Professional Documents
Culture Documents
Khảo sát chọn dòng khởi động cho bảo vệ 3’ đặt ở đầu đoạn AB, khi
có hỏng ở điểm N trên đoạn BC kề phía sau nó.
Khi xảy ra hư hỏng trên đoạn BC, máy cắt 2’ sẽ cắt đoạn BC ra khỏi
hệ thống, còn đoạn AB do có thời gian bảo vệ lớn hơn nên không kịp
tác động sẽ trở về trạng thái ban đầu. Dòng sơ cấp lớn nhất mà ở đó
bảo vệ trở về vị tí ban đầu phải lớn hơn dòng mở máy của các động
cơ tại trạm B để đảm bảo điều kiện chọn lọc.Khi tính dòng mở máy
tại B cần chú ý đến việc đường dây BC đã bị cắt ra và hệ số mở máy.
1. Bảo vệ có đặc tính thời gian độc lập
Thời gian làm việc của bảo vệ có đặc tính thời gian độc lập được
chọn theo nguyên tắc từng cấp( để đoạn bảo vệ sau gần nguồn hơn
có thời gian làm việc lớn hơn thời gian làm việc lớn nhất của các bảo
vệ đoạn trước một bậc chọn lọc về thời gian.
2. Bảo vệ có đặc tính thời gian phụ thuộc có giới hạn
Khi bội số dòng lớn, bảo vệ làm việc ở phần độc lập của đặc
tính thời gian
Khi bội số dòng nhỏ, bảo vệ làm việc ở phần phụ thuộc của
đặc tính thời gian: các bảo vệ làm việc liền kề nhau có sự phối
hợp thời gian làm việc có thể giảm thời gian cắt mạch ( ngắn
mạch càng gần nguồn dòng ngắn mạch càng tăng, vì vậy khi
ngắn mạch gần thanh góp trạm A thời gian làm việc của bảo
vệ đường dây AB giảm xuống và trong một số trường hợp có
thể nhỏ hơn so với thời gian làm việc của bảo vệ đường dây
BC).
3. Đánh giá bảo vệ dòng cực đại
Bảo vệ dòng cực đại chỉ đảm bảo được tính chọn lọc trong các mạng
hình tia có một nguồn cung cấp bằng cách chọn thời gian làm việc
theo nguyên tắc bậc thang tăng dần theo hướng từ xa đến gần nguồn.
Bảo vệ này được áp dụng rộng rãi trong các mạng phân phối hình tia
điện áp từ 35KV.
V) Bảo vệ dòng cắt nhanh
1. Nguyên tắc làm việc
Bảo vệ dòng cắt nhanh là loại bảo vệ đảm bảo tính chọn lọc bằng
cách chọn dòng khời động lớn hơn dòng ngắn mạch lớn nhất qua
chỗ đặt bảo vệ khi hư hỏng ở ngoài phần tử được bảo vệ, BNCN
thường làm việc không thời gian hoặc có thời gian rất bé để nâng
cao độ nhạy và mở rộng vùng BV.
VI) Bảo vệ có đặc tính thời gian nhiều cấp
VII) Bảo vệ dòng có kiểm tra áp
VIII) Bảo vệ dòng có hướng
Để đảm bảo cắt chọn lọc hư hỏng trong mạng hở có một vài nguồn
cung cấp, cũng như trong mạng vòng có một nguồn cung cấp.
Bảo vệ dòng có hướng là loại bảo vệ phản ứng theo giá trị dòng điện
tại chỗ nối bảo vệ và góc pha giữa dòng điện đso với điện áp trên
thanh góp của trạm có đặt bảo vệ. Bảo vệ sẽ tác động nếu dòng dòng
điện vượt quá giá trị định trước (dòng khởi động I kđ ) và góc pha phù
hợp với trường hợp ngắn mạch trên đường dây được bảo vệ.
Thí dụ khi ngắn mạch trên đoạn AB (tại N'1) của các mạng đó, để
bảo đảm tính chọn lọc, bảo vệ 2 phải có thời gian làm việc t2 bé hơn
thời gian làm việc t3 của bảo vệ 3. Mặt khác,khi ngắn mạch trên
đoạn BC (tại N2), muốn cắt có chọn lọc lại phải chọn t3 < t2. Cùng
một lúc không thể thực hiện được hai yêu cầu ngược nhau đó. Vì thế
bảo vệ dòng điện cực đại không thể dùng được trong các mạng kể
trên.
Chọn thời gian làm việc cho bảo vệ theo nguyên tắc bậc thang không
phụ thuộc vào thời gian làm việc của nhóm kia. Đặc tính thời gian
của các bảo vệ được chọn theo nguyên tắc bậc thang ngược chiều
nhau.
Thời gian tác động của rơ le lớn, nhất là khi cso hiện tượng khởi
động đồng thời. Bảo vệ có độ nhạy không cao, nhất là khi chọn dòng
điện khởi động theo điều kiện dòng mở máy động cơ.
IX) Nguyên tắc bảo vệ khoảng cách
Bảo vệ quá dòng điện và bảo vệ quá dòng có hướng có thời gian làm
việc chọn theo nguyên tắc từng cấp đôi khi quá lớn và trong một số
mạng vòng, không thể đảm bảo được tính chọn lọc.
Nguyên lý đo tổng trở được dùng để phát hiện sự cố trên hệ thống
truyền tải điện hoặc máy phát điện bị mất đồng bộ hay thiếu kích
thích. Đối với hệ thống truyền tải, tổng trở đo được tại chỗ đặt bảo
vệ trong chế độ làm việc bình thường (bằng thương số giữa điện áp
chỗ đặt bảo vệ và dòng điện phụ tải) phải cao hơn nhiều so với tổng
trở đo được trong chế độ sự cố. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp
tổng trở của mạch vòng sự cố thường tỷ lệ với khảng cách từ chỗ đặt
bảo vệ đến chỗ ngắn mạch.
Tổng trở của mạch đo được tại chỗ đặt bảo vệ còn phụ thuộc vào đặc
tính của tải.
Việc lựa chọn thời gian cho bảo vệ khoảng cách cũng được chọn
theo nguyên tắc từng cấp như bảo vệ quá dòng cực đại.
X) Bảo vệ so lệch
Bảo vệ so lệch dòng điện là loại bảo vệ làm việc dựa trên nguyên tắc
so sánh trực tiếp biên độ dòng điện ở hai đầu phần tử được bảo vệ, từ
đó nhận tín hiệu dòng điện để so sánh. Sơ đồ nối các phần tử như
hình vẽ bên dưới:
Hình 1 bảo vệ dòng điện so lệch
Bảo vệ so sánh góc pha làm việc dựa trên nguyên tắc so sánh pha của
hai dòng điện ở hai đầu của phần tử bảo vệ. Ở chế độ làm việc bình thường và
khi có ngắn mạch ngoài, góc pha dòng điện ở hai đầu phần tử được bảo vệ
gần như nhau nên ∆ φ = 0. Khi ngắn mạch trong vùng được bảo vệ, dòng điện
ở hai đầu phần tử được bảo vệ ngược pha nhau nên ∆ φ=180 .
XI) Các loại bảo vệ đường dây
Phương pháp và chủng loại thiết bị bảo vệ các đường dây tải điện
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Đường dây trên không hay dây cáp,
chiều dài đường dây, công suất truyền tải và tầm quan trọng của
đường dây, số mạch truyền tải và vị trí của đường dây…
Theo cấp điện áp người ta phân biêt thành:
U<1kV Đường dây hạ áp
1kV<= U <=35kV Đường dây trung áp
66kV <=U<=220kV Đường dây cao áp
330kV<=U<=1000kV Đường dây siêu cao áp
U>1000kV Đường dây cực cao áp
Đường dây có điện áp danh định từ 220kV trở lên được gọi là đường
dây truyền tải và từ 110kV trở xuống được gọi là đường dây phân phối.
Để bảo vệ các đường dây trung áp người ta thường dùng các loại bảo vệ
sau: quá dòng có hướng, so lệch dùng cáp thứ cấp chuyên dùng, khoảng
cách, quá dòng cắt nhanh hoặc có thời gian.
Để bảo vệ đường dây cao áp và siêu cao áp thường dùng các loại bảo vệ
sau: so lệch dòng điện, khoảng cách, so sánh tín hiệu, so sánh pha, so
sánh hướng (công xuất hoặc dòng điện).
1. Bảo vệ quá dòng điện
Bảo vệ dòng điện cắt nhanh
Bảo vệ quá dòng điện có thời gian
Bảo vệ quá dòng điện có khóa điện áp thấp
Bảo vệ quá dòng có hướng
Bảo vệ quá dòng cắt nhanh có hướng’
2. Bảo vệ so lệch dọc đường dây tải điện
Bảo vệ so lệch dòng điện có hãm
Bảo vệ so lệch dùng dây dẫn phụ
Bảo vệ so sánh pha dòng điện
3. Bảo vệ khoảng cách
4. Bảo vệ so sánh hướng
Để loại trừ nhanh sự cố, người ta xác định hướng công suất ngắn
mạch từ hai đầu đường dây và so sánh với nhau (qua kênh truyền tín
hiệu). Nếu sự cố xảy ra đúng trên đường dây được bảo vệ thì hướng
công suất ở cả hai đầu đều dương (từ thanh góp vào đường dây), sự
trùng hợp vè hướng này cho phép tác động cắt máy cắt ở cả hai đầu
với thời gian nhanh nhất.
Để bảo vệ chống ngắn mạch chạm đất trong mạch điện có điện trở
chạm đất lớn (từ vài chục đến vài trăm ôm) thường dùng sơ đồ so
sánh hướng công suất hướng dùng rơ le khoảng cách không đủ độ
nhạy, vì vậy người ta dùng thêm bảo vệ so sánh hướng công suất thứ
tự không. Cả hai bảo vệ này có thể dùng chung kênh thông tin hoặc
mỗi bảo vệ một loại kênh riêng biệt.
Khi ngắn mạch chạm đất xảy ra trên đường dây được bảo vệ các bộ
định hướng công suất sẽ gửi tín hiệu cắt đến máy cắt ở đầu của mình
đồng thời gửi tín hiệu chp phép (CP) sang bảo vệ đầu đối diện. Tín
hiệu cắt xuất hiện đồng thời với tín hiệu cho phép từ đầu đối diện
thông qua cổng “VÀ” tác động cắt máy cắt với thời gian rất bé
(khoảng thời gian truyền tín hiệu cho phép qua kênh thông tin).
XII) Nguyên lý bảo vệ chống chạm đất
1. Nguyên tắc tác động
Trong lưới điện có dòng chạm đất thông qua tín hiệu dòng chạy
qua điểm trung tính hoặc tín hiệu điện áp thứ tự không xuất hiện
ở trung điểm của hệ thống trong chế độ quá độ hoặc chế độ các
lập. Những tín hiệu này còn có thể được sử dụng để định vị phần
tử bị chạm đất trong hệ thống.
Thường dùng những loại tín hiệu sau để phát hiện chạm đất và
xác định vị trí điểm chạm đất:
Dòng điện chạm đất xác lập
Công suất chạm đất xác lập
Dòng điện chạm đất quá độ
Hài bậc cao của công suất hệ thống hoặc tín hiệu cao tần
do chạm đất tạo nên.
Bao vệ quá dòng điện thứ tự không
Bảo vệ quá dòng điện thứ tư không có hướng
Bảo vệ để phát hiện chạm đất không ổn định
Bảo vệ thứ tự không có hướng phản ứng theo hài bậc cao
Hình 2 cân bằng pha và trị số dòng điện bằng máy biến dong BIG
Hình 3 sơ đồ nguyên lý và đặc tính thời gian của bảo vệ khoảng cách đặt ở MBA hao cuộn dây
Hình 4 ví dụ các sơ đồ nối điện không cần đặt bảo vệ thanh góp riêng
3. Những trường hợp cần đặt bảo vệ riêng cho thanh góp
Đặt bảo vệ riêng cho thanh góp nhằm các mục đích sau:
Đảm bảo yêu cầu tác động nhanh để giữ vững tính ổn định
của hệ thống.
Đảm bảo cắt có chọn lọc ngắn mạch trên thanh góp có
phân đoạn khi cả hai phân đoạn cùng làm việc và máy cắt
phân đoạn đóng, trên hệ thống hai thanh góp làm việc song
song với máy cắt nối dòng.
Để bảo vệ thanh góp có thể dùng các bảo vệ dòng điện cực đại,
bảo vệ dòng điện có hướng, bảo vệ khoảng cách và thông dụng
nhất là bảo vệ so lệch vì bảo vệ này đảm bảo cắt nhanh và có
chọn lọc các sự cố trong sơ đồ nối điện bất kỳ.
a) Sơ đồ hai hệ thống thanh góp cso một máy cắt trên mạch
Hình 7 sơ đồ hệ thống thanh góp
Hình 8 sơ đồ hai hệ thống thanh góp có phân đoạn thanh góp làm việc
b) Sơ đồ thanh góp mỗi mạch điện được nối với hệ thống thanh góp qua hai máy cắt điện
Hình 11 sơ đồ hai hệ thống thanh góp có hai máy cắt trên mạch
Hình 14 sơ đồ tứ giác