Professional Documents
Culture Documents
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Nhóm em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn – Lê Minh Tâm,
chúng em đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất nhiệt tình, truyền đạt những
kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập. Trong thời gian tham gia
lớp học, chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu
quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng
em có thể vững bước sau này.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức về bộ môn “Đánh giá cảm quan thực phẩm” những
kiến thức và kỹ năng về môn học này vẫn còn nhiều hạn chế. Chúng em đã cố gắng
vận dụng những kiến thức đã học được trong học kỳ qua để hoàn thành bài tiểu luận
nhưng bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính
xác trong quá trình nghiên cứu và trình bày, kính mong cô xem xét và góp ý để bài tiểu
luận của nhóm em được hoàn thiện hơn.
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, người tiêu dùng có rất nhiều sự lựa chọn khi quyết định mua một sản phẩm
nào đó. Bởi trên thị trường ngày nay, có rất nhiều sản phẩm giống nhau được cung cấp
bởi những công ty khác nhau.
Vì thế, nếu không nắm bắt được những suy nghĩ của khách hàng về sản phẩm của công
ty mình thì bạn sẽ đánh mất đi cơ hội kinh doanh, thị phần về tay một trong những
công ty đối thủ của bạn. Đối thủ của bạn sẽ vượt qua và tranh thủ lấy đi sự tin tưởng
của khách hàng dành cho bạn.
Đối với sản phẩm nước trà bí đao, trên thị trường có rất nhiều. Chính vì những điều đó
mà việc nghiên cứu sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm nước trà bí đao
Wonderfarm là điều vô cùng cần thiết.
Hiện nay có khoảng 20 phép thử phân biệt được sử dụng, trong đó có 16 phép thử
được chuẩn hóa thành tiêu chuẩn ISO hoặc ASTM. Trong đó, 5 phép thử được sử dụng
phổ biến trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm bao gồm: phép thử tam giác, phép thử
A–notA, phép thử 2–3, phép thử 2–AFC và phép thử 3–AFC.
3. Phân tích mô tả
Phân tích mô tả được định nghĩa là phương pháp cảm quan cung cấp thông tin mô
tả định lượng về sản phẩm được thu thập dựa trên cảm nhận của một nhóm những đối
tượng đủ điều kiện. Phân tích mô tả là một mô tả cảm giác hoàn chỉnh đối với sản
phẩm, bao gồm tất cảcác cảm giác thu nhận được thông qua thị giác, thính giác, khứu
giác, vị giác và xúc giác.Khái niệm sản phẩm trong bối cảnh phép thử mô tả vừa nêu
nên được hiểu ở phạm vi tổngquát. Sản phẩm có thể là một ý tưởng hoặc khái niệm
(protocept), có thể là sản phẩm mẫu(prototype) hoặc cũng có thể là thành phẩm (real
product).
Phân tích mô tả có thể được thực hiện “cắt ngang” hoặc “xuyên suốt quá trình sử
dụng” sản phẩm. Đối với phân tích mô tả“cắt ngang”, chỉ những tính chất cảm quan
khi thử nếm sản phẩm được tập trung đánh giá. Trong khi đối với phân tích mô tả
“xuyên suốt quá trình sử dụng”, tất cả các tính chất cảm quan trước, trong và sau khi
sử dụng đều sẽ được đánh giá.
Để đảm bảo kết quả phân tích mô tả là chính xác và có giá trị, thành viên hội đồng
phân tích mô tả phải hội đủ các năng lực cần thiết. Một trong số đó là khả năng nhận
biết được các khác biệt giữa các sản phẩm. Tiếp sau quá trình tuyển lựa là quá trình
huấn luyện hội đồng. Ở bước này, thành viên hội đồng sẽ làm quen với các thuật ngữ
mô tả được sử dụng để làm cơ sở đánh giá sản phẩm.
Tóm lại, phân tích mô tả bao gồm việc xác định và mô tả các đặc tính cảm quan
của một sản phẩm, và sử dụng những đặc tính này để định lượng mức độ khác biệt
giữa các sản phẩm.
Bí đao tươi
Rửa
Gọt vỏ
Sao rang
Trích ly
Thanh trùng
Sản phẩm
Loại trừ trai không đúng quy cách về độ chin, mức độ hư hỏng, kích thước,
hình dáng.
Loại bỏ được trái hư hỏng, không đạt chất lượng
Biến đổi:
Vật lý: Nguyên liệu đồng nhất về kích thước, màu sắc, độ chín.
Sinh học: nguy cơ vi sinh vật phát triển giảm do những nguyên liệu dập hư, sâu
bệnh bị loại bỏ
Yêu cầu: Lựa chọn những quả không quá già cũng không quá non, lựa những quả to.
- Rửa:
Biến đổi:
- Gọt vỏ:
Mục đích: Khai thác: thu nhận phần thịt quả, loại bỏ phần vỏ và phần hư hỏng (nếu
có)
Biến đổi:
- Sao rang:
Mục đích:
Tạo màu, tạo mùi cho sản phẩm do xảy ra phản ứng melanodine
Giúp hiệu suất quá trình trích ly cao hơn
Biến đổi:
Vật lý: Hàm ẩm, khối lượng và thể tích nguyên liệu tiếp tục giảm
Hóa học: Phản ứng melanoidine tạo màu, mùi, tăng giá trị cảm quan.
Phương pháp: Sao rang nguyên liệu trong vòng 15 phút, 90-100°C, thời gian có thể
tuỳ chỉnh cho đến khi nguyên liệu chuyển sang màu nâu cánh gián thì ngưng, tránh
làm khét nguyên liệu ảnh hưởng đến mùi vị của nước bí đao.
Biến đổi: Màu sắc dịch trích ly thay đổi, có màu nâu cánh gián đẹp mắt.
Mục đích: Làm lạnh là để kết tủa các protein hòa tan trong quá trình trích ly giúp dịch
trong hơn. Sau đó dịch được lọc lại lần nữa để tách hết các cặn protein, đảm bảo dịch
trích ly được trong suốt.
Biến đổi: Vật lý: độ trong tăng, màu, mùi, vị thay đổi.
- Phối trộn:
Mục đích: Chế biến: phối trộn các thành phần để tạo thành một dung dịch đồng nhất,
có mùi vị thích hợp, đặc trưng của sản phẩm.
Biến đổi:
Vật lý: Thể tích dung dịch tăng, nhiệt độ tăng, độ nhớt, tỷ trọng, màu, mùi, vị
thay đổi.
Hóa học: Thành phần hóa học trong dung dịch thay đổi. .
Hóa sinh: Các enyme có trong nguyên liệu bị ức chế.
Dung dịch sau khi phối trộn phải hài hòa, ổn định về màu sắc, vị, mùi và trạng
thái
- Chiết rót:
Mục đích:
Bảo quản: Tránh sự tái nhiễm của vi sinh vật và chất bẩn từ bên ngoài vào sản
phẩm.
Hoàn thiện: Phân chia các sản phẩm vào lon, tạo đơn vị sản phẩm.
Biến đổi: Hóa sinh: Các enyme có trong nguyên liệu bị ức chế.
- Đóng nắp:
Mục đích:
Hoàn thiện: Hoàn thiện chỉ tiêu về bao bì cho sản phẩm
Bảo quản: Giúp kéo dài thời gian sử dụng.
- Thanh trùng
Mục đích: Bảo quản: Tiêu diệt hoàn toàn vi sinh vật, kéo dài thời gian bảo quản
Biến đổi:
Sản phẩm sau thanh trùng phải giữ nguyên được mùi, vị, màu sắc và độ trong
Vi sinh vật gây bệnh bị tiêu diệt hoàn toàn.
Mục đích:
Công đoạn có thể dẫn đến hương vị khác nhau giữa 2 sản phẩm trà bí đao Công ty
ABC và trà bí đao công ty XYZ đó là phối trộn. Vì: Phối trộn sẽ tạo hương vị đặc trưng
cho sản phẩm trà bí đao, cần xác định tỷ lệ phối trộn cho chính xác. Trong công đoạn đó
nếu cho các chất phụ gia hay syrup đường với tỷ lệ khác nhau hoặc thứ tự phối trộn các
nguyên liệu khác nhau thì sẽ cho ra các sản phẩm có hương vị không giống nhau. Thiết bị
phối trộn khác nhau cũng có thể dẫn đến hương vị trà bí đao có thể khác biệt.
khó rẻ thì người tiêu dùng khá là ưa thích sản phẩm này. Từ trước tới nay thì sản phẩm
trà bí đao được biết đến nhiều nhất là trà bí đao của công ty ABC.
Nhưng hiện nay đã xuất hiện thêm nhiều loại trà bí đao cũng khá. Hiện nay thì
khá là nhiều khách hàng có ý kiến rằng là hương vị của sản phẩm trà bí đao của công
ty ABC và Trà bí đao công ty XYZ khá giống nhau. Sau đây chúng ta sẽ lập ra tình
huống và khảo sát.
2. Tình huống
Thị trường hiện nay sản phẩm trà bí đao cong ty ABC đang được rất nhiều người
dùng ưa thích. Nhưng có một số công ty mới tung ra sản phẩm trà bí đao mới, đặc biệt
là công ty có sản phẩm là trà bí đao công ty XYZ được nhiều người tiêu quan tâm,
nhưng không biết hương vị có giống với sản phẩm của trà bí đao công ty ABC hay
không? Vì thế công ty với sản phẩm trà bí đao Công ty ABC đã đề nghị các nhân viên
bộ phận đánh giá cảm quan làm một cuộc khảo sát đối với 2 sản phẩm trên hương vị
có giống nhau hay không? Với mức ý nghĩa 5%.
- Lý do: Công ty muốn kiểm tra xem sản phẩm trà bí đao công ty ABC sản xuất ra có
khác hay giống với sản phẩm trà bí đao Công ty XYZ đang được bán trên thị trường.
Nên chọn phép thử A-not A.
mẫu nào có đặc tính cảm quan giống với mẫu A - gọi là A hoặc khác với mẫu A
- gọi là not–A.
- Phương thức liên lạc: có thể sử dụng email, số điện thoại hoặc tài khoản mạng
xã hội (facebook, zalo,...) của người thử.
- Động cơ tham gia: Người thử có thể tham bởi sẽ nhận được một món quà hoặc
là khoản tiền công xứng đáng. Có thể người thử bị hấp dẫn bởi kĩ thuật phân tích
cảm quan.
+ Sức khỏe: Những người sức khỏe bình thường, không có bệnh tật đáng kể đều có thể
tham gia phân tích cảm quan. Những người bị ốm hay cảm cúm nhẹ cũng không nên
tham gia.
+ Tuổi: Nói chung khả năng cảm nhận mùi vị có thể có biến đổi theo lứa tuổi. Ví dụ
đối với vị ngọt, cường độ nhận biết được giảm 1/2 lần sau mười năm tuổi. Còn cường
độ mùi thì giảm không nhiều, thậm chí người lớn tuổi còn phân biệt mùi tốt hơn. Tuy
nhiên mùi là chất dễ bị thích nghi, có khi mất hẳn cảm giác mùi nếu ta sử dụng mùi có
cường độ mạnh một cách thường xuyên.
+ Giới tính: Không có sự khác biệt rõ rệt về giới tính trong khả năng đánh giá cảm
quan. Tuy nhiên người ta cũng nhận thấy phụ nữ có thể nhận biết vị tốt hơn nam giới
nhưng nhưng khả năng phân biệt mùi lại kém hơn. Nên chọn có đủ cả nam và nữ.
+ Dùng thuốc lá: Người nghiện thuốc lá cũng có thể tham gia vào phân tích cảm quan.
Trong số những người hút hay không hút thuốc có những người nhạy cảm và những
người kém nhạy cảm. Tuy nhiên, cần nhịn hút thuốc ít nhất trong một giờ trước khi
thử.
- Kiểm tra năng lực đầu vào và xác định kế hoạch huấn luyện:
Ví dụ: Người thử sẽ nhận được 4 dung dịch: axit citric; đường; muối ăn; cafein. Sau
khi thử, người thử phải trả lời đúng cả 4 vị cơ bản nhận được đối với từng dung dịch
tương ứng. Người thử trả lời đúng chứng tỏ họ có khả năng cảm nhận và phân biệt
được mùi, vị bình thường. Từ đó, có thể lựa chọn được những người có sức khỏe
mạnh, không bị mất khả năng cảm quan (mùi, vị, mù màu) và có năng lực suy luận, sử
dụng ngôn ngữ.
Người thử cần được huấn luyện để hiểu rõ công việc mô tả trong phiếu đánh
giá cảm quan và học thuộc mẫu A (mẫu trà bí đao công ty ABC) về tính chất
cảm quan.
Để luyện tập một cách hiệu quả, người thử cần phải hiểu được lý thuyết và biết
cách giải thích đối với các sản phẩm có liên quan tới đặc trưng cảm
quan,...Người thử được học những khái niệm cơ bản về cảm quan, được giải
thích về vai trò của các cơ quan cảm giác và bản chất của các tính chất cảm
quan của sản phẩm trà bí đao công ty ABC.
Công tác tổ chức luyện tập cho một nhóm cần một số thí nghiệm được phân
chia thành nhiều buổi, nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi thí nghiệm bắt đầu bằng
một giai đoạn giải thích và làm quen. Các mẫu thử dùng để nếm trong khi thí
nghiệm được đưa cho thành viên, học cách miêu tả chúng và nhận biết các cảm
giác. Sau giai đoạn làm quen, các thành viên trải qua phần thực hiện các thí
nghiệm cụ thể về nhận biết, phân biệt, đánh giá.
+ Người thử mẫu tuân thủ nghiêm ngặt những nội dung mà bên chuẩn bị mẫu đưa ra
+ Người thử được huấn luyện trước, kiểm tra đầu vào trước khi vào thử mẫu
+ Sau khi thử mẫu không được gian dối, phải thành thật với sự lựa chọn của bản thân.
+ Đúng giờ, không được trễ nải thời gian thử mẫu.
+ Nếu hoàn thành đúng yêu cầu bên chuẩn bị mẫu đưa ra, sau khi thử mẫu và điền vào
giấy trắc nghiệm sẽ được đưa 200.000 VNĐ.
Số mẫu
Thể tích Tổng
Tên Số mẫu cho người Tổng số
Mẫu thử ml/ngườ thể tích
mẫu để thử thử ghi mẫu
i (ml)
nhớ
Trà bí đao công ty
A 15 30 45 30 1350
ABC
Trà trà bí đao công ty
Not A 15 0 15 30 450
XYZ
Tổng lượng mẫu A cần 1400 (ml) (cộng thêm phần hao hụt).
Tổng lượng mẫu not A cần 500 (ml) (cộng thêm phần hao hụt).
1 Vương Khánh Vy Phát mẫu, phát và thu phiếu hướng dẫn, phiếu trả lời.
Tặng quà.
2 Trần Thị Mỹ Phát mẫu, phát nước lọc thanh vị, thu mẫu, dọn khu
Duyên vực thử mẫu.
3 Lê Vũ Thùy Dương Chuẩn bị mẫu và dụng cụ, hướng dẫn thí nghiệm.
Tặng quà.
4 Phan Ngọc Lệ Phát mẫu, thiết kế trật tự mẫu, mã hóa mẫu. Tặng
quà.
5 Nguyễn Thị Thuỳ Chuẩn bị mẫu và dụng cụ. Xử lý kết quả và kết luận.
Linh
6.4. Phiếu hướng dẫn và phiếu trả lời cho người thử
Anh (chị) sẽ nhận được một mẫu nước giải khát được ký hiệu là A, hãy thử và ghi
nhớ tất cả tính chất cảm quan của mẫu . Tiếp đó thu mẫu chuẩn về và bạn sẽ nhận
thêm một mẫu khác đã được mã hoá ( có thể giống hoặc khác mẫu A). Hãy thử
mẫu và xác định mẫu này có giống mẫu A không. Đánh dấu vào câu trả lời anh
(chị) cho là đúng.
Chú ý:
Cần uống nước trước khi tiến hành thử mẫu chuẩn
Hạn chế làm việc riêng và không trao đổi với người bên cạnh.
Hãy chọn đáp án ngẫu nhiên khi anh (chị) không có câu trả lời chắc chắn.
STT Trật tự trình bày mẫu STT Trật tự trình bày mẫu
1 not A 16 A
2 A 17 not A
3 not A 18 A
4 A 19 not A
5 not A 20 A
6 A 21 not A
7 not A 22 A
8 A 23 not A
9 not A 24 A
10 A 25 not A
11 not A 26 A
12 A 27 not A
13 not A 28 A
14 A 29 not A
15 not A 30 A
A 107
A 681
A 478
A 498
A 873
A 409
A 468
A 814
A 720
A 790
A 734
A 546
A 452
A 128
A 709
not A 903
not A 896
not A 651
not A 885
not A 583
not A 715
not A 215
not A 854
not A 154
not A 187
not A 218
not A 897
not A 245
not A 621
not A 842
Khu vực thử nếm là một phòng rộng được trang bị số bàn và bố trí các tấm ngăn giữa
những người thử, khu vực đảm bảo không có mùi lạ và tiếng ồn.
Yêu cầu đối với các thiết bị chiếu sáng, điều chỉnh nhiệt độ và độ ẩm:
Cần phải kiểm soát các điều kiện chiếu sáng, nhiệt độ và độ ẩm tạo điều kiện
làm việc thoải mái cho người thử.
Trong phòng thí nghiệm ta thực hiện thử ở nhiệt độ phòng và duy trì ở nhiệt độ
ở 25oC, độ ẩm tương đối từ 50-55%.
Hệ thống chiếu sáng phải đảm bảo độ chiếu sáng đồng nhất tại mọi vị trí trong
phòng.
3 Ly chứa mẫu 60
Không sử dụng ly có nhiều hoa văn trang trí bên ngoài vì điều này có thể làm người
thử phân tâm.
9.2. Xử lý số liệu
Bảng 12. Bảng thống kê tần số cho các câu trả lời của phép thử A-not A
Ta có:
(O ¿ ¿ 11+O 12) (13+2)(13+5)
O11= 13 E11=(O ¿ ¿ 11+O21) (O ¿ 11+O +O +O )¿ ¿¿ = =9
¿ 12 21 22 13+5+2+10
(O ¿ ¿ 21+O 22 ) (13+2)(2+10)
O21= 2 E21=(O ¿ ¿ 11+O21) (O ¿ 11+O +O +O )¿ ¿¿ = =6
¿ 12 21 22 13+5+2+10
Trong đó: Oij là tần số quan sát (là số câu trả lời nhận được thừ người thử)
Eij là tần số lý thuyết (Được tính bằng tỉ lệ giữa tổng số câu trả lời của
người thử nhân với tổng số thực tế nhận được trên tổng số mẫu)
2 2
(O¿¿ij ¿ )2
X 2 =∑ ∑ ¿ =¿ ¿ + ¿ ¿ +¿ ¿ + ¿ ¿ = 8,88
i=1 j=1 E ij
V. KẾT LUẬN
Giá trị tính được cho thấy rằng: X cal2> X crit 2 với mức ý nghĩa ⍺ là 5%. Điều này
cho ta kết luận rằng người thử có thể phân biệt được hai mẫu trà bí đao công ty ABC
và trà bí đao công ty XYZ qua đặc tính cảm quan của sản phẩm. Theo như nguyên liệu
sản phẩm thì trà bí đao công ty ABC thì lượng nước cốt bí đao là 25g/l còn đối với sản
phẩm trà bí đao công ty XYZ là 50g/l thì có thể thấy được sản phẩm trà bí đao công ty
XYZ rõ về mùi và vị bí đao tự nhiên hơn sản phẩm của công ty ABC.