Professional Documents
Culture Documents
PID
Năm năm học tập tại trường Đại học bách khoa Đà Nẵng, nhà
trường và thầy cô không chỉ truyền đạt cho em những kiến thức
chuyên môn về ngành mà còn giáo dục cho em về lý tưởng đạo
đức trong cuộc sống. Đây là những hành trang không thể thiếu
cho cuộc sống và sự nghiệp của em. Em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến quý thầy cô trong Khoa Điện đặc biệt là các thầy cô
trong ngành Tự Động Hoá đã tận tình chỉ bảo, dẫn dắt em đến
ngày hôm nay.
Đồ án tốt nghiệp đã đánh dấu việc hoàn thành trong những
năm cố gắng học tập của em. Qua đây em xin chân thành cảm ơn
đến cha mẹ, thầy cô và bạn bè những người luôn tạo mọi điều
kiện để em hoàn thành khoá học.
Riêng đối với đồ án tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Thầy TS NGUYỄN QUỐC ĐỊNH là giáo viên hướng
dẫn em đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho em cũng như tạo
mọi điều kiện giúp em trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian làm luận văn hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót kính mong quý thầy cô tận tình chỉ dẫn thêm.
Xin chân thành cảm ơn !
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG III :TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN PID ĐỂ ĐIỀU KHIỂN MỨC
CHẤT LỎNG CHO BỒN NƯỚC TRONG BỒN NƯỚC ĐÔI 29
I.CHỌN CẤU HÌNH CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐỂ ĐIỀU KHIỂN 29
1.Chọn cấu hình 29
2.Khảo sát hệ thống phi tuyến 30
3.Chọn các thông số của đối tượng điều khiển 33
II.CHỌN CÁC THÔNG SỐ KP, KI, KD CỦA BỘ ĐIỀU KHIỂN PID 34
CHƯƠNG IV :MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TRÊN MATLAB–SIMULINK 36
I.GIỚI THIỆU VỀ MATLAB – SIMULINK 36
1.Control System Toolbox 36
1.1.Định nghĩa một hệ thốn tuyến tính 37
1.1.1.Định nghĩa bằng hàm truyền 37
1.1.2.Định nghĩa bằng zero và cực 37
1.1.3.Phương trình trạng thái 37
1.2.Biến đổi sơ đồ tương đương 37
1.2.1.Mắc nối tiếp 37
1.2.2.Mắc song song 38
1.2.3.Mắc phản hồi 38
1.3.Phân tích hệ thống 38
1.3.1.Trong miền thời gian 38
1.3.2.Trong miền tần số 38
1.3.3.Một số hàm để phân tích 39
2.Simulink 39
2.1.Khởi động Simulink 40
2.2.Các khối chức năng trong thư viện Simulink 41
2.2.1.Sources 41
2.2.2.Sinks 47
2.2.3.Discrete 49
2.2.4.Linear 51
2.2.5.Nonlinear 54
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ BỒN NƯỚC ĐÔI
I.GIỚI THIỆU:
Hiện nay sự nghiệp công nghiệp hóa,hiện đại hóa ngày càng phát triển
mạnh mẽ, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, trong đó kỹ thuật điều khiển tự
động cũng góp phần rất lớn tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả trong quá trình
sản xuất. Hiện nay, tự động hóa quá trình công nghệ đã thực sự phát triển và
ứng dụng mạnh mẽ trong công nghiệp, cụ thể như công nghiệp hóa lọc dầu,
công nghiệp hóa chất, công nghiệp xử lý nước, sản xuất giấy,sản xuất xi
măng…cũng như trong các lĩnh vực khác của đời sống. Nói chung, để nâng cao
hiệu quả sản xuất, đảm bảo an toàn cho người, máy móc và môi trường trong
công nghiệp chế biến, khai thác và năng lượng thì vấn đề điều khiển quá trình
công nghệ là rất quan trọng.
Điều khiển quá trình là ứng dụng kỹ thuật điều khiển tự động trong điều
khiển,vận hành và giám sát các quá trình công nghệ, nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất và đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ con người, máy móc và môi trường.
Trong điều khiển quá trình, bài toán đặt ra là điều chỉnh quá trình công
nghệ có yêu cầu rất cao về độ tin cậy và tính sẵn sàng. Các đại lượng cần điều
khiển như lưu lượng, áp suất, nhiệt độ…cần phải điều chỉnh để đáp ứng yêu
cầu đặt ra. Đặc thù của quá trình công nghệ là diễn biến tương đối chậm, mô
hình phức tạp khó xác định, khả năng điều khiển hạn chế,khó thay đổi thiết kế
về công nghệ. Nên trong điều khiển quá trình công nghệ ta phải thiết lập một
hệ thống phù hợp với đặt thù của quá trình công nghệ.
Hiện nay, trong công nghiệp hóa lọc dầu, công nghiệp hóa chất, công
nghiệp xử lý nước,sản xuất giấy, sản xuất điện năng…Vấn đề điều khiển mức,
lưu lượng dòng chảy cần đáp ứng với độ chính xác cao để phục vụ quá trình
sản xuất đạt hiệu quả tốt hơn. Chính vì vậy, vấn đề dặt ra trong đề tài là điều
khiển lưu lượng dòng chảy để ổn định mức chất lỏng với độ chính xác cao. Với
yêu cầu ứng dụng thực tế như vậy, đề tài nghiên cứu đối tượng chính ở đây là
hệ bồn nước đôi. Hệ bồn nước đôi được hình thành với hệ thống bơm và xả
chất lỏng nhưng luôn giữ ổn định theo giá trị mức đặt trước,cột chất lỏng của
hai bồn được duy trì ổn định. Để làm được điều này thì đòi hỏi phải điều khiển
đóng mở các van để điều tiết lưu lượng dòng chảy cũng như điều khiển lưu
lượng chất lỏng từ máy bơm bơm vào hệ thống bồn nước đôi, làm mức nước
trong hai bồn luôn luôn giữ một giá trị đặt trước là không đổi. Việc điều khiển
hệ thống này để giữ được mức chất lỏng trong hai bồn ổn định là tương đối
khó,cần phải có sự điều khiển phối hợp giữa các van và máy bơm.
Với sự phát triển của kỹ thuật điều khiển tự động hiện nay thì có nhiều
cách để điều khiển mức chất lỏng của hệ thống bồn nước đôi, nhưng ở đây ta
sử dụng bộ điều khiển PID kinh điển để điều khiển. Công việc điều khiển được
thục hiện mô phỏng trên Matlab, với công cụ là Simulink.
II.TỔNG QUAN VỀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU KHIỂN:
Các cấu hình của hệ bồn nước thường gặp:
1.Cấu hình hệ bồn nước đơn:
1.1.Mô hình của hệ thống:
Đây là mô hình hệ thống và nó là một phần rất quan trọng của hệ thống
điều khiển mức chất lỏng trong bồn:
Trong đó: A là diện tích mặt cắt ngang của bồn nước.
H là chiều cao của mức chất lỏng trong bồn.
Nếu giả sử Van như là khe hở nhỏ thì dòng chảy qua van sẽ liên quan
mức nước H có trong bồn:
Qo C d a 2 g .H (t ) (1.2)
Hình 1.2 Cấu hình bồn nước đôi liên kết hệ SISO
Từ (1.7) và (1.9) ta tính được lưu lượng nước chảy ra khỏi bồn 1 như
sau:
Q01 a B *VB C dB a B 2 g ( H 1 (t ) H 2 (t )) (1.10)
-Phương trình vi phân mô tả động học của bồn 1 :
H 1 (t )
A1 Qi Qo1 K pU (t ) C dB a B 2 g ( H 1 (t ) H 2 (t ))
t
(1.11)
Từ đây ta suy ra được phương trình vi phân mô tả sự biến thiên cả mực
nước trong bồn 1 là:
H 1 (t ) C a 2g Kp
dB B H 1 (t ) H 2 (t ) U (t ) (1.12)
t A1 A1
(1.13)
-Vận tốc nước chảy ra khỏi bồn 2:
VC C dC 2 gH 2 (t )
(1.14)
-Diện tích mặt cắt van xả của bồn 2:
1
A2 * D22
4
(1.15)
-Lưu lượng nước chảy ra khỏi bồn 2:
Q02 aC *VC C dC aC 2 gH 2 (t )
(1.16)
Từ đây ta có phương trình vi phân mô tả động học cho bồn 2 là:
H 2 (t )
A2 Qi 2 Qo 2 CdB a B 2 g ( H 1 (t ) H 2 (t )) CdC aC 2 gH 2 (t )
t
(1.17)
Suy ra phương trình vi phân mô tả sự biến thiên mực nước trong bồn 2
là:
H 2 (t ) C dB a B 2 g C dC aC 2 g
H 1 (t ) H 2 (t ) H 2 (t ) (1.18)
t A2 A2
Hình 1.3 Cấu hình bồn nước đôi nối tiếp hệ SISO
Từ (1.21) và (1.23) ta tính được lưu lượng nước chảy ra khỏi bồn 1 như
sau:
Q01 a B *VB C dB a B 2 gH 1 (t )
(1.24)
-Phương trình vi phân mô tả động học của bồn 1 :
H 1 (t )
A1 Qi Qo1 K pU (t ) CdB a B 2 gH1 (t )
t
(1.25)
Từ đây ta suy ra được phương trình vi phân mô tả sự biến thiên cả mực
nước trong bồn 1 là:
H 1 (t ) C A 2g Kp
dB B H 1 (t ) U (t ) (1.26)
t A1 A1
(1.27)
-Vận tốc nước chảy ra khỏi bồn 2:
VC C dC 2 gH 2 (t ) (1.28)
-Diện tích mặt cắt van xả của bồn 2:
1
A2 * D22
4
(1.29)
-Lưu lượng nước chảy ra khỏi bồn 2:
Q02 aC *VC C dC aC 2 gH 2 (t )
(1.30)
Từ đây ta có phương trình vi phân mô tả động học cho bồn 2 là:
H 2 (t )
A2 Qi 2 Qo 2 C dB a B 2 gH1 (t ) C dC aC 2 gH 2 (t )
t
(1.31)
Suy ra phương trình vi phân mô tả sự biến thiên mực nước trong bồn 2
là:
H 2 (t ) CdB a B 2 g C dC aC 2 g
H 1 (t ) H 2 (t ) (1.32)
t A2 A2
Như vậy hệ bồn nước với cấu hình 1 là hệ phi tuyến với 2 biến trạng thái
H1 và H2.
b. Phương án 2:
Gọi là hệ số lưu lượng nước từ bơm vào bồn 2. Khi đó:
-Lưu lượng nước chảy vào bồn 1 là:
Qi1 1 K pU (t ) (1.34)
-Lưu lượng nước chảy vào bồn 2 là:
Qi 2 K pU C dB a B 2 gH 1 (t ) (1.35)
-Lưu lượng nước ra khỏi bồn 1:
Qo1 C dB a B 2 gH 1 (t ) (1.36)
-Lưu lượng nước ra khỏi bồn 2:
Qo1 C dC aC 2 gH 2 (t ) (1.37)
Tương tự như phương án 1, ta có các phương trình động học cho 2 bồn
lúc này là
H 1 (t )
A Qi1 Qo1 1 K pU (t ) C dB a B 2 gH 1 (t )
1 t
A H 2 (t )
Qi 2 Qo 2 K pU (t ) C dB a B 2 gH 1 (t ) C dC aC 2 gH 2 (t )
(1.38)
2
t
Như vậy hệ bồn nước với cấu hình 2 là hệ phi tuyến. Trong trường này,
mực nước của bồn 2 không những chịu ảnh hưởng từ điện áp cấp cho máy bơm
và mực nước trong bồn 1 mà nó còn chịu ảnh hưởng của hệ số .
2.2 Hệ nhiều đầu vào nhiều đầu ra (Hệ MIMO):
2.2.1 Cấu hình bồn nước đôi liên kết:
2.2.1.1 Mô hình hệ thống:
Hình 1.4 Cấu hình bồn nước đôi liên kết hệ MIMO
(1.40)
-Lưu lượng nước chảy ra bồn 1 và bồn 2 từ val A và val B là:
Qo1 a1C dA 2 gH 1 (t )
Qo 2 a 2 C dB
2 gH 2 (t )
(1.41)
-Lưu lượng nước chảy qua val C giữa 2 bồn là:
Qo12 a12 C dC sgn( H 1 (t ) H 2 (t )) 2 g H 1 (t ) H (t )
2
Qo 21 a12 C dC sgn( H 2 (t ) H 1 (t ))
2 g H 1 (t ) H 2 (t )
(1.42)
Hàm dấu sgn có giá trị:
Nếu H 1 (t ) H 2 (t ) thì sgn( H 1 (t ) H 2 (t )) =1 hay
sgn( H 2 (t ) H 1 (t )) 1 chất lỏng chảy từ bồn 1 qua bồn 2
(1.43)
Nên ta có hệ phương trình toán học của hệ thống là:
dH 1 (t )
A K1U 1 (t ) a1C dA 2 gH1 (t ) a12 C dC sgn( H 1 (t ) H 2 (t )) 2 g H 1 (t ) H 2 (t )
1 dt
A dH 2 (t ) K U (t ) a C 2 gH 2 (t ) a12C dC sgn( H 2 (t ) H 1 (t )) 2 g H 1 (t ) H 2 (t )
2
dt
2 2 2 dB
(1.44)
2.2.2 Cấu hình hệ bồn nước đôi nối tiếp:
2.2.2.1 Mô hình của hệ thống :
Nếu ta kết hợp hai hệ thống như trên thì ta sẽ thiết lập được hệ MIMO,
với mô hình như sau:
Hình 1.5 Cấu hình bồn nước đôi nối tiếp hệ MIMO
Nguyên lý hoạt động như sau:
Máy bơm 1 sẽ bơm nước vào bồn 1 và bồn 4, máy bơm 2 sẽ bơm
nước vào bồn 2 và bồn 3. Nước từ bồn 3 sẽ chảy qua van phía dưới và vào bồn
1, còn nước ở bồn 4 sẽ chảy vào bồn 2. Và lúc này ta cần phải thiết lập bộ điều
khiển để điều khiển mực nước ở bồn 1 và bồn 2.
2.2.2.2 Phương trình toán học:
Gọi 1 là hệ số lưu lượng nước từ bơm 1 vào bồn 1 và 2 là hệ số lưu
lượng nước từ bơm 2 vào bồn 2. Khi đó:
-Lưu lượng nước chảy vào bồn 4 là:
Qi 4 1 1 K pU 1 (t ) (1.45)
-Lưu lượng nước chảy ra bồn 4 là:
Qo 4 Cd 4 a4 2 gH 4 (t ) (1.46)
-Lưu lượng nước chảy vào bồn 3 là:
Qi 3 1 2 K pU 2 (t ) (1.47)
-Lưu lượng nước chảy ra bồn 3 là:
Qo 3 C d 3 a3 2 gH 3 (t ) (1.48)
-Lưu lượng nước chảy vào bồn 1 là:
Qi1 1 K pU 1 (t ) C d 3 a3 2 gH 3 (t ) (1.49)
-Lưu lượng nước chảy ra bồn 1 là:
Qo1 C d 1a1 2 gH 1 (t ) (1.50)
-Lưu lượng nước chảy vào bồn 2 là:
Qi 2 2 K pU 2 (t ) C d 4 a4 2 gH 4 (t ) (1.51)
-Lưu lượng nước chảy ra bồn 2 là:
Qo 2 C d 2 a2 2 gH 2 (t ) (1.52)
Tương tự như trên ,ta có các phương trình động học cho 4 bồn lúc này là
A
H 4 (t )
Qi 4 Qo 4 1 K U
4 1 p 1
t
H 3 (t )
A Qi 3 Qo 3 1 K U
3 2 p 2
t
H 1 (t )
A Qi1 Qo1 K U (t ) C
1
t
1 p 1
H 2 (t )
A2 Qi 2 Qo 2 2 K p U 2 (t )
t
(1.53)
Từ đây ta có hệ phương trình vi phân sau:
H 4 (t )
1 1 K pU 1 (t ) C d 4 a4 2
t A4
H 3 (t ) 1 2 K p U 2 (t ) C d 3 a3 2
t A3
H 1 (t ) 1 K U
p 1 (t ) C d 3 a3 2 gH 3 (t
t A
1
H 2 (t ) K U (t ) C a4 2 gH
2 p 2 d 4 4
t A2
(1.54)
Trong đó: Qi là lưu lượng nước vào của bồn
Qo là lưu lượng nước ra của bồn
Kp là hệ số của máy bơm
K1,K2 là hệ số của máy bơm 1,2
U(t) là điệp áp cấp của bơm
U1(t) là điệp áp cấp của bơm 1
U2(t) là điệp áp cấp của bơm 2
H1(t) là chiều cao mực nước trong bồn 1
H2(t) là chiều cao mực nước trong bồn 2
H3(t) là chiều cao mực nước trong bồn 3
H4(t) là chiều cao mực nước trong bồn 4
D là đường kính bên trong của bồn
DB là đường kính van xả B
DC là đường kính van xả C
D1 là đường kính van xả 1
D2 là đường kính van xả 2
D3 là đường kính van xả 3
D4 là đường kính van xả 4
CdA là hệ số của van A
CdB là hệ số của van B
CdC là hệ số của van C
Cd1 là hệ số của van 1
Cd2 là hệ số của van 2
Cd3 là hệ số của van 3
Cd4 là hệ số của van 4
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ BỘ ĐIỀU KHIỂN PID
I.GIỚI THIỆU BỘ PID:
Một bộ điều khiển PID cố gắng hiệu chỉnh sai lệch giữa tín hiệu ngõ ra và
ngõ vào sau đó đưa ra một một tín hiệu điều khiển để điều chỉnh quá trình cho phù
hợp.
Bộ điều khiển kinh điển PID đã và đang được sử dụng rộng rãi để điều
khiển các đối tượng SISO bởi vì tính đơn giản của nó cả về cấu trúc lẫn nguyên lý
làm việc. Bộ điều chỉnh này làm việc rất tốt trong các hệ thống có quán tính lớn
như điều khiển nhiệt độ, điều khiển mức,... và trong các hệ điều khiển tuyến tính
hay có mức độ phi tuyến thấp.
PID là một trong những lý thuyết cổ điển và cũ nhất dùng cho điều khiển
tuy nhiên nó vẫn ứng dụng rộng rãi cho đến ngày nay.
toán cả thành phần tích phân lẫn vi phân của (e). Tín hiệu ra (u) của bộ điều
khiển bằng:
de
u K p e K I edt K D
dt
(2.2)
Lúc này đối tượng điều khiển có tín hiệu vào là (u), và tín hiệu ra la (Y). (Y)
được hồi tiếp về bằng các cảm biến để tiếp tục tính sai lệch (e). Và bộ điều
khiển lại tiếp tục như trên.
2.Đặc tính bộ điều khiển P,I,D:
-Thành phần tỉ lệ (Kp) có tác dụng làm tăng tốc độ đáp ứng của hệ, và làm
giảm, chứ không triệt tiêu sai số xác lập của hệ (steady-state error)
-Thành phần tích phân (Ki) có tác dụng triệt tiêu sai số xác lập nhưng có thể
làm giảm tốc độ đáp ứng của hệ.
-Thành phần vi phân (Kd) làm tăng độ ổn định hệ thống, giảm độ vọt lố và cải
thiện tốc độ đáp ứng của hệ.
Ảnh hưởng của các thành phần Kp, Ki, Kd đối với hệ kín được tóm tắt trong
bảng sau:
Đáp ứng
Thời gian lên Vọt lố Thời gian xác lập Sai số xác lập
vòng kín
KP Giảm Tăng Thay đổi nhỏ Giảm
KI Giảm Tăng Tăng Thay đổi nhỏ
KD Thay đổi nhỏ Giảm Giảm Thay đổi nhỏ
Bảng 2.1 Ảnh hưởng của các thông số PID lên đối tượng
-Lưu ý rằng quan hệ này không phải chính xác tuyệt đối vì Kp, Ki và Kd còn
phụ thuộc vào nhau. Trên thực tế, thay đổi một thành phần có thể ảnh hưởng
đến hai thành phần còn lại. Vì vậy bảng trên chỉ có tác dụng tham khảo khi
chọn Kp, Ki, Kd.
II.CÁC BỘ ĐIỀU KHIỂN KHÁC:
1.Bộ điều khiển tỉ lệ P:
0
aTp 1
W ( p) K ,a 1
Tp 1
a 1
sin max 0
a 1
1
max1
T1 a1
a1 1
sin max 1 0
a1 1
1
max 2
T2 a 2
a2 1
sin max1 0
a2 1
1
Bộ điều khiển PID : GC s K P 1 TD s (2.3)
T I s
Thông
số
KP TI TD
Bộ điều khiển
T2
P
T1 K
0
T2
PI 0.9 T1/0.3 0
T1 K
T2
PID 1.2 2T1 0.5T1
T1 K
Bảng 2.2 Bảng tính các thông số PID theo Z–N 1
Phương pháp này thay bộ điều khiển PID trong hệ kín bằng bộ khuếch đại, sau
đó tăng K cho đến khi hệ nằm ở biên giới ổn định , tức là hệ kín trở thành khâu
dao động điều hòa. Lúc này ta co Kgh và chu kì của dao động đó là Tgh. Tham
số cho bộ điều khiển PID chọn theo bảng sau:
Bộ
KP TI TD
điều khiển
P 0.5*Kgh 0
1
PI 0.45*Kgh *Tgh 0
1 .2
CHƯƠNG III
TỔNG HỢP BỘ ĐIỀU KHIỂN PID ĐỂ ĐIỀU KHIỂN
MỨC CHẤT LỎNG CHO BỒN NƯỚC ĐÔI
H 1 (t ) C dB a B 2g Kp
H 1 (t ) H 2 (t ) U (t )
t A1 A1
H 2 (t ) C dB a B 2g C dC aC 2g (3.1)
H 1 (t ) H 2 (t ) H 2 (t )
t A2 A2
Vì diện tích của hai bồn giống nhau (A1=A2=A ) nên hệ phương trình được viết
lại như sau:
H 1 (t ) C dB a B 2g K p
H 1 (t ) H 2 (t ) U (t )
t A A
H 2 (t )
Cd B a B 2g
H 1 (t ) H 2 (t )
C d C aC 2g
H 2 (t )
(3.2)
t A A
Với H1, H2 là mực hoạt động bồn thường và là một hằng số ứng với điện áp đặt
vào máy bơm là U.
Khi đó điểm (H2, U) được gọi là điểm làm việc tĩnh của hệ phi tuyến, nên:
H 1 (t )
0
t
H 2 (t ) 0
t
(3.6)
C dB a B 2g Kp
H1 H 2 U 0
(3.6) A1 A1
C a
dB B 2 g C a 2g (3.7)
H1 H 2 dC C
H2 0
A2 A2
C dB a B 2g
U H1 H 2
Kp
(3.7)
H1 C dC aC
2
H 1
2 C dB a B
(3.8)
Ta viết lại hệ phương trình (3.2) như sau:
h1 (t ) C dB a B 2g K p
h1 (t ) H 1 h2 (t ) H 2 (u (t ) U )
t A A
h2 (t )
C dB a B 2g
h1 (t ) H 1 h2 (t ) H 2
C dC aC 2g
h2 (t ) H 2
(3.9)
t A A
Tuyến tính hóa hệ (3.9) với (h 1 = 0,h2 = 0,u = 0) ta thu được hệ phương trình
tuyến tính có dạng:
h1 (t ) C dB a B 2g C dB a B 2g Kp
h1 (t ) h2 (t ) u (t )
t 2 A H1 H 2 2 A H1 H 2 A
h2 (t ) C dB a B 2 g
h1 (t )
C dB a B 2 g
h2 (t )
C dC a C 2g
h2 (t )
t 2 A H1 H 2 2 A H1 H 2 2A H2
(3.10)
C dB a 2 g
k1 B
2 A H1 H 2
Ta đặt
k 2
C dC a C
K
2 A H
2 g
2
k 3
p
A
(3.11)
(3.12)
sh1 ( s ) sh2 ( s ) k 2 h2 ( s ) k 3 u ( s )
(3.12)
h1 ( s )
s k 2 k1
k1
h2 ( s )
(3.13)
s k 2 k1
s
h2 ( s ) sh2 ( s ) k 2 h2 ( s ) k 3 u ( s )
(3.13)
k1
h ( s )
s k 2 k1
1 k1 h2 ( s )
(3.14)
s 2 k 2 s k1 s h2 ( s ) k1 sh2 ( s ) k1 k 2 h2 ( s ) k1 k 3 u ( s )
(3.14)
s k 2 k1
h1 ( s )
k1
h2 ( s )
(3.15)
(3.17)
(3.17) U 2.477V
H 1 7.185cm
(3.18)
Từ đây ta xác định được các hệ số k1, k2, k3 của hàm truyền đạt là
k1 0.122
k 2 0.0241
k 3 0.1167
(3.19)
Thay (3.19) vào hàm truyền đạt (3.16) của hệ thống ta được:
h2 ( s) 0.01424
w( s) 2
u ( s) s 0.2681s 0.00294
(3.20)
Ở đây ta áp dụng phương pháp Z-N-1 để xác định các thông số của bộ
điều khiển PID, ta có mô hình và đáp ứng của hệ hở là:
Từ đáp ứng của hệ hở ta xác định được các giá trị T 1, T2, K bằng cách kẻ một
tiếp tuyến với đường đặc tính tại điểm uốn của nó.Cuối cùng ta xác định được
T1=4, T2=104 và K=4.85.
Từ đây ta biết được các thông số của bộ điều khiển PID dựa vào bảng 2.2:
TI 2T1 8
T 0.5T1 2
D
K 6.5
Suy ra
P
K I 0.8
K 13
D
CHƯƠNG IV
MÔ PHỎNG HỆ THỐNG TRÊN MATLAB –
SIMULINK
trận và phân tích số dựa trên các hàm cơ bản. Hơn nữa cấu trúc đồ họa hướng
của Matlab cho phép tạo ra các hình vẽ chất lượng cao.Ngày nay, Matlab trở
thành ngôn ngữ chuẩn được sử dụng trong nhiều ngành và nhiều quốc gia trên
thế giới.
Về mặt cấu trúc, Matlab gồm một cửa sổ chính và rất nhiều hàm viết sẵn khác
nhau. Các hàm trên cùng một lĩnh vực ứng dụng được xếp chung vào một thư
viện, điều này giúp người sử dụng dễ dàng tìm được hàm cấn quan tâm. Có thể
kể ra một số thư viện như sau:
-Control system (dành cho điều khiển tự động)
-Finacial toolbox (lĩnh vực kinh tế)
-Fuzzy logic (điều khiển mờ)
-Signal processing (xử lý tín hiệu)
-Statistics (toán học và thống kê)
-Symbolic (tính toán theo biểu thức)
-System identification (nhận dạng)
-…
Một tính chất rất mạnh của Matlab là nó có thể liên kết với các ngôn ngữ khác
như C , C++ hay Vb…
1.Control System Toolbox
Control System Toolbox (CST) là một thư viện của Matlab dùng trong lĩnh
vực điều khiển tự động. Cùng với các lệnh của Matlab, tập lệnh của CST sẽ
giúp ta thiết kế, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu chất lượng của một hệ thống
tuyến tính.
1.1.Định nghĩa một hệ thống tuyến tính.
1.1.1 Định nghĩa bắng hàm truyền
Hệ thống một tín hiệu vào/ra
Câu lệnh: sys=tf(num,den)
-num là vecto chứa các hệ số của đa thức ở tử số, bậc từ cao đến
thấp theo toán tử laplace.
-den là vecto chứa các hệ số của đa thức ở tử số, bậc từ cao đến
thấp.
1.1.2 Định nghĩa bằng zero và cực
Hệ thống môtj tín hiệu vào/ra
Câu lệnh: sys=zpk(Z,P,K)
-Z, P là các vecto hàng chứa danh sách các điểm zero và cực của
hệ thống.
-K là hệ số khuếch đại
1.1.3 Phương trình trạng thái.
Câu lệnh: sys=ss(A,B,C,D)
-A, B, C, D là các ma trận trạng thái định ngĩa hệ thống.
Chuyển đổi giữa các dạng biểu diễn
-Chuyển từ phương trình trạng thái sang hàm truyền
[num,den]=ss2tf(A,B,C,D)
-Chuyển từ dạng zero/cực sang hàm truyền
[num,den]=zp2tf(Z,P,K)
-Chuyển từ hàm truyền sang phương trình trạng thái
[A,B,C,D]=tf2ss(num,den)
1.2 Biến đổi sơ đồ tương đương
1.2.1 Mắc nối tiếp:
-Hàm pole
-p=pole(sys) tính các điểm cực của hệ thống và lưu vào
biến p.
-Hàm tzero
- z=tzero(sys) tính các điểm cực của hệ thống và lưu vào
biến z.
-Hàm pzmap
- [p,z]=pzmap(sys) tính các điểm cực và zero của hệ
thống.
-Hàm dcgain
- g=dcgain(sys) tính hệ số khuếch đại tĩnh của hệ thống.
2.SIMULINK:
Simulink được tích hợp vào Matlab như một công cụ đẻ mô phỏng hệ
thống, giúp người sử dụng phân tích và tổng hợp hệ thống một cách trực quan.
Trong Simulink, hệ thống hệ thống không mô tả dưới dạng dòng lệnh theo kiểu
truyền thống mà là ở dang sơ đồ khối.Với dạng sơ đồ này, ta có thể quan sát
các đáp ứng thời gian của hệ thống với nhiều tín hiệu vào khác nhau như: tín
hiệu bậc thang, tín hiệu sin, xung chữ nhật… bằng cách thực hiện mô phỏng.
Kết quả mô phỏng có thể được xem theo thời gian thực trên các Oscilloscope
trong môi trường Simulink,hay trong môi trường Matlab.
Simulink hoàn toàn tương thích với Matlab, nhưng nó là một giao diện đồ
họa. Vì vậy tất cả các hàm trong Matlab đều có thể truy cập được từ Simulink,
ngay cả các hàm do người tạo ra.
Cuối cùng, Simulink cho phếp người sử dụng khả năng tạo ra một thư
viện khối riêng. Ví dụ, nếu bạn muốn làm việc trong lĩnh vực điều khiển các
máy điện, bạn có thể tạo ra một thư viện riêng chứa các mô hình máy điện…
Như vậy, với công cụ Simulink ta có thể tự tiến hành mô phỏng thí nghiệm,
quan sát kết quả, kiểm chứng với lý thuyết trước khi tiến hành thí nghiệm trên
mô hình thực.
Trên đó có các thư mục chính và các thư viện con của Simulink Để bắt đầu làm
việc, ta tạo cửa sổ mới bằng cách kích vào biểu tượng “NEW”. Có 8 thư viện
chính của Simulink được phân loại như sau:
- continuous: hệ thống tuyến tính và liên tục
- discrete: hệ thống tuyến tính gián đoạn
- nonlinear: mô hình hóa những phần tử phi tuyến như role, phần tử bão hòa
- source: các khối nguồn tín hiệu
- sink: các khối thu nhận tín hiệu
- function & table: các hàm bậc cao của Matlab
- math: các khối của Simulink với các hàm toán học tương ứng của Matlab
- signals & system: các khối liên hệ tín hiệu, hệ thống con….
Cung cấp vector theo thời gian. Mở trong suốt thời gian mô phỏng ,hiển
thị thời gian liên tục mà cuộc mô phỏng đang xảy ra. Điểm quan trọng là Clock
không phải là khối phát thời gian, mà chỉ là khối hiển thị thời gian mô phỏng.
Được phép nối với To Workspace để chuyển thời gian vào trong Matlab.
Những thông số: dạng sóng, giá trị biên độ, tần số, đơn vị tần số.
Phát ra một tín hiệu mà tần số tăng tuyến tính theo thời gian. Khối này
được dùng trong việc phân tích phổ của hệ không tuyến tính. Tần số đặt ban
đầu có thể lớn hơn tại tần số đặt cuối cùng. Nhưng sau thời gian đích đã đặt tần
số bắt đầu tăng lên.
Những thông số: tần số ban đầu, thời gian đích cần đặt, tần số tại thời gian
đích.
Phát ra một chuỗi xung tuần tự với khoảng thời gian ổn định.
Những thông số: chu kì xung, độ rộng xung, biên độ xung, thời gian bắt
đầu phát xung.
2.2.2 Sinks:
2.2.2.1 Khối Scope:
Hiển thị dạng tín hiệu trong suốt thời gian mô phỏng.
Hai đồ thị của hai tín hiệu sẽ được vẽ trên cửa sổ đồ họa của matlab.
Những thông số: biên dưới và biên trên của trục.
Ngừng cuộc mô phỏng ngay lập tức khi ngõ vào bằng không.
2.2.3 Discrete:
2.2.3.1 Khối Unit Delay:
Thực hiện một hàm truyền rời rạc theo thời gian ở dạng cực va zero.
Những thông số: các zero, các cực, độ lợi, thời gian lấy mẫu.
Thực hiện một hệ rời rạc dưới hệ phương trình trạng thái.
Những thông số : hệ ma trân, điều kiện đầu, thời gian lấy mẫu.
2.2.4 Linear:
2.2.5 Nonlinear:
Tính toán một khâu bão hòa, nghĩa là giới hạn biên độ của ngõ ra.
Những thông số: giá trị trên và dưới của ngõ ra.
Đó là những thư viện cơ bản, ngoài ra còn nhiều thư viện khác như thư
viện đầu nối…việc tìm hiểu hết các chức năng của chúng cũng rất khó khăn.
Ngoài những thư viện đã có người sử dụng có thể tạo cho mình một thư viện
riêng bằng cách ghép nối các thư viện lại với nhau tạo thành một nhóm hay viết
riêng một chương trình để chạy mô phỏng trong Simulink.
Các thông số của bộ điều khiển PID được chọn theo phương pháp Z-N-1 như
trên đảm bảo hệ thống đã cho làm việc ổn định. Từ đồ thị đặc tính quá độ của
hệ thống ở trên ta nhận thấy thời gian quá độ quá lớn nhất lớn (147s), độ vọt lố
lớn (47.5%), thời gian tăng lớn (16s ) và sai số xác lập lớn, không thỏa mãn yêu
cầu đặt ra của một hệ thống điều khiển nên chất lượng của hệ thống không tốt.
Để chất lượng của hệ thống được tốt hơn ta sẽ điều chỉnh các thông số của bộ
điều khiển PID để giảm thời gian quá độ lớn nhất, độ vọt lố, thời gian tăng và
sai số xác lập bằng cách dựa vào bảng 2.1.
-Trước tiên ta giảm thời gian tăng bằng cách tăng hệ số K p, ở đây ta chọn
Kp=92, lúc này thời gian tăng nhỏ (3.77s), đồng thời thời gian quá độ lớn nhất
giảm nhưng vẫn còn lớn (21s) và sai số xác lập nhỏ. Sau khi hiệu chỉnh ta được
đáp ứng đầu ra của hệ thống kín là:
-Ở trên ta nhận thấy độ vọt lố lớn và thời gian quá độ lớn nhất cũng lớn để
giảm chúng bằng cách tăng hệ số K D của bộ điều khiển PID. Ta chọn K D =70,
lúc này độ vọt lố giảm (21.06% ), thời gian quá độ cũng giảm xuống đáng kể
(14.4s) nhưng sai số xác lập chưa triệt tiêu được.
-Để triệt tiêu sai số xác lập ta tăng hệ số K I của bộ điều khiển PID, ở đây ta
tăng đến KI= 1.045. Lúc này sai số xác lập được triệt tiêu nhưng độ vọt lố và
thời gian quá độ lớn nhất tăng một ít.
Vậy cuối cùng ta có các thông số của bộ PID sau khi hiệu chỉnh là: K p=92,
KI=1.045 và KD=70. Từ đáp ứng trên ta xác định được các giá trị:
7.42 6.1
max *100% 21,64%
6.1
Tmax=14.4s
tm=3.58s
các chỉ tiêu trên đều thỏa mãn các yêu cầu đặt ra của một hệ thống điều khiển.
-Để đáp ứng ra của hệ thống không còn vọt lố ta tiếp tục điều chỉnh các thông
số của bộ điểu khiển PID, lúc này đáp ứng ra của hệ thống là:
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN
1.Tiến sĩ Trần Đình Kiến Quốc ,Lý thuyết điều khiển tự động
2.Giảng viên Trần Thái Hoàng ,Cơ sở điều khiển tự động ,Đại Học Bách Khoa
TP.HCM
3.Control – systems – principles.co.uk , coupled-tanks-systems
4.Và một số tài liều khác