Professional Documents
Culture Documents
KHOA CƠ KHÍ
THUYẾT MINH ĐỒ ÁN
TK HT ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
ĐỀ TÀI:
MÔ HÌNH XẾP CHAI NƯỚC VÀO THÙNG
Trong sản xuất với quy mô lớn như sản xuất hàng loạt, sản xuất hàng khối thì
các nhà máy đều tự động hóa các dây chuyền làm việc nên môn học này nhằm
mục đích nâng cao khả năng thiết kế hệ thống sản xuất của sinh viên ngành Cơ
Khí Chế Tạo Máy bằng nhiều phương pháp khác nhau như PLC, điện khí nén, khí
nén, thủy lực…
Đồ án Thiết Kế Hệ Thống Điều Khiển Tự Động là môn học đúc kết nhiều vấn
đề lại với nhau, trong môn học này không những chúng ta sẽ thiết kế các mạch
điều khiển, mạch nguyên lý hoạt động của hệ thống … mà còn ứng dụng vào đó
xây dựng và lắp ráp mô hình thực tế, theo chương trình học đây cũng là mô hình
đầu tiên và nó là sự đúc kết của các học phần “ thủy khí, hệ thống điều khiên thủy
lực và khí nén, điều khiển tự động và khí nén và lập trình PLC ”. Đồ án môn học
này khá lớn nên cần thành lập nhóm để hoạt động vì vậy nâng cao khả năng làm
việc nhóm, tăng khả năng chủ động của sinh viên trong việc lên ý tưởng thiết kế
, lắp ráp. Vì vậy môn học này mang ý nghĩa rất lớn.
Đồ Án Thiết Kế Hệ Thống Điều Khiển Tự Động là học phần quan trọng đối với
sinh viên Cơ Khí Chế Tạo Máy, với đề tài “Thiết kế Mô hình xếp chai nước vào
thùng” dưới sự hướng dẫn của TS Trần Đình Sơn
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của TS
Trần Đình Sơn và một số bạn học đã giúp chúng em hoàn thành đồ án của mình.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có thể còn nhiều sai sót, mong thầy chỉ bảo và tiếp tục
hướng dẫn để chúng em hoàn thiện bản thân hơn sau này.
2
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ, CHẾ TẠO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN TỰ
ĐỘNG ................................................................................................................. 20
I. PHÂN TÍCH VÀ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐIỀU KHIỂN .............. 20
II. THIẾT KẾ SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ CỦA MẠCH ĐIỀU KHIỂN. ....... 21
1. Sơ đồ thuật toán..................................................................................... 21
2. Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển ........................................................ 22
3. Chương trình điều khiển trên phần mềm TIA Portal ....................... 23
4. Xây dựng bản vẽ kết cấu ...................................................................... 29
III. LỰA CHỌN LOẠI VÀ TÍNH NĂNG CỦA CÁC PHẦN TỬ ĐIỀU
KHIỂN............................................................................................................ 29
1. Các phần tử điều khiển. ........................................................................ 29
2. Các loại cảm biến................................................................................... 35
3. Ống khí ................................................................................................... 36
IV. SƠ ĐỒ LẮP RÁP MẠCH ĐIỀU KHIỂN............................................. 37
V. CHẾ TẠO VÀ RÁP RÁP MÔ HÌNH THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN TỰ
ĐỘNG ............................................................................................................. 38
1. Vật liệu làm khung mô hình: ............................................................... 38
2. Một số hình ảnh chế tạo và lắp ráp mô hình ...................................... 39
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 42
3
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Môi trường sản xuất tự động ngày càng phát triển mạnh và phổ biến trong thời đại
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Dây chuyền sản xuất tự động hóa là một hệ thống thiết bị để sản xuất một hay nhiều
loại sản phẩm nhất định với sản lượng lớn. Hệ thống thiết bị này tự động thực hiện các
nhiệm vụ gia công theo quy trình đã định, chỉ cần người theo dõi và kiểm tra. Nguyên liệu
hay bán thành phẩm lần lượt dời nhịp sản xuất từ vị trí gia công này đến vị trí gia công
khác theo một cơ cấu chuyển động nào đó.
Vai trò của tự động hóa trong môi trường sản xuất rất quan trọng. Tự động hóa các
quá trình sản xuất cho phép giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng suất lao động. Cải
thiện điều kiện sản xuất, đáp ứng cường độ lao động sản xuất hiện đại. Cho phép thực hiện
chuyên môn hóa và hoán đổi sản xuất và cho phép thực hiện cạnh tranh và đáp ứng điều
kiện sản xuất.
2. Chọn đề tài
Ngày nay, việc tập trung hóa- tự động hóa công tác quản lý, giám sát và điều
khiển các hệ thống tự động nhằm năng cao hiệu quả của quá trình sản xuất, tránh rủi
ro tiết kiệm được chi phí. Và hạn chế là một hướng tất yếu của quá trình sản xuất
nào cũng không thể tránh khỏi, do thời gian cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ như hiện nay. Cùng với sự phát triển vượt bậc của kĩ thuật vi điện tử, kĩ
thuật truyền thông và công nghệ phần mềm trong thời gian qua. Và lĩnh vực điều
khiển tự động đã ra đời, phát triển càng ngày đa đạng đáp ứng được các yêu cầu
trong cuộc sống, đòi hỏi quá trình tự động trong các lĩnh vực công nghiệp. Chính vì
vậy phải lựa chọn quá trình điều khiển nào cho phù hợp với yêu cầu thực tế đặt ra
cho ngành. Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cho phép, tiết kiệm chi phí vận hành,
4
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
nâng cao hiệu quả sản xuất, dễ dàng bảo trì và sửa chữa hệ thống khi có sự cố.
Thực tiễn đó đã đặt ra làm sao để quản lí các nhà máy sản xuất một cách linh
hoạt ổn định và phù hợp nhất, tiết kiệm nhất và phải an toàn. Trước thời cơ và thách
thức của thời đại, do đó sự nhận biết nắm bắt và vận dụng các thành tựu một cách
có hiệu quả nền khoa học kĩ thuật thế giới nói chung và kĩ thuật điều khiển tự động
nói riêng. Sự áp dụng kĩ thuật điều khiển tự động đã được ứng dụng rộng rãi ở các
nghành sản xuất lớn, doanh nghiệp lớn một cách nhanh chóng bên cạnh đó những
doanh nghiệp vừa và nhỏ quy mô sản xuất thì ngược lại hoàn toàn chưa được áp
dụng. Trên cơ sở thực tế khách quan, yêu cầu của xã hội của thế giới cũng như trong
nước, đề tài này có nhiều tiềm năng nghiên cứu ứng dụng và khai thác một cách khả
thi nhất tốt nhất có thể.
Việc nắm bắt và vận dụng điều khiển tự động trong sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, ngành kỹ thuật điện tử một cách có hiệu quả để góp phần vào sự phát triển
của nền kinh tế nước nhà, cũng như tạo ra những sản phẩm đồng loạt, nhanh chóng
và năng suất cao mà không cần nhiều đến sức lao động con người. Cùng những điều
đã biết trong thực tế kết hợp với những kiến thức chuyên ngành chúng em đã đươc
học, nhóm chúng em quyết định thiết kế và chế tạo mô hình xếp chai nước vào thùng.
3. Giới thiệu đề tài
Hiện nay công việc xếp chai vào thùng là một công việc khá phổ biến trong
các công ty hay phân xưởng liên quan đến đồ ăn thức uống, là công việc lặp đi lặp
lại nên không thể tránh được sự nhàm chán. Xếp chai vào thùng là một công việc
đòi hỏi tính kiên trì, tỉ mỉ và luôn đảm bảo tính liên tục. Ngày nay để nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lượng trong việc bảo quản sản phẩm, người ta đã đưa
vào các thiết bị sản xuất trong công nghiệp với hệ thống điều khiển tự động từng
phần hoặc toàn bộ quá trình sản xuất.
5
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
6
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Cấp lần lượt chai nước lên băng tải có lắp cảm biến vật cản. Khi chai nước đi
qua cảm biến thì cảm biến nhận được tín hiệu. Khi cảm biến nhận được 2 tín
hiệu liên tiếp, bộ xử lý sẽ tác động lên cơ cấu đẩy chai (tức là xi lanh 1) đẩy 2
chai vào bộ phận đế đặt nước và cơ cấu kẹp. Khi cơ cấu đẩy chai (xi lanh 1) lùi
về đủ 3 lần, cơ cấu kẹp (xi lanh 2) hoạt động và kẹp chặt 6 chai nước. Lúc đó
xy lanh bộ phận đế đặt chai nước lùi về . Khi xi lanh 3 lùi về cơ cấu tịnh tiến
theo phương dọc hoạt động mang chai nước vào thùng chứa.
7
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Giới thiệu:
Băng tải là một thiết bị xử lý vật liệu cơ khí dùng để vận chuyển hàng hóa,
nguyên vật liệu, sản phẩm,… đưa chúng từ vị trí này sang đến một vị trí khác
được xác định từ trước
● Ưu điểm
- Kết cấu đơn giản
8
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
● Nhược điểm
- Vật dễ rơi ra ngoài
2. Phân tích và chọn phương án cho cơ cấu đẩy chai và chặn chai
Giới thiệu:
Xi lanh khí nén là dạng cơ cấu vận hành có chức năng biến đổi năng lượng tích luỹ
trong khí nén thành động năng cung cấp cho các chuyển động. Xi lanh khí nén hya
còn được gọi là pen khí nén là thiết bị cơ học tạo ra lực, thường kết hợp với chuyển
động và được cung cấp bởi khí nén (lấy từ máy nén thông thường).
Một khi được kích hoạt, không khí nén vào trong ống ở một đầu của piston, truyền
tải lực trên piston. Do đó, piston sẽ di chuyển bằng khí nén
●Ưu điểm
9
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
●Nhược điểm
Ngoài ra việc chọn xi lanh khí nén vì thiết bị có nhiều ưu điểm phù hợp với việc lắp ráp
mô hình đối với sinh viên: Kết cấu khá đơn giản, xi lanh có sẵn trên thị trường, việc sử
dụng xilanh cũng hết sức đơn giản vì nguồn cung cấp cho nó có sẵn. Hành trình di chuyển
vật phù hợp với xilanh. Giá thành hợp lí và việc dùng xilanh giúp sinh viên áp dụng được
kiến thức cũng như yêu cầu về đồ án môn học về điều khiển tự động sử dụng hệ thống điều
khiển khí nén.
10
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Cơ cấu kẹp chai có chức năng mang những chai nước từ vị trí đế trượt đựng chai đến vị trí
thùng đựng nước.
Có nhiều phương án thiết kế cơ cấu kẹp, tuy nhiên dựa vào cơ sở bố trí các cơ cấu khác,
nhóm lựa chọn thiết kế cơ cấu kẹp như trên vì những lí do như sau:
Cơ cấu kẹp có khả năng kẹp vào cổ chai, chia thành 2 hàng chai nên có khả năng cố
định chai và xếp gọn chai, đưa 6 chai vào thùng một cách chính xác
Đảm bảo số lượng chai với yêu cầu khi thiết kế
Được gắn cùng xilanh nên điều khiển dễ dàng
Cơ cấu kẹp gồm 2 khung chi tiết được lắp lại để dễ dàng đóng mở
Kích thước tương đối nhỏ gọn và tải trọng nhỏ
Băng tải hiểu đơn giản là một máy cơ khí dùng để vận chuyển các đồ vật từ
điểm này sang điểm khác, từ vị trí A sang vị trí B. Thay vì vận chuyển sản phẩm
bằng công nhân vừa tốn thời gian, chi phí nhân công lại tạo ra môi trường làm việc
lộn xộn thì băng chuyền tải có thể giải quyết điều đó. Nói đơn giản, băng tải giúp
tiết kiệm sức lao động, số lượng nhân công, giảm thời gian và tăng năng suất lao
động.
Tính toán các thông số của động cơ dùng trong băng tải.
Yêu cầu:
Chiều dài băng tải: L = 650 mm.
Vận tốc băng tải: V = 10 m/phút.
Độ rộng băng tải: B = 150 mm.
Tải trọng băng tải: 1,5kg.
Với đường kính con lăn D = 50 mm, ta có tốc độ của động cơ:
11
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Trong đó:
N: Số vòng quay.
2. Xilanh
Để có thể tính toán, tìm ra thông số kỹ thuật của xi lanh khí nén cơ bản sao cho đáp
ứng được các yêu cầu vận hành thì cần chú ý đến: các định luật và công thức quan
trọng để tính chọn xilanh khí nén
2.1. Các định luật cơ bản:
- Khi nhiệt độ không khí trong quá trình nén không đổi (T = const), thì:
P. V = const (Định luật Boy Mariotte)
hoặc P1.V1 = P2.V2
Trong đó:
Các ký hiệu P1 , P2 là áp suất tuyệt đối
Thể tích khí nén V1 (m3) ở áp suất P1
Thể tích khí nén V2 (m3) ở áp suất P2
12
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
𝑉1 𝑇1 𝑉
= ℎ𝑜ặ𝑐 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡
𝑉2 𝑇2 𝑇
Trong đó:
V1 là thể tích khí tại nhiệt độ T1
V2 là thể tích khí tại nhiệt độ T2
- Khi giữ thể tích khí nén không đổi (V= const), thì:
𝑃1 𝑇1 𝑃
= ℎ𝑜ặ𝑐 = 𝑐𝑜𝑛𝑠𝑡
𝑃2 𝑇2 𝑇
V: thể tích khí chuyển qua tiết diện ngang của đường ống hay
buồng xilanh trong 1 đơn vị thời gian (t)
Lưu lượng dòng khí nén có ý nghĩa quan trọng trong xác định tốc độ làm việc của
các cơ cấu chấp hành.
13
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Với từng điều kiện làm việc khác nhau ta có 1 hệ số khác nhau
F1 = ɳ. 𝑃. 𝐴1 (N)
F2 = ɳ. 𝑃. 𝐴2 (N)
+ Trong đó:
η là hệ số theo điều khiện làm việc
P là áp suất khí nén được đưa vào xi lanh với đơn vị kg/cm2
F là lực của xi lanh đơn vị N
A là diện tích của piston trong xi lanh với đơn vị cm2
Chú ý: Lực đẩy của xilanh luôn lớn hơn lực kép về, do khi kéo về xianh bị mất
diện tích phần cần xilanh
1. Băng tải.
Các loại băng tải thông dụng hiện nay:
Băng tải xích.
Băng tải con lăn.
Băng tải PVC.
14
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Các cơ cấu truyền động có thể sử dụng động cơ DC giảm tốc hoặc kết hợp động cơ
DC với bộ truyền xích hoặc bộ truyền đai.
Với quy mô đồ án hiện tại, nhóm đã lựa chọn phương án thiết kế như sau:
Đặc điểm
Khung băng tải sử dụng kết hợp nhôm định hình và thanh thép lỗ:
Dễ tháo lắp, có thể điều chỉnh và di dời.
Chống rỉ sét.
15
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
16
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Trục dẫn hướng: có tác dụng định hướng các cơ cấu khi chuyển, được làm
bằng thép:
Chọn xi lanh: Đầu xi lanh gắn với tấm gá động cơ, có chức năng mang động
cơ chuyển động tịnh tiến lên xuống. Dựa vào yêu cầu trên và hành trình của
piston lựa chọn loại xi lanh MAL có thông số kĩ thuật sau:
Thông số
Xi lanh D(mm) s(mm)
MAL 10X5 10 5
Chọn con trượt tròn kín: : dùng để mang trục dẫn hướng, lựa chọn con trượt
SCS
Trục dẫn hướng: chế tạo 2 trục dẫn hướng được hàn với nhau
Chọn xi lanh: Đầu xi lanh gắn với tấm gá động cơ, có chức năng mang động
cơ chuyển động tịnh tiến lên xuống. Dựa vào yêu cầu trên và hành trình của
piston lựa chọn loại xi lanh MAL có thông số kĩ thuật sau:
18
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Thông số
Xi lanh D(mm) s(mm)
MAL 20X200 20 200
Chọn con trượt tròn kín: : dùng để mang trục dẫn hướng, lựa chọn con trượt
SCS
Trục dẫn hướng: có tác dụng định hướng các cơ cấu khi chuyển, được làm
bằng thép. Chiều dài của trục là 250 mm
19
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
20
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
22
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
23
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
24
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
25
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
26
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
27
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
28
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
III. LỰA CHỌN LOẠI VÀ TÍNH NĂNG CỦA CÁC PHẦN TỬ ĐIỀU KHIỂN
1. Các phần tử điều khiển.
Van điều khiển xi lanh.
Với mục đích điều khiển xi lanh khí nén, nhóm đã lựa chọn loại van điện từ khí
nén bởi những ưu điểm sau:
29
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Thời gian đóng mở nhanh, gần như cùng một lúc với đóng ngắt dòng điện.
Hoạt động chính xác, có độ bền cơ học khá cao và có khả năng chống ăn mòn
tốt và đặc biệt là an toàn cho người sử dụng.
Giá thành tương đối rẻ.
Được ứng dụng rộng rãi.
Kích thước nhỏ gọn, dễ dàng lắp đặt, sửa chữa, thay đổi.
Vật liệu đa dạng: đồng, inox, nhựa do đó phù hợp với nhiều môi trường khác
nhau.
Đa dạng điện áp: 220V, 110V, 24V, 12V.
Van điện từ là loại van được sử dụng để kiểm soát dòng chảy chất khí hoặc lỏng
dựa vào nguyên lý chặn đóng mở do lực tác động của cuộn dây điện từ.
Van điện từ kiểu lắp ráp mặt bích/ lắp ren – rắc co.
Với phạm vi đồ án, nhóm tác giả đã lựa chọn loại van điện từ khí nén 5/2 có 5
cổng 2 vị trí, loại một tác động, kích hoạt và điều khiển bằng điện 24VDC bởi
những ưu điểm:
30
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Bộ chuyển đổi nguồn: Bộ đổi nguồn là thiết bị chuyển đổi dòng điện có hiệu điện thể
110V-220V xoay chiều (AC) chuyển sang dòng điện 1 chiều (DC) có điện áp đầu ra
24V và cường độ dòng điện 5A.
31
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Nguồn là một bộ phận hết sức quan trọng trong hệ thống. Nó có nhiệm vụ cung cấp
năng lượng và ổn định hoạt động của bộ điều khiển cũng như các cơ cấu chấp hành.
Một nguồn chất lượng kém, không cung cấp đủ công suất hoặc không ổn định sẽ có thể
gây nên sự mất ổn định của hệ thống máy tính (cung cấp điện áp quá thấp cho các thiết
bị, có nhiều nhiễu cao tần gây sai lệch các tín hiệu trong hệ thống), hư hỏng hoặc làm
giảm tuổi thọ các thiết bị (nếu cung cấp điện áp đầu ra cao hơn điện áp định mức).
Công tắc hành trình: Chọn công tắc hành trình 15A250V V-153-1C25 - C4H24.
32
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Công tắc hành trình là một trong những linh kiện không thể thiếu trong một hệ thống
tự động. Công tắc hành trình được dùng nhiều trong ngành xây dựng, khai thác mỏ, cảng,
công nghiệp nặng, trong các dây chuyền tự động, thiết bị nâng, băng tải để kiểm soát
chuyển động, hành trình, tốc độ, an toàn… Các công tắc hành trình có thể là các nút nhấn
(button) thường đóng, thường mở, công tắc 2 tiếp điểm, và cả công tắc quang...
Khi công tắc hành trình được tác động thì nó sẽ làm đóng hoặc ngắt một mạch điện do
đó có thể ngắt hoặc khởi động cho một thiết bị khác. Người ta có thể dùng công tắc hành
trình vào các mục đích như:
- Giới hạn hành trình ( khi cơ cấu đến vị trí giới hạn tác động vào công tắc sẽ làm ngắt
nguồn cung cấp cho cơ cấu -> nó không thể vượt qua vị trí giới hạn).
- Hành trình tự động: Kết hợp với các rơle, để khi cơ cấu đến vị trí định trước sẽ tác động
cho các cơ cấu khác hoạt động (hoặc chính cơ cấu đó).
Rơ-le
33
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Cấu tạo rơ le
- Mạch từ: Có tác dụng dẫn từ, đối với rơ le điện từ một chiều, gông từ được chế tạo từ
thép khối thường có dạng hình trụ tròn (vì dòng điện từ không gây dòng điện xoáy nên
không gây phát nóng từ ). Đối với rơ le điện từ xoay chiều, mạch từ thường chế tạo từ
các lá thép kỹ thuật điện ghép lại (để giảm dòng điện xoáy Fucô phát nóng).
- Cuộn dây: Được quấn trên lõi thép, dây quấn làm bằng đồng bên ngoài có lớp sơn cách
điện.
- Lò xo: Dùng để giữ nắp.
- Tiếp điểm: Thường có 1 hay nhiều cặp tiếp điểm.
Khi chưa cấp điện vào hai đầu A và B, lực hút điện từ bằng 0. Khi cho dòng điện đủ
lớn vào hai đầu A và B, dòng điện chạy qua cuộn dây sinh ra từ trường tạo ra lực hút điện
từ. Nếu lực của lực hút điện từ thắng lực kéo của lò xo thì nắp của mạch từ được hút xuống,
tiếp điểm 0-1 mở ra, tiếp điểm 0-2 đóng lại. Nếu không cấp điện vào hai đầu A và B thì
các tiếp điểm trở lại trạng thái ban đầu.
34
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
Nút ấn
Cảm biến là thiết bị điện được sử dụng để đo đạc các tín hiệu như nhiệt độ, áp
suất, ánh sáng, tốc độ, những hiện tượng thay đổi bên ngoài chuyển thành tín hiệu
điện tiêu chuẩn để cung cấp cho các bộ điều khiển phân tích.
Với mục đích phát hiện chai nhựa trên băng tải, nhóm đã lựa chọn sử dụng loại
cảm biến quang bởi những ưu điểm của nó như:
35
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
3. Ống khí
Mạng đường ống dẫn khí nén là thiết bị truyền dẫn khí nén từ bình nén khí đến các phần
tử trong hệ thống điều khiển và cơ cấu chấp hành.
36
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
37
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
- Chọn vật liệu: Sử dụng gỗ và thép V lỗ đa năng được sản xuất từ thép tấm hoặc thép
cán qua nhiều công đoạn: tẩy rỉ, cắt băng, dập lỗ, chấn thành V, sơn phủ tạo thành phẩm.
38
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
39
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
40
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
KẾT LUẬN
Đồ án môn học “Thiết kế hệ thống điều khiển tự động” là một môn học cơ sở,
bước đầu giúp chúng em tiếp cận với hệ thống tự động đơn giản, các thức chế tạo
và điều khiển một mô hình đơn giản như một bước làm quen với các hệ thống tự
động trong sản xuất thực tế.
Thông qua quá trình chọn đề tài, nghiên cứu, tính toán, thiết kế đã giúp chúng em
thu thập, học tập thêm được nhiều điều bổ ích. Chúng em biết được cách thiết kế
khung cơ khí, hệ thống mạch điện, cách đấu dây và lập trình PLC…
Ngoài ra, trong thời gian hoàn thành đồ án môn học chúng em cũng nhận được
những ý kiến đóng góp, chỉ bảo tận tình từ giảng viên hướng dẫn, cũng như các
bạn trong và ngoài lớp.
Trong quá trình thực hiện còn gặp khó khăn, thời gian hạn hẹp và nhiều vấn đề còn
phát sinh, vì vậy không tránh khỏ thiếu sót rất mong nhận được những lời chỉ dạy
nhiều hơn từ các thầy.
41
ĐA THIẾT KẾ HTĐKTĐ GVHD: TS. TRẦN ĐÌNH SƠN
[1] Trần Xuân Tuỳ - Trần Ngọc Hải- Giáo trình điều khiển thuỷ khí và lập trình
PLC-Trường ĐH Bách khoa Đà Nẵng-2010
[2] Trần Ngọc Hải - Giáo trình điều khiển thuỷ khí và lập trình PLC- Trường ĐH
Bách khoa Đà nẵng -2020
[3] Phạm Đắp - Trần Xuân Tuỳ- Điều khiển tự động trong các lĩnh vực cơ khí-
NXB giáo dục Hà Nội-1998
[4] Trần Ngọc Hải - Trần Xuân Tuỳ - Hệ thống truyền động thủy lực và khí nén –
NXB Xây dựng – 2011
42