Professional Documents
Culture Documents
NỘI
VIỆN CƠ KHÍ
----- -----
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề tài:
THIẾT KẾ HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM THEO
CHIỀU CAO
MSSV : 20187453
i
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Tự động hóa trong dây chuyền sản xuất là một phương án tối ưu, nó đòi hỏi sự nhanh
chóng, chính xác và giảm thiểu được nhân công lao động. Quá trình sản xuất càng được tự
động hóa cao càng nâng cao năng suất sản xuất giảm chi phí tăng tính cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Xét điều kiện cụ thể ở nước ta trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa sử dụng
ngày càng nhiều thiết bị hiện đại để điều khiển tự động các quá trình sản xuất, gia công, chế
biến sản phẩm…Điều này dẫn tới việc hình thành các hệ thống sản xuất linh hoạt, cho phép
tự động hóa ở mức độ cao Trong đó có một khâu quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hàng
hóa bán ra là hệ thống phân loại sản phẩm.
Đồ án “Thiết kế hệ thống phân loại sản phẩm” nhằm củng cố kiến thức cho sinh viên,
đồng thời giúp cho sinh viên thấy được mối liên hệ giữa những kiến thức đã học ở trường với
những ứng dụng bên ngoài thực tế. Đề tài có nhiều ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực
như vận chuyển sản phẩm, đếm sản phẩm và phân loại sản phẩm. Với hệ thống tự động hóa
này chúng ta có thể giảm thiểu nhân công đi kèm với giảm chi phí sản xuất.
Với một khối lượng kiến thức tổng hợp lớn và có nhiều phần em chưa nắm vững dù đã
tham khảo nhiều tài liệu. Khi thực hiện đồ án “THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ”, trong tính
toán không thể tránh được những thiếu sót, hạn chế. Kính mong nhận được sự chỉ bảo góp ý
giúp đỡ của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong Bộ môn Cơ điện tử và đặc biệt là
thầy PGS. TS. Hoàng Sỹ Tuấn đã hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi và cho chúng
em nhiều kiến thức quý báu cho việc hoàn thành đồ án môn học này.
Em xin chân thành cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
iv
CHƯƠNG 3. TÍNH TOÁN THIẾT, THIẾT KẾ HỆ THỐNG..................................................20
3.1. Hệ thống băng tải............................................................................................................20
3.1.1. Tính các thông số hình, động học băng tải..............................................................20
3.1.2. Tính lực kéo băng....................................................................................................21
3.1.3. Tính trục tang chủ, bị động/ con lăn........................................................................23
3.1.4. Tính kiểm nghiệm độ bền dây băng........................................................................23
3.1.5. Tính chọn động cơ...................................................................................................23
3.1.6. Tính toán chọn bộ truyền ngoài...............................................................................26
3.2. Chọn lại trục, then...........................................................................................................35
3.2.1. Chọn vật liệu............................................................................................................35
3.2.2. Tính sơ bộ đường kính trục và bề rộng ổ lăn:..........................................................35
3.2.3. Xác định sơ bộ khoảng cách giữa các gối đỡ và điểm đặt lực.................................36
3.2.4. Xác định các lực tác dụng lên gối đỡ.......................................................................37
3.2.5. Tính đường kính các đoạn trục theo momen tương đương......................................39
3.2.6. Chọn và kiểm nghiệm then:.....................................................................................40
3.2.7. Kiểm nghiệm trục về độ an toàn tại các điểm A, B, C, D.......................................41
3.2.8. Chọn ổ lăn................................................................................................................46
3.3. Hệ thống cấp phôi...........................................................................................................48
3.4. Hệ thống pít tông khí nén................................................................................................49
3.5. Hệ thống cảm biến..........................................................................................................51
3.6. Bảng số liệu 3 thành viên................................................................................................52
CHƯƠNG 4. TỔNG KẾT..........................................................................................................56
4.1. Tổng kết lại những gì làm được......................................................................................56
4.2. Ưu và nhược điểm của hệ thống băng tải........................................................................56
4.3. Những điểu chưa làm được, cần tiếp tục cải tiến và ứng dụng thực tế...........................57
v
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN
PHẨM
1.1. Khái niệm và ứng dụng
1.1.1. Khái niệm
Hệ thống phân loại sản phẩm là một giải pháp công nghiệp thay thế con người thực hiện
các khâu phân loại sản phẩm, từ thực hiện bằng tay chuyển đổi sang sử dụng các hệ thống tự
động hóa để phân chia sản phẩm theo từng đặc tính mà người sử dụng quy định ( chiều cao, màu
sắc, khối lượng,… ) nhờ việc sử dụng các cảm biến, xylanh,…
1.1.2. Các phương pháp phân loại sản phẩm tự động và ứng dụng
Tùy vào độ phức tạp yêu của từng loại sản phẩm mà ta có thể đưa ra những phương pháp
phân loại sản phẩm khác nhau.
1. Phân loại theo kích thước (cao thấp, dài-ngắn,): kiểu phân loại này sử dụng các
cảm biến quang hay hồng ngoại… để phát hiện và so sánh kích thước của sản
phẩm, sau đó đưa tín hiệu về PLC và PLC thực hiện chức năng phân loại sản
phẩm theo yêu cầu. Kiểu phân loại này được sử dụng nhiều trong các nhà máy
đóng chai, lọ…Ưu điểm lớn nhất của kiểu phân loại này đó là chi phí cho cảm
biến là khá thấp, lắp đặt đơn giản và dễ vận hành.
Hình 1.1. Mô hình dây chuyền phân loại sản phẩm theo chiều cao
Hình 1.2. Dây chuyền phân loại trứng, cà chua theo kích thước (lớn-nhỏ)
2. Phân loại theo khối lượng sản phẩm: kiểu phân loại này sử dụng cảm biến trọng
lượng để phân biệt sản phẩm nặng-nhẹ, đủ khối lượng yêu cầu hay chưa… Cách
hoạt động giống như kiểu phân loại theo kích thước. Và ta có thể thấy hình thức
phân loại này ở các nhà máy sản xuất xi mang, phân bón hay nói chung là các nhà
máy sản xuất sản phẩm dưới dạng đóng gói bao bì cần khối lượng chính xác.
3. Phân loại theo màu sắc của sản phẩm: sử dụng các cảm biến màu ( mỗi cảm biến
sẽ nhận biết 1 màu riêng biệt như: xanh, đỏ, vàng…) Cách thức hoạt động cũng
giống như 2 hình thức phân loại trên.Ứng dụng của phân loại theo màu sắc chủ
yếu trong công nghiệp vải lụa, sản xuất màu…
Hình 1.4. Mô hình phân loại sản phẩm theo màu sắc
4. Phân loại theo hình ảnh sản phẩm: hình thức phân loại này không sử dụng cảm
biến mà người ta dùng camera để chụp ảnh của sản phẩm cần phân loại, sau đó
đưa ảnh đó so sánh với ảnh gốc chuẩn xem sản phẩm đó thuộc loại nào. Hiện nay
thì hình thức phân loại này đang được ứng dụng để phân loại gạch granit.
Các hộp, thùng hàng được đặt lên băng tải phân loại bởi công nhân
hoặc cánh tay robot cộng tác, robot xếp hàng lên pallet từ băng tải cấp hoặc xe tự
hành AGV trong các nhà máy thông minh.
Hệ thống phân loại sản phẩm có thể đạt công suất tới 10000 sản phẩm/giờ.
Năng suất cao gấp 3-5 lần so với cách quét mã vạch và phân loại bởi công nhân
truyền thống.
Trong ngành logistic, thương mại điện tử, các gói hàng được đóng trong các hộp với trọng
lượng, màu sắc, kích thước khác nhau dễ dàng được phân loại nhờ hệ thống phân loại lựa với
camera và thuật toán phân loại thông minh. Hàng hóa được phân loại trên băng tải chính theo các
băng tải xương cá di chuyển tới các vị trí tập kết.
1-Sản phẩ (độ cao khác nhau); 2-Băng tải; 3-con lăn
1-Động cơ; 2- Cảm biến; 3- Sản phẩm; 4- Hộp đựng sản phẩm; 5- Băng tải; 6- xi lanh khí nén
Để giải quyết được hết các vấn đề của hệ thống. Chúng ta cùng đi vào làm rõ các bộ phận
cấu thành hệ thống, thiết kế, tính toán các thông số phù hợp ở các chương tiếp theo
Hình 2.9. Băng tải PU/PVC/PE sử dụng nhiều trong sản xuất hàng hóa, thực phẩm
Với đặc tính như vậy băng tải lưới inox thường được dùng trong các nhà máy thủy sản,
nhà máy chế biến thực phẩm với nhiệt độ cao.
Còn có rất nhiều mẫu băng tải khác để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất, vận chuyển hàng
như: băng tải con lăn, băng tải có thanh chắn, băng tải cho máy nhám thùng…
2.2. Bộ truyền xích
Sử sụng bộ truyền xích để truyền chuyển động từ động cơ cho băng tải.
Truyền động xích thuộc loại truyền động bằng ăn khớp gián tiếp, được dùng để truyền
động giữa các trục xa nhau. Có thể dùng truyền động xích để giảm tốc hoặc tăng tốc. So với
truyền động đai, khả năng tài và hiệu suất của truyền động xích cao hơn, cùng một lúc có thể
truyền chuyển động và công suất cho nhiều trục. Tuy nhiên truyền động xích đòi hỏi chế tạo và
chăm sóc phức tạp, làm việc có va đập, chóng mòn nhất là khi bôi trơn không tốt và môi trường
làm việc nhiều bụi.
Trong thực tế thường dùng truyền động xích để truyền công suất dưới 100kW, vận tốc tới
15 m / s. Tuổi thọ của truyền động xích trong các máy tính tại vào khoảng 3000 - 5000 giờ.
Bộ truyền xích làm việc có thể xuất hiện các dạng hỏng sau đây: mòn bản lề và răng đĩa,
con lăn bị rỗ hoặc vỡ, các má xích bị đứt vì mỏi, trong đó mòn bàn lề nguy hiểm hơn cả và
thường là nguyên nhân chủ yếu làm mất khả năng làm việc của bộ truyền xích. Vì vậy chi tiêu
tính toán cơ bản của bộ truyền xích là tính về mòn, xuất phát từ điều kiện áp suất sinh ra trong
bản lề không được vượt quá một giá trị cho phép.
Cấu tạo chính của bộ truyền xích gồm: đĩa dẫn, đĩa bị dẫn, xích. Ngoài ra, có thể có thêm
bộ phận căng xích, bộ phận bôi trơn, hộp che. Có khi dùng một xích để truyền động từ một đĩa
dẫn sang nhiều đĩa bị dẫn.
2.3. Pít tông, van khí nén
Hệ thống tay đẩy là bộ phận thực hiện chức năng đẩy sản phẩm và đưa vào thùng chứa
tương ứng. Được cấu thành bởi 2 bộ phận chính là van khí nén và piston khí nén
2.3.1. Van khí nén
Van khí nén thường được làm từ các chất liệu bền bỉ, cứng cáp như: thép, inox, đồng…
Chất liệu này sẽ giúp van hạn chế tình trạng ăn mòn, oxi hóa do áp suất, độ ẩm, nhiệt độ cao.
Tuổi thọ của van trung bình 1-2 năm, tùy vào tần suất cũng như các thức bảo quản.
Van có nhiều kiểu dáng cũng như kích thước khác nhau nhưng tất cả đều thực hiện một
chức năng đó là đóng mở cửa van cung cấp khí nén để phục vụ yêu cầu vận hành của các thiết bị:
xi lanh, bộ lọc, điều áp hay bình dầu…
Van khí nén điện từ là loại van được sử dụng nhiều nhất trong các hệ thống khí nén sản
xuất công nghiệp và phục vụ đời sống. Van đảm bảo tốc độ nhanh, chính xác cao, đấu nối và lắp
đặt dễ dàng, không tốn nhiều nhân công, có thể vận hành tự động…
Van khí nén điện từ hay còn gọi là van đảo chiều khí nén được chia thành các loại như sau:
van khí nén 5/2, 5/3, 4/2, 3/2,… dựa trên số cửa và số vị trí truyền động ở thân van.
- Cảm biến quang dạng thu và phát chung: Là cảm biến gồm hai phần phát và thu
được gộp chung thành một khối. Các 34 thiết bị chuyển mạch quang điện vận hành
theo kiểu phản xạ, vật thể cần phát hiện sẽ phản chiếu chùm ánh sáng lên thiế bị dò.
Trong cả hai loại trên, cực phát xạ thông thường là Diode phát quang (LED). Thiết bị dò
bức xạ có thể là Transistor quang, thường là hai Transistor được gọi là cặp Darlington. Cặp
Darlington làm tăng độ nhạy của thiết bị. Tuỳ theo mạch được sử dung đầu ra có thể được chế
tạo để chuyển mạch đến mức thấp khi ánh sáng đến Transistor.
Khoảng cách phát hiện vật thể tùy vào từng chủng loại.Có những loại chỉ phát hiện được
vật thể trong phạm vi nhỏ từ 20mm-160mm như series E3Z-LS của OMRON. Nhưng cũng có
những series phát hiện vật thể từ khoảng cách 30m như E3Z-T62, E3Z-T82 của OMRON…
2.5. Động cơ
2.5.1. vai trò của động cơ điện
Động cơ đóng vai trò vô cùng quan trọng của băng tải, do vậy mà khi lựa chọn cần phải
hiểu rõ đầy đủ các thông tin về nó. Nếu đưa ra lựa chọn động cơ không phù hợp thì sẽ gây ảnh
hưởng trực tiếp đến năng suất làm việc của băng tải, gây ảnh hưởng đến hệ thống sản xuất trong
doanh nghiệp. Trường hợp lựa chọn loại động cơ với công suât làm việc quá thấp sẽ làm cho bạn
phải tốn quá nhiều thời gian vận chuyển, giảm năng suất băng tải, làm tăng chi phí sử dụng, động
cơ bị nóng và dẫn đến hư hỏng. Ngược lại, nếu sử dụng động cơ với năng suất cao sẽ không thể
nào khai thác hết được hiệu suất làm việc của băng tải, gây nên sự lãng phí. Nếu không muốn
gặp phải các vấn đề này, tránh lãng phí và đảm bảo tuổi thọ của băng tải bạn nên chọn động cơ
dựa vào đầy đủ các tiêu chí từ tải trọng của băng tải, tốc độ của băng tải, hệ số ma sát của các bộ
phận cũng như dòng điện vào, thời gian hoạt động của băng tải trong một ngày.
2.5.2. các loại động cơ điện
Động cơ điện một chiều.
Động cơ điện xoay chiều. Bao gồm hai loại : một pha và ba pha.
Trong công nghiệp sử dụng rộng rãi động cơ ba pha . Chúng gồm hai loại : đồng bộ và
không đồng bộ.
Động cơ ba pha đồng bộ có vận tốc góc không đổi , không phụ thuộc vào trị số của tải
trọng và thực tế không điều chỉnh được.
Động cơ không đồng bộ là động cơ điện hoạt động với tốc độ quay của Rotor chậm hơn so
với tốc độ quay của từ trường Stator.
Động cơ ba pha không đồng bộ gồm hai kiểu : rôto dây quấn và rôto lồng sóc. Ta thường
gặp động cơ không đồng bộ Rotor lồng sóc vì đặc tính hoạt động của nó tốt hơn dạng dây quấn.
Nhờ có nhiều ưu điểm cơ bản như : kết cấu đơn giản , giá thành tương đối hạ , dễ bảo quản
, làm việc tin cậy , có thể mắc trực tiếp vào lưới điện ba pha không cần biến đổi dòng điện. Động
cơ xoay chiều ba pha không đồng bộ rôto lồng sóc được sử dụng rất phổ biến trong các ngành
công nghiệp . Để dẫn động các thiết bị vận chuyển , băng tải , xích tải thùng trộn v.v .. nên sử
dụng loại động cơ này .
- Khung băng tải di động: Được thiết kế vững chắc và có trang bị thêm bánh xe, giúp
băng tải dễ dàng di chuyển trong mọi địa hình. Ngoài ra, có loại khung băng tải
nâng hạ với thiết kế đặc biệt giúp băng tải có thể nâng hạ linh hoạt theo nhu cầu sử
dụng.
Khung băng tải được ứng dụng lắp ráp cho các loại băng tải khác nhau theo đặc trưng thiết
kế của từng loại:
- Khung nhôm: được sản xuất dành cho băng tải PVC, băng tải PU.
- Khung sắt: được sản xuất dành cho băng tải con lăn, băng cao su, băng tải gỗ.
- Khung inox: được sản xuất dành cho băng tải xích inox, băng tải lưới inox.
Hình 3.23. Kích thước, khoảng cách giữa các sản phẩm
Chiều rộng W chọn sao cho W ≥ d. Nhưng để 1 băng tải hoạt động được với nhiều sản
phẩm có nhiều kích thước khác nhau ta chọn W > d một khoảng, và cân đối so với L. W =0,25
(m).
Đánh giá khối lượng của toàn bộ sản phẩm trên băng tải cùng một lúc với mỗi sản phẩm
đều có khối lượng Qmax. Rồi chọn độ cao H(m) hay chính là độ dày của băng tải. H =0,003(m).
Sau khi chọn băng tải... có độ cao (dày) H ta biết được khối lượng băng/m2: mb = 2,5
(kg/m2) ⇒ trọng lượng 1m băng q0 = 9,81.mb .W =6,13 (N)
M
Vận tốc băng tải: V= = 0.03 (m/s)
60
Trong hệ thống băng tải, dây băng được uốn vòng qua các puly dẫn động, bị động. Phần
giữa 2 puly này băng được dẫn hướng và đỡ bởi các tấm đỡ. Lực cản chuyển động băng khác
nhau tại mỗi đoạn đặc trưng, trên mỗi đoạn này có cùng tính chất lực cản: (SỬA đưa Tính them
gia tốc a khi bang dừng lại và bắt đầu chuyển động ở S3 )
S1=S0+W0/1
S2=S1+W1/2
S3=S2+W2/3
Ta tính cho trường hợp tải nặng nhất, tức là đủ J=20 vật có trọng lượng một vật Qm = 5.5
(kg) nằm cùng lúc trên băng tải. Khi đó các lực cản và lực căng được xác định như sau:
- Lực cản trên đoạn nằm ngang từ điểm 0 đến 1:
Trong đó hệ số cản riêng của hệ thống đỡ dây được xác định bằng thực
nghiệm, w = 0,2 ÷ 0,4. Chọn w= 0,3
- Lực cản trên đoạn uốn cong qua tang bị động từ điểm 1 đến 2:
Lực kéo băng là lực được truyền từ tang dẫn sang băng:
S3≤S0.efα
⇔ F = S3 - S0 ≤ S0(efα - 1)
(ξ +1). W 0 /1 +W 2 /3
⇔ S0 ≥ fα = 218,04 (N)
e −1−ξ
Trong đó:
Góc ôm của băng trên tang α = 1800
Hệ số ma sát giữa băng với tang f = 0,2 ÷ 0.4. Chọn f = 0.3
Vậy chọn S0 = 220 (N) ⇒ F =338,41 (N) thỏa mãn điều kiện trên.
Ta có lực căng ban đầu: F0=σ0.H.W.106 = 1500 (N) với ứng suất căng ban đầu σ0 = 2
MPa
fα
e +1
Ta có: F0=0,5 × fα .Ft ⇒ lực vòng: Ft= 1317,6 (N)
e −1
Hình 3.25. Tỉ số của chiều dày đai và đường kính bánh đai nhỏ
Trong thực tế băng tải vật liệu pvc có độ bền uốn lớn hơn so với vật liệu cao su. Dựa vào
bảng 4.8 trang 55 ta chọn tương đối được tỉ số nên dùng cho vật liệu pvc: c =1/30 ⇒ D* = H/c =
0,09 (m) . Ta chọn cả hai đường kính tang chủ động và bị động Dt = 0,1 (m)
3.1.4. Tính kiểm nghiệm độ bền dây băng
Ứng suất dài lớn nhất cho phép của băng tải vật liệu pvc dày H= 0,003 là : [σa]= 8.106
(N/m2)
2 F0
Tính ứng suất dài lớn nhất của băng tải khi làm việc: σa = = 4.106 (N/m2)
H.W
Kiểm nghiệm độ bền dây băng: σa < [σa] ⇒ có thỏa mãn
3.1.5. Tính chọn động cơ
Các số liệu, bảng được tra trong trong sách “ Tính toán thiết kế hệ dẫn động cơ khí tập I ”
của PGS. TS. Trịnh Chất và TS. Lê Văn Uyển.
Để chọn được động cơ, chúng ta cần biết hai thông tin:
P lv
1. Công suất cần thiết trên trục động cơ Pct = =0,0599(kw)
η
Ở đây Plv và 𝜂 lần lượt là công suất làm việc (tính trên trục công tác) và hiệu suất
của cả bộ truyền (bao gồm hiệu suất của ổ lăn, hiệu suất của bộ truyền bánh răng, bộ
truyền trục vít-bánh vít, bộ truyền đai, bộ truyền xích ….)
uc là tỉ số truyền chung của bộ truyền. Tỉ số truyền này được xác định từ các tỉ số
truyền thành phần. Ở hệ thống này có các thành phần tỉ số truyền hộp giảm tốc (hai cấp)
uhgt, tỉ số truyền bộ truyền xích ux.
uc = uhgt.ux = 108
Tra bảng 2.4 trang 21, chọn ux = 3 ; uhgt= 37
Để chọn được động cơ phù hợp nhất, ta đối chiếu các thông số vừa tìm được trên
bảng chọn động cơ. Nên chọn công suất gần với Pđc nhất và có số vòng quay phù hợp để
không gây lãng phí điện năng cũng như chi phí hộp giảm tốc. nsb có thể thay đổi được
thông qua thiết kế bộ truyền xích và chọn hgt, Ta điều chỉnh ux , uhgt sao cho phù hợp.
Tham khảo động cơ phụ lục từ bảng P1.1 ÷ P1.3 (trang 234 đến trang 238).
Ta chọn: Động cơ điện 4A90LA8Y3; nđc= 705 (v/ph); Pđc = 0.75 (kw).
Tính:
Plv
Phgt= η η =0.05457(kw)
ol x
Tra bảng 5.5 trang 81, với điều kiện Pt = 1,36 (kw) ≤ [𝑃], tra theo cột 𝑛01 = 50
(v/ph) (chọn số vòng quay đĩa nhỏ no1 gần số vòng quay của bộ truyền xích, 𝑛hgt).
Hình 3.30. Công suất cho phép [P] của xích con lăn
√
t z1 + z 2 z 1+ z2
2
z 2−z 1
2
a = 4 [x -
*
+ (x− ) −2( ) ]=382,7(mm)
2 2 π
Để xích không quá căng thì cần giảm 𝑎 một lượng:
∆𝑎 = 0,003.a*= 1,15 (mm)
Do đó: 𝑎 = 𝑎* − ∆𝑎 = 381,55 (mm) = 0,38155m)
Số lần va đập của xích i:
Tra bảng 5.9 trang 85 với loại xích ống con lăn, bước xích t=19,05 (mm)
=> Số lần va đập cho phép của xích là: [i]= 35
z n
i = 1 hgt = 0,3 ≤ [i] ⇒ có thỏa mãn
15 x
Hình 3.31. Số lần va đập cho phép [i] của các loại xích
Q
Kiểm tra điều kiện: s = k F + F + F ≥ [s]
đ t 0 v
Trong đó:
- Q là tải trọng phá hỏng:
Tra bảng 5.2 trang 78, với t =19,05 (mm):
Q=31,8(kN) = 31800 (N)
Khối lượng 1m xích qx=1,9(kg)
F0 = 9,81.kf.qx.a =28,45(N)
trong đó:
√
σH =0,47. k r ( K đ Ft + F vđ ) .
E
A . kd
≤ [σH]
- Hệ số ảnh hưởng của số răng đĩa xích, tra bảng trang 87 theo số răng
z1= 19, ta được kr = 0,5
Hình 3.34. Hệ số ảnh hưởng của số răng đĩa xích theo số răng bánh chủ động
Hình 3.35. Diện tích chiếu mặt tựa bản lề theo bước xích
- Hệ số phân bố tải không đều giữa các dãy. Ở đây dùng 1 dãy, Kd= 1
- Tra bảng 5.11 trang 86, với Z1 =19 ta chọn vật liệu chế tạo đĩa xích
là thép 45 tôi cải thiện độ rắn HRC45; [σ H ] = 800MPa
Hình 3.36. Vật liệu chế tạo đĩa xích và phương pháp nhiệt luyện
Do vậy :
√
σH =0,47. k r ( K đ Ft + F vđ ) .
E
A . kd
= 707.4 ≤ [σH]=800 ⇒có thỏa mãn
- Chọn sơ bộ ổ lăn:
Căn cứ từ yêu cầu hệ thống chọn loại ổ lăn thích hợp theo bảng 11.1 trang 221:
Hình 3.37. Giá thành tương đối của các loại ổ lăn
Ta có:
L1 ≥ W = 250 (mm). Chọn L1 = 260 (mm)
Theo bảng 10.3 trang 189. Chọn L2 = L4= 15 (mm)
L3 = bsb = 17 (mm)
L5 = (1,2 ÷ 1,5)dsb = 30 ÷ 37,5 (mm). Chọn L5 = 37 (mm)
Ta tính được:
L6 = 153,5 (mm)
L7 = 42 (mm)
3.2.5. Tính đường kính các đoạn trục theo momen tương đương
Tại A :
Tại B:
= 244133,22 (N.mm)
Tại C:
Tại D:
Đường kính sơ bộ các đoạn trục với [σ] = 63 (Mpa) tra bảng 10.05 trang 195.
Tại A: dA ≥
√
3 M Atd
0,1.[σ ]
= 0 (mm)
Tại B: dB≥
√
3 M Btd
0,1.[σ ] √
=
3 244133,22
0,1. 63
= 33,84 (mm)
Tại C: dC≥
√
3 M Ctd
0,1.[σ ] √
=
3 106265,01
0,1. 63
= 25,65 (mm)
Tại D: dD≥
√
3 M Dtd
0,1.[σ ] √
=
3 70832,22
0,1. 63
= 22,4 (mm)
Các công việc tính toán được điểm qua: Với băng tải thì tính toán các thông số hình học
băng tải, nội lực trên băng và lực kéo băng, kiểm nghiệm độ bền để từ đó chọn động cơ
điện tính bộ truyền xích. Tính chọn trục và ổ lăn. Ngoài ra còn tính toán áp lực của pitong
khí nén, tốc độ xilanh, hộp cấp phôi … phù hợp và ăn khớp với nhau nhất để xuất ra bản
vẽ lắp chi tiết.
- Cuối cùng nhóm sẽ xuất ra các bản vẽ các chi tiết của hệ thống băng tải sau khi đã được
tính toán. Bao gồm bản vẽ lắp và bản vẽ chi tiết.
1. Ưu điểm hệ thống : Thiết kế nhỏ gọn, vận hành an toàn. Đơn giản trong thao tác vận
hành, bảo trì - Sử dụng hệ thống khí nén ổn định, độ tin cậy cao. Độ chính xác phân loại
cao. Linh hoạt điều chỉnh thông số, phân loại được nhiều kích cỡ và chiều cao sản phẩm.
Làm việc được trên môi trường trên cao, thời tiết khắc nhiệt.
2. Nhược điểm: Giá thành của bộ PLC cao.Hệ thống khí nén có thể gây ồn. Chỉ vận hành
được phôi có trọng lượng vừa phải. Cần theo dõi để bảo trì trục tang theo thời gian nhất
định.
4.3. Những điểu chưa làm được, cần tiếp tục cải tiến và ứng dụng thực tế
Chưa chế tạo được sản phẩm thật, chưa có kinh nghiệm lắp đặt triển khai hệ thống trong
thực tế. Cần cải thiện hệ thống, các bộ phận cơ khí có tính chắc chắn và thẩm mỹ hơn.
=> Qua đề tài, nhóm thu được một số kết quả : Nâng cao hiểu biết về các phân loại sản phẩm ,
Có thêm kiến thức về điều khiển xylanh khí nén , Khả năng tính toán thiết kế xây dựng hệ thống
cơ khí.
Ứng dụg vào thực tế: Hệ thống băng tải chúng em đã thiết kế phù hợp để phân loại sản
phẩm hình trụ bề rộng sản phẩm không lớn hơn 20cm , có độ cao khác nhau từ 4cm đến 8cm.
Như chai nước, lon bia, hộp đựng hàng hóa,...