Professional Documents
Culture Documents
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
TP.Hồ Chí Minh,Ngày 13 tháng 12 năm 2017
Giáo viên hướng dẫn
Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU:
- ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1
- MỤC TIÊU ĐỀ TÀ I .................................................................................................... 1
- GIỚI HẠN ĐỀ TÀ I ..................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tổ ng quan về đề tài 2
1.2 Các phương pháp thực hiêṇ 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành Tự động hóa là một trong những ngành quan trọng và mang tính quyết
định cho sự phát triển của một quốc gia. Từ những thiết bị thô sơ lạc hậu trong những
ngày đầu, đến nay ngành Tự động hóa ở Việt Nam đã có những bước tiến, bước phát
triển vượt bậc với các hệ thống cơ sở hạ tầng, công nghệ hiện đại. Tự động hóa được
xem như là huyết mạch của nền kinh tế, phát triển Tự động hóa sẽ là tiền đề cho các
ngành kinh tế khác phát triển.
Ngày nay, hệ thống điều khiển, giám sát tự động không còn quá xa lạ với
chúng ta. Nó được ra đời từ rất sớm nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống
của con người. Vì vậy, điều khiển tự động đã trở thành một ngành khoa học kỹ thuật
chuyên nghiên cứu và ứng dụng tự động hóa vào thực tiễn lao động và sản xuất của
con người.
Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, việc ứng dụng PLC trong quá trình sản xuất
bê tông tại các trạm trộn bê tông xi măng thực sự đã mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn
cho các quá trình sản xuất. Vì thế, nhằm tạo điều kiện tốt nhất để có thể tiếp xúc, làm
quen với các thiết bị tự động và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Nhóm
em đã chọn đề tài: “Thiết kế hệ thống điều khiển giám sát trạm trộn bê tông sử dụng
PLC S7 - 1200”.
Mục tiêu đề tài là mô phỏng sơ lươ ̣c về nguyên lý hoa ̣t đô ̣ng của tra ̣m trô ̣n bê
tông quá trình hoa ̣t động vâ ̣n hành của tra ̣m.
Giới hạn đề tài trong pha ̣m vi giới thiê ̣u về tra ̣m bê tông, các thiế t bi ̣ sử du ̣ng
trong quá trình vận hành hoạt đô ̣ng, viế t và mô phỏng chương trình hoa ̣t đô ̣ng bằ ng
PLC S7-1200 và tia Portal.
Trang 1
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀ I
bê tông xi măng.
Trạm trộn bê tông nhựa nóng: dùng để sản xuất bê tông từ hỗn hợp nhựa đường (hắc ín), đá,
chất phụ gia..., nó được ứng dụng phổ biến trong xây dựng đường xá, các công trình giao thông, cầu,
Trạm trộn bê tông xi măng: Ứng dụng rộng rãi trong đời sống hiện nay nhất là trong lĩnh vực
xây dựng, bê tông được sản xuất từ hỗn hợp cát, đá, xi măng, nước và phụ gia.
2. Trạm trộn bê tông xi măng.
2.1 Giới thiệu.
Trang 2
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Trạm trộn bê tông xi măng là một tổng thành nhiều cụm và thiết bị, các cụm thiết bị này phải
phối hợp nhịp nhàng với nhau để hòa trộn các thành phần: cát, đá, nước, phụ gia và xi măng được tạo
thành hỗn hợp bê tông xi măng. Một trạm trộn bê tông có các yêu cầu chung sau đây:
- Đảm bảo trộn và cung cấp được nhiều mác bê tông với thời gian điều chỉnh nhỏ nhất.
- Cho phép sản xuất được hai loại hỗn hợp bê tông khô hoặc ướt.
- Hỗn hợp bê tông không bị tách nước hay bị phân tầng khi vận chuyển.
- Trạm làm việc ổn định, không ồn, không gây ô nhiễm môi trường.
Mặc dù có hai loại trạm trộn bê tông xi măng, tuy nhiên nhìn chung đều bao gồm các cụm và
thiết bị sau:
Trang 3
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
̀ h hoa ̣t đô ̣ng của hệ thố ng tra ̣m trô ̣n bê tông
2.1 Quy trin
khiển chuyên dụng, cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn
ngữ lập trình, do nhà phát minh người Mỹ Richard Morley lần đầu tiên đưa ra ý tưởng vào năm 1968.
Dựa trên yêu cầu kỹ thuật của General Motors là xây dựng một thiết bị có khả năng lập trình mềm dẻo
thay thế cho mạch điều khiển logic cứng, công ty Allen Bradley và Bedford Associate (Modicon) đã
đưa ra trình bày đầu tiên. Trước đây thiết bị này thường được gọi với cái tên Programmable
Controller, viết tắt là PC, sau này khi máy tính cá nhân PC (Personal Computer) trở nên phổ biến từ
viết tắt PLC hay được dùng hơn để tránh nhầm lẫn.
Trang 4
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp và một tập lệnh mạnh làm cho chúng ta có
những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng sử dụng với S7 - 1200.
- S7 - 1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp sẵn, các
- Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương trình
điều khiển.
S7 - 1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP. Ngoài ra bạn có thể dùng
các module truyền thông mở rộng kết nối bằng RS485 hoặc RS232.
- Phần mềm dùng để lập trình cho S7 - 1200 là Step 7 Basic. Step 7 basic hỗ trợ ba
ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD và SCL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA Portal của Siemens.
Các module CPU khác nhau có hình dạng, chức năng, tốc độ xử lý lệnh, bộ nhớ chương trình khác
nhau. PLC S7 - 1200 có các loại sau:
Tính năng CPU 1211C CPU 1212C CPU 1214C CPU 1215C
bộ đệm
Outputs 1024 bytes 1024 bytes 1024 bytes 1024 bytes
Bit n hớ (M) 4096 bytes 4096 bytes 4096 bytes 4096 bytes
Trang 5
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Bộ đếm tốc
3 at 100kHz SB:
độ cao
Singe 2 at 30kHz 3 at 100kHz 1 at 3 at 100kHz 3 at 3 at 100kHz 3 at
phase 30kHz 30kHz 30kHz
SB: 2 at 30kHz
3 at 80kHz 1 at
3 at 80kHz
Quadrature 20kHz SB: 2 at 3 at 80kHz 3 at 3 at 100kHz 3 at
SB: 2 at
phase 20kHz 20kHz 20kHz
20kHz
Ngõ ra xung 4 4 4 4
Lưu trữ thời gian đồng hồ Chuẩn là 20 ngày, nhỏ nhất là 12 ngày ở nhiệt độ 400C (duy trì bằng
Boolean
Trang 6
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
- Load memory chứa bộ nhớ của chương trình khi down xuống.
- Work memory là bộ nhớ lúc làm việc.
- System memory thì có thể setup vùng này trong Hardware config, chỉ cần chứa các dữ liệu
cần lưu vào đây.
Bảng 3. 3 Phân vùng bộ nhớ.
Bộ nhớ CPU 1211C CPU 1212C CPU 1214C
Load memory 1 Mb 2 Mb
Work memory 25 Kb 50 Kb
System memory 2 Kb 2 Kb
- Cân load cell thiết bị cảm biến dùng để chuyển đổi lực hoặc trọng lượng thành tín hiệu điện.
Khái niệm“strain gage”: cấu trúc có thể biến dạng đàn hồi khi chịu tác động của lực tạo ra
một tín hiệu điện tỷ lệ với sự biến dạng này.
- Mỗi load cell (cảm biến tải) một đầu ra độc lập, thường 1 đến 3 mV/V. Đầu ra kết hợp được
tổng hợp dựa trên kết quả của đầu ra từng cảm biến tải - load cell. Các thiết bị đo lường hoặc
bộ hiển thị khuyếch đại tín hiệu điện đưa về, qua chuyển đổi ADC, vi xử lý với phần mềm
tích hợp sẵn thực hiện tính toán chỉnh định và đưa kết quả đọc được lên màn hình. Đa phần
các thiết bị hay bộ hiển thị hiện đại đều cho phép giao tiếp với các thiết bị ngoài khác như
máy tính hoặc máy in. Những load cell này dựa trên nguyên lý cầu điện trở cân bằng
{Wheatstone} gọi là cảm biến tải cầu điện trở.
- Giá trị lực tác dụng tỉ lệ với sự thay đổi điện trở cảm ứng trong cầu điện trở, do đó trả về tín
hiệu điện áp tỉ lệ. Ưu điểm chính của công nghệ này là xuất phát từ yêu cầu thực tế, với những
tham số xác định trước, sẽ có các sản phẩm thiết kế phù hợp cho từng ứng dụng của người
Trang 7
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
dùng. Ở đó các phần tử cảm ứng có kích thước và hình dạng khác nhau phù hợp với yêu cầu
của ứng dụng. Các dạng phổ biến: cảm biến tải dạng kéo (shear), dạng uốn (bending) và cảm
biến tải dạng nén (compression)…
2.3.1 Nguyên lý hoa ̣t động của cân load cell.
- Thành phần cấu tạo cơ bản của cân điện tử bao gồm hai bộ phận chính. Bộ phận thứ
nhất là đòn cân và bộ phận thứ hai là mạch xử lý tín hiệu điện tử. Ở đây, ta phân tích cấu tạo
của đòn cân và không đi sâu vào phần mạch điện tử.
- Đòn cân tên tiếng anh là “Strain Gauge Load Cell” hay gọi tắt là “Load Cell” cảm biến
tải. Như tên gọi phản ánh, đòn cân được cấu tạo bởi hai thành phần, thành phần thứ nhất là
“Strain Gauge” và thành phần còn lại là “Load”. Strain Gauge là một điện trở đặc biệt chỉ nhỏ
bằng móng tay, có điện trở thay đổi khi bị nén hay kéo dãn và được nuôi bằng một nguồn điện
ổn định, chỉ nhỏ bằng móng tay, được dán chết lên Load, nghĩa là một thanh kim loại chịu tải.
- Thanh kim loại này một đầu được gắn cố định, đầu còn lại tự do và gắn với mặt bàn cân
(Đĩa cân). Khi ta bỏ một khối lượng lên đĩa , thanh kim loại này sẽ bị uốn cong do trọng
lượng của khối lượng cân gây ra. Khi thanh kim loại bị uốn, điện trở Strain Gauge sẽ bị kéo
dãn ra và thay đổi điện trở. Như vậy, khi đặt vật cân lên bàn cân, tùy theo khối lượng vật mà
Load, thanh kim loại sẽ bị uốn đi một lượng tương ứng và lượng này được đo lường qua sự
thay đổi điện trở của Strain Gauge. Thông thường, thanh kim loại sẽ được cấu tạo sao cho bất
chấp vị trí ta đặt vật cân lên bàn/ đĩa, nó đều cho cùng một mức độ bị uốn như nhau.
- Cấu tạo chính của loadcell gồm các điện trở strain gauges R1, R2, R3, R4 kết nối thành
1 cầu điện trở Wheatstone như hình dưới và được dán vào bề mặt của thân loadcell.
Trang 8
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Một điện áp kích thích được cung cấp cho ngõ vào loadcell (2 góc (1) và (4) của cầu điện trở
Wheatstone) và điện áp tín hiệu ra được đo giữa hai góc khác.
- Tại trạng thái cân bằng (trạng thái không tải), điện áp tín hiệu ra là số không hoặc gần
bằng không khi bốn điện trở được gắn phù hợp về giá trị.
Đó là lý do tại sao cầu điện trở Wheatstone còn được gọi là một mạch cầu cân bằng.
Trang 9
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
- Khi có tải trọng hoặc lực tác động lên thân loadcell làm cho thân loadcell bị biến dạng
(giãn hoặc nén), điều đó dẫn tới sự thay đổi chiều dài và tiết diện của các sợi kim loại của
điện trở strain gauges dán trên thân loadcell dẫn đến một sự thay đổi giá trị của các điện trở
strain gauges. Sự thay đổi này dẫn tới sự thay đổi trong điện áp đầu ra.
- Như đã nói, cân điện tử sẽ đo lường mức độ bị uốn của thanh kim loại bởi trọng lực do
vật cân gây ra nên cân điện tử chỉ cho chúng ta giá trị trọng lượng của vật. Để tìm khối lượng
của vật, ta cần phải chia cho gia tốc trọng trường, mà gia tốc này thì không phải là một hằng
số ở mọi nơi trên trái đất. Do đó, khi sản xuất cân, nhà sản xuất xây dựng một bộ hiệu chỉnh
bên trong cân điện tử để hiệu chỉnh lại cân tại nơi cần sử dụng.
- Khoảng uốn cong của thanh kim loại vào khoảng 1/500 cm. Tuy giá trị uốn cong rất
nhỏ nhưng đủ để Strain Gauge phát hiện và đo lường khối lượng trong khoảng nhất định tùy
theo loại cân điện tử . Thông thường Strain Gauge chỉ phát hiện và đo lường trên một khoảng
nhỏ, hẹp, cân điện tử nào đo khối lượng càng lớn và càng chính xác đòi hỏi khoảng Strain
Gauge phát hiện càng rộng và độ nhạy càng lớn. Hành động như đặt đột ngột hay thảy vật cân
có khối lượng cân nặng lên bàn cân rất dễ làm cho thanh kim loại bị biến dạng đột ngột làm
cân sẽ không chính xác và mau hỏng Strain Gauge. không nên cân một khối lượng lớn vượt
qua khỏi thang đo của cân.
Trang 10
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Van khí nén 5/2 là một dạng van điện từ khí nén hay còn gọi là van đảo chiều. Có số cửa là 5
và có 2 vị trí thanh trượt. Tương tự với van khí nén 3/2 là van có 3 cửa và 2 vị trí thanh trượt.
Tên gọi của van khí nén được xác định theo số cửa và số vị trí trên van
2.4.1. Van khí nén 5/2
Van khí nén 5/2 gồm có 5 cửa(được đánh dấu theo thứ tự như hình vẽ mô tả)
- Ở trạng thái bình thường cửa số 1 thông với cửa số 2, cửa số 4 thông với cửa số 5(trạng thái
van đóng). Khi chúng ta cấp khí nén cho cửa số 14 thì van đảo chiều cửa số 1 thông với cửa
số 4, cửa số 2 thông với cửa số 3 và cửa số 5 bị chặn lại(trạng thái van mở hoàn toàn).
2.4.2 Van khí nén 3/2
Van 3 cửa 2 vị trí. Ở trạng thái ban đầu. van luôn luôn đóng, cửa số 2 thông với cửa số 3, cửa
số 1 bị chặn lại. Khi cấp khí nén, van ở trạng thái mở thì cửa số 3 bị chặn lại, cửa số 1 thông
với cửa số 2.
* Van khí nén đóng vai trò như một công tắc khí nén. Nó cho phép dòng khí nén đi theo chiều
nào và có thể ngưng dòng khí nén lại chỉ trong khoảng thời gian chưa tới 1s.
Trang 11
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KHIỂN HỆ THỐNG TRẠM TRỘN BÊ TÔNG
- Khu vực chứa nguyên liê ̣u gồ m xilô chứa đá, xilô chứa cát, bồ n chứa nước, xi
lô chứa phu ̣ gia, xilô chứa xi măng.
Trang 12
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Trang 13
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Băng tải
Phể u
Trang 14
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
3.2 Thiế t kế phầ n điêṇ hê ̣ thố ng
Điề u khiể n hê ̣ thố ng hoa ̣t động đúng theo nguyên lý hoa ̣t đô ̣ng, đảm bảo đươ ̣c quá
trình làm viê ̣c tự đô ̣ng và an toàn.
NGUỒN
VAN XÃ
CÀ M BIẾN/CÂN
KHỐI PLC
- Khố i nguồ n
Nguồ n 24 VDC cung cấ p cho PLC và các cảm biề n, van xã hoa ̣t đô ̣ng
Nguồ n đô ̣ng lực 220V/380V cung cấ p cho các đô ̣ng cơ băng tải và đô ̣ng cơ trô ̣n
hoa ̣t đô ̣ng
Trang 15
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Cân khố i lươ ̣ng nguyên liê ̣u và truyề n tín hiê ̣u về cho PLC điề u khiể n hê ̣ thố ng.
Xả liê ̣u và xả bê tông thành phẩ m theo tiń hiê ̣u điề u khiể n của PLC
Người ta sử dụng bộ nguồn tổ ong 24V 3A để đổi nguồn xoay chiều 220V
hoặc 110V xoay chiều thành dòng điện 24V 1 chiều
+ Thông số kỹ thuật:
Điện áp đầu vào: 110V/ 220V – 50/60Hz.
Trang 16
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Điện áp đầu ra: 24V 3A.Theo tiêu chuẩn an toàn: CCC/ FCC/ CE.
Nhiệt độ làm việc: Từ 0 độ C đến 40 độ C.
Nhiệt độ lưu trữ: Từ - 20 độ C đến 60 độ C.
Độ ẩm môi trường thích nghi: Từ 0 đến 95% không gây ngưng tụ.
Kích thước: 84 x 59 x 35mm.
– Nguồn cấp: 200 đến 220 VAC, hoặc 100 đến 110 VAC, 50 hoặc
60 Hz.
– Nhiệt độ hoạt động: 0-50 độ C, vừa đủ xài cho các ứng dụng báo mức thông dụng.
– IP: 55 chống bụi và chống nước, sử dụng trong các môi trường ẩm cao, vật liệu xây dựng,
cát, đá.
Trang 17
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Cảm biến báo mức chất rắn Kansai có 5 dây kết nối, hai dây trắng và đen là dây nguồn nuôi
với điện áp sử dụng là 220VAC. Ba dây còn lại là tín hiệu ra.
Một vài kiểu lắp đặt cảm biến báo mức dạng rắn trong bồn, sử dụng trong báo đầy hoặc báo
cạn.
SƠ ĐỒ DÂY
Kiểu 1A
Công suất 10w
điện áp chuyển mạch 100vDC
Chuyển mạch hiện tại 0,5A
Sự cố điện áp 220vDC
Định mức 1A
Điện trở tiếp xúc ban đầu 100m Ω.
Nhiệt độ làm việc o
-10 - +85 C
3. Khối PLC
Chứa chương trình, xử lý điều khiển hệ thống hoạt động
Chọn PLC S7-1200
CPU 1212C
Communication module (CP).
- Signal board (SB)
- Signal Module (SM) 1222C
Các đặc tính của module mở rộng như sau:
Trang 19
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
4. Ván điêṇ từ khí nén
- Điề u khiể n các ben khí nén để đóng mở van bớm
Các thông số kĩ
thuật của van điện từ khí nén SKP SV6230
Van điện từ khí nén SKP SV6230 là loại van đảo chiều khí nén 5/2 có 5 cửa 2 vi trí, 2 đầu
điện.
kích thước cổng : 1/2"
Áp suất hoạt động: 1.5~10bar.
Loại van 5 cửa 2 vị trí .
Nhiệt độ hoạt động: 5~60oC
Điện áp : DC 24V, AC 110V, AC 220V.
Hãng sản xuất: SKP (Hàn Quốc)
5. Khối tải
Trang 20
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
6. Sơ đồ đấ u dây
Trang 21
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
3.3 Thiế t kế chương trin
̀ h
Chương triǹ h đươ ̣c thiế t kế trên phầ n mề m S7-1200
Tên miền và địa chỉ các tông số như sau:
Trang 22
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Chế đô ̣ tự đô ̣ng
Trang 23
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Chế đô ̣ tay
Trang 24
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Trang 25
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
Trang 26
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh
Đồ Án Điều Khiển Lập Trình GVHD : Nguyễn Tấn Đời
CHƯƠNG 5 KÉT LUẬN HƯỚNG PHÁT TRIỂN.
Trang 27
SVTH : Đỗ Văn Ninh
: Hồ Cát Vinh