặc chất
với đường, sữa. béo, trứng,...
Nhào bột bằng tay, Nhào bột bằng tay, nhào Tiến hành nhào hai lần
nhào từ vành ngoài từ vành ngoài hướng vào bằng máy. Nhào lần 1
hướng vào tâm. tâm. Nhào bột không quá (5-6 phút) thì chưa cho
Nhào bột 20 phút. men và phụ gia, nhào
lần 2 mới được thêm
vào.
Ủ bột nhào trong Ủ bột nhào trong Chia bột trước rồi vê
khoảng 10 phút ở khoảng 10 phút ở nhiệt độ bột thành hình hình cầu
nhiệt độ phòng. Chia phòng. Chia bột thành sau đó lăn thành hình
Ủ lần 1
bột thành thành những thành những kích thước trụ. Đây là giai đoạn để
và chia bột
kích thước bánh mong bánh mong muốn, cán bột ổn định lại cấu trúc Sau
tạo hình
muốn, cán bột và cuộn và cuộn bánh. khi vê bột tới quá trình
bánh. lên men sơ bộ (ủ lần 1),
tạo hình.
92
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Loại bột mì sử dụng:
Bột mì trong sản xuất bánh mì ngoài kích thước phải đồng đều nhau và không
lẫn tạp chất thì còn cần có hàm lượng gluten cao (bột mì số 9 – 11) để khi nhào bột
sẽ hình thành hình mạng lưới gluten vững chắc giữ cấu trúc bánh, các bọt khí đến
quá trình nướng sẽ giải phóng ra ngoài hình thành nên các lỗ khí nhỏ đều nhau, tạo
cấu trúc xốp cho bánh.
Tỉ lệ các nguyên phụ liệu phối trộn:
Đường, muối, men, nước, bơ, dầu...là các nguyên liệu cần cho quá trình tạo ra
bánh mì. Đường ngoài tạo vị ngọt, nó còn là thành phần cung cấp cơ chất ban đầu
cho nấm men phát triển, tùy vào loại bánh mì sản xuất là gì mà lượng đường sẽ thay
đổi khác nhau. Muối một mặt tạo vị, mặt khác còn ổn định quá trình lên men được
diễn ra đồng đều hơn. Tùy vào yêu cầu và cơ sở sản xuất mà người chế biến sẽ thay
đổi tỉ lệ các thành phần này một cách linh động.
Độ ẩm khối bột:
Ẩm là một chỉ tiêu cần lưu tâm cho bánh thành phẩm và cả khối bột. Lượng ẩm
này tạo ra cấu trúc tốt cho sản phẩm và cần được theo dõi qua từng công đoạn.
Trong quá trình nhào bột và ủ, cần tránh thất thoát lượng nước trong khối bột ra
ngoài môi trường. Cần thêm dầu để tạo bề mặt ngăn cản quá trình bốc hơi nước, và
tiến hành quá trình nhào bột nhanh chóng. Trong công đoạn nướng bánh, lò nướng
luôn được phun ẩm để duy trì độ ẩm trong lò, tránh tình trạng lò nướng khô lấy ẩm
từ bánh ra ngoài.
Thời gian ủ bánh:
Đây là công đoạn cần rất nhiều thời gian, bánh sau khi nhào sẽ được giữ yên để
ủ trong vòng 8 – 12h, các men trong bánh có thời gian hoạt động tạo cấu trúc và
hương vị cho sản phẩm, đồng thời làm vơi đi mùi men vốn có của sản phẩm. Nếu
quá trình lên men bánh ngắn, lượng men sẽ hoạt động kém, làm cấu trúc không xốp,
đồng thời mùi men còn giữ lại rất nhiều.
Điều kiện nướng bánh:
Bánh mang nướng là bánh sau quá trình ủ men, khi cho vào lò nướng cần đảm
bảo nhiệt độ trong lò 200 – 2200C, các van phun ẩm hoạt động tốt để quá trình
nướng được diễn ra xuyên suốt và đồng đều.
93
3. Nguyên nhân gây lỗi cho sản phẩm và biện pháp khắc phục:
Bánh bị chai cứng, lõi không có lỗ khí
Xảy ra khi quá trình chuyển từ ủ bánh sang nướng mất thời gian quá lâu, quá
trình xếp hình bánh mất quá nhiều thời gian, làm bánh bị khô và cứng. Cần thực
hiện các công đoạn đúng như yêu cầu để đạt được chất lượng bánh mong muốn.
Bánh nhạt màu hoặc cháy khét
Nhiệt độ tại lò được kiểm tra chặt chẽ hơn nữa, đảm bảo nhiệt độ đủ và ổn
định.
Vỏ bánh dày:công đoạn xếp hình bánh cần đảm bảo nhiều lớp, quá trình
nướng không tốt gây ra.
Các lỗ khí trong lõi bánh không đồng đều nhau: xảy ra khi men không được
hòa trộn đều trong khối bột, quá trình nhào bột chưa đạt.
IV. CÂU HỎI CUỐI BÀI:
1. Vai trò của men trong quy trình sản xuất bánh mì
Trong quy trình sản xuất bánh mì, giai đoạn lên men bột mì đóng vai trò quyết
định đến chất lượng bánh mì.
Nấm men chuyển hóa đường có trong bột mì thành cồn và CO2 theo phương trình:
C6H12O6 → 2C2H5OH + 2CO2
Chính CO2 là tác nhân làm bánh mì nở. CO2 tạo thành được giữ lại trong các
mạng gluten trong bột mì, là loại protein đặc biệt, chúng có tính chất đàn hồi và tạo
mạng. Các protein khác không có tính chất này.
Khi nướng bánh mì ở nhiệt độ cao, CO2 tăng thể tích, mạng gluten căng tạo túi
chứa CO2. Khi nhiệt độ cao hơn, CO2 thoát khỏi túi chứa đó → những lỗ xốp trong
bánh, làm bánh có độ xốp.
Khả năng lên men càng mạnh thì độ xốp của bánh càng cao, bánh càng nở và thể
tích bánh càng tăng.
Song song với quá trình lên men, bao giờ cũng xảy ra quá trình lên men acid sinh
ra các sản phẩm như acid axetic, acid lactic, gây độ acid cho bột.
Trong suốt quá trình lên men bột nhào và lên men kết thúc, luôn sảy ra những phản
ứng sinh hóa sinh ra các sản phẩm như: rượu, acid, este, andehyd, ceton, furfurol…
nhằm tích tụ hương thơm và mùi vị đặc trưng cho bánh mì.
94
Đặc biệt khi nướng bánh, gần 70 chất gây hương vị được tạo thành và có xảy ra
phản ứng maillard sinh ra melanoidin (là các polyme không no hòa tan được trong
nước, sau đó là các polyme không no và không hòa tan trong nước, nhưng đều có
màu đậm và gọi chung là melanoidin).
Nấm men cũng giúp chuyển hóa những chất có cấu chúc phức tạp trong bột mì
thành những chất đơn giản giúp cho hệ tiêu hóa của người sử dụng.
2. So sánh sự khác nhau giữa bánh mì cóc (Việt Nam) và bánh mì baguette
(Pháp)
Ủ bánh Bánh được ủ 2 lần trước và sau khi Bánh được trữ lạnh sau đó mới
định hình đem ủ
Khối lượng 80 - 100g.cái 200 - 250g/cái
95
BÀI 6: SẢN XUẤT GẠO TRẮNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Nguyên liệu
Gạo: là một sản phẩm lương thực thu từ cây lúa. Gạo và các chế phẩm từ gạo để
bổ sung 60 - 70% nguồn năng lượng hàng ngày cho cơ thể. Gạo được thu nhận sau
quá trình xay xát hạt thóc để tách bỏ vỏ trấu và cám (gồm vỏ quả, vỏ hạt và phôi). Hạt
gạo thường có màu trắng, nâu hoặc đỏ thẫm, chứa nhiều chất dinh dưỡng. Hạt gạo
chính là nhân của thóc sau khi xay để tách bỏ vỏ trấu. Hạt gạo sau khi xay được gọi
là gạo lứt hay gạo lật, nếu tiếp tục xát để tách cám thì được gọi là gạo xát hay gạo
trắng. Gạo là lương thực phổ biến của gần nửa dân số trên thế giới. Công nghệ chế
biến gạo là một trong những công nghệ chế biến thực phẩm có từ lâu đời. Nguyên tắc
của công nghệ này là dùng lực ma sát, nén và kéo để bóc vỏ trấu và loại các lớp vỏ
cám tạo giá trị cảm quan cho sản phẩm gạo.
Cấu tạo hạt thóc:
Hạt thóc là cơ quan sinh sản hữu tính của cây lúa do noãn phát triển sau khi thụ
tinh.
Cấu tạo gồm có:
- Vỏ trấu:
+ Gồm hai phần trấu trên (palea) và trấu dưới (lemma).
96
+ Bên ngoài vỏ trấu là những đường gân chạy dọc.
+ Ở đỉnh hạt là râu và tùy theo giống lúa mà râu có thể xuất hiện hoặc
không xuất hiện.
+ Tế bào vỏ trấu có độ cứng chắc, đảm đương nhiệm vụ bảo vệ hạt gạo
(phôi và phôi nhũ) ở bên trong.
+ Khả năng bảo vệ này còn phụ thuộc vào độ khép kín của hai vỏ trấu.
- Phôi nhũ:
+ Phôi nhũ con gọi nội nhũ là phần lớn nhất trong các thành phần cấu tạo
nên hạt thóc.
+ Phôi nhũ của hạt thóc chứa nhiều tinh bột.
+ Bao bọc phôi nhũ là ba lớp: Lớp vỏ bì, lớp vỏ lụa và lớp cutin của nhân
hạt gạo.
- Lớp vỏ bì: Được hình thành bởi nhiều lớp tế bào, mặt ngoài có tầng cutin
mỏng dạng gợn sóng. Lớp vỏ bì có một bó mạch đơn, nằm trên mặt lưng
mang dưỡng chất đến nuôi các tế bào khi hạt còn non. Sau lớp vỏ bì đến
lớp vỏ lụa, là lớp tế bào cutin.
- Lớp vỏ lụa: Màu sắc của lớp vỏ lụa thường là đặc thu của giống (đỏ, đen,
nâu trắng, ngà...). Màu sắc này còn thể hiện trên vỏ bì.
- Dưới lớp vỏ lụa là lớp cutin của nhân hạt gạo.
- Phôi :
+ Phôi của hạt thóc rất nhỏ và nằm ở góc dưới.
+ Trong phôi hạt có rễ mầm, chồi mầm, trục mang lá mầm và lá mầm.
+ Phôi hạt là cơ quan phát triển ra cây lúa khi cho hạt nây mầm.
+ Khi hạt nảy mầm, tinh bột từ phô; nhũ sẽ làm nhiệm vụ cung cấp năng
lượng để nuôi phôi.
- Tầng aleuron:
+ Tầng aleuron là tầng ngoài cùng của hạt gạo, bao bọc phôi nhũ và phôi.
+ Khác với phôi nhũ tích lũy tinh bột, tầng aleuron tích lũy protêin lipit,
vitamin và khoáng.
+ Khi ép cám lấy dầu tức là lấy một phần lớn lipit của tầng aleuron. Độ
dày của tầng aleuron ở các giống lúa rất khác nhau.
97
Thành phần hóa học:
Hemicellulose 0.1
Cellulose –
Lignin 0.1
Glucide của lúa gạo bao gồm tinh bột, đường, dextrin, celllulose và
hemicellulose. Ở các vị trí khác nhau trên hạt thóc thì sự phân bói và hàm sẽ khác
nhau.
- Tinh bột: thành phần chủ yếu của hạt lúa, chiếm 90% lượng chất khô của
hạt gạo xay xát, chủ yếu có trong nội nhũ. Tinh bột quyết định giá trị cảm
quan của gạo và tồn tại dưới 2 dạng: amylose và amylopectin. Tỷ lệ
amylose/amylopectin quyết định độ dẻo của hạt.
- Đường chủ yếu là saccharose, ngoài ra còn có một ít đường glucose,
fructose và raphinose. Trong hạt nảy mầm, tồn tại đường maltose.
- Protein: Hàm lượng protein không cao khoảng 4,3 - 18,2%. Tồn tại 3 dạng:
Hạt cầu protein lớn: nằm ở 2 vùng gần lớp aleurone và trung tâm hạt, có
đường kính 1-2µm. Hạt cầu protein lớn: nằm ở 2 vùng gần lớp sabuleurone
và trung tâm hạt, có đường kính 0,5-0,7µm. Tinh thể: tồn tại trong lớp
aleurone, có đường kính 2-3um. Protein gồm 4 loại: gluten chiếm đa số,
còn lại là albumin, globulin và prolamin.
- Lipide
98
+ Hàm lượng rất nhỏ, khoảng 1,5- 2,3%.
+ Lipide tồn tại dạng các giọt béo có kích thước: Nhỏ hơn 0,5µm trong
lớp aleurone
+ Nhỏ hơn 1µm trong lớp sabuleurone
+ Nhỏ hơn 0,7µm trong phôi và các thành phần khác.
- Vitamin: chủ yếu là nhóm B và B1 Vitamin tập trung ở lớp vỏ hạt, lớp
aleurone và phôi hạt còn nội nhũ rất ít. Quá trình chế biến vitamin dễ bị
biến đổi.
- Chất khoáng: Tập trung ở lớp vỏ hạt lúa. Trong hạt đa số là P, vỏ trấu là
Si, phôi là P, K, Mg...
- Nước: là thành phần quan trọng của lúa gạo, tồn tại trong hạt ở hai dạng
tự do và liên kết. Hạt càng chín thì độ ẩm càng giảm.
- Một số thành phần khác: như các hợp chất dễ bay hơi NH3, H2S, aldehyde,
cetone, hợp chất tạo hương thơm 2-acetyl-1-pyroline, ....
2. Chỉ tiêu chất lượng:
2. Mùi Mùi đặc trưng cho từng giống, không có mùi lạ
99
Bảng 6.1 Bảng áp dụng theo TCVN 11888:2017 về gạo trắng
2 Bao bì PE 5 cái
Dụng cụ
Thiết bị
100
2 Cân đồng hồ 1kg 1 cái
101
2. Quy trình sản xuất:
102
Chọn thóc nguyên liệu:
Thóc đem chế biến gạo phải đạt các yêu cầu sau:
- Chiều dài > 7mm
- Có độ trắng trong cao
- Hạt xanh non < 5%
- Độ rạn nứt < 10%
Cân định lượng:
Mục đích: Định lượng khối lượng thóc cần dùng tiến hành sản xuất.
Cách tiến hành: Dùng cân đồng hồ cân 200g thóc nguyên liệu.
Làm sạch:
Mục đích:
- Loại bỏ tạp chất, các hạt thóc hư, bể, không đạt chất lượng
- Thuận lợi hơn cho các quá trình sau (do các hạt thóc đồng đều hơn).
- Nâng cao chất lượng cho sản phẩm.
Yêu cầu: Lượng tạp chất < 3%
Cách tiến hành: Sử dụng mắt tìm và loại bỏ các tạp chất và các hạt thóc không
đạt chất lượng yêu cầu.
Bản chất: trong khối hạt thường có lẫn các loại tạp chất như: rơm, ghé lúa,
các hạt lép, đất đá, các kim loại,… Các tạp chất sẽ được thu hồi theo các
phương pháp như: hút, sàn, phân li theo trọng lượng, hoặc nam châm điện.
Bóc vỏ trấu
Mục đích: Tách bỏ lớp vỏ trấu ra khỏi gạo.
Yêu cầu:
- Lượng hạt được bóc vỏ > 95%
- Sinh viên phải tự vận hành được máy bóc vỏ và đạt được yêu cầu trên.
- Tự khắc phục được máy khi gặp sự cố.
Cách tiến hành: Dùng máy xay đôi trục cao su để thực hiện bóc vỏ trấu. Quá
trình thực hiện theo các bước sau:
- Kiểm tra độ an toàn của máy bằng cách cho máy chạy không tải.
- Nạp nguyên liệu vào phễu nạp liệu và điều chỉnh lưu lượng vào của nguyên
liệu cho phù hợp.
103
- Điều chỉnh khe hở của rulo cao su cho phù hợp với từng loại thóc.
- Khi quá trình bóc vỏ kết thúc thì dừng máy lại và thực hiện vệ sinh thiết
bị.
104
Cách tiến hành: Dùng máy xát để thực hiện xát trắng gạo. Quá trình thực hiện
theo các bước sau:
- Kiểm tra độ an toàn của máy bằng cách cho máy chạy không tải.
- Nạp nguyên liệu vào phễu nạp liệu và điều chỉnh lưu lượng vào của nguyên
liệu cho phù hợp
- Điều chỉnh mức độ xát trắng bằng cách duy trì thời gian gạo lật lưu lại
trong máy (2 - 4 phút)
- Khi quá trình xát trắng kết thúc thì dừng máy lại và thực hiện vệ sinh thiết
bị.
Yêu cầu: Mức độ bóc vỏ cám tùy theo yêu cầu của đơn đặt hàng (8%)
- Sinh viên phải tự vận hành được máy xát trắng và đạt được yêu cầu trên.
- Tự khắc phục được máy khi gặp sự cố
105
- Khi quá trình tách tấm triệt để thì dừng máy lại và thực hiện vệ sinh thiết
bị.
Xoa bóng
Mục đích:
- Làm tăng giá trị thương phẩm của hạt gạo do tác dụng làm nhẵn bề mặt
hạt gạo xát
- Loại bỏ các mảnh cám bám trên bề mặt hạt gạo làm cho gạo có thể bảo
quản được lâu mà chất lượng ít bị giảm.
Cách tiến hành: Sử dụng vải mùng nhám để xoa bóng gạo lật
Phối trộn
Mục đích: Trộn gạo nguyên và tấm theo đúng tỉ lệ yêu cầu của sản phẩm.
Cách tiến hành: Căn cứ vào yêu cầu đơn đặt hàng để tính lượng gạo nguyên và
lượng tấm cần thiết rồi đưa vào thiết bị đảo trộn
Yêu cầu:
- Lượng tấm trong gạo thành phẩm phải đúng yêu cầu
- Tính được lượng tấm và gạo nguyên trong phối trộn
- Kết quả:
Hoàn thiện sản phẩm:
Mục đích:
- Ngăn cách sản phẩm với môi trường bên ngoài, giúp hạt gạo không bị
nhiễm bẩn
- Tạo cho sản phẩm có sự đa dạng về mẫu mã, cạnh tranh về kiểu dáng giữa
các thương hiệu gạo.
Cách tiến hành: Cân đúng khối lượng gạo đưa vào bao bì, sau đó tiến hành
ghép mí.
Yêu cầu:
- Đảm bảo đúng khối lượng của sản phẩm
- Mối ghép mí chắc, không bị hở. Thiết kế được nhãn ghi đúng theo quy
định
106
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
...............................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
107
IV. TRẢ LỜI CÂU HỎI CUỐI BÀI:
1. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất của máy bóc vỏ, máy xát trắng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất bóc vỏ :
- Khoảng cách giữa đôi trục cao su.
- Độ mài mòn của lớp cao su, độ mài mòn không đều ảnh hưởng đến hiệu
suất và năng suất.
- Lưu lượng thóc qua trục.
- Nhiệt độ, độ ẩm cao của không khí, cấu trúc vỏ trấu và đặc biệt do giống
lúa hạt ngắn hay dài.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu suất xát gạo:
- Vận tốc trục xát tăng thì tốc độ dịch chuyển của gạo trong bầu xát cũng
tăng lên, thời gian gạo lưu lại trong bầu xát cũng ngắn đi, năng suất tăng.
- Vận tốc trục xát tăng quá một thời gian thì mức bóc cám sẽ giảm, gây va
đập , gãy nát gạo. Vận tốc trục xát nhỏ, tốc độ dịch chuyển gạo giảm, năng
suất giảm và độ kỹ của gạo cũng không đều.
- Lưu lượng : cửa vào mở to mà cửa ra mở nhỏ thì áp lực trong bầu xát nhỏ,
mức bóc cám thấp, nếu cửa vào mở quá to thì hiệu quả bóc cám giảm đi
rõ rệt và độ kỹ gạo không đều.
- Rây cám : có tác dụng để cám thoát ra trong khi xát và tăng cường trở lực
bầu xát. Lỗ rây nhỏ,cám khó thoát. Lỗ rây lớn, hạt gạo sẽ lọt qua rây theo
cám hoặc giắt vào rây rồi bị gãy.
- Trạng thái bề mặt của trục xát đá nhám: càng nhám hiệu suất càng cao.
2. Để thu được gạo có tỉ lệ gãy nát thấp thì cần chọn nguyên liệu như thế nào.
Thông thường, lúa dùng để chế biến gạo phải là lúa được thu hoạch và làm khô ít
nhất 45 – 60 ngày trước khi đưa vào chế biến. Nếu lúa mới thu hoạch mà đem xay
ngay sẽ cho cơm bị nhão, hạt cơm chưa ngọt. Hạt gạo ngon nhất là gạo mới được xay,
nếu để lâu sẽ giảm mùi thơm tự nhiên, dễ bị ảnh hưởng điều kiện môi trường. Người
tiêu dùng khi mua gạo cần quan sát để chọn hạt gạo bóng, đẹp, chưa lên mùn (đổ
lông), khi ngửi có mùi thơm tự nhiên (hạt gạo nếu đánh bóng kỹ bằng hóa chất rất dễ
nhận biết bởi độ bóng đẹp đạt mức hoàn hảo, còn độ bóng tự nhiên chỉ ở mức độ vừa
phải).
108
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]: Lê Thị Hồng Ánh (CB),Giáo trình TH Công nghệ chế biến lương thực trà cà
phê, cacao , ĐH Công nghiệp Thực Phẩm TPHCM,2019
[2]: Nguyễn Thị Minh, Báo cáo TH công nghệ trà cà phê cacao, ĐH Công nghiệp
TPHCM, 2012.
[3]:Nguyễn Thị Cúc (chủ biên), Hoàng Thị Trúc Quỳnh, Nguyễn Thị Ngọc Hợi,
Công nghệ chế biến chè, cà phê, ca cao, ĐH Công nghiệp Thực Phẩm TPHCM,
2012
[4]: Lê Quốc Tuấn, Ứng dụng vi sinh vật trong sản xuất bánh mì, ĐH Nông Lâm
TPHCM,10-2019.
[5]:Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ chến biến thực phẩm,ĐH Quốc Gia TPHCM,2016
109