Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 3
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN HỦA NA–CÔNG NGHỆ NHÀ
MÁY THỦY ĐIỆN. ............................................................................................................. 5
1.1. Giới thiệu nhà máy thủy điện Hủa Na. ................................................................. 5
1.2. Giới thiệu chung hệ thống sản xuất điện năng...................................................... 5
1.2.1. Nguồn năng lượng sơ cấp. .............................................................................. 6
1.2.2. Tubin. .............................................................................................................. 6
1.2.3. Máy phát ......................................................................................................... 7
1.2.4. Bộ phận kích từ. .............................................................................................. 7
1.2.5. Bộ phận truyền tải. ......................................................................................... 7
1.3. Công nghệ nhà máy thủy điện. .............................................................................. 8
1.3.1. Vấn đề tự động hóa nhà máy thủy điện. ........................................................ 8
1.3.2. Hệ thống điều khiển tốc độ máy phát............................................................. 9
1.3.3. Hệ thống điều khiển kích từ. ........................................................................ 10
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN HỆ THỐNG DCS CHO NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRÊN
NỀN TẢNG OPC ............................................................................................................... 11
2.1. Hệ thống điều khiển phân tán (DCS) nói chung ................................................. 11
2.1.1. Khái niệm chung. .......................................................................................... 11
2.1.2. Yêu cầu chung của hệ thống DCS. ............................................................... 11
2.1.3. Yêu cầu hệ DCS với công nghệ sản xuất. ..................................................... 12
2.1.4. Cấu hình của hệ DCS.................................................................................... 12
2.1.5. Chức năng của hệ DCS. ................................................................................ 15
2.2. Hệ điều khiển phân tán (DCS) trên nền tảng OPC. ........................................... 18
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG CHO HỆ THỐNG DCS NHÀ MÁY THỦY
ĐIỆN HỦA NA. .................................................................................................................. 22
3.1. Lựa chọn thiết bị cho hệ DCS nhà máy thủy điện Hủa Na. ............................... 22
3.1.1. Yêu cầu hệ thống và lựa chọn thiết bị. ......................................................... 22
3.1.2. Lựa chọn thiết bị điều khiển. ........................................................................ 24
3.1.3. OPC-Server Freelance. ................................................................................. 29
3.1.4. Lựa chọn Transducer. .................................................................................. 30
3.2. Tính toán số lượng I/O ở LCU/PLC. ................................................................... 36
3.2.1. Sơ đồ một sợi nhà máy thủy điện Hủa Na. ....................................................... 36
3.2.2. Danh mục dữ liệu nhà máy thủy điện Hủa Na. ................................................ 37
CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ PHẦN MỀM VÀ LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN PLC ............ 40
4.1. Quá trình thiết kế................................................................................................. 40
4.1.1. Xử lý các loại dữ liệu và tín hiệu. ...................................................................... 40
4.1.2. Thiết kế giao diện điều khiển giám sát (HMI). ................................................. 41
4.2. Lập trình điều khiển hệ thống bằng PLC. .............................................................. 41
4.2.1. Khái quát chung điều khiển hệ thống. .............................................................. 41
4.2.2. Điều khiển từ xa. ............................................................................................... 42
4.2.3. Điều khiển các thiết bị nhà máy. ....................................................................... 42
4.3. Thiết kế màn hình điều khiển giám sát (HMI) cho nhà máy. ................................ 42
4.3.1. Tìm hiểu về phần mềm SCADA/HMI iFIX. ..................................................... 43
4.3.2. Thiết kế giao diện hiển thị điều khiển giám sát (HMI). ................................... 46
4.4. Thống kê cơ sở dữ liệu. ............................................................................................ 53
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 55
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất điện năng là quá trình phức tạp liên quan tới nhiều lĩnh vực khoa học
công nghệ khác nhau. Mỗi nhà máy điện có nhiều tổ máy, các nhà máy được gắn kết
với lưới điện tạo thành một hệ thống điện quốc gia. Vì vậy hệ thống điều khiển nhà
máy điện là hệ thống lớn, cơ sở dữ liệu phải thống nhất, đảm bảo tính ổn định bền
vững, độ tin cậy cao.
Trong những năm gần đây, hệ thống tự động hóa nhà máy điện được thừa hưởng
thành tựu khoa học công nghệ điện tử, tin học và kỹ thuật điều khiển đã có sự phát
triển vượt bậc. Hệ thống tự động hóa nhà máy điện được hiện đại được ứng dụng gần
đây được đặt tên chung là hệ DCS. Hệ được xây dựng trên môi trường số, có cơ sở dữ
liệu toàn cục giám sát vận hành và điều khiển được tập trung. Những chức năng điều
khiển được phân bố cho các bộ điều khiển với khả năng điều khiển lớn có đầu vào/ra
phân tán để kết nối với các thiết bị chấp hành và đo lường thông minh. Tất cả hệ thống
được tích hợp và kết nối với nhau bởi các mạng truyền thông chuẩn công nghiệp.
Hệ thống này cung cấp cho người vận hành những thông tin quan trọng của đối
tượng cần quan tâm và cho phép thực hiện các lệnh điều khiển cần thiết về phía đối
tượng để đảm bảo cho hệ thống hoạt động an toàn và hiệu quả.
Theo yêu cầu của Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN), các nhà máy điện đấu nối
trực tiếp vào lưới từ 110kV trở lên, công suất lớn hơn 30MW phải có ít nhất hai cổng
ghép nối, một cổng nối với Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc Gia, một cổng nối
với Trung tâm điều độ hệ thống điện Miền tương ứng. Do đó việc đầu tư nâng cấp hệ
thống DCS/SCADA là cấp thiết.
Hiện nay các hệ thống DCS/SCADA đều sử dụng phần cứng (rơ le bảo vệ, thiết
bị đo lường…) kết nối với phần mềm trong hệ thống phải tích hợp của cùng một hãng
sản xuất. Bởi vậy dẫn đến bị động trong việc lắp đặt, vận hành, sửa chữa, thay thế thiết
bị và chịu sức ép từ nhà sản xuất khi muốn mở rộng hệ thống. Điều đó dẫn đến chi phí
tốn kém, không tận dụng được những thiết bị sẵn có. Vì vậy, công nghệ OPC ra đời
cung cấp một giao diện truyền thông chung giữa thiết bị của các hãng sản xuất.
Vì các lý do ở trên, em đã chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống DCS cho nhà
máy thủy điện Hủa Na trên nền tảng OPC”.
Trong phạm vi của đồ án này, em đã cố gắng thiết kế mô hình DCS/SCADA
bám sát những yêu cầu đề ra. Do trình độ và khả năng còn hạn chế nên đồ án này
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến góp ý của
thầy cô cũng như các bạn để đồ án được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, thầy cô trong bộ môn Kỹ thuật đo
và Tin học công nghiệp đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy: “Th.S
Nguyễn Tuấn Ninh” đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Để truyền tải công suất tới nơi tiêu thụ, nhà máy sử dụng trạm phân phối 220/13.8
kV cung cấp cho hệ thống lưới điện miền Bắc A1. Hệ thống trạm phân phối bao gồm:
- Hệ thống hai thanh cái 220kV làm việc song song C21 và C22 (đảm bảo tính
linh hoạt, an toàn cung cấp điện).
- Hai máy biến áp tự dùng 13.8/0.4kV, cung cấp điện tự dùng cho toàn bộ nhà
máy.
Ngoài nhiệm vụ cung cấp điện cho lưới điện Quốc gia, Thủy điện Hủa Na còn có
vai trò làm tăng điện lượng và công suất đảm bảo cho công trình Thủy điện Cửa Đạt,
phòng chống lũ cắt lũ cho hạ du và cung cấp nước đông xuân cho các huyện miền Tây
tỉnh Thanh Hóa. Nhà máy còn đảm bảo nhiệm vụ chiến lược quốc gia, góp phần cải
thiện đời sống nhân dân huyện Quế Phong, đảm bảo an ninh biên giới Việt Nam- Lào.
Ngoại trừ một số nhà máy biến đổi trực tiếp năng lượng sơ cấp thành điện năng
(nhà máy điện sử dụng năng lượng mặt trời (NMT)), còn phần nhiều đều biến cơ năng
thành điện năng qua trung gian của từ trường. Cơ năng được cung cấp cho máy phát
gọi là sức kéo, sức kéo này dùng để làm quay tubin máy phát.
Do đó quá trình sản xuất điện năng hiên nay được mô tả như trong hình sau:
Hình 1.2: Sơ đồ bố trí đập tràn, đập dâng nước, của nhận nước của thủy điện Hủa Na.
1.2.2. Tubin.
Tuabin: Là bộ phận biến năng lượng sơ cấp thành cơ năng trên trục quay tubin.
Do trục quay tuabin nối với trục máy phát nên làm quay roto máy phát để phát ra điện.
Nguyên lý hoạt động của tuabin: Năng lượng nước làm quay Tuabin được lấy
từ hồ chứa nước có cột áp làm việc theo tính toán từ trước. Qua cửa nhận nước, nước
được dẫn vào Tuabin theo tuyến năng lượng bằng bê tong ngầm trong núi. Tới buồng
xoắn (BX) bằng thép tấm đươc liên kết với nhau bằng 20 khâu theo phương pháp hàn,
BX có dạng hình xoắn ốc, nhằm phân phối điều dòng chảy vào bánh xe công tác
(BXCT), BX là nơi chuyển hóa năng lượng, biến thế năng thành động năng làm quay
Tuabin. BX được đặt trong khối đổ bê tông, có cá trụ đỡ phía dưới, phía trên có đặt
lớp phân cách mềm nhằm giảm mọi chấn động từ BX truyền vào bê tông phần nền
móng phía trên. Trước khi vào BXCT dòng chảy được phân phối một lần nữa qua
cánh hướng tĩnh được đúc liền với vánh đỡ trên và dưới, cánh hướng tĩnh có dạng
cong hình khí động học, đồng thời cánh hướng tĩnh còn có các trụ đỡ cho nắp Tuabin
và tổ máy. Dòng chảy vừa ra khỏi cánh hướng tĩnh là tới cánh hướng động, hệ thống
cánh hướng động có dạng khí động học nhằm nâng cao hiệu suất và giảm tổn thất
dòng chảy. Cánh hướng có chắc năng phân phối lưu lượng nước vào BXCT qua đó
điều chỉnh công suất tác dụng của tổ máy, ngoài ra cánh hướng còn có tác dụng dừng
tổ máy , đóng kín cách ly giữa thượng lưu và hạ lưu. Khi nước chảy qua cánh hướng,
dòng nước được tang động năng trước khi vào BXCT. Tới BXCT dòng chảy lúc này
có động năng lớn nhất, thế năng đã được chuyển hóa hoàn toàn thành động năng, dòng
chày tác động trực tiếp đến BXCT theo phương vuông góc làm quay Tuabin kéo máy
phát. BXCT có cấu tạo cơ khí đặc biệt làm cho dòng chảy chuyển hướng từ hướng
kính sang hướng trục,và giảm tổn thất dòng chảy. Nước công tác sau khi ra khỏi
BXCT động năng bị suy giảm đột ngột và hướng dòng chảy cũng bị thay đổi đột ngột
từ hướng kính sang hướng trục. Năng lượng mất đi này đã chuyển hóa thành cơ năng
làm quay Tuabin kéo máy phát.
Thủy điện Hủa Na bao gồm 2 tổ máy với công suất 180MW. Để truyền tải công
suât tới nơi tiêu thụ nhà máy sử dụng trạm phân phối 220/13.8kV cung cấp cho hệ
thống lưới điện miền Bắc A1.
Hệ thống trạm phân phối bao gồm:
Hệ thống hai thanh cái 220kV làm việc song song C21 và C22 (đảm
bảo linh hoạt, an toàn cung cấp điện).
Hai máy biến áp tự dùng 13.8/0.4kV, cung cấp điện tự dùng cho toàn
bộ nhà máy.
Cấu trúc toàn bộ hệ thống có các bộ điều khiển vận hành trực tiếp trên các bộ
phận riêng rẽ. Trong mỗi tổ máy phát gồm các bộ phận điều khiển động lực đầu tiên
và các bộ điều khiển kích từ. Phần động lực đầu tiên bao gồm tuabin và hệ thống thủy
lực, do vậy các bộ phận điều khiển động lực đầu tiên liên quan đến việc điều khiển tốc
độ và điều khiển các biến số của hệ thống cung cấp năng lượng. Chức năng của điều
khiển kích từ là điều chỉnh điện áp và công suất phản kháng. Công suất phản kháng
mong muốn của các tổ máy phát đơn lẻ được xác định bởi quá trình điều khiển phát
điện của hệ thống.
Mục đích đầu tiên của điều khiển phát điện hệ thống là cân bằng tổng công suất
phát của hệ thống với phụ tải của hệ thống và các tổn thất, vì vậy tần số và công suất
trao đổi đối với các hệ xung quanh được duy trì.
Điều khiển truyền tải bao gồm các thiết bị điều khiển điện áp và công suất, như
các bộ bù phản kháng tĩnh, các bộ bù đồng bộ, các cuộn cảm và điện dung chuyển
mạch. Điều khiển các máy biến áp dịch pha và truyền tải dòng một chiều điện áp cao
(HVDC).
Các quá trình điều khiển mô tả ở trên góp phần đảm bảo vận hành hệ thống bằng
cách duy trì điện áp, tần số hệ thống và các biến hệ thống khác trong giới hạn cho
phép của chúng.
Các đối tượng điều khiển phụ thuộc vào trạng thái vận hành của hệ thống. Với
các trạng thái bình thường, đối tượng điều khiển vận hành có hiệu quả khi tần số và
điện áp gần giá trị danh định.
5- Phần tử đặt (chỉnh định): Cơ cấu đặt và hiệu chỉnh tốc độ quay.
Ngoài ra, còn có các thiết bị phụ khác như cơ cấu hạn chế độ mở cánh hướng
nước, cơ cấu giới hạn cột nước…
chúng và gửi kết quả về CC. Đối với các quá trình công nghiệp sử dụng hệ DCS
(Distributed Control System – Hệ thống điều khiển phân tán) người ta thường sử dụng
PLC (Programmable Logic Controller) kết hợp với một PC để điều khiển thông qua
mạng LAN và các chuẩn kết nối như Profibus, Fieldbus Foundation…
để tích hợp vào hệ thống quản lý sản xuất, quản lý thông tín và phối hợp quản lý trên
diện rộng như SAP, PRM,…
Đăc điểm của một cấu trúc điều khiển phân tán là việc phân bố lại thiết bị xuống
các vị trí gần kề với quá trình kỹ thuật, sử dụng các mạng truyền thông công nghiệp để
kết nối trao đổi thông tin.
không thay đổi. Công suất của máy biến áp được tính toán sao cho đáp
ứng được công suất tối đa của máy phát.
Máy biến áp sử dụng ở nhà máy thủy điện Hủa Na kiểu SF-
106000/220TH tổ đấu dây YND11, kiểu SCB10-1000/13.8-0.4kV tổ
đấu dây DYN11.
Máy cắt (CB): Máy cắt là một thiết bị đóng cắt cơ khí, có khả năng tải
và cắt đông trong trường hợp làm việc bình thường cũng như không bình
thường (ví dụ trường hợp tự động đóng cắt khi có ngắn mạch xảy ra.
Tại nhà máy thủy điện Hủa Na, hệ thống máy cắt là hệ thống máy cắt
SF6, sử dụng khí trơ SF6 để dập tắt hồ quang, sử dụng năng lượng nén lò
xo để đóng cắt.
Kháng điện: Chức năng chính của kháng điện là hạn chế dòng điện khi
có sự cố xảy ra như ngắn mạch, quá điện áp khí quyển (sét đánh).
Dao cách ly, dao nối đất: Chức năng tạo sự an toàn khi có nhu cầu kiểm
tra, bảo dưỡng và sửa chữa phần mạng điện của hệ thống. Tùy thuộc vào
vị trí dao cách ly mà nó có chức năng nhất định. Như dao cách ly cặt nối
đất cảu đường dây có tác dụng giải phóng các điện áp dư trên mạng điện
mà đã ngắt ra khỏi nguồn điện nhằm đảm bảo an toàn khi kiểm tra sửa
chữa.
Hệ thống chống sét: Có tác dụng bảo vệ đường dây, các thiết bị động
lực khác khi có hiện tượng quá điện áp hệ thống hoặc quá điện áp khí
quyển sinh ra.
Thanh cái: Là nơi tập trung chuyển suất điện áp từ hệ thống nhà máy
phát lên lưới điện đến các hộ tiêu thụ
Biến điện áp (TU) và biến dòng điện (TI): Biến điện áp va biến dòng
điện thuộc khâu sensor. Có tác dụng biến các điện áp siêu cao, cao trung
và hạ thế về các cấp điện áp nhỏ có thể tiếp xúc và đo lưởng.
Cung cấp giao diện với các hình ảnh đồ họa mô tả hoạt động của toàn bộ quá
trình một cách sinh động và trực quan.
b. Chức năng hiển thị các biến quá trình dưới dạng đồ thị.
Để vận hành và giám sát được toàn bộ nhà máy với nhiều thiết bị, tham số và
trạng thái, DCS phân chia và sắp xếp và biểu diễn các tham số trạng thái dưới nhiều
hình thức khác nhau nhằm tạo thuận lợi tối đa cho người vận hành.
Các biến quá trình người có thể xem trực tiếp qua các tagname của nó, hoặc
giám sát qua đồ thị cho phép ta so sánh đánh giá chất lượng điều khiển và ra quyết
định.
vực nhất định. Có thể đặt nhiều mức độ bảo mật an toàn khác nhau từ cấp các khu vực,
đến từng thiết bị trong nhà máy. Mỗi người vận hành sẽ có một tên một mất khảu
riêng và chỉ có quyền truy cập hệ thống trong một khu vực đã được định nghĩa từ
trước và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn với khu vực đó. Điều này sẽ ngăn chặn lỗi
vận hành.
2.2. Hệ điều khiển phân tán (DCS) trên nền tảng OPC.
2.2.1. Giới thiệu về OPC.
Trong quá khứ mỗi nhà cung cấp giải pháp điều khiển có một chuẩn giao thức
truyền thông riêng phục vụ việc trao đổi dữ liệu với các bộ điều khiển. Điều này nảy
sinh việc độc quyền của các hãng cung cấp hệ thống điều khiển, khách hàng có ít sự
lụa chọn và nếu đã chọn sản phẩm của nhà cung cấp nào thì khi cần nâng cấp mở rộng,
khách hàng vẫn phải sử dụng sản phẩm của hãng đó.
Chuẩn truyền thông OPC (Object-Linking and Embedding (OLE) for Process
Control) ra đời cung cấp một phương thức chung cho các ứng dụng để truy cập dữ liệu
từ nhiều nguồn khác nhau có thể là từ một thiết bị hay cơ sở dữ liệu. OPC giúp các
doanh nghiệp thoát khỏi tính bó hẹp và độc quyền từ nhà sản xuất thiết bị. OPC cung
cấp một giải pháp mở giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn hơn cho những ứng dụng
tự động hóa của mình có.
OPC cung cấp một chuẩn giao diện công nghiệp mở, đơn giản và phù hợp, cho
phép các nhà cung cấp phần mềm tập trung vào việc phát triển them các đặc tính mới
cho gói phần mềm của mình thay vì phát triển một loạt các driver độc quyền cho thiết
bị phần cứng.
Nguồn gốc của OPC là dựa trên công nghệ COM (Component Object Model) và
DCOM (Distributed Component Object Model) của Microsoft, định nghĩa một tập hợp
chuẩn các đối tượng, giao diện, phương thức sử dụng trong các ứng dụng điều khiển
quá trình và sản xuất tự động hóa tạo thuận lợi cho giao tiếp giữa các thành phần.
OPC là công nghệ client/server,trong đó OPC server là một ứng dụng đóng vai
trò máy chủ cung cấp dữ liệu,còn OPC client là một ứng dụng đóng vai trò một máy
khách sử dụng dữ liệu,chẳng hạn như các ứng dụng HMI (giao diện người máy) , ERP
(Enterprise resource plainning: Phần mềm hoạch địch tài nguyên doanh nghiệp) hay
chỉ là một file Excel…Các máy chủ OPC được cung cấp bởi các hãng khác nhau. Mỗi
một hãng thiết bị có thể đưa ra các sản phẩm OPC server của riêng mình.
Mô hình đối tượng thành phần(COM) là sự kế thừa từ thư viện lien kết động
(DLL:Dynamic-link library) và là một kiến trúc phần mềm được phát triển bởi
Microsoft để xây dựng các ứng dụng dựa trên thành phần.Nó cho phép người lập trình
có thể sử dụng lại các đoạn mã theo cách mà các ứng dụng khác có thể sử dụng chúng
mà không cần lo lắng về chi tiết thực hiện bên trong. Bằng cách này, các đối tương
COM được thay thế bởi version mới hơn mà không phải viết lại những ứng dụng sử
dụng chúng.
DCOM(mô hình đối tượng thành phần phân tán) là một version hỗ trợ mạng của
COM. DCOM cố gắng giấu đi sự khác biệt giữa lời gọi cục bộ( trên cùng một máy
tính) và lời gọi từ xa (giữa hai máy tính khác nhau) từ các nhà phát triển phần mềm.
DCOM sử dụng phương thức gọi thủ tục từ xa RPC( Remote proceduce call) để
gửi và nhận thông tin một cách trong suốt giữa các thành phần COM trên cùng một
mạng. RPC cho phép các nhà phát triển hệ thống điều khiển thực thi từ xa của các
chương trình mà không cần chỉ rõ các thủ tục cho Server. Chương trình phía khách gửi
một thông điệp tới máy chủ và các tham số phù hợp và máy chủ trả lại thông điệp
chứa kết quả của chương trình đã thực thi.
OPC Security: Tất cả các máy chủ OPC đều cung cấp dữ liệu có giá trị
của nhà máy mà nếu không được quản lý chặt chẽ co thể mang lại hậu
quả đáng tiếc. OPC Security sẽ định nghĩa cách thức truy cập của các
client vào máy chủ theo một phương thức nhằm bảo vệ các dữ liệu đó và
ngăn cản mọi hành động không được phép.
Hình 2.5: Sơ đồ cấu trúc hệ thống DCS sử dụng nền tảng OPC
Đề xuất thiết bị trong hệ DCS :
Digital Tranducer: Là các thiết bị tranducer có thể lập trình được qua các
cổng giao tiếp. Có khả năng truyền dữ liệu trực tiếp tới các máy tính chủ hay server dữ
liệu mà không cần thông qua PLC/LCU.
Tranducer Thường( 4-20mA ): Là các thiết bị chuyển đổi các đại lượng ở
lối ra TU, TI sang dòng thang chuẩn hóa: 0-10mA, 4-20mA… tương ứng các đại
lượng cần đo.
Thiết bị IED : Là các thiết bị điện tử thông minh để điều khiển bộ vi xử lý
điều khiển. IED nhận dữ liệu từ các cảm biến và thiết bị điện để đưa ra các lệnh điều
khiển. Các IED có các chức năng như: Bảo vệ, kiểm soát, giám sát, đo lường và điều
khiển.
LCU/PLC: Các bộ điều khiển logic quá trình/ các thiết bị đầu cuối thu thập
giá trị dữ liệu giám sát và điều khiển quá trình trong hệ SCADA.
Thị trường LCU/PLC rất đa dạng và phong phú, các nhà sản xuất luôn cải tiến
và đưa ra những giải pháp, thiết bị LCU/PLC tiên tiến, có tốc độ xử lý mạnh mẽ,phù
hợp với nhu cầu ngày càng nâng cao trong tự động hóa.
Một số LCU/PLC của các hãng lớn trên thị trường như:
Hãng sản xuất Thiết bị LCU/PLC
ABB Bộ điều khiển AC700F/800F
Simens PLC S7 200/300/400 , PLC S7
1200/1500
Mitsubishi Alpha, PLC mitsubishi FX series
Omrom Sysmac-M1R, C1PE , C1PL,..
Chuẩn truyền thông OPC ra đời, đã giúp các doanh nghiệp có nhiều lựa chọn
trong việc mở rộng thiết bị phần cứng, phần mềm hệ thống không bị phụ thuộc vào
nhà cung cấp. Chính vì vậy em chọn đề tài: “Thiết kế hệ thống DCS cho nhà máy
Thủy điện Hủa Na trên nền tảng OPC.”
- Đối với loại PLC tập trung yêu cầu phải có tủ giao diện SIC
(Supervisory Substation Interface Cubicle) để phục vụ ghép nối các thiết
bị liên quan đến việc thu thập dữ liệu cho tủ PLC. Dung lượng tủ giao
diện tùy thuộc qui mô mỗi trạm.
- Đối với loại PLC phân tán lắp tại tủ điều khiển thì không cần lắp đặt tủ
SIC. Trong mọi trường hợp phải có hàng kẹp giao diện với thiết bị điện
tại trạm và phải gán nhãn tương ứng với sơ đồ nhất thứ của trạm.
- Phần cứng cũng như phần mềm của PLC được thiết kế theo tiêu chuẩn
quốc tế thông dụng. PLC sẽ được dễ dàng mở rộng đến dung lượng tối
đa.
- Tất cả các sự kiện xảy ra tại PLC sẽ được ghi lại cùng thời gian xảy ra,
sau đó sẽ được truyền về trung tâm. Thời gian của PLC tại các trạm phải
được đồng bộ với thời gian của trung tâm điều độ.
Yêu cầu đối với bộ biến đổi ( Transducer):
- Nếu là loại không lập trình được: các giá trị thiết lập sẵn phải tương thích
với các giá trị đo lường TU, TI và các đầu vào /ra của PLC.
- Nếu là loại lập trình được, nhà cung cấp phải đảm bảo việc thiết lập lại
cấu hình theo yêu cầu thực tế hoặc cung cấp phần mềm giao diện để
thực hiện việc lập trình.
- Khuyến nghị nên sử dụng các loại transducer lập trình được để có thể
thay đổi tương thích với các thay đổi giá trị của TU và TI tại trạm.
- Cấp chính xác ≤ 0,2%.
Với những đề xuất đã đưa ra, kết hợp với yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị
trong hệ thống DCS theo yêu cầu của EVN, em sẽ lựa chọn thiết bị để thiết kế hệ
DCS cho nhà máy thủy điện Hủa Na dựa trên nền tảng OPC như sau:
LCU/PLC: Do điều kiện học tập tại trường, em đã được làm quen và học về bộ
điều khiển AC700F/AC800F của hãng ABB. Nên trong đồ án này, em chọn bộ điều
khiển AC700F/AC800F để thiết kế hệ thống.
Tranducer: Do giá thành của Tranducer số khá cao nên em chọn loại Tranducer
thường không lập trình đưuọc dùng để chuyển đổi đại lượng ở lối ra TU,TI sang thang
chuẩn hóa 0-10mA, 4-20mA. Tranducer sẽ được ghép nối với các đầu I/O của
LCU/PLC.
Server OPC: Phần mềm CBF của hãng ABB dùng để lập trình cho bộ điều
khiển AC700F/AC800F đã tích hợp sẵn OPC server Freelance. Do đó để tiết kiệm chi
phí và tận dụng những phần mềm đã có. Em sử dụng OPC server Freelance để làm
server lưu trữ và truyền dữ liệu.
Phần mềm HMI: Trên thị trường có rất nhiều phần mêm HMI của các hãng
khác nhau như ABB, Siemens… Mối sản phẩm đều có tính năng và giao diện thiết kế
riêng. Tuy nhiên, yếu tố giá thành sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì vây,
trong đồ án này, em chon phần mêm Proficy HMI/SCADA của hãng GE. Đây chính là
một phần mềm được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống DCS, thích hớp cho nhiều
loại ứng dụng, giao diện thiết kế trực quan, dễ tiếp cận và giá thành rẻ hơn rất nhiều so
với các phần mềm giao diện khác như Digivis (ABB), WinCC (Siemens)…
Lưu trữ thông tin: Hiện nay có rất nhiều phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu khác
nhau của nhiều hãng như: Oracle, MySQL, SQLServer… Mỗi sản phẩm đều có những
ưu điểm riêng. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc thực hiện đồ án này em chọn sử dụng
phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu SQLServer 2008.
AC 700F là một phần nằm trong hệ thống điều khiển nhỏ gọn Freelance của
ABB. Bộ điều khiển nhỏ gọn, mạnh mẽ này đem đến công suất quá trình chấp nhận
được đối với các ứng dụng nhỏ, có giá thành tương đương với các PLC công suất thấp
và tính năng ít hơn.
AC 700F cung cấp cho khách hàng lựa chọn điều khiển mạnh mẽ, có thể mở
rộng đối với các ứng dụng nhỏ hơn, tại đó giải pháp DCS cần để thực hiện tác vụ điều
khiển, PLC không thể cung cấp đủ tính năng. AC 700F là giải pháp phù hợp đối với
các ứng dụng này, do nó cung cấp tính năng ưu việt và dễ sử dụng, với lựa chọn mở
rộng sang hệ thống lớn hơn, giá thành chỉ ngang bằng với PLC truyền thống.
Hình 3.2: Bộ điều khiển AC700F với các module I/O gắn trực tiếp.
Bộ điều khiển AC700F gồm các module chính sau: CPU (PM 783F), Profibus
Module CM 772F, thiết bị đầu cuối cơ sở Terminal Base TB 711F (cho CPU PM
783F), Analog Input Module AI 723F, Analog Input/Output Module AX 722F, Digital
Input/Output Module DC 732F, I/O Terminal Unit TU 715F(24V DC, Screw-type
Terminals).
Bộ điều khiển AC800F.
Bộ điều khiển AC 800F có cấu trúc module. CPU được thiết kế như một bảng
nối đa năng với các module khác nhau như: Module nguồn cung cấp, module Lan
Ethernet và module fieldbus được gắn phù hợp với các ứng dụng trong thực tế. Trên
module fieldbus, module Profibus DP-V1, Foundation fieldbus HSE, Modbus
(master/slave,LCU hay ASCII) và CAN cho các rack I/O được tích hợp sẵn.
Các bộ điều khiển AC 800F còn cung cấp nhiều cấp độ dự phòng. Điều khiển dự
phòng với hai khối điều khiển AC 800F. Đảm bảo nhanh chóng khi AC 800F không
hoạt động thì AC 800F thứ cấp có thể làm việc chuyên dụng bằng cách chuyển thông
tin liên lạc liên kết thông qua các module Ethernet thứ 2 để đảm bảo cả hai AC 800F
luôn luôn đồng bộ. Tất cả các yếu tố đầu vào và đầu ra đều được thiết kế để hỗ trợ
hoạt động dự phòng.
S800 là hệ thống toàn diện, phân phối, module I/O xử lý vào ra trong hệ thống
và được giao tiếp với bộ điều khiển thông qua Bus tiêu chuẩn. Nhờ kết nối rộng của
nó phù hợp với một loạt các bộ điều khiển quá trình từ ABB. Ngoài ra S800 I/O còn
tiết kiệm chi phí cài đặt, và tính năng trao đổi nóng của các module, trực tiếp có thể
cấu hình lại trạm cũng như trạm dự phòng.
Hệ I/O S800 còn có khả năng mở rộng các module với 7 module I/O theo chiều
dọc và 24 I/O trạm cá nhân đơn lẻ trên một phân đoạn. Chính vì vậy từ trạm I/O S800
ban đầu có thể mở rộng lên tới 192 trạm I/O S800 đơn lẻ. Khoảng cách từ I/O cụm đầu
đến cụm số 8 là 1000m.
Hệ thống I/O vào ra từ xa S900:
liên kết với node bus trường khi sử dụng thêm thiết bị đầu cuối dự phòng, 125 node
fieldbus có thể kết nối tới mạng fieldbus đơn lẻ. Điều này có nghĩa là có hơn 10000
I/O có thể kết nối tới trạm I/O S900 khi mở rộng.
FI 830F - Module Profibus DPV1 cho điều hành trực tiếp các thiết bị
trường Profibus.
Kênh I/O S800: Các module kèm theo là :
CI 810: Module truyền thông giao tiếp giành cho Profibus - DPV1 bao
gồm: 1x Power Supply Connector và 1x TB807 ModuleBus Terminator.
DI 810: Module đầu vào số, nguồn 24V DC, ta lấy các tín hiệu này thông
qua tủ rơle bảo vệ, do vậy ta không cần dùng các module có đầu vào rơle mà ta
sẽ dùng khối đầu vào DI810 của S800 với 2x8 kênh đầu vào, hoạt động ổn định
với led màu xanh và báo lỗi trạng thái khi led chuyển sang màu đỏ.
DO 810: Module đầu ra số, nguồn 24V DC, 0.5A, để có thể điều khiển
các thiết bị ta cần chút các module có đầu ra rơle (Relay output) đảm bảo cách
ly điện áp để điều khiển đóng/cắt các thiết bị này ở điện áp 110-220VDC &
AC. Vậy module ta chọn ở đây là DO810 của S800 với 2x8 đầu ra rơle riêng
biệt kiểu thường mở (NO).
thức PLC trong khi các OPC client chạy trên các máy tính khác truy cập dữ liệu OPC
server thông qua giao thức DCOM.
Các ứng dụng client có thể truy cập vào server để đọc hoặc ghi giá trị lên các
item,OPC server sẽ làm nhiệm vụ trao đổi những giá trị này với các thiết bị phần cứng.
OPC server Freelance của ABB được tích hợp trong phần mềm CBF của
Freelance.Mang đầy đủ tính năng và khả năng truyền thông của một OPC server trong
hệ SCADA.
Hình 3.7: OPC-Server Freelance trong phần mềm CBF của ABB.
Sơ đồ đấu nối:
Frequency Tranducer.
Đặc tính:
Sơ đồ đầu nối:
Đặc tính:
Sơ đồ đấu nối:
3.2.2. Danh mục dữ liệu nhà máy thủy điện Hủa Na.
Từ danh mục dữ liệu (Datalist) và đặc tính của các module vảo ra ở trên, em có
kết quả số lượng các kệnh I/O ở LCU như sau:
DI DO AI AO
Số I/O dự 43 9 11 2
phòng
Số module sử 16 x DI 810 4 x DO 810 4 x AI 810 1 x AO 810
dụng
3.2.3. Sơ đồ kết nối hệ thống.
Main Computer
Server Freelance
OPC
Lan
Controller AC700F/800F
Tổ máy số một
Giá trị đặt P, Tín hiệu Alarm,Trip,Trạng thái đóng cắt của CB và máy biến áp.
Các tín hiệu đo lường U, I , P, Q, F…
Tổ máy số hai
Tín hiệu Alarm,Trip,Trạng thái đóng cắt của CB và máy biến áp. Các tín hiệu
đo lường U, I , P, Q, F…
Hệ thống điện tự dùng
Tín hiệu Alarm, Trip, Trạng thái đóng cắt dao cách ly, Các tín hiệu đo
Để ghép và cách ly giữa LCU/PLC với hệ thống điều khiển của trạm người ta sử
dụng Rơle trung gian có điện áp phù hợp với điện áp ra của Card DO, dòng điện của
tiếp điểm phụ Rơle phải đủ lớn theo yêu cầu của cơ cấu chấp hành.
- Mở hoặc đóng máy cắt, dao cách ly hoặc dao tiếp địa.
- Điều khiển nấc phân áp của máy biến áp.
- Cài đặt thiết bị hạ thế sang vị trí làm việc hoặc không làm việc.
Vì những lý do an toàn, các chức năng điều khiển thông thường bao gồm bước
“Chọn lựa” trước khi “Thực hiện”, chức năng này để kiểm tra thao tác điều khiển và
đối tượng được chọn lựa là chính xác.
Thiết bị điều khiển làm việc chính xác: Chức năng tự giám sát của thiết bị điều
khiển sẽ tách những hỏng hóc và khóa chức năng điều khiển nếu thấy cần thiết.
Khóa liên động: Khóa liên động là chức năng song song để chuyển một trạng
thái sang cho phép hoặc không cho phép một hoat động điều khiển. Mạch điều khiển
có thể bao gồm khóa điều khiển (nối cứng hoặc trong phần mềm) để điều khiển
bằng tay trong điều kiện đã khóa liên động.
Kiểm tra hòa đồng bộ: Khi đóng máy cắt, chức năng kiểm tra hòa đồng bộ sẽ
xem xét đồng bộ điện áp trước khi máy cắt bị đóng. Chức năng này cũng có thể bị
chèn trong những trường hợp nào đó.
Trạng thái bị khóa: Đối tượng điều khiển có thể bị khóa nếu có phần nào liên
quan đến đối tượng đã được đưa vào chế độ bảo dưỡng.
Quyền điều khiển: Người vận hành sẽ được kiểm tra nếu họ muốn điều khiển
thiết bị.
Lệnh điều khiển từ hệ thống DCS/SCADA của trung tâm điều độ thông qua
kênh truyền gửi đến PLC , các lệnh điều khiển có thể là:
- Lệnh đóng cắt máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa (open/close).
- Lệnh điều khiển tăng giảm (Raise/Lower)
4.3. Thiết kế màn hình điều khiển giám sát (HMI) cho nhà máy.
Theo yêu cầu của tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN), việc thiết kế màn hình
giao diện điều khiển giám sát (HMI) phải trực quan, thuận tiện, dễ quản lý, giám sát,
điều khiển dễ dàng, an toàn, độ tin cậy cao. Và một yếu tố luôn được quan tâm là vấn
đề giá thành phần mềm. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều phần mềm đáp ứng
được những yêu cầu đặt ra như Digivis (ABB), WinCC (Siemens)… Tuy nhiên mức
gias cũng có sự chênh lệch đáng kể. Chính vì vậy, em đã chọn phần mềm
SCADA/HMI IFIX của hãng GE FANUC để thực hiện thiết kế giao diện HMI cho nhà
máy thủy điện Hủa Na.
Khối điều kiện chỉ ra giá trị đã vượt qua giới hạn định trước: Thông báo hệ
thống, thông báo của trình ứng dụng, thông báo sự kiện – Các khối dữ liệu
- Đối tượng đồ thị (Chart Object)
Trong trường hợp bị lỗi dữ liệu người vận hành có thể tìm ra nguyên nhân
sự cố, thiết bị nhị thứ nào bị hỏng, hay lỗi đường truyền thông tin. Màn hình hiển thị
này cho phép hiển thị cảnh báo trên thiết bị và cho phép truy cập vào sâu hơn trong
thiết bịđể xác định cảnh báo chi tiết. Cho phép hiệu chỉnh trạng thái nóng của hệ thống
điều khiển, ví dụ cho mục đích bảo dưỡng, lấy các thông tin chẩn đoán từ các thiết bị.
Tại đây ta có thể nhìn thấy hệ thống phần cứng : gồm các PLC ( CPU và các
module I/O ) kết nối với các máy tính để giám sát và điều khiển và các trạng thái của
chúng.
Hình 4.7: Giao diện điều khiển giám sát toàn nhà máy
Đồ thị giám sát.
Hiển thị trực quan giá trị của các tham số theo thời gian thực (giá trị hiện tại và
giá trị tại vị trí con trỏ). Hiển thị đồ thị của từng tham số theo màu sắc riêng biệt. Các
chế độ hỗ trợ hiển thị: thang đo, màu sắc, trục tọa độ, dịch chuyển, ẩn hiện, xem lại…
Giao diện điều khiển giám sát tổng quan của toàn nhà máy.
Tại trang giao diện này có thể giám sát:
- Trạng thái của các thiết bị như máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa, dao
chống sét trong toàn nhà máy thông qua màu sắc.
- Hiển thị trạng thái có điện hay không điện của các đường dây.
- Hiển thị các thông số đo lường (P, Q, U, I, F).
Hiển thị trực quan các giá trị của các tham số theo thời gian thực. Hiện thị đồ
thị của từng tham số tổ máy số một theo màu sắc riêng biệt. Các chế độ hiển
thị: Thang đo, màu sắc, trục tọa độ, dịch chuyển, ẩn hiển, xem lại…
KẾT LUẬN
Sau 15 tuần nghiên cứu và thực hiện đồ án tốt nghiệp, mặc dù gặp nhiều khó
khăn, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của thầy giáo: Th.s Nguyễn Tuấn Ninh và sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ
môn KTĐ&THCN cùng với các bạn. Em đã hoàn thành được đồ án tốt nghiệp và đạt
được một số kết quả sau:
- Hiểu về hệ thống DCS và ứng dụng thực tế của hệ DCS trong hệ thống điện.
- Xây dựng được một hệ thống DCS cho một nhà máy thủy điện.
- Thiết kế được các trang màn hình HMI và cơ sở dữ liệu đáp ứng được yêu cầu
chung của tự động hóa nhà máy
- Kết nối phần cứng và phần mềm của các hãng khác nhau thông qua nền tảng
OPC
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế là kiến thức thực tế về nhà máy (quy trình
vận hành, điều khiển, giám sát thiết bị nhất thứ, nhị thứ) còn thiếu. Không có điều kiện
thu thập các số liệu thực tế trong nhà máy, mà chỉ có thể tạo các tín hiệu giả lập để mô
phỏng. Từ trước chưa có áp dụng PLC trong điều khiển và giám sát trạm mà chỉ sử
dụng LCU, Rơle. Hệ thống chưa tích hợp chức năng truyền các số liệu về nơi quản lý
cấp cao hơn. Đây là những điểm đề tài cần khắc phục trong giai đoạn sau.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo ThS. Nguyễn
Tuấn Ninh. Trong quá trình làm đồ án thầy là người luôn theo dõi sát sao tiến trình
làm đồ án, đồng thời thầy luôn đưa ra các định hướng cũng như luôn chỉ bảo mọi thắc
mắc cho em.
Em cũng chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
nói chung, các thầy cô trong viện Điện và các thầy cô trong bộ môn Kỹ thuật đo & tin
học công nghiệp nói riêng đã dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
trường.