Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị và các bạn. Với
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng và các thầy cô trong
khoaĐiệnđã dạy bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình học
tập và thực hiện đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Bùi Tấn Lợi đã luôn quan tâm và nhiệt tình
hướng dẫn trong suốt quá trình em làm đồ án.
Xin chân thành cảm ơn những người thân đã giúp đỡ động viên trong quá trình
học tập và thực hiện đồ án. Đồng cảm ơn anh Đào Duy Dương đã cung cấp cho em
những kiến thức cơ bản về S7-300 và WinCC.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay quá trình tự động hóa trong công nghiệp là hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của một quốc gia. Với các nước phát triển như Mỹ, Nhật,…thì tự
động hóa không còn xa lạ và đã trở nên quen thuộc. Ở các nước này máy móc hầu
như đã thay thế lao động chân tay, số lượng công nhân trong nhà máy đã giảm hẳn
và thay vào đó là những lao động chuyên môn, những kỹ sư có tay nghề, điều khiển
giám sát trực tiếp quá trình sản xuất thông qua máy tính. Một trong những ứng dụng
giám sát đó là WinCC (Windows Control Centre), nó giúp ta điều khiển và giám sát
toàn bộ quá trình sản xuất thông qua máy tính mà không phải trực tiếp xuống nơi
sản xuất để quan sát. Những điều trên chứng tỏ tầm quan trọng của việc ứng dụng
WinCC trong lĩnh vực tự điều khiển động hóa. Việt Nam là nước đang phát triển thì
như cầu hiện đại hóa trong công nghiệp là điều hết sức quan trọng đối với phát triển
kinh tế cũng như như cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Là những sinh viên theo học chuyên ngành “Điện Công nghiệp” cùng những
nhu cầu, ứng dụng thực tế cấp thiết của nền công nghiệp nước nhà, em muốn được
nghiên cứu và tìm hiểu những thành tựu khoa học mới để có nhiều cơ hội biết thêm
về kiến thức thực tế, củng cố kiến thức đã học, phục vụ tốt cho sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Vì những lý do trên em đã chọn đề tài: “ Thiết kế điều
khiển giám sát cho hệ thống rót, đóng nắp chai và đóng thùng nước giải khát
sử dụng Simatic S7-300 và WinCC”.
Trong bản thuyết minh em đã hoàn được những nội dung sau:
Chương I: Tổng quan về dây chuyền công nghệ chiết rót, đóng nắp và đóng
thùng chai nước giải khát.
Chương II: Tổng quan về PLC S7-300.
Chương III: Tổng quan về WinCC.
Chương IV: Xây dựng hệ thống giám sát và điều khiển cho hệ thống chiết
nước, dập nắp và đóng thùng nước giải khát.
Chương V: Tổng kết và hướng phát triển của đề tài.
Mục đích nghiên cứu:
Nắm vững kiến thức về lập trình với S7-300, mô phỏng quá trình hoạt động
của một hệ thống với WinCC.
Nghiên cứu đề tài nhằm tích lũy kinh nghiệm, học hỏi thêm kiến thức và phát
huy tính sáng tạo, giải quyết vấn đề.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Theo phương châm học đi đôi với hành thì việc tạo ra một hệ thống mô phỏng
dùng S7-300 và WinCC là một yêu cầu cần thiết , đáp ứng được nhu cầu đặt ra.
Giới hạn đề tài:
Đề tài sữ dụng S7-300 và WinCC trong tự động hóa thì rất rộng lớn, hầu hết
các nhà máy, xí nghiệp ứng dụng WinCC trong việc điều khiển, giám sát tất cả các
khâu. Nhưng trong đề tài này ta hạn chế là chỉ mô phỏng quá trình hoạt động của
một hệ thống nhỏ, chưa thể hoàn toàn theo sát với thực tế. Vì vậy vẫn còn nhiều vấn
đề cần được quan tâm giải quyết trong tương lai.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ
Có thể thấy các sản phẩm tiêu dùng hiện nay phần lớn được chứa đựng trong
các bao bì dạng chai lọ nhất là trong ngành thực phẩm ví dụ như: bia, rượu, nước
giải khát, hóa mỹ phẩm, v.v…, với nhiều ưu điểm nổi trội như giá thành hạ, cứng
cáp, tính thẩm mỹ cao, dễ sản xuất. Cũng chính vì lý do này các hệ thống máy chiết
rót, đóng chai tự động được sữ dụng rất rộng rãi với nhiều chũng loại khác nhau.
Trong đồ án này em sẽ thiết kế mô phỏng hệ thống chiết rót đóng nắp chai dựa theo
hệ thống máy có thật đó là “Hệ Thống Xúc Rửa, Chiết Rót Và Đóng Nắp Chai PET
250-2250ml” của Công ty TNHH Hy Đan . Sau đây em xin giới thiệu về hệ thống
này:
1.1 Phạm vi áp dụng:
- Cơ sở sản xuất nước uống tinh khiết đóng chai hoặc nước khoáng, hoặc các
loại nước uống không gaz khác
- Chai nước sử dụng : Loại chai PET có dung tích từ250ml đến 2250ml
1.2 Yêu cầu thiết kế:
- Nguồn nước tinh khiết : có chất lượng nước đạt chuẩn nước uống tinh khiết
TCVN 6096:2004
- Áp suất nước trong hệthống: hệthống được thiết kế với áp suất trung bình
không quá 10kgf/cm2. Vì vậy cần phải dùng công tác áp suất hoặc dùng biến tần để
điều chỉnh áp lực nước phù hợp trong quá trình vận hành.
- Điện áp sử dụng:1 pha 220V, 50Hz hay 3 pha 380V, 50 Hz
- Dòng tải: tùy theo công suất bơm sửdụng và các thiết bị ngoại vi khác,
thông thường không nhỏ hơn 5A.
- Các biện pháp an toàn điện: hệthống được thiết kế ELCB chống giật trên
toàn hệ thống và các thiết bị điện khác đạt chuẩn CE. Nút tắt khẩn cấp khi có sự cố
xảy ra.
- Khung sườn thiết bị: được thiết kếbằng thép không gỉ SS304 hoặc SS316,
chịu được lực rung lớn.
- Ống dẫn nước : ống chịu áp lực cao bằng PVC hoặc bằng thép không gỉ 304
(tùy theo yêu cầu thiết kế), đảm bảo an toàn vệ sinh, không đóng cặn, gỉ sét và gây
ra các nấm mốc vi sinh.
- Các thiết bị lọc nước: vật tư, thiết bị lọc nước đạt chuẩn NSF.
b
Hình 1.3 aCác loại chai có thể nhận diện bằng máy CP500
b hình chụp của máy.
Hình 1.6 Máy chiết rót và đóng nắp kiểu bàn xoay.
1.5.4 Cảm biến dùng trong các dây chuyền chiết rót:
Tại mỗi khâu chúng ta dùng cảm biến vị trí để xác định vị trí của sản phẩm.
Khi gặp sản phẩm cảm biến sẽ có tín hiệu báo về bộ điều khiển để ra lệnh điều
khiển. Để xác định vị trí và dịch chuyển của sản phẩm, ta dùng loại cảm biến quang
điện.
Cảm biến quang điện bao gồm 1 nguồn phát quang và 1 bộ thu quang.
Nguồn phát quang sử dụng Led hoặc Laser phát ra ánh sáng thấy hoặc không thấy
tùy theo bước sóng. 1 bộ thu quang sử dụng diode hoặc transitor quang. Ta đặt bộ
thu và phát sao cho vật cần nhận biết có thể che chắn hoặc phản xạ ánh sáng khi vật
xuất hiện. Ánh sáng do Led phát ra được hội tụ qua thấu kính. ở phần thu ánh sáng
từ thấu kính tác động đến transitor thu quang. Nếu có vật che chắn thì chùm tia sẽ
không tác động đến bộ thu được. sóng dao động dùng để bộ thu loại bỏ ảnh hưởng
của ánh sáng trong phòng. Ánh sáng của mạch phát sẽ tắt và sáng theo tần số mạch
dao động. Phương pháp này sử dụng mạch dao động làm cho cảm biến thu phát xa
hơn và tiêu thụ ít công suất hơn.
.
Hình 1.9 Một cánh tay robot đang làm việc
Với các loại chai nhỏ và khó vỡ thì thường dùng phương pháp đóng thùng
kiểu “Drop” (hình 1.10), hệ thống có hai băng tải, một băng tải chở sản phẩm chai
ở phía trên, băng tải chứa thùng phía dưới, khi số chai chạy vào khung đủ số lượng
thì phần đáy của khung mở ra để toàn bộ chai trong khung rơi xuống thùng, các chai
Modul ra sè (DO) d) Modul chøc n¨ng (FM) e) Modul truyÒn th«ng (CP)
Kiểu dữ liệu:
a/Kiểu Bool: True hoặc False ( 0 hoặc 1) VD: M0.0
b/Kiểu Byte : gồm 8 Bit
c/Kiểu Word
d/Kiểu DWord
e/Kiểu Int
f/Kiểu Real.....
Ví dụ:
Ngôn ngữ “hình thang”, ký hiệu là LAD (Ladder Logic). Đây là dạng ngôn ngữ
đồ hoạ thích hợp với những người quen thiết kế mạch điều khiển logic.
Ví dụ:
Ngôn ngữ “hình khối”, ký hiệu là FBD (Function Block Diagram). Đây là dạng
ngôn ngữ đồ hoạ thích hợp với những người quen thiết kế mạch điều khiển số.
Ví dụ:
Trong đồ án em sử dụng ngôn ngữ LAD để lập trình để đơn giản và trực quan
hơn. Phần mềm dùng viết chương trình là Step7 V5.5 SP1_Home_x32.
2.3 Tập Lệnh S7-300
Kí hiệu: KQ là kết quả thu được sau phép tính
KT là kết quả trước phép tính
Tiếp điểm thường đóng : KQ=KT nếu I0.0=0. KQ=0 nếu I0.0=1
Lệnh Not: KQ thu được bằng đảo giá trị của KT, Nếu KT=1 thì KQ=0 ; Nếu
KT=0 thì KQ=1.
Xác định kết quả: Gán KQ tại vị trí mà lệnh được chèn
Vd: M0.0 lưu kết quả sau 2 phép tính qua I0.0 và I0.1
Vi phân cạnh xuống: M0.0 lưu giá trị KQ ở vòng quét trước
Khi I0.0 chuyển trạng thái từ 1 xuống 0 và M0.0=1 thì Q0.0=1
Lệnh S_PEXT:
Timer kích có nhớ,Khi có tín hiệu cạnh lên ở I0.0 Timer T5 chạy,nếu đủ thời
gian đặt Timer dừng.
Trong quá trình chạy nếu có tín hiệu mới từ chân I0.0 thì thời gian Timer lại
được tính lại từ đầu.
Trong quá trình chạy nếu có tín hiệu I0.1 thì Timer dừng
Q0.0 =1 khi Timer đang chạy.
Lệnh S_ODT:
Nếu I0.0=1 Timer bắt đầu chạy khi đủ thời gian thì ngưng khi đó ngõ Q0.0 sẽ
lên 1 nếu I0.0 vẫn còn giữ trạng thái 1,khi có tín hiệu I0.1 thì tất cả phải được Reset
về 0. Các ô nhớ MW100 và MW102 lưu giá trị hiện thời của Timer theo dạng
Integer và dạng BCD
Lệnh S_ODTS:
Timer kích có nhớ,khi có xung cạnh lên ở I0.0 Timer bắt đầu chạy ,ngõ ra
Q0.0=1 khi Timer ngưng và chỉ tắt khi có tín hiệu Reset (tín hiệu I0.1)
Trong quá trình Timer chạy nếu có sự chuyển đổi tín hiệu từ chân I0.0 thêm 1
lần nữa thì Timer sẽ nhớ và tiếp tục chạy khi hết thời gian lần trước.
Lệnh so sánh hai số Double Interger và hai số thực Real tương tự như trên.
Lệnh SUB_I : Lệnh thực hiện việc trừ 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào số
nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu Bit
bị tràn đó.
MW104 = MW100 - MW102
Lệnh MUL_I : : Lệnh thực hiện việc nhân 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào
số nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu
Bit bị tràn đó.
MW104 = MW100 * MW102
Lệnh DIV_I : : Lệnh thực hiện việc chia 2 số nguyên 16 Bit ,kết quả cất vào số
nguyên 16 Bit , nếu kết quả vượt quá 16 Bit thì cờ OV sẽ bật lên 1 ,cờ OS sẽ lưu Bit
bị tràn đó.
Lệnh SHL_W: Lệnh thực hiện việc dịch trái ô nhớ16Bit, kết quả cất vào ô
nhớ 16 Bit,N là số Bit dịch. Ô nhớ này được định dạng theo kiểu Word.
Các lệnh dịch phải, dịch trái ô nhớ 32 Bit tương tự.
Ngoài ra còn rất nhiều lệnh trong S7-300 nhưng ta chỉ nghiên cứu những lệnh
cần thiết dùng trong phần lập trình về sau.
6. Bấm next.
12. Chờ cho máy cài đặt xong là hoàn thành. Khi đó ta có Icon chương trình
WinCC trên màn hình Desktop như sau:
Bảng 3.1 Các bộ soạn thảo trong trung tâm điều khiển ( Control Center)
Chương trình soạn thảo Giải thích
Nhận các thông báo từ các quá trình để chuẩn
Alarm Logging bị, hiển thị, hồi đáp và lưu trữ các
(Báo động)
thông báo này
User Administrator Cho phép các nhóm và người sử dụng điều
(Quản lí người dùng) khiển truy nhập.
Text Library Chứa các văn bản tùy thuộc ngôn ngữ do người
(Thư viện văn bản) dùng tạo ra.
Cung cấp hệ thống báo cáo được tích hợp có thể
Report Designer sử dụng để báo cáo dữ liệu, các giá trị, thông
(Báo cáo) báo hiện hành và đã lưu trữ, hệ thống tài liệu
của chính người sử dụng.
Cho phép tạo các dự án động tùy thuộc vào từng
Global Script yêu cầu đặc biệt. Bộ soạn thảo này cho phép tạo
các hàm và các thao tác có thể được sử dụng
(Viết chương trình) trong một hay nhiều dự án tùy theo kiểu của
chúng.
Tag Logging Xử lý các giá trị đo lường và lưu trữ chúng
(Hiển thị giá trị xử lí) trong thời gian dài.
Graphics Designer Cung cấp các màn hình hiển thị và kết nối đến
(Thiết kế đồ họa) các quá trình.
Tất cả các Modul này đều thuộc hệ thống WinCC nhưng nếu không cần thiết
thì không nhất thiết phải cài đặt hết.
Tag (Biến)
Tags WinCC là phần tử trung tâm để truy nhập các giá trị quá trình. Trong một
dự án, chúng nhận một tên và một kiểu dữ liệu duy nhất. Kết nối logic sẽ được gán
với WinCC. Kết nối này xác định rằng kênh nào sẽ chuyển giao giá trị quá trình cho
các biến.
Các biến được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu toàn dự án. Khi một chế độ của
WinCC khởi động, tất cả các biến trong một dự án được nạp và cấu trúc Run – time
tương ứng được thiết lập. Mỗi biến được lưu trữ trong quản lí dữ liệu theo một kiểu
dữ liệu chuẩn.
WinCC làm việc với 3 loại Tag:
- Tag nội (Internal Tag):
thùng.
- Băng tải 3: vận chuyển chai bị lỗi để đưa về dây chuyền tai chế.
- Sensor 2: đếm số chai thành phẩm trước khi vào bộ phận đóng gói.
- Bộ phận chiết nước vào chai.
- Bộ phận dập nắp
- Bộ phận gạt chai khuyết tật về băng tải 3
- Các nút nhấn, bảng thông báo trạng thái, hiển thị số lượng, khung đăng nhập.
4.1.2 Hệ thống đếm và đóng thùng:
Mô hình gồm các thành phần chính và chức năng từng thành phần:
- Băng tải 1‘: vận chuyển chai từ dây chuyền chiết rót sang bộ phận gắp chai
vào thùng.
-Băng tải 2‘: vận chuyển thùng rỗng từ nơi cấp đến vị trí thích hợp để chứa
sản phẩm chai và đưa thùng đã đủ số lượng sang bộ phận thành phẩm.
- Tay gắp chai: khi chai đến vị trí đặt trước, tay gắp sẽ được kích hoạt để đưa
chai vào thùng, mỗi lần gắp 1 lốc 3 chai. Trên thực tế tay gắp được điều khiển bằng
động cơ Servo cùng các cơ cấu khí nén.
- Sensor 5: cảm biến vị trí thùng, khi sensor 5 thấy thùng, băng tải 2‘ sẽ dừng
Hình 4.1 lưu đồ thuật toán chiết và đóng nắp rút gọn .
Hình 4.2 Lưu đồ thuật toán chiết và đóng nắp chi tiết.
Hình 4.4
Hình 4.5
Hình 4.6
4/ Tắt cửa sổ HW Config, mở khối OB1 (hình 4.7) hiện ra bảng thông tin như
hình 4.8, ở mục Created in Language chọn LAD để lập trình dạng Ladder > ok
Hình 4.7
Hình 4.8a
5/ Cửa sổ LAD/STL/FBD mở ra, đây là nơi viết chương trình cho PLC.
Hình 4.8b
Sau khi viết chương trình ta có thể download vào PLC-SIM để chạy thử. Mở
PLC-SIM theo đường dẫn:
"C:\Program Files\Siemens\Plcsim\s7wsi\s7wsvapx.exe"
hoặc click vào biểu tượng trên màn hình Simatic S7 manager.
a b
Hình 4.10
Hộp thoại WinCC Explorer xuất hiện (hình 4.10b), trong
khung Create a New Project có 3 lựa chọn:
Single – User Project.
Multi – User Project.
Client Project.
Nếu chọn Single – User Project hoặc Multi – User Project, phải nhập tên dự
án. Để mở dự án có sẵn, chọn Open an Existing Project. Sau đó, tìm đến file có
phần mở rộng “.mcp”.
Dự án này được thực hiện trên máy đơn không có nối mạng nên ta chọn
mục Single – User Project sau đó nhấp OK chấp nhận hộp thoại Create a new
project xuất hiện (hình 4.11), đặt tên cho dự án trong khung Project
name: purpose. Trong khung Project Path, chọn ổ đĩa và thư mục để lưu trữ dự
án: D. Tiếp tục nhấn nút Create tạo dự án.
Hình 4.11
Hình 4.14
Hộp thoại Connection properties xuất hiện để khai báo thuộc tính kết
nối. Tại mục Name, đặt tên PLC1. Nhấp chọnOK chấp nhận.
Trở lại giao diện soạn thảo WinCCExplorer, cổng kết Simatic S7
Protocol Suite.chn hiển thị trạm PLC1 hình 4.15
Hình 4.15
4.3.1 Tạo biến
Để tạo kết nối các thiết bị của một dự án trong WinCC, trước tiên phải tạo
các Tags (biến) trên WinCC. Biến được tạo trên Tag Management.
Biến gồm có biến nội (Internal Tags) và biến quá trình (Process Tags).
Biến nội (Internal).
Là biến có sẵn trong WinCC. Những biến nội này là vùng nhớ trong WinCC,
nó có chức năng như một PLC thực sự.
Biến quá trình (Process).
Là biến quá trình, nó phản ánh thông tin địa chỉ của hệ thống PLC khác nhau.
Các Tags được lưu trong bộ nhớ PLC hoặc trên các thiết bị khác. Chương trình
WinCC kết nối với PLC thộng qua các Tags.
Tạo những nhóm biến (Tags Groups) thiết bị.
Khi dự án có một khối lượng dữ liệu với nhiều biến, các biến này tổ chức
thành một nhóm biến sao cho thích hợp, đúng qui cách. Nhóm biến là những cấu
trúc bên dưới sự kết nối PLC, người thiết kế có thể tạo nhiều nhóm biến và biến
trong mỗi nhóm biến nếu cần.
Để tạo nhóm biến, nhấp phải chuột vào PLC1 và chọn mục New Group.
Hộp thoại Propertise of tag group xuất hiện. Đặt tên nhóm ở mục Name là
INPUT, tương tự ta tạo thêm hai nhóm Tag có tên OUTPUT và COUNTER.
Hình 4.17
Đối với biến là ngõ ra trên PLC, mục Data ta chọn Output. Với biến mang
kiểu dữ liệu Word hay Byte, trong mục Data chọn Unsigned 8 – Bit Value: kiểu 8
bit không dấu hoặc Unsigned 16 – Bit Value: kiểu 16 bit không dấu.
Sau khi tạo xong biến ta có các nhóm biến như sau:
Hình 4.21
Bên phải WinCCExplorer có tên NewPdlo.Pdl. Nếu một dự án lớn có nhiều
khâu điều khiển, có thể tạo nhiều File ảnh để hiển thị và tạo nút chuyển đổi giữa các
File ảnh với nhau để việc giám sát và điều khiển dễ dàng hơn.
Đổi tên bức ảnh vừa tạo bằng cách nhấp chuột phải vào mục NewPdl.Pdl, từ
trình đơn xổ xuống chọn Rename picture.
Hộp thoại New Name xuất hiện, nhập tên cho ảnh là WELCOME.
Nhấp OK chấp nhận.
Tương tự, tạo file ảnh có tên FILL.pdl, PACKAGE.pdl, @notice1.pdl,
@notice2.pdl như hình 4.21.
Để mở file FILL, nhấp chuột phải chọn Open Picture.
Cửa sổ giao diện thiết kế đồ họa Graphics Designer xuất hiện.
Hình 4.23
Hình 4.24
Hình 2.25
Press left :SetTagBit(“RUN”,1) nghĩa là nhấn chuột trái vào nút để Set Tag
“RUN” lên 1, tương ứng M0.0=1 trên chương trình PLC
Release left :SetTagBit(“RUN”,0)nghĩa là khi thôi tác động chuột trái vào nút
thì Tag “RUN” reset về 0. Tương ứng M0.0=0.
Những mục đã được gắn C-Action sẽ có mũi tên màu xanh lá.
Hình 2.26
4.3.5 Tạo thanh trượt chọn giá trị Slider Object :
Từ bản đối tượng Object Palette, nhấp vào dấu “ + ” trước mục Windows
Objects chọn Slider Object. Sau đó di chuyển con trỏ ra màn hình thiết kế, nhấn
chuột tại nơi thích hợp sẽ hiện ra cửa sổ như sau:
Hình 2.27
Nút Log-out:
#include "apdefap.h"
void OnClick(char* lpszPictureName, char* lpszObjectName, char*
lpszPropertyName)
{
#pragma code ("useadmin.dll")
#include "PWRT_api.h"
#pragma code()
PWRTLogout();
}
Khi nhấn vào nút Log-on chương trình sẽ hiện ra khung yêu cầu đăng nhập để
thực hiện các chức năng bị hạn chế quyền truy cập. Nhấn nút Log-out để đăng xuất.
4.3.7 Thiết lập tài khoản quản trị:
Khi cần hạn chế truy cập một chức năng nào đó trong chương trình ta dùng
chức năng của bộ soạn thảo User Administrator. Để khởi động bộ soạn thảo này
ta nhấn chuột phải vào User Administrator rồi chọn Open như hình 4.28
SVTH: Bùi Hữu Tài 62
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hình 4.28
Cửa sổ User Administrator hiện ra (hình 4.29) cho phép thiết lập tài khoản
gồm các chức năng như:
Thêm tài khoản.
Quản lý nhóm truy cập.
Sao chép tài khoản.
Xóa bỏ tài khoản hay nhóm.
Thay đổi mất khẩu.
Đặt thời gian tự đăng xuất.
Các quyền hạn cho từng tài khoản.
Hình 4.29
Để giới hạn truy cập cho một nút nhấn bất kỳ ta làm như sau:
Nhấp chuột phải vài mút nhấn chọn Properties, cửa sổ Object Properties
hiện ra, chọn tab Properties, mục Miscellaneous điều chỉnh static của
Authorization thành User Administrator> nhấn Ok.
Khi chạy Runtime, muốn nhấn vào nút này phải đăng nhập.
Hình 4.31
Trong cửa sổ I/O Field Configuration có các tùy chọn thuộc tính I/O Field
gồm có:
Tag : chọn Tag muốn cài giá trị gồm các Tag trong nhóm Tag COUNTER.
Update: chọn thời gian đáp ứng cho hành động hiển thị.
Type: loại giá trị hiển thị, gồm có :
Output : giá trị hiển thị ra.
Input: giá trị nhập vào.
I/O Field : cả hai loại trên.
Nhấn ok hoàn tất cài đặt.
4.3.9Lấy đối tượng đồ họa từ thư viện WinCC:
Đối với WinCC V7.0 thư viện ảnh rất đa dạng và phong phú, để mở thư viện
ta chọn Menu View > Library
Hình 4.34:Động cơ
Hình 4.37 Gán thuộc tính nhấp nháy cho đối tượng
Trong hình 4.37ta thấy đối tượng Control10 được gán thuộc tínhcủa Tag BT1
ở mục BlinkMode với chu kỳ làm mới trạng thái là 250ms. Khi Tag BT1 có giá trị
bằng 1 thì đối tượng Control10 sẽ chớp tắt với tốc độ nhanh BlinkSpeed: Fast-250.
Để tạo thuộc tính ẩn hiện cho đối tượng ta làm các bước sau:
Nhấp chuột phải vào đối tượng chọn Properties sẽ hiện ra cửa sổ Object
Properties như hình 4.37, trong tab Properties chọn mục Miscellaneous.
Muốn gán thuộc tính ẩn hiện cho đối tượngphải gắn Tag vào mục Display,
chọn static là Yes, chu kỳ làm mới trạng thái là 250ms. Khi Tag S3 có giá trị bằng 1
thì đối tượng Rectangle4 sẽ hiện ra trên màn hình Runtime.
Hình 4.40
Hình 4.41
Nhấp vào dòng “0,?????” để cài đặt các dòng thông báo tương ứng với từng
giá trị của Tag MW18. bảng cài đặt hiện ra như hình 4.42.
Hình 4.42
Mục Value range là giá trị Tag MW18, mục text là dòng thông báo tương
ứng với giá trị đó, sau mỗi lần nhập nhấn Append để lưu, nếu muốn đổi giá trị thì
sau khi sửa nhấn Change. Kết thúc công việc nhấn OK. Sau khi hoàn thành ta có
các giá trị như hình 4.43
Hình 4.43
Đoạn chương trình PLC kích hoạt thông báo như sau:
4.3.12Global Script:
Trình soạn thảo Global Script hỗ trợ hai ngôn ngữ C và VBS giúp WinCC trở
nên rất linh hoạt. Trong đồ án này em dùng trình soạn thảo C-Editor để thiết lập
các thuộc tính chuyển động cho vật và kích hoạt các cảm biến trên mô hình.
Hình 4.44
Trên hình 4.44 là thư mục của trình soạn thảo Global Script, nhấp chuột phải
vào C-Editor để mở trình soạn thảo ngôn ngữ C.
Hình 4.45
Trong hình 4.45 có thể thấy các file Action dạng .pas được hoàn thành nằm
trong thư mục Global Actions. Mỗi một file .pas chứa một đoạn mã C dạng text,
mỗi đoạn mã như vậy có thể điều khiển một hoặc nhiều đối tượng trong Graphics
Design. Các đoạn mã có cấu trúc chung là:
If (Điều kiện)
{
Câu lệnh 1
}
Else
{
Câu lệnh 2
}
If: Có nghĩa là nếu đúng thì thực hiện câu lệnh {trong ngoặc}.
Có thể dùng nhiều lệnh if kèm theo câu lệnh chứ không cần dùng Else
Các câu lệnh thường dùng gồm có:
SetTagxxx (lệnh này tức là Set giá trị cho Tag)
xxx có thể là Bit, Byte, DWord, v.v....
Cấu trúc: SetTagBit('tênTag',value);
TênTag được viết trong 2 dấu ' ' và phải viết đúng y chang tên Tag tạo ra.
Value, tùy thuộc vào kiểu dữ liệu , ở đây là Bit thì chỉ có 0 hoặc 1
Ví dụ: cần set Tag tên START lên mức 1 : SetTagBit('START',1);
GetTagxxx (lệnh này tức là lấy giá trị của Tag)
Hình 4.46
Sau khi viết xong một đoạn code cần bấm vào nút Trigger để đặt thời gian
thực hiện lệnh (Hình 4.47) và nút Compile để kiểm tra lỗi. Nếu không có lỗi
thì bấn save để lưu lại.
#include "apdefap.h"
int gscAction( void ) // khai báo mặc định của chương trình //
{
Hình 4.50
Hình 4.51
Tab Startup đã được chọn, bên dưới mục Start sequence of WinCC
runtime, đánh dấu chọn mục Global Script Runtime và Graphics Runtime (hình
4.51)
Hình 4.52
Hình 4.53
Sau khi PLCSIM đã hoạt động bình thường, ta nhấn nút Active trên cửa sổ
WinCC Explorer hoặc nút Runtime trên các cửa sổ Graphics Design.
Quá trình chạy khởi động như hình 4.54 đến 100% thì màn hìnhWinCC-Runtime
hiện ra (hình 4.55).
Hình 4.54
b
Hình 4.59
Dừng hệ thống.
Reset hệ thống.
Bắt đầu kiểm tra chai từ đầu, loại các chai đã kiểm tra trước đó.
[1] Trần Thu Hà, Phạm Quang Huy, Tự học S7 & WinCC bằng hình ảnh,
NXB Hồng Đức
[2] Các tài liệu từ Internet và sự tham khảo trên các diễn đàn :
http//www.automation.siemens.com
http//www.dientuvietnam.net
http//www.plcvietnam.com.vn
http//www.webdien.com
http//www.kilobooks.com
http//www.google.com.vn