Professional Documents
Culture Documents
Tên đề tài: Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện
Khu liên hợp sản xuất Gang Thép Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc
Số thẻ SV: 105140167 Lớp: 14D3
Đề tài này tập trung mô hình hóa, mô phỏng lưới điện của Khu liên hợp sản xuất
Gang Thép Hòa Phát Dung Quất, từ đó đưa ra phương án cải thiện chất lượng điện
năng trong Khu liên hợp bằng cách sử dụng bộ bù điện áp Dynamic Voltage Restorer.
Tất cả các công việc của đề tài bao gồm:
- Sử dụng phần mềm ETAP mô phỏng hệ thống điện trên các tiêu chí:
Trào lưu phân bố công suất trên hệ thống.
Tính toán giá trị dòng ngắn mạch.
Phối hợp bảo vệ giữa các phần tử trong hệ thống điện.
- Thiết kế bộ bù điện áp Dynamic Voltage Restorer:
Tìm hiểu nguyên nhân gây sụt giảm điện áp ngắn hạn.
Nghiên cứu lý thuyết về vòng khóa pha PLL, bộ điều khiển Fuzzy PI.
Đề xuất giải pháp đo sụt áp với tốc độ nhanh, sử dụng bộ điều khiển Fuzzy PI
tăng tốc độ đáp ứng cho hệ thống.
Mô hình hóa và mô phỏng hệ thống trên phần mềm Matlab. Phân tích và đánh
giá hệ thống trong các điều kiện khác nhau.
Đề tài đã nghiên cứu, thiết kế được hệ thống tự động bù sụt giảm điện áp ngắn
hạn với những ưu điểm vượt trội như:
- Có chức năng đo lường giá trị tức thời điện áp, dòng điện của lưới.
- Tốc độ đáp ứng cực nhanh trong 1 đến 2 chu kỳ điện áp lưới nhờ vào bộ điều khiển
Fuzzy PI. Vì thế hệ thống rất phù hợp cho các tải có tính chất điện cảm và nhạy cảm
với sự biến đổi của điện áp lưới.
Từ những ưu điểm đó, hệ thống được thiết kế có thể đáp ứng được việc duy trì ổn
định điện áp trên tải, đặc biệt đối với các loại tải nhạy cảm với sự sụt giảm điện áp có
thể gây gián đoạn sản xuất. Kết quả là nâng cao độ tin cậy của hệ thống, giảm tổn thất
công suất, tăng hiệu quả sử dụng năng lượng.
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
KHOA ĐIỆN
Họ tên sinh viên: Bùi Văn Bắc Số thẻ sinh viên: 105140167
Lớp: 14D3 Khoa: Điện Ngành: Kỹ Thuật Điện – Điện Tử
1. Tên đề tài đồ án:
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu
liên hợp sản xuất Gang Thép Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
2. Đề tài thuộc diện: ☐ Có ký kết thỏa thuận sở hữu trí tuệ đối với kết quả thực hiện
3. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
Trong môi trường sản xuất công nghiệp, việc duy trì tính liên tục sản xuất luôn là
ưu tiên hàng đầu, mà để làm được điều này đòi hỏi chất lượng điện năng phải luôn
luôn ổn định. Tuy nhiên, trong một hệ thống điện lớn thì việc xảy ra sự cố là không thể
tránh khỏi, đặc biệt sụt giảm điện áp ngắn hạn là một trong những yếu tố chính làm
gián đoạn sản xuất. Để khắc phục vấn đề này cần có những giải pháp để nâng cao chất
lượng điện năng, phù hợp về mặt kinh tế và có một cơ sở khoa học rõ ràng.
Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
Sử dụng phần mềm Etap mô hình hóa mô phỏng hệ thống điện Khu liên hợp
công ty cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất dựa trên các tiêu chí:
- Trào lưu phân bố công suất trên hệ thống.
- Tính toán giá trị dòng ngắn mạch.
- Phối hợp bảo vệ giữa các phần tử trong hệ thống điện.
Từ đó đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng điện năng của Khu liên hợp bằng
cách sử dụng bộ bù nhanh điện áp Dynamic Voltage Restorer.
4. Các bản vẽ, đồ thị ( ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ ):
- Đồ thị các hình ảnh liên quan đến đề tài.
- Bản vẽ, đồ thị mô hình hóa mô phỏng hệ thống.
5. Họ tên người hướng dẫn:
- TS. Nguyễn Kim Ánh.
- KS. Nguyễn Đình Tiến.
6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 17/02/2019
7. Ngày hoàn thành đồ án: 29/05/2019
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019
Trưởng Bộ môn Người hướng dẫn
Chất lượng điện năng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu trong đời sống và sản
xuất. Để nâng cao chất lượng và ổn định điện áp cho hệ thống điện, hiện nay đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu ứng dụng các thiết bị bù công suất phản kháng hay các bộ
bù điện áp. Tuy nhiên, các thiết bị bù đó vẫn chưa đáp ứng được các yêu cầu về khả
năng đáp ứng khi hệ thống có thay đổi đột ngột về nhu cầu công suất phản kháng hoặc
sụt giảm điện áp ngắn hạn. Xuất phát từ nhu cầu đó, đồ án này tập trung phần lớn vào
việc nghiên cứu, thiết kế hệ thống bù sụt giảm điện áp ngắn hạn Dynamic Voltage
Restorer (DVR).
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
tập thể giảng viên trong Khoa Điện – Đại Học Bách khoa – Đại Học Đà Nẵng đã hết
lòng tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại
trường thời gian qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
TS. Nguyễn Kim Ánh và KS. Nguyễn Đình Tiến, những người đã trực tiếp hướng dẫn,
tận tình giúp đỡ và động viên cá nhân tôi trong suốt quá trình thực hiện đồ án tốt
nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Công ty cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện công tác thực tập, tài liệu cần thiết cho việc
nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong
Công ty đã giúp đỡ hết sức nhiệt tình trong thời gian qua.
Vô cùng cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ, động viên của toàn thể gia đình, bạn bè trong
suốt quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp, cũng như trong suốt quá trình học tập vừa
qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cũng toàn thể bạn bè góp ý để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Xin kính chúc quý thầy, cô sức khỏe và thành công trong sự nghiệp đào tạo
những thế hệ tri thức tiếp theo trong tương lai. Tôi cũng xin kính chúc tập thể anh, chị
tại Công ty cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất đạt được những thành công lớn trong
công việc. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan phần nghiên cứu và thể hiện trong đồ án tốt nghiệp là của riêng
tôi, không sao chép các đồ án khác. Các số liệu sử dụng phân tích trong đồ án có
nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong đồ
án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của
khoa và nhà trường đề ra.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2019
Sinh viên thực hiện
ii
MỤC LỤC
Tóm tắt
Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp
Lời nói đầu ....................................................................................................................... i
Lời cam đoan………………………………………………………………………………....ii
Mục lục ..........................................................................................................................iii
Danh mục các bảng, hình vẽ........................................................................................... v
Danh sách các ký hiệu, chữ viết tắt .............................................................................viii
Mở đầu ............................................................................................................................ 1
Chương 1: Tổng quan về khu liên hợp công ty cổ phần Thép Hòa Phát Dung
Quất................................................................................................................................ 3
1.1 Tổng quan về công ty và công nghệ Khu liên hợp sản xuất Gang Thép Hòa Phát
Dung Quất ...................................................................................................................3
1.1.1 Giới thiệu tổng quan về Tập đoàn Hòa Phát ................................................3
1.1.2 Dây chuyền công nghệ của KLH sản xuất Gang Thép Hòa Phát ................3
1.2 Tổng quan về hệ thống điện Khu liên hợp công ty cổ phần Thép Hòa Phát Dung
Quất .............................................................................................................................5
1.2.1 Giới thiệu chung ...........................................................................................5
1.2.2 Thực trạng của hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép Hòa Phát
Dung Quất ...............................................................................................................7
1.3. Kết Luận…………………………………………………………………………………......7
Chương 2: Phần mềm ETAP và các ứng dụng đối với hệ thống điện ..................... 8
2.1 Tổng quan về phần mềm ETAP và các tính năng chính ......................................8
2.2 Trào lưu phân bố công suất ..................................................................................8
2.3 Tính toán giá trị dòng ngắn mạch ......................................................................13
2.4 Phối hợp bảo vệ giữa các phần tử trong hệ thống ..............................................17
2.4.1 Tính chọn máy biến dòng ...........................................................................17
2.4.2 Tính chọn RelayPT .....................................................................................18
2.4.3 Tính chọn RelayĐZ ....................................................................................20
2.4.4 Tính chọn RelayTC.....................................................................................21
2.4.5 Tính chọn RelaySC .....................................................................................22
2.5 Kết luận……………………………………………………………………………. 29
Chương 3: Hệ thống bù nhanh điện áp Dynamic Voltage Restorer (DVR) ......... 30
3.1 Tổng quan chất lượng điện năng ........................................................................30
3.1.1 Một số quan điểm chất lượng điện năng.....................................................30
iii
3.1.1.1 Độ tin cậy cung cấp điện ........................................................................30
3.1.1.2 Chất lượng tần số....................................................................................30
3.1.1.3 Chất lượng điện áp .................................................................................31
3.1.2 Vấn đề sóng hài...........................................................................................31
3.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng điện năng IEEE ......................................................32
3.2.2 Nguyên nhân gây ra sụt giảm điện áp ngắn hạn .........................................34
3.2.3 Ảnh hưởng của sụt áp ngắn hạn..................................................................34
3.2.4 Các biện pháp hạn chế sụt giảm điện áp .....................................................34
3.2.5 Một số thiết bị giảm thiểu lõm điện áp .......................................................34
3.2.5.1 Thiết bị bù tĩnh (Distribution Static Compensator-DSTATCOM) ........34
3.2.5.2 Thiết bị bù nhanh (Dynamic Voltage Restorer - DVR) .........................35
3.2.5.3 Nguồn cung cấp không bị gián đoạn (UPS) ...........................................36
3.2.6 Kết luận .......................................................................................................36
3.3 Bộ bù nhanh điện áp DVR .................................................................................36
3.3.2 Cấu trúc của bộ điều khiển DVR ................................................................36
3.3.2.1 Bộ biến đổi nguồn áp VSI ......................................................................36
3.3.2.2 Bộ lọc sóng hài .......................................................................................38
3.3.2.3 Máy biến áp ghép nối tiếp ......................................................................39
3.3.2.4 Khối lưu trữ điện năng ............................................................................41
3.3.3 Các chế độ làm việc của DVR trong lưới điện ...........................................42
3.3.3.1 Chế độ chờ ..............................................................................................42
3.3.3.2 Chế độ hoạt động....................................................................................42
3.3.4 Vị trí của DVR trong hệ thống phân phối...................................................42
3.3.3 Phương pháp điều khiển cho bộ bù điện áp nhanh DVR ...........................44
3.3.3.1 Phương pháp xác định giá trị điện áp bù của DVR ................................44
3.3.3.2. Xây dựng thuật toán điều khiển ............................................................46
3.4 Tính toán và thiết lập các giá trị cho bộ DVR ...................................................58
3.4.1 Vị trí đặt bộ DVR........................................................................................58
3.4.2 Thiết lập thông số các thành phần bộ DVR ................................................59
3.5 Mô phỏng hoạt động của DVR chống sụt áp ngắn hạn trong Hệ thống điện ....64
3.5.1 Xây dựng sơ đồ mô phỏng ..........................................................................64
3.5.2 Kết quả mô phỏng và thảo luận ..................................................................65
3.5.2.1 Các trường hợp sụt giảm điện áp ...........................................................65
3.6 Kết luận..............................................................................................................71
Kết luận và kiến nghị .................................................................................................... 72
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 74
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
Bảng 2.1.Thông số đường dây và công suất các phụ tải ...............................................10
Bảng 2.2. Thông số công suất các máy biến áp ............................................................11
Bảng 2.3. Thông số máy phát điện ................................................................................11
Bảng 2.4. Kết quả so sánh giá trị phân bố công suất giữa việc tính toán trên ETAP và
tính bằng tay ..................................................................................................................12
Bảng 2.5. Kết quả so sánh giá trị dòng ngắn mạch giữa việc tính toán trên ETAP và
tính bằng tay ..................................................................................................................16
Bảng 2.6. Dòng ngắn mạch khi mô phỏng trên phần mềm ETAP ................................17
Bảng 3.1. Độ biến dạng sóng hài điện áp ......................................................................32
Bảng 3.2. Nhóm, đặc tính của các hiện tượng chất lượng điện năng trong hệ thống điện
theo IEEE 1159-1995 ....................................................................................................32
Bảng 3.3. So sánh các thiết bị tích trữ năng lượng ........................................................41
Bảng 3.4. Xác định giá trị Ki .........................................................................................62
Bảng 3.5. Xác định giá trị Kp ........................................................................................62
Bảng 3.6. Xác định giá trị Ki dựa vào bảng luật mờ và luật hợp thành Max - Min......63
Bảng 3.7. Xác định giá trị Kp dựa vào bảng luật mờ và luật hợp thành Max - Min .....63
Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất tổng thể trong KLH ...............................................4
Hình 1.2. Sơ đồ 1 sợi trạm 110kV Thép Hòa Phát giai đoạn 1 .......................................6
Hình 2.1. Kết quả mô phỏng trào lưu công suất trên phần mềm ETAP..........................9
Hình 2.2. Dòng ngắn mạch 3 pha khi mô phỏng trên phần mềm..................................15
Hình 2.3. Dòng ngắn mạch 1 pha khi mô phỏng trên phần mềm..................................15
Hình 2.4. Kết quả khi ngắn mạch tại bus10.5kV’ .........................................................24
Hình 2.5. Thời gian tác động của các Relay khi ngắn mạch tại bus10.5kV’ ................24
Hình 2.6. Kết quả khi ngắn mạch trên đường dây.........................................................25
Hình 2.7. Thời gian tác động của các Relay khi ngắn trên đường dây .........................25
Hình 2.8. Kết quả khi ngắn mạch tại bus10.5kV ..........................................................26
Hình 2.9. Thời gian tác động của các Relay khi ngắn trên đường dây .........................26
Hình 2.10. Kết quả khi ngắn mạch tại máy biến áp ......................................................27
Hình 2.11. Thời gian tác động của các Relay khi ngắn mạch tại máy biến áp .............27
Hình 2.12. Kết quả khi ngắn mạch tại thanh cái 35kV B ..............................................28
Hình 2.13. Kết quả khi ngắn mạch tại thanh cái máy phát 2.........................................28
v
Hình 3.1. Phân loại các hiện tượng chất lượng điện áp (IEEE 1159-1995) ..................33
Hình 3.2. Cấu trúc nguyên lý cơ bản của bộ DSTATCOM ..........................................35
Hình 3.3. Cấu trúc nguyên lý cơ bản của bộ DVR ........................................................35
Hình 3.4. Cấu trúc nguyên lý cơ bản của bộ UPS .........................................................36
Hình 3.5. Cấu trúc nghịch lưu nửa cầu 3 pha (hai mức) ...............................................37
Hình 3.6. Cấu trúc nghịch lưu nửa cầu ba pha ba mức sử dụng diode kẹp ...................37
Hình 3.7. Vị trí của bộ lọc ở phía tải .............................................................................38
Hình 3.8. Vị trí bộ lọc ở phía biến tần ...........................................................................38
Hình 3.9. Kết nối máy biến áp kiểu sao/sao ..................................................................40
Hình 3.10. Kết nối máy biến áp kiểu tam giác/sao hở ..................................................40
Hình 3.11. Vị trí đặt DVR cấp phân phối trung áp .......................................................43
Hình 3.12. Vị trí đặt DVR cấp điện áp thấp ..................................................................44
Hình 3.13. Phương pháp điều khiển cho bộ bù áp nhanh DVR ...................................45
Hình 3.14. Các bước tổng hợp vector không gian bằng phép chuyển đổi Clarke.........47
Hình 3.15. Phép biến đổi Park .......................................................................................48
Hình 3.16. Thuật toán điều khiển DVR .........................................................................49
Hình 3.17. Mô hình vòng khóa PLL..............................................................................49
Hình 3.18. Cấu trúc vòng khóa cơ bản thực hiện trên tọa độ quay đồng bộ dq ............50
Hình 3.19. Giản đồ vector điện trong toạn độ αβ và dq ................................................50
Hình 3.20. Sơ đồ khối chức năng của bộ điều khiển mờ...............................................52
Hình 3.21. Hàm liên thuộc của luật hợp thành ..............................................................54
Hình 3.22. Giải mờ theo phương pháp cực đại .............................................................55
Hình 3.23. Giải mờ theo nguyên lý trung bình ..............................................................55
Hình 3.24. Giải mờ theo nguyên lý cận trái ..................................................................56
Hình 3.25. Giải mờ theo nguyên lý cận phải .................................................................56
Hình 3.26. Giải mờ theo phương pháp điểm trọng tâm ................................................57
Hình 3.27. Sơ đồ khối bộ điều khiển DVR ...................................................................58
Hình 3.28. Biến đầu vào “dfuzzyPI” .................................................................................61
Hình 3.29. Biến đầu vào “qfuzzyPI” .................................................................................61
Hình 3.30. Biến đầu vào “zerofuzzyPI” ............................................................................61
Hình 3.31. Biến đầu ra “Ki” ..........................................................................................62
Hình 3.32. Biến đầu ra “Kp” .........................................................................................62
Hình 3.33. Sơ đồ mô phỏng trong phần mềm Matlab /Simulink ..................................65
Hình 3.34. Điện áp .........................................................................................................65
Hình 3.35. Giá trị điện áp hiệu dụng của lưới trước khi sụt áp .....................................66
vi
Hình 3.36.Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi khôi phục điện áp (điều khiển trực
tiếp) ................................................................................................................................66
Hình 3.37. Tín hiệu d,q,zero đưa vào bộ điều khiển Fuzzy PI ......................................66
Hình 3.38. Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi được khôi phục điện áp (điều
khiển qua bộ điều khiển PI) ...........................................................................................67
Hình 3.39. Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi được khôi phục điện áp (điều
khiển qua bộ điều khiển Fuzzy PI) ................................................................................67
Hình 3.40. Chỉ số THD của điện áp tại thanh cái 0.72kV khi sự số .............................67
Hình 3.41. Chỉ số THD của điện áp tại thanh cái 0.72kV sau khi khôi phục điện áp ...67
Hình 3.42. Điện áp .........................................................................................................68
Hình 3.43. Giá trị điện áp hiệu dụng của lưới trước khi sụt áp .....................................68
Hình 3.44. Tín hiệu d,q,zero đưa vào bộ điều khiển Fuzzy PI ......................................69
Hình 3.45. Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi khôi phục điện áp (điều khiển trực
tiếp) ................................................................................................................................69
Hình 3.46. Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi được khôi phục điện áp (điều
khiển qua bộ điều khiển PI) ...........................................................................................69
Hình 3.47. Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi được khôi phục điện áp (điều
khiển qua bộ điều khiển Fuzzy PI) ................................................................................70
Hình 3.48. Chỉ số THD của điện áp tại thanh cái 0.72kV khi sự cố sụt áp...................70
Hình 3.49. Chỉ số THD của điện áp tại thanh cái 0.72kV sau khi khôi phục điện áp ...70
vii
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU
P Công suất tác dụng
Q Công suất phản kháng
S Công suất biểu kiến
φ Góc lệch pha giữa điện áp và dòng điện
Cosφ Hệ số công suất
SBA Công suất máy biến áp
RBA Điện trở máy biến áp
XBA Điện kháng máy biến áp
Un% Điện áp ngắn mạch phần trăm
Io% Dòng điện không tải phần trăm
ΔU Tổn thất điện áp
ΔS Tổn thất công suất
SHT Công suất hệ thống
XHT Điện kháng hệ thống
UHT Điện áp hệ thống
XĐZ Điện kháng đường dây
Ilvmax Dòng làm việc cực đại
ICT Dòng điện biến dòng
NCT Tỉ số biến dòng
Ksd-CT Hệ số sử dụng biến dòng
Kđn-CT Hệ số đồng nhất biến dòng
Kat Hệ số an toàn
Kmm Hệ số mở máy
Ktv Hệ số trở về
Kss Sai số giữa 2 biến dòng
PS Hệ số phần trăm giữa các relay
IKĐSC Dòng điện khởi động sơ cấp
IKĐTC Dòng điện khởi động thứ cấp
I>>> Dòng điện bảo vệ cắt nhanh (Chức năng 50)
I> Dòng điện bảo vệ quá dòng (Chức năng 51)
Ikcbmax Dòng điện không cân bằng lớn nhất
viii
I3p Dòng điện ngắn mạch 3 pha lớn nhất
max
t>>> Thời gian tác động bảo vệ cắt nhanh (Chức năng 50)
t> Thời gian tác động bảo vệ quá dòng (Chức năng 51)
Δt Bậc chọn lọc thời gian giữa 2 relay
tmc Thời gian tác động của máy cắt
st Sai số của relay bảo vệ
tqt+dt Thời gian sai số do quán tính cộng với thời gian dự trữ của relay
ix
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
MỞ ĐẦU
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 1
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 2
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
1.1 Tổng quan về công ty và công nghệ Khu liên hợp sản xuất Gang Thép Hòa
Phát Dung Quất
1.1.1 Giới thiệu tổng quan về Tập đoàn Hòa Phát
Khởi đầu từ một Công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ tháng
08/1992, Hòa Phát lần lượt chuyển sang các lĩnh vực Nội thất (1995), Ống thép
(1996), Thép (2000), Điện lạnh (2001), Bất động sản (2001). Năm 2007, Hòa Phát tái
cấu trúc theo mô hình Tập đoàn. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoáng HPG. Đến tháng
03/2017, Hòa Phát có 12 Công ty thành viên.
Tập đoàn Hòa Phát hoạt động chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như: sắt thép
xây dựng, ống thép và tôn mạ, các ngành nghề điện lạnh, nội thất, máy móc thiết bị,
bất động sản,...trong đó sản xuất sắt thép là lĩnh vực sản xuất cốt lõi, chiếm tỷ trọng
>80% doanh thu và lợi nhuận của toàn Tập đoàn.
1.1.2 Dây chuyền công nghệ của KLH sản xuất Gang Thép Hòa Phát
KLH sản xuất Gang Thép Hòa Phát được sản xuất theo phương pháp đầu tư chế
biến sâu từ quặng sắt với lưu trình công nghệ như sau: (Thiêu kết + Vê viên + Than
Cốc) => Lò Cao => Lò thổi => Đúc phôi => Cán thép.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 3
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Phối liệu
80%
Trộn, tạo hạt
Thiêu kết
Xử lý gang lỏng
Lò thổi
Trạm khí than Turbine phátđiện
Hình 1.1. Sơ đồ công nghệ sản xuất tổng thể trong KLH
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 4
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
1.2 Tổng quan về hệ thống điện Khu liên hợp công ty cổ phần Thép Hòa Phát
Dung Quất
1.2.1 Giới thiệu chung
Mục tiêu của trạm biến áp 110kV Thép Hòa Phát Dung Quất là tiếp nhận điện
năng từ lưới điện 110kV khu vực, cung cấp điện 35kV cho Khu liên hợp sản xuất gang
thép Dung Quất thuộc xã Bình Đông, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
Trạm biến áp 110kV thép Hoà Phát Dung Quất đang được cấp điện từ trạm
220kV Dung Quất thông qua 2 xuất tuyến 110kV 171 và 172, được đầu tư xây dựng
với quy mô như sau:
- Kiểu trạm: Nửa ngoài trời, có người trực thường xuyên.
- Cấp điện áp: 110/35kV.
- Công suất: Lắp 6 máy biến áp 110/35kV - 100MVA, giai đoạn 1 lắp trước 2 máy
công suất 100MVA, giai đoạn 2 lắp 2 máy công suất 100MVA và dự phòng vị trí
lắp 2 MBA thứ 5 và thứ 6.
- HTPP 110kV: Hệ thống phân phối 110kV được thiết kế theo sơ đồ hệ thống 2 thanh
cái có máy cắt nối bao gồm 13 ngăn 110kV:
Giai đoạn 1 lắp đặt 5 ngăn: 2 ngăn đường dây 110kV, 2 ngăn lộ tổng 110kV và
01 ngăn máy cắt nối 110kV.
Giai đoạn 2 lắp đặt 4 ngăn: 2 ngăn đường dây 110kV, 2 ngăn lộ tổng 110kV và
dự phòng vị trí lắp đặt 4 ngăn 110kV.
- HTPP 35kV: Hệ thống phân phối 35kV được thiết kế theo sơ đồ 1 thanh cái có máy
cắt phân đoạn:
Giai đoạn 1 bao gồm 2 tủ lộ tổng MBA, 2 tủ biến điện áp, 2 tủ máy cắt tự dùng,
16 tủ lộ ra, 2 tủ lộ tổng máy phát, 2 tủ máy cắt phân đoạn và 2 tủ cầu dao cắm.
Giai đoạn 2 bao gồm 2 tủ lộ tổng MBA, 2 tủ biến điện áp, 16 tủ lộ ra, 2 tủ lộ
tổng máy phát, 4 tủ máy cắt phân đoạn và 2 tủ cầu dao cắm.
Trạm 110kV được trang bị hệ thống điều khiển máy tính theo tiêu chuẩn IEC
61850 và các cổng truyền thông IEC 60870-5-104 kết nối hệ thống SCADA của Trung
tâm Điều độ HTĐ Quốc Gia (A0) và Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung (A3).
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 5
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Hình 1.2. Sơ đồ 1 sợi trạm 110kV Thép Hòa Phát giai đoạn 1
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 6
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
1.2.2 Thực trạng của hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép Hòa Phát
Dung Quất
Chất lượng điện ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình sản xuất và tuổi đời của
thiết bị. Các thiết bị điện tử, đo lường bảo vệ rất nhạy cảm với sự không ổn định của
nguồn điện cung cấp cho nó. Do vậy, khi có sóng hài, flicker, sụt áp ngắn hạn tác động
có thể làm nhiễu loạn hoặc cháy các vi mạch điện tử, tác động làm sai kết quả thực tế
của thiết bị đo và thiết bị bảo vệ, dẫn đến đưa tín hiệu tác động nhầm. Chất lượng điện
năng thấp, không ổn định sẽ làm giảm năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm…
Trong một dây chuyền sản xuất lớn như tại Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất thì các hiện tượng này là không thể tránh khỏi, điển hình là vào
ngày 19 tháng 08 năm 2018 đã có hiện tượng sụt áp gây lỗi các biến tần điều khiển
động cơ giá cán tại Nhà máy Cán gây dừng sản xuất. Trong hơn 2 tháng thực tập tại
công ty, chúng em đã đúc kết được những yếu tố đã, đang và sẽ làm ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng nguồn điện trong Khu liên hợp như sau:
- Khởi động động cơ công suất lớn.
- Đóng điện xung kích máy biến áp.
- Sự cố (ngắn mạch, chạm đất,…) trong hệ thống điện.
Đây là những vấn đề nan giải đối với công ty vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quá
trình sản xuất. Chất lượng điện năng gây ra các hiện tượng cực đoan cho hệ thống điện
Khu liên hợp. Ảnh hưởng rất lớn trong điều kiện nhiều nhà máy sắp tới đấu vào hệ
thống điện dùng chung. Việc tìm ra những giải pháp nhằm hạn chế những vấn đề này
đang là mục tiêu mà công ty hướng đến. Tuy nhiên, ý tưởng là thế nhưng việc có đưa
vào sử dụng hay không là cả một quá trình mà trong đó cần có những cơ sở lý luận
chặt chẽ và mang tính hiệu quả lâu dài.
1.3 Kết luận
Sụt giảm điện áp ngắn hạn là hiện tượng rất hay xảy ra trong hệ thống điện, đặc
biệt trong một hệ thống điện lớn như tại Khu liên hợp thì không thể tránh khỏi. Khi
muốn đưa một phụ tải có công suất lớn vào vận hành hoặc đóng điện xung kích máy
biến áp lực, cần có kế hoạch cụ thể đảm bảo ổn định điện áp. Khi có sự cố (ngắn mạch,
chạm đất,…) xảy ra, các phần tử bảo vệ cần tác động nhanh và chọn lọc bằng việc
phối hợp bảo vệ để loại trừ điểm sự cố ra khỏi hệ thống. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp sự cố tồn tại lâu dài có thể gây sụt áp ảnh hưởng đến các phụ tải, vì vậy tại
các phụ tải cần phải chủ động đặt các thiết bị bù để giữ điện áp ổn định, đảm bảo quá
trình sản xuất diễn ra liên tục.
Đồ án sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích, mô phỏng việc phối hợp bảo vệ giữa
các thiết bị bảo vệ và bộ bù điện áp để cải thiện chất lượng điện năng trong hệ thống.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 7
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
2.1 Tổng quan về phần mềm ETAP và các tính năng chính
ETAP là một giải pháp toàn diện cho việc thiết kế, mô phỏng, phân tích hệ thống
điện trong quá trình vận hành, truyền tải, phân phối. ETAP tổ chức công việc trên một
nền tảng dự án, mỗi dự án được tạo ra, ETAP cung cấp đầy đủ dụng cụ cần thiết và hỗ
trợ việc mô hình hóa phân tích một hệ thống điện. Với giao diện trực quan, ETAP phù
hợp cho tất cả các đối tượng học tập, nghiên cứu và vận hành.
Phần mềm ETAP được chia thành 2 mảng chính là ETAP Off-line và ETAP Real
Time. ETAP Off-line cung cấp cái nhìn đầu tiên, mô phỏng hệ thống điện cần quy
hoạch trên mô hình và kiểm tra trước khi thi công dự án. ETAP Real Time hướng đến
một hệ thống điện tự hành bao gồm thu nhận dữ liệu, giám sát và dự báo trước những
biến cố có thể xảy ra, quy hoạch động cũng như thao tác tập trung hệ thống đang vận
hành. Bên cạnh đó, các chức năng của ETAP can thiệp được trong tất cả các giai đoạn
của quá trình tính toán, giúp cho quá trình chuyển giao giai đoạn, ghép nối các khâu
hay bảo trì, vận hành dễ dàng do sử dụng một nền tảng.
Được sự giao phó của công ty cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất, trong nội dung
đồ án chúng em sẽ tiến hành mô phỏng các bài toán sau đối với lưới điện tại Khu liên
hợp:
- Trào lưu phân bố công suất trên hệ thống.
- Tính toán giá trị dòng ngắn mạch.
- Phối hợp bảo vệ giữa các phần tử trong hệ thống điện.
2.2 Trào lưu phân bố công suất
Xét 1 ví dụ đơn giản đối với sơ đồ gồm các thông số như sau:
- Nguồn: U = 35kV, S = 3000MVA.
- Máy biến áp: S = 31.5 MVA, U = 35/10.5 kV, ΔPn=120.4kW, ΔP0 = 22.72kW,
Un = 9%, Io% = 0.12%.
- Đường dây: L = 5km.
- Phụ tải: S = 5MVA, cosφ = 0.85.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 8
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Hình 2.1. Kết quả mô phỏng trào lưu công suất trên phần mềm ETAP
Kết quả khi tính toán bằng tay:
- Điện trở, điện kháng và tổn hao không tải của MBA:
ΔPn*U2 120.4*103 *(35*103 )2
RBA = 0.149()
S2 BA (31.5*106 )2
Un%*U 2 9*352
X BA = = =3.5(Ω)
100*SBA 100*31.5
I0 %*SBA 0.12*31.5
ΔQ0 = = = 0.038 (MVAr)
100 100
- Điện áp và công suất tại Bus 10.5kV:
Tổn thất điện áp và công suất trên MBA:
P*R BA + Q*X BA 4.17*0.149+ 2.606*3.5
ΔU= = = 0.278 (kV)
U 35kV 35
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 9
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
P 2 +Q 2 4.17 2 + 2.6062
ΔS= 2
*(R BA + jX BA )= *(0.149 + j3.5)
U 35kV 352
= 0.003 + 0.069j (MVA)
Điện áp và công suất tại Bus 10.5 kV:
35-0.278
U10.5kV = *10.5= 10.42 (kV)
35
S10.5kV = S - ΔS0 - ΔS = 4.17 + 2.606j – 0.02272 – 0.038j – 0.003 – 0.069j
= 4.145 + 2.499j (MVA)
- Điện áp và công suất tại Bus 10.5 kV’:
Tổn thất điện áp và công suất trên đường dây:
P*R + Q*X 4.145*0.08*5+ 2.499*0.105*5
ΔU= = = 0.28 (kV)
U10.5kV 10.42
P 2 +Q2 4.1452 + 2.4992
ΔS'= *(R + jX) = *(0.08+ j0.105)*5 = 0.08+ 0.11j (MVA)
U 210.5kV 10.422
Công suất và điện áp tại bus 10.5kV’:
S10.5kV’ = S10.5kV - ΔS' = 4.145 + 2.499j – 0.08 – 0.11j = 4.065 + 2.389j (MVA)
U10.5kV’ = U10.5kV - ΔU = 10.42 + 0.28 = 10.14 (kV)
So sánh 2 kết quả, ta nhận thấy kết quả khi tính bằng tay so với kết quả khi mô
phỏng trên phần mềm ETAP khác nhau không đáng kể. Do đó có thể áp dụng phần
mềm này để tính toán đối với lưới điện của công ty cổ phần Thép Hòa Phát. Dưới đây
là các bảng số liệu thu thập phục vụ cho quá trình mô phỏng:
Bảng 2.1.Thông số đường dây và công suất các phụ tải
STT Xuất tuyến Công suất(MVA) Chiều dài(Km) Quy cách
1 Cán 1 27.111 1.266 AC-400
2 Cán 2 39.556 1.11 AC-400
3 Luyện Gang 1 29.839 1.193 AC-300
4 Luyện Gang 2 29.839 1.176 AC-300
5 Luyện Cốc 1 33.333 0.494 AC-300
6 Tinh Luyện 1 25.944 1.183 AC-185
7 Luyện Thép 36.987 1.269 AC-240
8 Thiêu Kết Vê Viên 21.156 2.11 AC-300
9 Bãi Liệu & Cảng 15.034 2.322 AC-400
10 Máy phát 1 60 0.879 AC-400
11 Máy phát 2 60 0.894 AC-400
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 10
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 11
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Bảng 2.4. Kết quả so sánh giá trị phân bố công suất giữa việc tính toán trên ETAP và
tính bằng tay
Công suất (kW + kVar) Điện áp (kV)
STT Vị trí
Trên ETAP Bằng tay Trên ETAP Bằng tay
22.919 + 22.235 +
1 Bus 10.5kV TL1’ 10.403 10.1
11.11j 10.34j
23.28+ 23.272 +
2 Bus 10.5kV TL1 10.615 10.25
11.48j 11.33j
29.36 + 29.994 +
3 Bus 10.5kV Coke 1’ 10.387 10.312
14.22j 14.24j
29.484 + 29.479 +
4 Bus 10.5kV Coke 1 10.447 10.372
14.359j 14.304j
10.393 + 10.437 +
5 Bus 0.7kV Cán 2’ 0.674 0.66
5.034j 4.91j
10.614 + 10.613 +
6 Bus 0.7kV Cán 2 0.695 0.68
5.391j 5.369j
25.99 + 26.3 +
7 Bus 10.5kV LG1’ 10.33 10.251
12.588j 12.375j
26.227 + 26.223 +
8 Bus 10.5kV LG1 10.457 10.384
12.84j 12.795j
13.165 + 13.529 +
9 Bus 10.5kV BL1’ 10.357 10.298
6.376j 6.41j
13.258 + 13.256 +
10 Bus 10.5kV BL1 10.465 10.4
6.398j 6.015j
57 + 57 +
11 Bus 10.5kV MF1 10.372 10.372
43.75j 43.75j
51.111 + 51.114 +
12 Bus 35kV MF1 34.565 33.88
34.833j 35.07j
57 + 57 +
13 Bus 10.5kV MF2 10.372 10.372
43.75j 43.75j
51.102 + 51.114 +
14 Bus 35kV MF2 34.565 33.88
34.818j 35.809j
18.482 + 17.945 +
15 Bus 10.5kV TKVV’ 10.345 10.263
8.951j 8.477j
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 12
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
18.693 + 18.691 +
16 Bus 10.55kV TKVV 10.504 10.435
9.11j 9.088j
25.999 + 25.118 +
17 Bus 10.5kV LG2’ 10.331 10.252
12.592j 11.842j
26.233 + 25.225 +
18 Bus 10.5kV LG2 10.457 10.384
12.841j 12.867j
31.356+ 30.55 +
19 Bus 10.5kV LT’ 10.191 10.108
15.186j 15.582j
31.818 + 31.813 +
20 Bus 10.5kV LT 10.381 10.301
15.667j 15.582j
23.388 + 23.227 +
21 Bus 0.7kV Cán 1’ 0.671 0.63
10.843j 10.7j
23.462 + 23.46 +
22 Bus 0.7kV Cán 1 0.718 0.68
12.608j 12.607j
Nhận xét: Kết quả tính toán cho thấy phần mềm ETAP hoàn toàn có thể thay thế con
người trong việc tính toán giá trị phân bố công suất trên lưới điện. Nhờ vào đó, chúng
ta có thể theo dõi được giá trị dòng chảy công suất, kiểm tra khả năng làm việc của các
thiết bị trong hệ thống để từ đó có những phương án điều chỉnh, lựa chọn thiết bị sao
cho hệ thống vận hành một cách tối ưu nhất.
2.3 Tính toán giá trị dòng ngắn mạch
Xét 1 ví dụ đơn giản đối với sơ đồ gồm các thông số như sau:
- Nguồn: U = 35kV, S = 3000MVA.
- Máy biến áp: S = 31.5MVA, U = 35/10.5kV, ΔPn=120.4kW, ΔP0 = 22.72kW,
Un = 9%, Io% = 0.12%.
- Đường dây: L = 5km.
- Phụ tải: S = 5MVA, cosφ = 0.85.
Để tính toán ngắn mạch, ta chọn phương pháp tính gần đúng trong hệ đơn vị
tương đối, chọn các đại lượng cơ bản như sau:
Scb = 31.5MVA, Ucb1 = 37kV, Ucb2 = 10.5kV. Khi đó ta có:
Scb 31.5
Icb1 = = = 0.4915 (kA)
3*Ucb1 3*37
Scb 31.5
Icb2 = = =1.732 (kA)
3*Ucb2 3*10.5
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 13
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 14
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Hình 2.2. Dòng ngắn mạch 3 pha khi mô phỏng trên phần mềm
Hình 2.3. Dòng ngắn mạch 1 pha khi mô phỏng trên phần mềm
So sánh các kết quả tính toán với nhau, kết quả khi tính toán bằng tay so với kết
quả khi mô phỏng trên phần mềm sai số là rất ít. Từ đó tiến hành mô phỏng đối với hệ
thống điện của công ty cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất như sau:
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 15
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Bảng 2.5. Kết quả so sánh giá trị dòng ngắn mạch giữa việc tính toán trên ETAP và
tính bằng tay
Giá trị dòng ngắn mạch Giá trị dòng ngắn mạch
STT Vị trí 3 pha (kA) 1 pha (kA)
Trên ETAP Bằng tay Trên ETAP Bằng tay
1 Bus 10.5kV TL1’ 16.33 16.66 16.18 15.86
2 Bus 10.5kV TL1 20.77 20.98 22.29 22.29
3 Bus 10.5kV Coke 1’ 31.66 32 31.16 31.78
4 Bus 10.5kV Coke 1 34.97 34.96 39.28 39.66
5 Bus 0.7kV Cán 2’ 130.1 128.7 109.2 104.83
6 Bus 0.7kV Cán 2 235.4 235.96 248.3 249.96
7 Bus 10.5kV LG1’ 27.17 26.98 26.82 25.38
8 Bus 10.5kV LG1 33.88 33.32 37.91 39.28
9 Bus 10.5kV BL1’ 16.54 17.16 15.62 14.86
10 Bus 10.5kV BL1 21.27 21.79 22.79 22.9
11 Bus 10.5kV MF1 79.61 81.25 68.04 70.32
12 Bus 35kV MF1 29.72 29.51 32.76 32.98
13 Bus 10.5kV MF2 79.61 81.25 68.04 70.32
14 Bus 35kV MF2 29.7 28.05 32.76 32.98
15 Bus 10.5kV TKVV’ 23.5 23.6 21.82 21.43
16 Bus 10.55kV TKVV 33.88 33.32 37.91 39.28
17 Bus 10.5kV LG2’ 27.24 26.94 26.93 25.38
18 Bus 10.5kV LG2 33.88 33.32 37.91 39.28
19 Bus 10.5kV LT’ 24.08 24 23.58 22.3
20 Bus 10.5kV LT 29.96 29.82 33.07 32.35
21 Bus 0.7kV Cán 1’ 136 139.78 112.9 110.5
22 Bus 0.7kV Cán 1 264.7 266.03 282.7 284.37
23 Bus 35kV A 30.92 31.19 34.73 34.33
24 Bus 35kV B 30.92 31.19 34.73 34.33
Nhận xét: Ngắn mạch là sự cố nghiêm trọng và thường xảy ra trong hệ thống điện.
Phần mềm ETAP cho phép người dùng xác định điện áp tại các nút và dòng điện chạy
trên các nhánh trong quá trình xảy ra ngắn mạch. Đó là cơ sở cho việc tính chọn, kiểm
tra khả năng làm việc, ổn định động và ổn định nhiệt của thiết bị khi có sự cố ngắn
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 16
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
mạch xảy ra. Ngoài ra giá trị dòng ngắn mạch còn phục vụ cho việc chỉnh định rơle và
lựa chọn các thiết bị bảo vệ trong hệ thống điện.
2.4 Phối hợp bảo vệ giữa các phần tử trong hệ thống
Một ưu điểm nữa của phần mềm ETAP so với các phần mềm khác đó là chức
năng phối hợp bảo vệ các thiết bị trong hệ thống điện. Với chức năng này, ta có thể mô
phỏng, theo dõi được đặc tính làm việc, thời gian đóng cắt của các thiết bị trong hệ
thống điện giống như ngoài thật. Dựa vào đó, ta có thể tính toán, cài đặt giá trị của các
bảo vệ sao cho hợp lý nhất.
Xét 1 ví dụ đơn giản đối với sơ đồ gồm các thông số như sau:
- Nguồn: U = 35kV, S = 3000MVA
- Máy biến áp: S = 31.5 MVA, U = 35/10.5 kV, ΔPn=120.4kW, ΔP0 = 22.72kW,
Un = 9%, Io% = 0.12%
- Đường dây: L = 5km
- Phụ tải: S = 5MVA, cosφ = 0.85
Kết quả khi mô phỏng ngắn mạch trên phần mềm ETAP như sau:
Bảng 2.6. Dòng ngắn mạch khi mô phỏng trên phần mềm ETAP
STT Ngắn mạch ba pha (kA) Ngắn mạch một pha (kA)
1 49.49 16.5
2 17.32 17.96
3 6.54 5.1
2.4.1 Tính chọn máy biến dòng
Chọn biến dòng điện trong trạm biến áp:
- Máy biến dòng điện được chọn theo các điều kiện sau:
Điện áp: Uđm.BI ≥ Umạng
Dòng điện: Iđm.BI ≥ Ilvmax
- Chọn biến dòng cho phía sơ cấp MBA:
Điện áp định mức của mạng: Uđm= 35kV
Dòng làm việc max (Ilvmax): Là dòng cưỡng bức mạch cấp cho máy biến áp khi
MBA làm việc ở chế độ quá dòng.
SBA 31.5*103
Ilvmax = = =519.62(A)
3*Udm 3*35
Căn cứ vào dòng làm việc cực đại ta chọn ICT = 600A (ICT > Ilvmax), dòng định
mức thứ cấp I = 5A ⇒ hệ số biến dòng NCT = 600/5 = 120.
- Chọn biến dòng cho phía thứ cấp MBA:
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 17
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 18
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
6540*5
IKDTC = =109 (A)
100
*300
100
- Bảo vệ quá dòng (chức năng 51) IPT>:
Dòng điện khởi động sơ cấp:
K at *K mm *Ilvmax 1.2*1.3*274.93
I KDSC = = = 428.89(A)
K tv 1
Dòng điện khởi động thứ cấp:
I KDSC *K sd 428.89*5
I KDTC = = = 7.14(A)
N CT 300
- Bảo vệ quá dòng cắt nhanh chạm đất (50N) IPTN>>>:
Dòng điện khởi động thứ cấp:
5100*5
IKDTC = =85 (A)
100
*300
100
- Bảo vệ quá dòng chạm đất có thời gian duy trì (51N) IPTN>:
Dòng điện không cân bằng max:
Ikcbmax =Kdn-CT *Kss-CT *I3p
max =0.5*0.1*6540= 327(A)
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 19
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 20
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
0.14 0.14
tĐZ> = * tĐZ>>> = * tĐZ>>> = 0.3
I50 0.02 -1 32.7 0.02 -1
=> tĐZ>>> = 0.15 (s)
Thời gian cài đặt chức năng 51N tĐZN> :
tĐZN> = tPTN> + Δt 0N = 0.15 + 0.16 = 0.31 (s)
Thời gian cài đặt chức năng 50N tĐZN>>> :
0.14 0.14
tĐZN> = * tĐZN>>> = * tĐZN>>> = 0.31
I50N 0.02 -1 25.50.02 -1
=> tĐZN>>> = 0.15 (s)
- Độ phân cấp giữa 2 RelayĐZ và RelayTC:
Δt1 = t mc +s t *t DZ > + t qt+dp = 0.05+0.3*0.08+0.1= 0.17(s)
Δt1N = t mc +s t *t DZN > + t qt+dp = 0.05+0.31*0.08+0.1= 0.17(s)
2.4.4 Tính chọn RelayTC
- Bảo vệ quá dòng (chức năng 51) ITC>:
Dòng điện khởi động sơ cấp:
K at *K mm *Ilvmax 1.2*1.3*1372.05
I KDSC = = = 2702(A)
K tv 1
Dòng điện khởi động thứ cấp:
I KDSC *K sd 2702*5
I KDTC = = = 6.75(A)
N CT 2000
Bảo vệ dòng điện cắt nhanh (chức năng 50) ITC>>>:
1.3 1.3
PSTC > *PSDZ = *125% =154.76%
1.05 1.05
17320*5
Chọn PSĐZ = 155% ⇒ IKĐTC = = 27.93 (A)
155
*2000
100
- Bảo vệ quá dòng chạm đất có thời gian duy trì (51N) ITCN>:
Dòng điện không cân bằng max:
Ikcbmax =Kdn-CT *Kss-CT *I3p
max =0.5*0.1*17320= 866(A)
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 21
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
I KDSC *K sd 1039.2*5
I KDTC = = = 2.59(A)
N CT 2000
- Bảo vệ quá dòng cắt nhanh chạm đất (50N) ITCN>>>:
Dòng điện khởi động thứ cấp:
17960*5
IKĐTC = = 28.96 (A)
155
*2000
100
- Tính toán thời gian cài đặt cho RelayTC:
Thời gian cài đặt chức năng 51 tTC>:
tTC> = tĐZ> + Δt1 = 0.3 + 0.17 = 0.47 (s)
Thời gian cài đặt chức năng 50 tTC>>> :
0.14 0.14
tTC> = * tTC>>> = * tTC>>> = 0.47
I50 0.02 -1 27.930.02 -1
=> tTC>>> = 0.23 (s)
Thời gian cài đặt chức năng 51N tĐZN> :
tTCN> = tĐZN> + Δt1N = 0.31 + 0.17 = 0.48 (s)
Thời gian cài đặt chức năng 50N 𝑡𝑁≫ :
0.14 0.14
tTCN> = * tTCN>>> = * tTCN>>> = 0.48
I50N 0.02 -1 28.960.02 -1
=> tTCN>>> = 0.24 (s)
- Độ phân cấp giữa 2 RelayTC và RelaySC:
Δt 2 = t mc +s t *t TC > + t qt+dp = 0.05+0.47*0.08+0.1= 0.19(s)
Δt 2N = t mc +s t *t TCN > + t qt+dp = 0.05+0.48*0.08+0.1= 0.19(s)
2.4.5 Tính chọn RelaySC
- Bảo vệ quá dòng (chức năng 51) ISC>:
Dòng điện khởi động sơ cấp:
K at *K mm *Ilvmax 1.2*1.3*519.62
I KDSC = = =810.6(A)
K tv 1
Dòng điện khởi động thứ cấp:
I KDSC *K sd 810.6*5
I KDTC = = = 6.75(A)
N CT 600
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 22
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 23
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Hình 2.5. Thời gian tác động của các Relay khi ngắn mạch tại bus10.5kV’
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 24
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Hình 2.6. Kết quả khi ngắn mạch trên đường dây
Thời gian tác động của các Relay và máy cắt:
Hình 2.7. Thời gian tác động của các Relay khi ngắn trên đường dây
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 25
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Hình 2.9. Thời gian tác động của các Relay khi ngắn trên đường dây
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 26
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Hình 2.10. Kết quả khi ngắn mạch tại máy biến áp
Hình 2.11. Thời gian tác động của các Relay khi ngắn mạch tại máy biến áp
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 27
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
- Áp dụng cho hệ thống điện tại Khu liên hợp, xét 2 vị trí sau:
Khi xảy ngắn mạch tại thanh cái 35kV B:
Hình 2.12. Kết quả khi ngắn mạch tại thanh cái 35kV B
Khi ngắn mạch tại thanh cái máy phát 2:
Hình 2.13. Kết quả khi ngắn mạch tại thanh cái máy phát 2
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 28
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Nhận xét: Từ những phân tích và mô phỏng phía trên, ETAP cho ta một cách nhìn
trực quan về cách phối hợp bảo vệ, thứ tự tác động của các phần tử khi xảy ra sự cố.
Đây là những cơ sở để cho ta có thể phát triển đối với các hệ thống phức tạp với nhiều
nguồn cung cấp, qua đó chúng ta có thể dễ dàng theo dõi cũng như điều chỉnh đối với
các thiết bị bảo vệ trong hệ thống điện.
2.5 Kết luận
Để quá trình vận hành của hệ thống ổn định, đòi hỏi các thiết bị được lựa chọn
phải đảm bảo việc vận hành ổn định và lâu dài. Giá trị dòng chảy công suất trên hệ
thống là điều kiện để ta chọn các loại thiết bị này. Kết quả tính toán bằng tay và mô
phỏng trên phần mềm khá giống nhau, đây là cơ sở giúp ta tính chọn thiết bị một cách
dễ dàng nhưng vẫn đảm bảo quá trình vận hành ổn định và lâu dài.
Trong quá trình vận hành hệ thống điện, không thể tránh khỏi việc xảy ra các sự
cố (ngắn mạch, chạm đất một pha,…), do đó cần nhanh chóng cô lập, loại bỏ điểm sự
cố để đảm bảo tình trạng vận hành của hệ thống. Việc tính toán, phối hợp giữa các
thiết bị bảo vệ là cực kỳ cần thiết, đảm bảo thời gian tác động nhanh và có tính chọn
lọc. Kết quả khi so sánh các giá trị dòng ngắn mạch giữa việc tính toán bằng tay và
trên phần mềm khá tương đồng nhau, giá trị dòng ngắn mạch là yếu tố quyết định tính
chọn và cài đặt giá trị cho bảo vệ relay. Từ kết quả mô phỏng cho thấy, khi xảy ra sự
cố các thiết bị bảo vệ tác động loại trừ điểm ngắn mạch một cách nhanh chóng, có tính
chọn lọc. Đó là cơ sở để cài cho các thiết bị bảo vệ trong hệ thống điện.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 29
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 30
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Dao động tần số: Đặc trưng bởi độ lệch giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của tần
số khi tần số biến thiên nhanh với tốc độ lớn hơn 0.1%. Độ dao động tần số không
được lớn hơn giá trị cho phép.
3.1.1.3 Chất lượng điện áp
- Độ lệch điện áp so với điện áp định mức của lưới điện:
U - U dm
δU= .100
U dm
U là điện áp thực tế trên các thiết bị dùng điện, δU phải thỏa mãn điều kiện:
δU- δU δU+
δU- , δU+ là giới hạn dưới và giới hạn trên của độ lệch điện áp.
- Độ dao động điện áp: Sự biến thiên của điện áp (ΔU) được tính theo công thức:
U max - U min
ΔU= .100 %
U dm
- Độ không đối xứng:
Phụ tải không đối xứng dẫn đến điện áp các pha không đối xứng. Sự không đối
xứng này được đặc trưng bởi thành phần thứ tự nghịch của điện áp. Điện áp không đối
xứng làm giảm hiệu quả hoạt động, giảm tuổi thọ của thiết bị điện và tăng tổn thất điện
năng.
- Độ không sin:
Các thiết bị có đặc tính phi tuyến như máy biến áp không tải, thiết bị điện tử
công suất, thiết bị điều khiển… làm biến dạng điện áp khiến cho nó không còn hình
sin và xuất hiện các sóng hài bậc cao. Các sóng hài bậc cao này làm tăng tổn thất sắt từ
trong động cơ, tăng tổn thất trong lưới điện và thiết bị sử dụng điện.
3.1.2 Vấn đề sóng hài
Sóng hài trở nên nghiêm trọng hơn do ngày càng có nhiều loại phụ tải phi tuyến
được sử dụng như các bộ biến đổi bán dẫn, các phụ tải một pha hoặc do các quá trình
phụ tải biến động nhanh.
Sóng hài đặc trưng bởi hệ số méo phi tuyến tổng thể:
N
V
i=2
i
2
THD =
V12
Trong đó:
THD: Tổng độ biến dạng sóng hài điện áp.
Vi: Giá trị hiệu dụng của sóng hài điện áp bậc i và N là bậc cao nhất của sóng hài
cần đánh giá.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 31
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
V1 : Giá trị hiệu dụng của điện áp tại bậc cơ bản (tần số 50 Hz).
Tổng độ biến dạng sóng hài điện áp tại mọi điểm đấu nối không được vượt quá
giới hạn quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2015/TT-BCT ngày 18/11/2015 của Bộ
Công Thương quy định: Tổng độ biến dạng sóng hài điện áp tại mọi điểm đấu nối
trung và hạ áp không được vượt quá giới hạn như sau:
Bảng 3.1. Độ biến dạng sóng hài điện áp
Cấp điện áp Tổng biến dạng sóng hài Biến dạng riêng lẻ
110 kV 3,0 % 1,5 %
Trung và hạ áp 6,5 % 3,0 %
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 32
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
110%
Điện áp làm việc bình thường
(SANH)
Ngắt điện
10% Thoáng qua Tức thời
duy trì
0.5 cycle 3 sec 1 min
Thời gian
Hình 3.1. Phân loại các hiện tượng chất lượng điện áp (IEEE 1159-1995)
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 33
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 34
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Trở kháng
đường dây
Máy biến áp ghép
Ibù
~ VSI
=
Tụ điện một chiều
Ibù
~ VSI
=
Tụ điện một chiều
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 35
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
AC/DC DC/AC
Hệ thống
Tải
~ =
= ~
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 36
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Có thể sử dụng nghịch lưu nguồn dòng hoặc nghịch lưu nguồn áp làm mạch
nghịch lưu của DVR. Các DVR hiện nay chủ yếu sử dụng nghịch lưu nguồn áp vì:
- Nhiệm vụ của DVR là phục hồi điện áp nên yêu cầu mạch nghịch lưu có khả năng
điều chỉnh linh hoạt điện áp đầu ra.
- Nguồn áp là nguồn được sử dụng phổ biến hơn trong thực tế.
- Nghịch lưu áp có thể sử dụng nhiều phương pháp để điều chỉnh linh hoạt tần số,
biên độ, góc pha của điện áp ra cũng như giảm thiểu sóng hài tác động vào hệ
thống.
Do đó, trong khuôn khổ luận văn mạch nghịch lưu được lựa chọn sử dụng trong
DVR là mạch nghịch lưu nguồn áp. Đối với mạch DVR ba pha các cấu trúc VSI
thường sử dụng có thể là nghịch lưu hai mức và mạch nghịch lưu đa mức.
Nguồn DC
Udc
VSI
Hình 3.5. Cấu trúc nghịch lưu nửa cầu 3 pha (hai mức)
Udc
2
Udc
2
A B C
Hình 3.6. Cấu trúc nghịch lưu nửa cầu ba pha ba mức sử dụng diode kẹp
Nghịch lưu cầu 3 pha hai mức có cấu trúc đơn giản, dễ điều khiển, số lượng van
bán dẫn ít hơn nghịch lưu cầu 3 pha ba mức. Nghịch lưu cầu 3 pha hai mức sẽ được
mô phỏng trong phạm vi đồ án này.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 37
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Nguồn
Nghịch lưu
DC
Hình 3.7. Vị trí của bộ lọc ở phía tải
Phía nguồn Phụ tải
Lf Cf
Nguồn
Nghịch lưu
DC
Hình 3.8. Vị trí bộ lọc ở phía biến tần
Khi đặt bộ lọc ở phía mạch nghịch lưu, bộ lọc sẽ lọc bỏ các sóng hài bậc cao và
ngăn không cho chúng đi vào máy biến áp nên giảm áp lực hoạt động cho máy biến áp
hơn so với trường hợp đặt phía tải. Nhưng đặt bộ lọc phía mạch nghịch lưu sẽ làm dịch
pha và tạo ra điện áp rơi của đầu ra mạch nghịch lưu. Nhưng trong trường hợp này, các
sóng hài bậc cao sẽ thâm nhập vào cuộn dây thứ cấp của máy biến áp ghép dẫn đến
máy biến áp ghép cần có công suất đặt cao hơn. Tuy có những nhược điểm trên nhưng
việc đặt bộ lọc phía mạch nghịch lưu vẫn được sử dụng nhiều hơn bởi nó tận dụng tối
đa khả năng làm việc của máy biến áp ghép nối tiêp đồng thời bộ lọc đặt ở đây cũng
phải chịu điện áp thấp hơn nên có lợi hơn về mặt kinh tế.
Đặc tính của bộ lọc là chỉ cho các thành phần có tần số nhỏ hơn tần số cắt đi qua
nên vấn đề lựa chọn tần số cắt thích hợp là vấn đề rất quan trọng bởi đây là yếu tố
chính quyết định hiệu quả của bộ lọc. Tần số này được chọn phải lớn hơn tần số của hệ
thống (50hz) và nhỏ hơn tần số chuyển mạch của các khóa.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 38
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Từ các phân tích trên, đồ án lựa chọn bộ lọc thông thấp LC phía bộ biến đổi để
lọc bỏ các sóng hài bậc cao từ mạch nghịch lưu. Đặc tính của bộ lọc thông thấp chỉ
cho các thành phần có tần số nhỏ hơn tần số cắt đi qua. Do đó vấn đề lựa chọn tần số
cắt thích hợp là vấn đề rất quan trọng bởi đây là yếu tố chính quyết định hiệu quả của
bộ lọc.
10fn ≤ fc ≤ 0.5fm
Trong đó: fn: Tần số của hệ thống.
1
fc = : Tần số cắt của mạch lọc.
2π Lf Cf
fm : Tần số chuyển mạch của các van điều khiển.
4 0.01
Suy ra: Cf
Lf (2πf m ) 2
Lf (2πf n ) 2
3.3.2.3 Máy biến áp ghép nối tiếp
Những lợi thế của các cấu trúc bộ biến đổi nối lưới thông qua máy biến áp:
- Biến áp có thể được sử dụng để đảm bảo cách ly về điện cho DVR với lưới điện.
- Tỷ lệ biến áp có thể được chọn thay vì một cách tùy ý, qua đó, bộ biến đổi cho phép
sử dụng điện áp nhỏ hơn so với mức điện áp lưới.
- Máy biến áp có thể được sử dụng như là một phần của bộ lọc đầu ra, hoặc như điện
cảm gần bộ biến đổi hoặc như một điện cảm gần với tải trong một cấu trúc bộ lọc
LC.
- Điều khiển đơn giản hơn so với các hệ thống bộ biến đổi kết nối trực tiếp.
Một số bất lợi, khi sử dụng máy biến áp nối tiếp:
- Máy biến áp nối tiếp được đặt kín cố định trong vỏ, thiết kế khác với các máy biến
áp song song và điện áp định mức khác nhau theo yêu cầu điện áp chèn vào.
- Các máy biến áp nối tiếp tần số thấp thường cồng kềnh và có giá thành cao.
DVR ba pha có thể sử dụng ba máy biến áp ghép nối một pha hoặc một máy biến
áp ghép ba pha. Tổ đấu dây phía mạch sơ cấp của máy biến áp ghép ba pha có thể là Y
hoặc Δ.
Cấu trúc bộ biến đổi cầu ba pha kết nối máy biến áp sao/sao hở:
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 39
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Nguồn DC
VSI
Hình 3.9. Kết nối máy biến áp kiểu sao/sao
Cấu trúc bộ biến đổi cầu ba pha kết nối máy biến nối tam giác/sao hở:
Nguồn DC
VSI
Hình 3.10. Kết nối máy biến áp kiểu tam giác/sao hở
Cấu hình về cách đấu dây của biến áp bù chủ yếu là phụ thuộc vào phía đầu
nguồn phân phối của máy biến áp. Nếu như máy biến áp phân phối đấu theo kiểu Δ-Y
với trung tính nối đất, thì khi sự cố không cân bằng hoặc sự cố chạm đất ở bên phía
điện áp cao thì sẽ không có dòng thứ tự không nào chảy về phía thứ cấp. Vì vậy mà
DVR chỉ cần bù thành phần thứ tự thuận và thứ tự nghịch. Trong trường hợp này thì
máy biến áp bù chỉ cho phép bù thành phần thứ tự thuận và nghịch một cách chính xác
khi đó cấu hình đấu tam giác sẽ được sử dụng. Với cấu hình khác của máy biến áp
phân phối thì khi lỗi xảy ra cả 3 thành phần thứ tự (thuận, nghịch, không) đều chảy về
phía sơ cấp. Do đó cấu hình sao được sử dụng cho máy biến áp bù.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 40
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 41
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Trong thực tế khi lựa chọn thiết bị lưu trữ điện năng phụ thuộc vào yêu cầu về
công suất thiết kế và tổng chi phí. Với tiêu chí đó thì Acquy axit chì được dùng phổ
biến trong số những thiết bị nêu trên bởi khả năng tốc độ đáp ứng nhanh trong quá
trình nạp và xả.
3.3.3 Các chế độ làm việc của DVR trong lưới điện
3.3.3.1 Chế độ chờ
Khi hệ thống ở chế độ bình thường, DVR hoạt động ở chế độ chờ. Lúc này DVR
không cung cấp bất cứ một lượng điện áp nào cho lưới. Đây cũng là chế độ hoạt động
chủ yếu của DVR.
3.3.3.2 Chế độ hoạt động
Khi phát hiện có sụt áp xảy ra trên lưới, DVR sẽ cấp một điện áp bù lượng điện
áp thiếu hụt nhằm đảm bảo hoạt động của tải. Dạng sụt áp, điều kiện của tải, giới hạn
cung cấp năng lượng của DVR là những yếu tố quyết định khả năng làm việc của
DVR ở chế độ này.
3.3.4 Vị trí của DVR trong hệ thống phân phối
Vị trí của các DVR được xác định ở một trong hai cấp, cấp phân phối trung áp
hoặc cấp điện áp thấp hạ áp, cấp gần với các tải hạ áp. Vị trí của DVR liên quan đến
trở kháng, tổn thất trong DVR và cả giá thành của nó.
DVR có thể được biểu diễn như là một nguồn áp lý tưởng (UDVR) với một thành
phần điện kháng được đưa vào XDVR, đại diện chủ yếu cho các thành phần điện kháng
các máy biến áp nối tiếp và các bộ lọc dòng, còn thành phần điện trở RDVR, đại diện
cho tổn thất bên trong DVR. Giá trị của các trở kháng đưa vào có liên quan chặt chẽ
đến giá trị điện áp DVR (UDVR) và công suất DVR (SDVR).
U2DVR
XDVR = .UDVR,X
SDVR
U2DVR
R DVR = .U DVR,R
SDVR
U2DVR
ZDVR = .UDVR,Z
SDVR
2 2
U DVR,Z = U DVR,R + U DVR,X
Một DVR với khả năng bơm vào điện áp cao (UDVR cao) và chỉ bảo vệ một tải có
công suất nhỏ (SDVR thấp) thường có một trở kháng (ZDVR) DVR tương đương lớn.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 42
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Một DVR ở vị trí mức điện áp thấp hạ áp lên một vị trí mức điện áp cao hơn, giá
trị điện kháng của DVR (UDVR,X) có xu hướng tăng, và giá trị điện trở (UDVR,R) có xu
hướng giảm.
- DVR được kết nối ở cấp phân phối trung áp:
Kết nối ở cấp trung áp, DVR bảo vệ được các hộ tiêu thụ lớn hoặc một nhóm các
hộ tiêu thụ.
10.5kV/0.4kV
Tải 1
35kV/10.5kV
DVR Tải 2
Tải 3
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 43
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
10.5kV/0.4kV
DVR Tải 1
35kV/10.5kV
Tải 2
Tải 3
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 44
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
- Phương pháp điều khiển tối ưu năng lượng – Bù sớm pha (UDVR3).
UDVR,1
Upre-dip
Φdip UDVR,2
Iload Udip
Hình 3.13. Phương pháp điều khiển cho bộ bù áp nhanh DVR
Trong đó:
Upre-dip là giá trị điện áp nguồn trước khi xảy ra sụt áp.
Udip là giá trị điện áp nguồn khi xảy ra sụt áp.
Φdip là giá trị nhảy pha điện áp.
a. Thuật toán điều khiển tối ưu chất lượng điện áp - Bù trước khi lõm
Khi có sự biến thiên điện áp thì sẽ bơm một điện áp bù để bù cho sự khác nhau
giữa điện áp tại thời điểm trước và khi xảy ra sự cố. Bằng cách này, điện áp tải có thể
được khôi phục lại bình thường như trước khi xảy ra sự cố. Việc bù điện áp sẽ được
thực hiện cả đối với góc pha và độ lớn. Thiết bị DVR sẽ bơm một điện áp bù tương
ứng với độ lệch giữa điện áp trước và khi xảy ra hiện tượng sụt giảm điện áp nhằm đưa
điện áp trở về bình thường cả về độ lớn và góc pha.
b. Thuật toán điều khiển tối ưu biên độ điện áp – Bù đồng pha
Điện áp bù cùng pha với điện áp trong lúc sự cố và thiết bị DVR chỉ bù độ lệch
điện áp. Góc pha của điện áp trước sự cố và điện áp của phụ tải là khác nhau và mục
tiêu của phương pháp này là giữ điện áp của phụ tải không đổi về độ lớn trước và sau
khi sự cố. Do đó phương pháp này thích hợp đối với những phụ tải tuyến tính không
cần phải bù góc pha. Trong thực tế, phương pháp này được áp dụng đối với những phụ
tải không nhạy cảm đối với biến động góc pha.
c. Thuật toán điều khiển tối ưu hóa năng lượng – Bù sớm pha
Trong phương pháp này, công suất hữu công cần thiết cho thiết bị DVR sẽ được
giảm tối thiểu. Lượng công suất hữu công này sẽ lại phụ thuộc vào khả năng của bộ
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 45
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
tích trữ năng lượng một chiều, là một trong những phần đắt nhất của thiết bị DVR.
Việc tối thiểu hóa năng lượng được cấp bởi DVR sẽ đạt được bằng cách để điện áp bù
có góc pha vuông góc với dòng điện phụ tải. Phương pháp bù pha sớm chỉ sử dụng
công suất vô công để thực hiện bù, tuy nhiên không phải tất cả các trường hợp sụt
giảm điện áp ngắn hạn đều có thể được xử lý bù mà không có sự tham gia của công
suất hữu công. Vì vậy, phương pháp bù pha sớm này chỉ phù hợp với một vài trường
hợp sụt điện áp ngắn hạn.
Phương pháp này sẽ có điện áp bù VDVR có giá trị cao hơn điện áp bù của
phương pháp bù đồng pha. Do đó phương pháp bù pha sớm sẽ yêu cầu máy biến áp và
bộ nghịch lưu nguồn áp có công suất lớn hơn so với hai phương pháp trước.
d. So sánh các thuật toán điều khiển DVR
Việc lựa chọn thuật toán điều khiển DVR phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Dạng sụt áp thường xuyên xảy ra: Mức độ sụt giảm điện áp, thời gian sụt giảm, có
kèm hay không kèm sự dịch chuyển góc pha …
- Dạng tải : Hệ số công suất của tải, mức độ nhạy cảm của tải…
- Cấu trúc DVR: Dung lượng bộ phận cấp năng lượng, điện áp, công suất danh
định…
Thuật toán tối ưu biên độ điện áp yêu cầu điện áp bù nhỏ nhất. Thuật toán này
được sử dụng để bù các dạng sụt áp trên các dạng tải không nhạy cảm với sự dịch
chuyển góc pha của điện áp và khi đó biên độ điện áp được phục hồi như danh định
mà không cần quan tâm đến góc pha của điện áp.
Thuật toán điều khiển tối ưu năng lượng yêu cầu lượng điện áp bù vào lớn nhất
nhưng lượng công suất yêu cầu từ bộ phận cấp năng lượng lại là nhỏ nhất. Thuật toán
này chỉ được sử dụng hạn chế đối với một số loại tải ít nhạy cảm và có hệ số công suất
thấp, khi sử dụng thuật toán này có thể gây hiện tượng dịch chuyển góc pha trên tải
ngay cả khi sụt áp không kèm dịch chuyển góc pha.
So sánh với hai thuật toán trên, thuật toán điều khiển tối ưu chất lượng điện áp có
thể được sử dụng với tải tất cả các dạng tải khác nhau kể cả các dạng tải đặc biệt nhạy
cảm, điện áp trên tải sẽ được phục hồi cả về biên độ và pha như ở chế độ bình thường.
Để áp dụng phương pháp tối ưu chất lượng điện áp cần phải phát hiện được sụt
áp, xác định được biên độ điện áp và góc pha tải khi xảy ra sụt áp. Một trong những
phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay là phương pháp biến đổi Clark và Park.
3.3.3.2. Xây dựng thuật toán điều khiển
Trong hệ tọa độ ba pha ABC, điện áp và dòng điện bao gồm ba thành phần hình
sin biến đổi theo thời gian. Ta có hệ 3 pha lý tưởng được biểu diễn theo công thức:
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 46
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
ua = Um cos(ωt)
2π
ub = Um cos (ωt −
)
2
2π
{ u c = U m cos (ωt + )
2
Đầu tiên một phép biến đổi tọa độ từ hệ thống ba pha ABC đến một hệ không
gian vector (αβ) sẽ giúp đơn giản hóa việc xem xét các đại lượng này; phép biến đổi
này được gọi là phép biến đổi Clark.
Hình 3.14. Các bước tổng hợp vector không gian bằng phép chuyển đổi Clarke
Công thức tổng hợp vectơ:
2π 4π
2 j j
u(t) = (u A (t) + u B (t).e + u c (t).e 3 ) = u α (t) + ju β (t)
3
3
2 1 1
Hay: u α (t) = (u A (t) - u B (t) - u C (t))
3 2 2
2 3 3
u β (t) = ( u B (t)- u C (t))
3 2 2
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 47
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 48
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
θpll
usupply,d PLL
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 49
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Góc pha 1 của tín hiệu đầu vào được so sánh với góc pha 2 của tín hiệu đầu ra.
Sai lệch của phép so sánh được biến đổi sang dạng điện áp V1. Tín hiệu điện áp V1
bao gồm nhiều thành phần sóng hài, do đó cần bộ lọc thông thấp loại bỏ các sóng hài
bậc cao. Nhưng bộ lọc này gây ra trễ cho quá trình phát hiện sụt áp một điều chúng ta
không mong muốn. Tín hiệu điện áp V2 sau bộ lọc được đưa vào bộ tạo dao động. Kết
quả sau bộ này là tín hiệu góc pha 2 mong muốn. Để đơn giản trong tính toán và giảm
thời gian trễ cho khối PLL, người ta áp dụng phương pháp tính toán góc pha trên hệ
tọa độ dq.
Clark dq
θpll
uβ ud
Hình 3.18. Cấu trúc vòng khóa cơ bản thực hiện trên tọa độ quay đồng bộ dq
Cấu trúc này bao gồm khối biến đổi từ hệ toạ độ ABC sang hệ toạ độ dq, khối
điều khiển PLL. Nó làm việc theo nguyên tắc điều khiển vận tốc góc quay của hệ trục
toạ độ dq sao cho hình chiếu của vectơ điện áp lưới lên trục q bằng 0. Nhờ vậy, tốc độ
quay của hệ toạ độ dq sẽ bám theo tốc độ quay của vector điện áp lưới. Ta xác định tốc
độ quay và góc quay của hệ toạ độ dq sẽ xác định được tần số và góc quay của điện áp
lưới.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 50
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Trong đó:
Vsn là vector điện áp được chọn làm tham chiếu.
Vsdn, VSqn là vectơ hình chiếu của Vsn trên hệ tọa độ dq.
Theo giản đồ vector điện áp ta có :
Vsβn
σ = arctan( )
Vsαn
(σ-θ) sin(σ-θ) =sin(γ)
Vsqn
sin(γ) =
2 2
Vsdn + Vsqn
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 51
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
cho bộ VSI. Để nâng cao giá trị điện áp và thời gian đáp ứng của bộ DVR ta sử dụng
bộ điều khiển PI mờ.
Việc thiết kế bộ PI kinh điển thường dựa trên phương pháp Zeigler-Nichols,
Offerein, Reinish … hoặc theo kinh nghiệm. Ngày nay người ta thường dùng kỹ thuật
hiệu chỉnh PI mềm (dựa trên phầm mềm), đây chính là cơ sở của thiết kế PI mờ hay PI
thích nghi.
Một bộ điều khiển mờ gồm 3 khâu cơ bản:
- Khâu mờ hoá.
- Thực hiện luật hợp thành.
- Khâu giải mờ.
Hiện nay có hai quan điểm về mô hình mờ thường được sử dụng. Đó là mô hình
mờ Mamdani và mô hình mờ Sugen.
Mô hình mờ Mamdani:
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 52
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Mờ hoá hình tam giác (Triangular Fuzzifier). Mờ hoá hình tam giác là từ các
điểm giá trị thực xU lấy các giá trị trong tập mờ A với hàm liên thuộc dạng
hình tam giác, hoặc hình thang.
- Khâu thực hiện luật hợp thành: Khâu thực hiện luật hợp thành gồm 2 khối đó là
khối luật mờ và khối hợp thành.
Khối luật mờ (suy luận mờ) bao gồm tập các luật “Nếu … Thì” dựa vào các luật
mờ cơ sở được người thiết kế viết ra cho thích hợp với từng biến và giá trị của
các biến ngôn ngữ theo quan hệ mờ Vào/Ra.
Khối hợp thành dùng để biến đổi các giá trị mờ hoá của biến ngôn ngữ đầu vào
thành các giá trị mờ của biến ngôn ngữ đầu ra theo các luật hợp thành.
Khâu thực hiện luật hợp thành, có tên gọi là thiết bị hợp thành, xử lý vector
và cho giá trị mờ B’ của tập biến đầu ra.
Cho hai biến ngôn ngữ và . Nếu biến nhận giá trị (mờ) A với hàm liên thuộc
A(x) và nhận giá trị (mờ) B với hàm liên thuộc B(y) thì biểu thức: = A được gọi
là mệnh đề điều kiện và = B được gọi là mệnh đề kết luận.
Nếu ký hiệu mệnh đề = A là j và mệnh đề = B là h thì mệnh đề hợp thành:
h (từ j suy ra h) (*)
Hoàn toàn tương đương với luật điều khiển :
Nếu = A thì = B (**)
Mệnh đề hợp thành trên cho phép từ một giá trị đầu vào x0 hay cụ thể là từ độ
phụ thuộc A(x0) đối với tập mờ A của giá trị đầu vào x0 xác định được hệ số thỏa
mãn mệnh đề kết luận h của giá trị đầu ra y. Hệ số thỏa mãn mệnh đề kết luận này
được gọi là giá trị của mệnh đề hợp thành khi đầu vào bằng A và giá trị của mệnh đề
hợp thành (*) là một giá trị mờ. Biểu diễn giá trị mờ đó là tập hợp C thì mệnh đề hợp
thành mờ (**) chính là một ánh xạ:
A(x0) C(y)
Ta có công thức xác định hàm liên thuộc cho mệnh đề hợp thành với giá trị mờ
B’= (A B).
- μB'(y) = Min{μA,μB(y)} , được gọi là quy tắc hợp thành MIN.
- μB'(y) =μA.μB(y) , được gọi là quy tắc hợp thành PROD.
Hàm liên thuộc AB(y) của mệnh đề hợp thành A B sẽ được ký hiệu là R.
R có một số tên gọi phụ thuộc vào cách kết hợp các mệnh đề hợp thành (max hay sum)
và quy tắc sử dụng trong từng mệnh đề hợp thành (MIN hay PROD).
Các luật hợp thành cơ bản:
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 53
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
- Luật max – Min: nếu các hàm liên thuộc thành phần được xác định theo quy tắc hợp
thành MIN và phép hợp giữa các mệnh đề hợp thành được lấy theo luật max.
- Luật max – Prod: nếu các hàm liên thuộc thành phần được xác định theo quy tắc
hợp thành PROD và phép hợp giữa các mệnh đề hợp thành được lấy theo luật max.
- Luật sum – Min: nếu các hàm liên thuộc thành phần được xác định theo quy tắc hợp
thành MIN và phép hợp được lấy theo công thức Sum.
- Luật Sum – Prod: nếu các hàm liên thuộc thành phần được xác định theo quy tắc
hợp thành PROD và phép hợp được lấy theo công thức Sum.
Xét đầu ra của một luật hợp thành gồm 2 mệnh đề hợp thành:
R1: nếu = A1 thì = B1
R2: nếu = A2 thì = B2
Cách kết hợp các mệnh đề hợp thành:
- μR = Max{μR1 (y),μR 2 (y)} , phép hợp thành theo luật Max.
- μR = Min{1,μR1 (y) +μR 2 (y)}, phép hợp thành theo luật Sum.
A(x) B(y)
(a)
x y
A(x) B(y)
(b) A =>B(y)
x0 x y
A(x) B(y)
(c) A B(y)
=>
x0 x y
Hình 3.21. Hàm liên thuộc của luật hợp thành
Hình a, Hàm liên thuộc A(x) và B(y)
Hình b, AB(y) xác định theo quy tắc MIN
Hình c, AB(y) xác định theo quy tắc PROD
- Khâu giải mờ:
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 54
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Bộ điểu khiển mờ tổng hợp được như trên chưa thể áp dụng được trong điều
khiển đối tượng, vì đầu ra luôn là một giá trị mờ B’. Một bộ điều khiển mờ hoàn chỉnh
phải có thêm khâu giải mờ. Khâu giải mờ, có nhiệm vụ chuyển đổi tập mờ B’ thành
một giá trị rõ y’ chấp nhận được cho đối tượng. Có 2 phương pháp giải mờ:
Phương pháp cực đại:
Các bước thực hiện :
• Xác định miền chứa giá trị y’, y’ là giá trị mà tại đó μB’ (y) đạt Max (độ cao
H của tập mờ B’), tức là miền: G = { y∈Y | μB’(y) = H }
B
B1 B2
y
y1 y2
y
y1 y' y2
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 55
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
'B
B1 B2
y'
y'
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 56
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
'B
B1 B2
y
y'
S
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 57
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Bộ điều khiển
Fuzzy PI
Chuyển đổi từ
AC sang DC
Bù điện áp bằng
máy bù biến áp
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 58
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
tần vượt quá giá trị cài đặt của nó, ngay tức khắc các chế độ bảo vệ của biến tần được
kích hoạt và động cơ có thể bị dừng hoạt động.
Đối tượng đưa vào mô phỏng là động cơ 3 pha như : Quạt gió, quạt hút, hay quạt
sơ cấp, động cơ bơm.…trong nhà máy công nghiệp như: nhiệt điện, nhà máy xi măng
với công suất tải là 200kW, hệ số công suất cỡ 0.9, ở cấp điện áp 0.72kV sau máy biến
áp 35kV/0.72kV.
3.4.2 Thiết lập thông số các thành phần bộ DVR
Giả thiết rằng điện áp ba pha là cân bằng thì dung lượng lớn nhất mà bộ DVR
cần để bù điện áp cho tải theo thông số thực nghiệm là cỡ 30-40 % công suất tải.
- Công suất tối đa của bộ bù áp DVR sẽ là:
PDVR 200
SDVR = *40% = *0,4 =88,89 kVA
cosφ 0.9
- Điện áp mỗi pha cần bù:
U dm 720
U Bù = * 2*40% = * 2*40% = 235.15 V
3 3
- Thiết lập thông số MBA bù
- Hệ số của biến áp: Hệ số này được xác định theo khả năng chèn vào của VSI và
mức mong muốn chèn vào hệ thống. Hệ số này được xác định theo:
U dm1 U DVR
n= =
U dm2 U bù
- Chọn hệ số MBA n = 1:2, nên ta có điện áp sau của biến tần là:
U Bù 235.15
U DVR = = =117.575 V
2 2
- Thiết lập thông số biến tần VSI
Điện áp đầu ra của VSI được xác định:
U dc
u(t) = m sin(ωs + φ)
2
Trong đó:
U dk
m= : hệ số điều biến.
U rc
Udk là biên độ điện áp đưa vào bộ điều khiển VSI.
Urc là điện áp sóng mang.
ωs : tần số sóng cơ bản (bằng tần số điều biến).
: góc lệch pha ban đầu.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 59
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Ta chỉ phân tích trong trường hợp điều khiển trong phần tuyến tính (m < 1). Khi
không tuyến tính (m > 1) thì công thức trên không còn chính xác. Nên ta được Udk <
Urc.
- Giá trị điện áp RMS tối đa:
U dk U dc U Bù *K m U dc
U DVR = * = *
U rc 2 U rc 2
235.15*K m U dc
Hay 117.575= *
U rc 2
Trong đó: Km là hệ số khuếch đại điện áp điều khiển.
Mặt khác, kết hợp với (1) chọn Udc = 250, Urc = 350. Suy ra: Km = 1.4
- Thiết lập thông số bộ lọc:
4 0.01
Cf
Lf (2πf m ) 2
Lf (2πf n ) 2
- Áp dụng công thức (abc) với tần số hệ thống fn = 50 Hz và tần số chuyển mạch của
các van điều khiển fm = 2300 Hz. Ta có:
4 0.01 1.9153*105 1.01*10-4
C f C f
Lf (2π*2300) 2 L f (2π*50) 2 Lf Lf
5
Chọn Lf = 1 mH, suy ra: 1.9153*10 Cf 1.01*10
-4
Chọn Cf = 7*10-5 F
- Thiết lập thông số bộ điều khiển Fuzzy PI Controller:
Xét giá trị đầu vào bộ điều khiển gồm 3 thành phần: dfuzzyPI, qfuzzyPI, zerofuzzyPI được
lấy từ việc so sánh giữa điện áp sau khi bù của tải với điện áp tham chiếu mong muốn.
- Bước 1: Xác định tất cả các ngõ vào/ra.
Ngõ vào: dfuzzyPI, qfuzzyPI
Ngõ ra: Kp, Ki
- Bước 2: định nghĩa tất cả các biến ngôn ngữ.
dfuzzyPI = {âm; không; dương; dương vừa; dương lớn}
qfuzzyPI = {âm; không; dương}
zerofuzzyPI = {âm; không; dương}
Kp = {nhỏ; vừa; lớn; rất lớn}
Ki = {nhỏ; vừa; lớn; rất lớn}
- Bước 3: Lựa chọn mô hình mờ.
Mô hình mờ được xét là mô hình Sugeno với luật hợp thành Max – Min.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 60
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 61
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Hình 3.31. Biến đầu ra “Ki” Hình 3.32. Biến đầu ra “Kp”
- Bước 5: Xây dựng bảng luật mờ:
Bảng 3.4. Xác định giá trị Ki
dfuzzyPI
Âm Không Dương Dương vừa Dương lớn
qfuzzyPI
Âm 0 0 0.15 0.3 0.45
Không 0 0 0.15 0.3 0.45
Dương 0 0 0.15 0.3 0.45
- Tính Ki:
Xét khi dfuzzyPI = 2, ta có hàm thuộc lúc này d(2) = {0;0.4;0.6;0;0}
qfuzzyPI = 2, ta có hàm thuộc lúc này q(0.75) = {0;0.4;0.6}
zerofuzzyPI = 0, ta có hàm thuộc lúc này zero(0) = {1}
Dựa vào bảng luật mờ với luật hợp thành Max – Min, ta có giá trị Ki được xét
như bảng dưới sau (phần in đậm):
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 62
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Bảng 3.6. Xác định giá trị Ki dựa vào bảng luật mờ và luật hợp thành Max - Min
dfuzzyPI
Âm Không Dương Dương vừa Dương lớn
qfuzzyPI
Âm 0 0 0.15 0.3 0.45
Không 0 0 0.15 0.3 0.45
Dương 0 0 0.15 0.3 0.45
Áp dụng quy tắc hợp thành Min trong từng mệnh đề, ta có:
d(2): μd (không)= 0.4
q(0.75): μq (không)= 0.4
} (min) Ki = 0 (40%)
Sử dụng quy tắc kết hợp các mệnh đề Max, ta được: Ki = 0 (60%)
Áp dụng quy tắc hợp thành Min trong từng mệnh đề, ta có:
d(2): μd (dương)= 0.6
q(0.75): μq (không)= 0.4
} (min) Ki = 0.15 (40%)
d(2): μd (dương)= 0.6
q(0.75): μq (dương)= 0.6
} (min) Ki = 0.15 (60%)
Sử dụng quy tắc kết hợp các mệnh đề Max, ta được: Ki = 0.15 (60%)
Giá trị Ki khi d = 2, q = 0.75 xác định theo phương pháp trọng tâm là:
0.6*0 + 0.6*0.15
Ki = = 0.075
0.6+0.6
- Tính Kp:
Xét khi d = 2, ta có hàm thuộc lúc này d(2) = {0; 0.4; 0.6; 0; 0}
q = 2, ta có hàm thuộc lúc này q(0.75) = {0; 0.4; 0.6}
zero = 0, ta có hàm thuộc lúc này zero(0) = {1}
Dựa vào bảng luật mờ với luật hợp thành Max – Min, ta có giá trị Kp được xét
như bảng dưới sau (phần in đậm):
Bảng 3.7. Xác định giá trị Kp dựa vào bảng luật mờ và luật hợp thành Max - Min
dfuzzyPI
Âm Không Dương Dương vừa Dương lớn
qfuzzyPI
Âm 1 1 1.05 1.1 1.15
Không 1 1 1.05 1.1 1.15
Dương 1 1 1.05 1.1 1.15
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 63
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Áp dụng quy tắc hợp thành Min trong từng mệnh đề, ta có:
d(2): μd (không)= 0.4
q(0.75): μq (không)= 0.4
} (min) Ki = 1 (40%)
d(2): μd (không)= 0.6
q(0.75): μq (dương)= 0.6
} (min) Kp = 1 (60%)
Sử dụng quy tắc kết hợp các mệnh đề Max, ta được: Kp = 1 (60%)
Áp dụng quy tắc hợp thành Min trong từng mệnh đề, ta có:
d(2): μd (dương)= 0.6
q(0.75): μq (không)= 0.4
} (min) Kp = 1.05 (40%)
d(2): μd (dương)= 0.6
q(0.75): μq (dương)= 0.6
} (min) Kp = 1.05 (60%)
Sử dụng quy tắc kết hợp các mệnh đề Max, ta được: Kp = 1.05 (60%)
Giá trị Ki khi d = 2, q = 0.75 xác định theo phương pháp trọng tâm là:
0.6*1+ 0.6*1.05
Kp = =1.025
0.6+0.6
Tại mỗi thời điểm ứng với mỗi giá trị d, q thì ta có thể xác định được giá trị Ki,
Kp tương ứng để giúp hệ thống đáp ứng nhanh và chính xác.
3.5 Mô phỏng hoạt động của DVR chống sụt áp ngắn hạn trong Hệ thống điện
3.5.1 Xây dựng sơ đồ mô phỏng
DVR thiết lập trong môi trường MATLAB và đưa vào hệ thống điện để bảo vệ
các tải nhạy cảm trong hệ thống phân phối. Đấu nối trong máy biến áp lựa chọn là
hình sao ở bên phía DVR và được đặt phía trước của tải nhạy cảm cần được bảo vệ.
Bộ lọc có thể được cài đặt ở phía máy biến áp để ngăn chặn các sóng hài tần số
cao gây ra bởi chuyển đổi DC sang AC nhằm giảm méo ở đầu ra.
Nguồn điện áp DC là một nguồn Acquy bên ngoài cung cấp điện áp đến biến tần.
Để hiểu chức năng hoạt động của DVR cùng với hệ thống điều khiển trong quá
trình điện áp lõm xảy ra thì môi trường MATLAB / Simulink là một công cụ hữu ích
để thực hiện nghiên cứu này vì nó có rất nhiều hộp công cụ có thể được sử dụng trong
công việc này và dễ hiểu.
Cấu trúc điều khiển của DVR được thiết lập bằng cách sử dụng công cụ
SimPower System Toolbox trong Matlab/ Simulink. Theo định nghĩa về lõm điện áp
thì sự sụt giảm biên độ đến 90%, tuy nhiên trong thực tế thì bộ DVR chỉ bù được tối
đa điện áp cỡ 30-40%. Khi lõm điện áp xảy ra thì bộ bù áp sẽ được kích hoạt thông
qua bộ điều khiển Fuzzy PI với phương pháp điều chế độ rộng xung PWM, chuyển đổi
dòng năng lượng DC sang AC thông qua bộ nghịch lưu VSI và bù vào cho điện áp tải
thông qua máy biến áp bù có công suất phù hợp.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 64
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
500
0 Pha A
Pha B
-500 Pha C
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
(b)
200
Udvr (V)
0 Pha A
Pha B
Pha C
-200
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
(c)
V720canS (V)
500
0 Pha A
Pha B
-500 Pha C
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
Hình 3.34. Điện áp(a). Điện áp trên thanh cái 0.72kV khi sự cố; (b). Điện áp bù DVR;
(c). Điện áp tải sau khi khôi phục điện áp
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 65
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
350 Pha A
Pha B
300 Pha C
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65 0.7
Time (s)
Hình 3.35. Giá trị điện áp hiệu dụng của lưới trước khi sụt áp
Dien Ap Hieu Dung 3 Pha Sau Khi Bu
430
U720canS (V)
420
410 Pha A
Pha B
400
Pha C
390
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
Hình 3.36.Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi khôi phục điện áp (điều khiển trực
tiếp)
dfuzzy
200
dfuzzy
100
-100
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
qfuzzy
50
qfuzzy
-50
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
zerofuzzy
1
zerofuzzy
-1
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
Hình 3.37. Tín hiệu d, q, zero đưa vào bộ điều khiển Fuzzy PI
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 66
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Hình 3.38. Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi được khôi phục điện áp (điều
khiển qua bộ điều khiển PI)
Dien Ap Hieu Dung 3 Pha Sau Khi Bu
430
U720canS (V)
420
410 Pha A
Pha B
400
Pha C
390
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
Hình 3.39. Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi được khôi phục điện áp (điều
khiển qua bộ điều khiển Fuzzy PI)
Hình 3.40. Chỉ số THD của điện áp tại thanh cái 0.72kV khi sự số
Hình 3.41. Chỉ số THD của điện áp tại thanh cái 0.72kV sau khi khôi phục điện áp
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 67
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Nhận xét: Sau khi có hiện tượng sụt áp 3 pha đối xứng xảy ra, bộ DVR bù một lượng
điện cần thiết để khôi điện áp dưới tải gần như trở lại trạng thái ban đầu. Khi dùng bộ
điều khiển PI, lượng điện áp bù quá giá trị mong muốn. Dùng bộ Fuzzy PI, hệ số Kp,
Ki tự thay đổi để điện áp bù sát với giá trị mong muốn. Độ méo sóng hài giảm sau khi
được bù điện áp (từ 13.58% xuống 4.99% ).
- Trường hợp 2: Sụt giảm điện áp khi 3 pha không đối xứng
(a)
V720canTR (V)
500
0 Pha A
Pha B
-500 Pha C
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
(b)
200
Udvr (V)
0 Pha A
Pha B
Pha C
-200
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
(c)
V720canS (V)
500
0 Pha A
Pha B
-500 Pha C
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
400
350 Pha A
Pha B
300 Pha C
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65 0.7
Time (s)
Hình 3.43. Giá trị điện áp hiệu dụng của lưới trước khi sụt áp
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 68
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
dfuzzy
dfuzzy 200
100
-100
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
qfuzzy
50
qfuzzy
-50
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
zerofuzzy
1
zerofuzzy
-1
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
Hình 3.44. Tín hiệu d, q, zero đưa vào bộ điều khiển Fuzzy PI
Dien Ap Hieu Dung 3 Pha Sau Khi Bu
430
U720canS (V)
420
410 Pha A
Pha B
400
Pha C
390
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
Hình 3.45. Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi khôi phục điện áp (điều khiển trực
tiếp)
Dien Ap Hieu Dung 3 Pha Sau Khi Bu
430
U720canS (V)
420
410 Pha A
Pha B
400
Pha C
390
0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
Time (s)
Hình 3.46. Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi được khôi phục điện áp (điều
khiển qua bộ điều khiển PI)
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 69
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Hình 3.47. Giá trị điện áp hiệu dụng của tải sau khi được khôi phục điện áp (điều
khiển qua bộ điều khiển Fuzzy PI)
Hình 3.48. Chỉ số THD của điện áp tại thanh cái 0.72kV khi sự cố sụt áp
Hình 3.49. Chỉ số THD của điện áp tại thanh cái 0.72kV sau khi khôi phục điện áp
Nhận xét: Sau khi có hiện tượng sụt áp 3 pha không đối xứng xảy ra, bộ DVR bù một
lượng điện cần thiết để khôi điện áp dưới tải gần như trở lại trạng thái ban đầu. Khi
dùng bộ điều khiển PI, lượng điện áp bù quá giá trị mong muốn. Dùng bộ Fuzzy PI, hệ
số Kp, Ki tự thay đổi để điện áp bù sát với giá trị mong muốn. Độ méo sóng hài giảm
sau khi được bù điện áp ( từ 6.44% xuống 2.51% ).
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 70
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 71
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Kết luận
Sau gần 3 tháng tìm hiểu và nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.
Nguyễn Kim Ánh và KS. Nguyễn Đình Tiến, nhóm em đã cố gắng hoàn thành đồ án
theo đúng yêu cầu và thời lượng quy định mà công ty và nhà trường đặt ra. Các kết
quả nghiên cứu trong luận án đã cho thấy:
So sánh các kết quả tính toán bằng tay và mô phỏng trên phần mềm cho thấy, ETAP
có thể giúp việc tính toán hệ thống điện một cách nhanh chóng:
- Kết quả của trào lưu phân bố công suất là cơ sở để ta chọn, kiểm tra khả năng
làm việc, điều kiện ổn định động, ổn định nhiệt,… của các thiết bị trong hệ thống
điện.
- Dựa vào việc phối hợp bảo vệ giữa các phần tử giúp ta chọn được các thiết bị bảo
vệ, đồng thời xác định được việc phối hợp bảo vệ giữa các phần tử một cách
chọn lọc, cải thiện khả năng vận hành và độ tin cậy cho hệ thống điện.
Đối với hệ thống bù điện áp DVR
- Các kết quả mô phỏng đã chứng tỏ hiệu quả của DVR trong vấn đề ngăn ngừa
sụt giảm điện áp ngắn hạn trong hệ thống điện. Với tất cả các dạng sụt giảm điện
áp xảy ra, điện áp trên tải được giữ ổn định gần như về cả biên độ và góc pha với
thời gian đáp ứng nhanh chóng.
- Bộ điều khiển mờ Fuzzy PI giúp tăng khả năng đáp ứng của hệ thống, đảm bảo
một chất lượng điện áp lý tưởng trên tải trong các tình huống sự cố sụt giảm điện
áp ngắn hạn xảy ra.
- Từ những ưu điểm vượt trội của hệ thống mới, nó có thể áp dụng cho các loại
phụ tải đặc biệt nhạy cảm với chất lượng của hệ thống điện. Hệ thống là giải
pháp lý tưởng cho các thiết bị điện tử quan trọng và nhạy cảm tại bệnh viện,
trung tâm dữ liệu, doanh nghiệp sản xuất...
Hướng phát triển
- Nghiên cứu thêm các tính năng khác của phần mềm ETAP như: Phân tích ổn
định quá độ, phân tích sóng hài, đánh giá độ tin cậy của hệ thống,… để có những
cái tổng thể và khách quan hơn đối với 1 hệ thống điện. Từ đó có thể đưa ra
những đánh giá và các giải pháp kỹ thuật để cải thiện khả năng làm việc của hệ
thống.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 72
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
- Nghiên cứu thêm chức năng bảo vệ cho bộ DVR, kết hợp DVR với các phần tử
bảo vệ trong hệ thống điện.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 73
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
Tiếng Việt
1. Lê Kim Hùng, Đoàn Ngọc Minh Tú, “Bảo vệ rơle và tự động hóa trong HTĐ”,
NXB Giáo Dục, 1998.
2. Nguyễn Hoàng Việt, “Ngắn mạch và ổn định HTĐ”, NXB Đại học Quốc gia
TP. Hồ Chí Minh; 2011.
3. Võ Ngọc Điều và các tác giá, “ETAP và ứng dụng trong phân tích HTĐ”, NXB
Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2017.
4. Trạm biến áp 110kV Thép Hòa Phát Dung Quất “THP_Thuyết minh”, Công ty
cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất, 2018.
5. Trần Duy Trinh, “Nghiên cứu điều khiển bộ khôi phục điện áp động (DVR) để
bù lõm điện áp cho phụ tải quan trọng trong xí nghiệp công nghiệp”, Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2014.
6. Nguyễn Duy Thức, Cù Anh Tuấn, Hồ Anh Tuấn “Nguyên lý và mô phỏng điều
chế vector không gian”, trung tâm Hitech, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2016.
7. PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hà, “Lý thuyết điều khiển hiện đại”, Đại học
Bách Khoa tp.HCM, 2008.
8. TS. Nguyễn Nhu Hiền và TS Lại Khắc Lãi, “Hệ mờ và nơron trong kỹ thuật
điều khiển”, NXB khoa học tự nhiên và công nghệ, 2007.
9. Lê Thanh Bình, “Nghiên cứu đánh giá sụt giảm điện áp ngắn hạn trong lưới
điện phân phối”, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2007.
10. Thông tư 39/2015/TT-BCT ngày 18/11/2015 của Bộ Công Thương.
Tiếng Anh
11. Ms. Rinzin Choden, Mr. Tashi Namgyel, Mr. Tshewang Sither; Overcurrent
relay coordination in distribution system; Royal University Of Science And
Technology Department Of Electrical Engineering, 2017.
12. Ms Rinzin Choden, Mr Tshewang Silther, Mr Tashi Namgyel; Overcurrent
relay coordination in distribution system; 1998.
13. T T Nguyen, W.Derek Humpage Differential protection; 1992.
14. Nielsen, John Godsk, “Design and Control of a Dynamic Voltage Restorer”;
Aalborg Universite, 2002.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 74
Mô hình hóa, mô phỏng, đánh giá và đề ra phương án cải tiến hệ thống điện Khu liên hợp sản xuất Gang Thép
Hòa Phát Dung Quất sử dụng phần mềm ETAP.
15. Massimo Bongiorno, “Control of Voltage Source Converters for Voltage Dip
Mitigation in Shunt and Series Configurations”; Chalmers University Of
Technology, Sweden 2004.
16. R. Omar, N.A. Rahim and Marizan Sulaiman, “Performance of Modification of
a Three Phase Dynamic Voltage Restorer (DVR) for Voltage Quality
Improvement in Electrical Distribution System”; University of Malaysia, 2011.
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Bắc Hướng dẫn: TS. Nguyễn Kim Ánh, KS. Nguyễn Đình Tiến 75