Professional Documents
Culture Documents
Phần 01
Làm việc tin cậy, giao diện & truy cập thuận
tiện
Tích hợp: bảo vệ, điều khiển & đo lường
Chuẩn truyền thông: IEC 61850; IEC 60870-
5-103; DNP 3, MODBUS và PROFIBUS.
Phát triển từ những năm 1900
1905: Rơle thương mại đầu tiên
Phần mềm CAP hỗ trợ
Quản l{
Cài đặt
Phân tích sự cố…
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Quá trình phát triển
5 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
nhanh
REL 551 & 561 (1994): so lệch dọc
Phần 02
Sơ đồ thay thế
Zcuộn thứ cấp
Vthứ cấp
BI lý tưởng
Rơle
Ib
3I0
Ic Role
I a + I b + I c = 3I0
Role
BI thứ tự không
Đấu đúng: dây nối đất vỏ cáp chạy xuyên qua lõi từ
Ngược lại - đấu sai: dòng điện chạy qua vỏ cáp có thể triệt tiêu
dòng điện sự cố (hoàn toàn hoặc một phần) và rơle có thể
không nhận được thông tin sự cố.
Do cả 3 pha chạy qua lõi từ đường kính lõi từ lớn kích thước BI lớn
thích hợp để trang bị với đường cáp hoặc đầu cực máy phát điện
Bảo vệ rơle
5P20 30VA
Bảo vệ rơle
Bảo vệ rơle
Cuộn sơ cấp
BU kiểu tụ phân áp
BU loại cảm ứng điện từ thông thường
Lựa chọn kinh tế nhất đối với cấp điện áp tới 145kV
BU kiểu tụ phân áp (CVT – Coupled Voltage Transformer)
Lựa chọn khi dùng ở cấp cao áp
Thường được sử dụng kết hợp với hệ thống thông tin tải ba PLC
Đầu cao áp
Tụ
phân
áp Mạch dập dao động cộng
hưởng
Điện kháng bù
Đầu ra
BU cảm ứng
thông thường
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Máy biến điện áp (BU)
29 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
BU kiểu tụ phân áp
Điện kháng bù: được tính toán để triệt tiêu thành phần dung
kháng của tụ phân áp
Tổng trở nguồn nhìn từ phía tải là xấp xỉ 0 công suất đầu ra lấy ra
lớn nhất
Bù dịch pha do tụ phân áp gây ra
Mạch giảm
Nguyễn dao
Xuân động cộng hưởng: là điện trở tải, có thể nối ở cuộn
Tùng
tamBộgiác
môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
hở
Máy biến điện áp (BU)
31 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Các loại BU
Hệ số giới hạn điện áp Vf
Khi xảy ra sự cố trong HTĐ: Upha có thể tăng lên tới một giá trị là Vf lần
Udanh định.
Tiêu chuẩn IEC đưa ra các giá trị hệ số Vf như sau:
1.9 đối với các hệ thống có trung tính không nối đất trực tiếp
1.5 đối với các hệ thống có trung tính nối đất trực tiếp
Lõi từ của các biến điện áp không được phép bão hoà khi điện áp tăng
tới cấp điện áp giới hạn theo hệ số Vf.
Công Nguyễn
suất danh định (cosφ=0,8)
Xuân Tùng
10, Bộ
15,môn
25,Hệ30, 50,
thống 75,
điện 100,HN
– ĐHBK 150, 200, 300, 400, 500 VA
Máy biến điện áp (BU)
33 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Về phương diện bảo vệ rơle: Đường dây hai nguồn cấp hai
mạch hình tia
N2
Biên giới giữa hai vùng được được xác định như sau:
Lấy vecto điện áp tham chiếu (ví dụ U23) làm chuẩn
Xác định đường thẳng tạo với vecto điện áp tham chiếu một góc θ (góc
đặc tính của phần tử định hướng, có thể lấy một trong các giá trị 30 0, 450
hoặc 600), đường thằng này còn gọi là đường có độ nhạy lớn nhất. Đặc
tính góc 450 được sử dụng phổ biến nhất cho các rơle số hiện nay.
Đường
Nguyễncó độTùng
Xuân nhạy cực đại và bằng không
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Sơ đồ đấu nối bộ định hướng
44 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Tổng kết: phần tử định hướng (ví dụ pha 1) được cung cấp
dòng pha 1 và điện áp là điện áp tham chiếu U23 nhưng dịch
pha đi một góc là θ0 (điện áp U’23 trên hình vẽ)
Với các rơle cơ và rơle tĩnh việc dịch pha điện áp tham chiếu
được thực hiện bằng đấu nối các biến dòng điện, với rơle số thì
việc này được
Nguyễn Xuân thực
Tùng hiện dễ dàng bằng thuật toán.
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Sơ đồ đấu nối bộ định hướng
45 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Rơle
Lưới trung áp thì tỷ lệ R/X từ nguồn đến điểm ngắn mạch thường
trong khoảng: R 0.05 0.3
X
Góc lệch pha giữa điện áp pha và dòng điện ngắn mạch là
X
tg 3.3 20 góc lệch pha 730 870
R
( đây là góc lệch pha giữa điện áp pha và dòng điện pha)
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Sơ đồ đấu nối bộ định hướng
48 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Rơle
Rơle
Tính toán tương tự cho các trường hợp sự cố không đối xứng khác với
điểm sự cố “di chuyển” từ vị trí A đến vị trí B. Xác định góc giữa dòng
điện sự cố và vecto điện áp tham chiếu trong các trường hợp đó, kết
quả cuối cùng được biểu diễn như sau
Nhận xét
Khi sự cố xảy ra thì dòng điện sự cố I1
luôn nằm hai bên của đường thẳng 450
(so với điện áp tham chiếu), do đó sử
dụng sơ đồ 900-450 sẽ đảm bảo phần tử
định hướng có độ nhạy lớn nhất.
Sơ đồ 900-450 có thể sử dụng cho hầu
hết mọi trường hợp
Sơ đồ 900-300: sử dụng cho các xuất
tuyến có tỷ số X/R cao (tuyến cáp với
tiết diện lớn…)
Sơ đồ 900-600: sử dụng cho các xuất
tuyến có tỷ số X/R thấp (tuyến cáp với
tiết diện nhỏ…).
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Nguyên l{ so lệch dòng điện
51 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
So sánh tổng dòng điện đi vào & đi ra của đối tượng được bảo
vệ: tổng dòng điện này khác 0 bảo vệ tác động.
Thiết bị
Irơle= +
Bình thường
Thiết bị
Sự cố ngoài
Thiết bị
Tổng kết:
Thiết bị
Dòng điện chạy qua rơle là do sai số BI Dòng điện chạy qua rơle là tổng
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN dòng sự cố
Bảo vệ so lệch có hãm
55 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Bảo vệ rơle so lệch thông thường các rơle có thể tác động
nhầm do:
Sai số lớn của các BI khi ngắn mạch ngoài
Chuyển đầu áp...
Bảo vệ so lệch có hãm: hoạt động dựa theo tổ hợp của hai loại
dòng điện so lệch (Isl) & hãm (Ih):
Sự cố ngoài vùng: dòng hãm có giá trị lớn – dòng so lệch nhỏ
Sự cố trong vùng: dòng hãm nhỏ - Dòng so lệch lớn.
100% (I1+I2)
Isl
I1
I2 Ih=Kh* (I1+I2)
Ih=Kh* (I1+I2)
Isl
Isl
MBA với tổ đấu dây hai phía khác nhau dòng điện các phía bị
lệch góc nhau
Tổ đấu dây Y0/∆-11 thì dòng sơ cấp và thứ cấp lệch nhau 11x300=3300
Sử dụng BI trung gian có cuộn tam giác: loại trừ thành phần I0
chạy vào bảo vệ
BI trung gian có
cuộn tam giác
Sử dụng BI trung gian có cuộn tam giác: loại trừ thành phần I0
chạy vào bảo vệ
Với rơle số:
Lọc thành phần TTK bằng phần mềm
Cần khai báo:
Kiểu tổ đấu dây
BI các phía đấu hình sao, không cần thiết đấu tam giác
Làm giảm độ nhạy của bảo vệ (tới 30% với sự cố một pha-đất)
Rơle so
Nguyễn Xuân Tùng lệch
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Sai khác tỷ số biến dòng điện
68 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Tỷ số BI các phía chọn theo dòng định mức của máy biến áp
Khi thay đổi đầu phân áp: thay đổi tỷ số biến áp thay đổi tỷ
lệ dòng sơ cấp/ thứ cấp của máy biến áp
Phát sinh dòng cân bằng (so lệch) do ảnh hưởng của việc thay
đổi đầu phân áp
Với các rơle cơ:
Tăng dòng khởi động ngưỡng thấp
Tăng độ dốc đặc tính (tăng hiệu ứng hãm)
Với rơle RET 521:
Sử dụng tín hiệu phản hồi về vị trí đầu phân áp
Tính toán bù bằng phần mềm
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Bảo vệ so lệch thứ tự không (87N)
71 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Bảo vệ chống chạm đất hạn chế 87N (Restricted Earth Fault – REF)
Bảo vệ quá dòng TTK (50N & 51N) có thể không đủ độ nhạy để
bảo vệ cho cuộn dây máy biến áp – Sự cố tại điểm gần trung tính
cuộn dây đấu hình sao, nối đất qua tổng trở: dòng sự cố rất bé.
Bảo vệ chống chạm đất hạn chế (87N): so lệch TTK
Phạm vi bảo vệ: các cuộn dây đấu hình sao có trung tính nối đất
(phạm vi bảo vệ bị hạn chế).
Bảo vệ chống chạm đất hạn chế 87N (Restricted Earth Fault – REF)
Có độ nhạy cao vì dòng khởi động có thể đặt thấp
Dòng điện đưa vào rơle là toàn bộ dòng sự cố chứ không chỉ là
một thành phần đã được biến đổi qua tỷ số biến chạy trên phía
cao áp (tỷ số biến lúc này là tỷ số giữa số vòng dây cuộn cao áp &
số vòng dây bị sự cố bên cuộn hạ áp).
Dòng từ hóa xung kích khi đóng máy biến áp không tải
Bảo vệ sẽ tác động nhầm khi đóng máy biến áp không tải
Hài bậc 2
Với rơle cơ: cho bảo vệ làm việc với thời gian trễ không tin cậy
do lúc đóng máy biến áp có thể gặp sự cố.
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Hãm khi đóng xung kích máy biến áp
75 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Dòng từ hóa xung kích khi đóng máy biến áp không tải
Rơle số: hãm theo sóng hài bậc 2
Hài bậc 2
Bảo vệ khoảng cách dựa trên các giá trị dòng điện và điện áp tại
điểm đặt rơle để xác định tổng trở sự cố
Nếu tổng trở sự cố này nhỏ hơn giá trị tổng trở của đường dây
đã cài đặt trong rơle thì rơle sẽ tác động rơle tổng trở thấp
Z< (hoặc 21)
Giá trị tổng trở mà rơle xác định được chỉ là một giá trị giả
tưởng.
Do tổng trở gồm hai thành phần R & X, nên để thuận tiện sẽ sử
dụng mặt phẳng tổng trở để biểu diễn sự làm việc của bảo vệ
khoảng cách
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Nguyên l{ hoạt động
81 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
ZR(bt)=ZD+Zphụ tải ≥ ZD Z
ZD+Zpt
D Điểm
làm việc
lúc bình
thường
100%ZD
Zpt
Nguyễn Xuân Tùng R
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Nguyên l{ hoạt động
82 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Điểm sự cố rơi
vào vùng tác động
R R
L{ thuyết Cài đặt thực tế
Giá trị chỉnh định:
Do sai số của phép đo nên vùng tác động không thể đặt bao trùm toàn bộ
đường dây
Nguyễn Xuân Tùng
Thường đặt
Bộ môn Hệbao
thốngtrùm
điện –80÷85% chiều dài đường dây
ĐHBK HN
Đặc tính tác động
86 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
ZD
Các rơle cơ: vùng I thường đặt 80% tổng trở đường dây
Các rơle số: thì giá trị này có thể tăng tới 85%.
Việc chỉ đặt vùng I bảo vệ khoảng 80÷85% đường dây là để tránh
hiện tượng bảo vệ tác động vượt vùng với các sự cố ngoài lân cận
cuối đường dây.
Do vùng I không cần phải phối hợp với bất cứ bảo vệ nào nên thời
gian tác động có thể đặt xấp xỉ 0 giây.
Đặt ít nhất 120% tổng trở đường dây cần bảo vệ.
Thông thường vùng II được cài đặt bằng 100% tổng trở đường dây
cần bảo vệ + 50% tổng trở của đường dây ngắn nhất liền kề
Thời gian làm việc của vùng II được phối hợp với vùng I với bậc phân
cấp thời gian ∆t như đã trình bày trong phần bảo vệ quá dòng.
là vùng bảo vệ dự phòng chống lại tất cả các sự cố trên đường dây
liền kề
Do đó giá trị khởi động thường đặt lớn hơn 20% của tổng trở tính từ
vị trí đặt rơle tới cuối đường dây dài nhất liền kề.
Thời gian tác động của vùng III được phối hợp với thời gian tác động
vùng II.
Minh họa
Đường dây 1 Đường dây 2 Đường dây 3
A B C Vùng I – Bảo vệ 3 D
Vùng I – Bảo vệ 1 Vùng I – Bảo vệ 2
10÷15% 10÷15% 10÷15%
Nguồn
Vùng III
t = 2∆t giây
Vùng II
t = ∆t giây
Thanh góp B
Vùng I
t = 0 giây Tổng trở
đường dây
Tải của đường dây cũng có thể biểu diễn dưới dạng tổng trở
Trên mặt phẳng tổng trở: vùng tải được ở rộng hay co hẹp tùy theo
hệ số công suất của tải
Trường hợp đường dây dài,
mang tải nặng: vùng tải có thể
chồng lấn vào đặc tính tác động Vùng 3
Việc chồng lấn tải ảnh hưởng
đến vùng 3 của BVKC
Vùng tải
jX jX
ZD+Zpt ZD+Zpt
ZD Điểm ZD
làm việc
lúc bình
thường Điểm làm việc khi
sự cố nằm ngoài
Điểm Rhq vùng tác động
làm việc
khi sự
Zpt cố Zpt
Nguyễn Xuân Tùng R R
Bộ môn HệRthống điện – ĐHBK HN
hq=0 Rhq>0
Bảo vệ khoảng cách cho đường dây
95 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Khắc phục: Sử dụng đặc tính tứ giác có miền tác động mở rộng về
phía trục R
jX jX
ZD+Zpt ZD+Zpt
ZD ZD
Nếu không có sự liên hệ phối hợp giữa các bảo vệ ở hai đầu
đường dây:
Sự cố tại 10÷15% cuối đường dây mỗi phía sẽ được loại trừ với thời
gian của vùng 2 (trễ một khoảng ∆t)
A N1 B
N2 10÷15%
HT1 HT2
10÷15%
Khắc phục: thực hiện liên động giữa các BVKC thông qua kênh truyền
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Phối hợp sự làm việc của các BVKC
97 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
1
iR i1 i2 i3 ... in “scaled sum of”
n
Cuộn đấu sao, trung tính nối đất (Y0) & có sẵn CT trung tính:
Dòng TTK qua trung tính sẽ tự cân bằng với dòng TTK trên các pha
không cần loại trừ
Cuộn đấu sao, trung tính nối đất (Y0) & không có CT trung tính:
Bắt buộc phải loại trừ dòng TTK (bằng phần mềm)
Độ nhạy có thể giảm tới 30% (với sự cố N(1))
Vùng khóa
Dòng so lệch
ngưỡng Nguyễn Xuân Tùng
thấp Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN Dòng hãm
Chức năng bảo vệ so lệch (F87T)
108 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Cài đặt
Dòng so lệch ngưỡng thấp Idiff>
Độ dốc bằng không (không hãm)
Đặt cao hơn dòng so lệch xuất hiện ở chế độ bình thường
Có thể tính tới ảnh hưởng của đầu phân áp (nếu không sử dụng chức năng bù)
Dải lựa chọn: 0,1÷0,5
Cài đặt
Các đoạn tiếp theo: trạng thái quá tải và sự cố ngoài
Độ dốc tăng dần tăng hiệu lực hãm (giảm độ nhạy)
Thường đặt theo tham số mặc định của nhà sản xuất
Độ dốc mặc định thay đổi tại 1
Cài đặt
Vùng tác động không hãm & Dòng so lệch ngưỡng cao
Sự cố trong vùng với dòng ngắn mạch lớn BI có thể bị bão hòa bị hãm theo
sóng hài
Xử l{: cho phép bảo vệ tác động ngay không cần hãm {chỉ khi dòng so lệch lớn hơn
một ngưỡng cho phép}
Ngưỡng cho phép phải đảm bảo phân biệt
Vùng tác động không hãm
đúng sự cố trong vùng
Cài đặt
Dòng so lệch ngưỡng cao
Tham số này tính toán được
Thường đặt cao hơn 120% giá trị này
Ngăn ngừa tác động nhầm khi BI bị bão hòa với sự cố ngoài
Dòng so lệch có thể tăng cao do
Thuật toán:
Phát hiện sự cố ngoài & bão hòa BI dựa trên sự di chuyển của đặc tính
làm việc
Sự di chuyển điểm làm việc khi ngắn mạch ngoài, BI bão hòa
Dòng điện sơ cấp & thứ cấp khi BI bão hòa
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi đóng máy biến áp không tải
(đóng xung kích)
Nguyên lý
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi đóng máy biến áp không tải
(đóng xung kích)
Cài đặt: có hai chế độ hoạt động (lựa chọn)
Hãm theo sóng hài và hãm theo dạng sóng: tự động bật khi máy biến
áp không có điện
Tự khóa sau 1 phút khi máy biến áp đóng điện: tránh bảo vệ bị hãm, làm việc
kéo dài khi sự cố trong vùng
Tuy nhiên: vẫn tự kích hoạt khi có sự cố ngoài
Cả hai phương pháp: đều kích hoạt & hoạt động song song
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi máy biến áp bị quá kích từ
(dòng từ hóa bị tăng cao)
Mật độ từ thông trong lõi từ: tỷ lê B= E/(4.44*S*f)
Khi điện áp tăng cao/ tần số giảm thấp: quá từ thông lõi từ
Tuy nhiên: Dòng từ hóa tăng cao kết hợp với dòng tải: bảo vệ so
lệch có thể tác động nhầm
Đặc điểm dòng từ hóa khi quá từ thông:
Ngăn ngừa bảo vệ tác động nhầm khi máy biến áp bị quá kích từ
(dòng từ hóa bị tăng cao)
Hài bậc 3: không đi đi qua cuộn tam giác không dùng để phát
hiện quá từ thông
Chỉ dùng hài bậc 5
Quá trình hãm theo hài bậc 5: chỉ bắt đầu nếu chức năng so lệch
yêu cầu lệnh cắt
Nguyễn
Độ dốc Xuân Tùng
cố định: 70% & 100%
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Bảo vệ so lệch thứ tự không (F87N)
121 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Đặc điểm
Độ nhạy cao:
Sơ đồ đấu nối
Với điện kháng (a) Với điện trở (b) Loại tổ hợp
Khi cóBộ
01môn
bộ Hệ thống điện – ĐHBK HN
điều khiển Khi có 02 bộ điều khiển
Phối hợp sự làm việc song song các MBA
143 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Là bảo vệ dự phòng
Trang bị các đặc tính theo tiêu chuẩn & tự đặt
Normal Inverse (NI): sử dụng trong hầu hết các trường hợp cần phối
giữa các bảo vệ
Nếu không phối hợp được -> sử dụng các đặc tính tiếp theo như VI hay EI.
Very Inverse (VI): độ lớn dòng điện sự cố dọc đường dây thay đổi
mạnh từ đầu tới cuối đường dây.
Extremely Inverse (EI): thời gian tác động tỷ lệ nghịch với bình phương
của dòng điện. Thích hợp với:
Đường dây mang các tải có dòng khởi động đột biến
Phối hợp với các cầu chì hoặc các thiết bị tự đóng lại
Definite Time (DT): dòng ngắn mạch thay đổi mạnh do công suất ngắn
mạch của nguồn thay đổi.
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Chức năng bảo vệ quá dòng (50&51)
147 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Chức năng phòng ngừa khi đóng máy cắt bằng tay (tham khảo)
Khi đóng máy cắt bằng tay cần đưa vào các bảo vệ cắt nhanh
Để phòng gặp sự cố chưa phát hiện hết
Quá tải khó phát hiện bằng các bảo vệ quá dòng
REG 521: 2 phương pháp
Hình ảnh nhiệt (không tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Hình ảnh nhiệt (có tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Hình ảnh nhiệt (không tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Coi cả máy biến áp là một đối tượng đồng nhất
Hình ảnh nhiệt (có tính tới nhiệt độ môi trường ngoài)
Tương tự như phương pháp trươc
Có bổ sung thêm nhiệt độ môi trường (môi chất làm mát) vào
phương trình tính toán
Sử dụng các cảm biến để đo nhiệt độ qua bộ RTD đưa vào
rơle
Nguyên lý:
Giám sát mức độ đối xứng của dòng điện & điện áp vận hành
Bình thường: dòng điện 3 pha thường tương đối đối xứng.
Chức năng giám sát phát hiện hiện tượng mất đối xứng dòng điện
Chức năng giám sát phát hiện hiện tượng mất đối xứng điện áp
Giám sát mạch thứ cấp từ máy biến điện áp
Chức năng này so sánh
So sánh tổng điện áp ba pha
Điện áp cuộn tam giác hở của máy biến điện áp
Nếu có sai lệch có vấn đề trong mạch thứ cấp BU thông báo
Bơm một dòng điện nhỏ vào mạch (cỡ mA để không kích hoạt cuộn
cắt )
Giám sát dòng điện này
Phần 04
Ví dụ sơ đồ bảo vệ MFĐ
Nối bộ
Được trang bị trong REG 216 cùng với so lệch máy phát
Đặc tính và phương thức làm việc tương tự RET 521
Thêm chức năng tự động nâng dòng ngưỡng thấp
Kích hoạt qua đầu vào nhị phân
Có thể nên sử dụng khi:
Dòng từ hóa tăng cao: do cắt tải đột ngột, sự cố bộ điều chỉnh kích từ trong
máy phát...
Dòng điện các phía sai khác quá lớn: ví dụ khi nấc phân áp nằm ở vị các vị trí
cuối cùng.
Giới hạn
ổn định
tĩnh &
động
L{ thuyết Thực tế
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Bảo vệ mất kích từ (Loss of Field - 40)
182 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Dựa theo đặc tính có hai phương pháp bảo vệ chống mất
kích từ (thiếu kích từ)
1. Sử dụng tổng trở: rơle tổng trở nhìn vào MFĐ
Khi phát Q: điện kháng đo được lớn hơn 0 (X>0)
Khi nhận Q (thiếu kích từ): điện kháng đo được nhở hơn 0 (X<0)
Cần qui đổi đặc tính P&Q sang tổng trở R&X biến đổi phức tạp, không
trực quan
Dựa theo đặc tính có hai phương pháp bảo vệ chống mất
kích từ (thiếu kích từ)
2. Sử dụng giá trị tổng dẫn (riêng Siemens áp dụng)
Cho phép qui đổi trực tiếp P&Q sang G&B
Biến đổi trực quan
Bảo vệ
Bảo vệ cơ khí và theo tín hiệu điện
Rơle REG216: dựa theo luồng công suất ngược.
Độ lớn luồng công suất ngược tùy thuộc:
Ma sát, tổn hao do tuabin hoạt động như máy nén
Tổn hao điện trong máy phát
Độ lớn dòng công suất ngược rất bé phép đo phải chính xác
Chỉ sử dụng thành phần TTT của dòng và áp
Sai số góc của BU & BI gây sai số phép đo phải đưa vào trong tính
toán
Bảo vệ thường là loại có trễ
Tránh các biến động ngắn hạn
Nguyễn Xuân Tùng
Trong khiHệ
Bộ môn hòa đồng
thống điện –bộ hoặc
ĐHBK HNdao động điệncó thể có luồng công suất
ngược
Bảo vệ chống luồng công suất ngược (32R)
186 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Out of Step
Hiện tượng dao động điện (Power Swing)
Hiện tượng trượt cực từ (Out of Step)
Cả hai chức năng đều dựa trên giám sát tốc độ biến thiên tổng
trở đo được dZ/dt
Phân biệt dao động điện (ổn định) và trượt cực từ (dao động
điện không ổn định)
Quĩ đạo 1 & 2: hiện tượng mất ổn
định: đi vào ở một phía & đi ra ở phía
đối diện
Lý do
Máy phát điện:
Trung tính cách điện
Nối đất qua tổng trở
Hạn chế dòng chạm đất
Chạm đất cuộn stato:
Cách điện bị hóa than tới lõi thép
Hồ quang tới lõi thép.
Thực nghiệm cho thấy:
Chạm đất có phát sinh hồ quang dòng điện 5A có thể phá hủy cách điện lá
thép stato sự cố tiếp theo
Không có một tiêu chuẩn cụ thể về giá trị dòng điện chạm đất
Thường được giới hạn trong khoảng 5÷15A
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Bảo vệ chống chạm đất 90% (59N, 64G, 67G)
192 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Khi chạm đất vecto điện áp 3 pha mất cân bằng điểm trung tính
bị dịch chuyển điện thế tăng lên khác 0.
Bình thường
Độ lớn điện áp bậc 3 phụ thuộc tải các rơle hiện đại có chức năng
tự động thay đổi giá trị chỉnh định theo dòng tải.
Rơle
Rơle REG 216 có hai ngưỡng tác động theo mặc định:
Ngưỡng cảnh báo: 5kΩ & trễ 2 giây
Ngưỡng tác động: 500 Ω & 1 giây
Sự cố vecto điện áp mất đối xứng cuộn tam giác hở có điện
rơle sẽ tác động.
Giá trị mặc định:
Điện áp khởi động 5%
Thời gian: 0,5 giây
REG 216
Rơle
Sự cố chạm đất: điện áp TTK đo được ở hai phía như nhau không
tác động
Sự cố chạm chập: BU phía trung tính không đo được chỉ có điện áp
từ BU phía
Nguyễn đầu
Xuân cực mất cân bằng rơle tác động
Tùng
GiáBộ
trịmôn Hệ thống
khởi độngđiệnđặt– ĐHBK
thấp:HN
2%
Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây roto (64R)
209 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Chạm đất một điểm: không gây nguy hiểm cảnh báo
Là tiền đề cho chạm đất điểm thứ hai
Chạm đất điểm thứ hai:
Một số vòng dây bị nối tắt
Từ trường bị lệch
Gây rung động mạnh bắt buộc phải cắt nếu độ rung vượt quá
ngưỡng cho phép
Khóa điện áp thấp để ngăn ngừa bảo vệ tác động lúc bình thường
Khóa điện áp được làm trễ: không hoạt động nhầm
Khi sự cố gần, điện áp sụt giảm mạnh
Thời gian trễ nên lớn hơn thời gian làm việc của bảo vệ
Phải kết hợp với chức năng giám sát mất mạch áp (đứt cầu chì)
Chức năng này không có sẵn, phải tổ hợp từ thư viện trong rơle
Là bảo vệ dự phòng
Tác động nhanh & nhạy hơn các bảo vệ quá dòng
Chỉ làm dự phòng:
Phạm vi bảo vệ hẹp hơn so với bảo vệ so lệch của máy phát
Tín hiệu đầu vào:
BU đầu cực
BI phía trung tính
Đặc tính tác động vô hướng
Phạm vi bảo vệ
Hệ số bù
thứ tự
Nguyễn Xuân Tùng không
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Thuật toán tính toán tổng trở
226 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Rơle đo đúng giá trị tổng trở thứ tự thuận nếu một lượng dòng điện
bằng (K-1)/3 được đưa thêm vào dòng điện pha.
Là hệ số bù dòng điện thứ tự không cần cài đặt
Các mạch vòng tổng trở được tính toán đồng thời – rơle đời mới
Switched distance relay type:
Chỉ có mộ bộ phận tính toán tổng trở duy nhất
Có bộ phận khởi động & lựa chọn loại sự cố đưa tín hiệu tương ứng
vào mạch tính toán có trễ (7SA511)
Full scheme distance relay type:
Phần tử tính toán riêng biệt cho sự cố pha-pha & pha-đất (6 )
Nếu cho phép 3 vùng cài đặt 3x6=18 phần tử tính toán riêng biệt
Đặc tính làm việc: biểu diễn trên mặt phẳng tổng trở R-X
Giá trị đo được rơi vào trong đặc tính: rơle khởi động
Vùng 2 (Z2): tối thiểu từ 120-150% ZAB (giá trị tối thiểu đảm bảo để sự cố
sát thanh góp B (F2, F3, F4) không bị rơi vào vùng 1 của BV1)
Vùng 2 của BV1 là bảo vệ dự phòng cho BV5 do đó:
Vùng 2 của BV1 không thể bảo vệ vượt quá Vùng 1 của các bảo vệ liền kề (BV3;
BV5; BV7)
Phối hợp với đường dây ngắn nhất (bảo vệ tới 50% của đường dây ngắn nhất)
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Cài đặt
232 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Vùng 3 (Z3): bao trùm đường dây dài nhất từ thanh góp B (đường dây
BD) – Tuy nhiên không được quá vùng 2 của các bảo vệ BV3; BV5; BV7
Vùng 3: tính tới khả năng ảnh hưởng của tải nặng và trường hợp xảy ra
dao động công suất.
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Cài đặt
233 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
o Sự cố:
o Vùng 1 tác động gửi tín hiệu
cắt tới đầu đối diện
o Đầu đối diện:
o Nhận tín hiệu cắt cắt tức thời
o Nhược điểm: dễ tác động nhầm
o Do nhiễu
o Sai sót của hệ thống truyền tin.
o Không phổ biến
Nếu dùng sơ đồ truyền tín hiệu cho phép: không có tín hiệu cho phép từ
rơle phía nguồn yếu không thể tác động nhanh.
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Liên động bảo vệ (Teleprotection)
243 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Tại đầu nguồn yếu: thêm chức năng phát hiện điện áp thấp
Đường truyền bị sự cố
Không có chức năng nguồn yếu
Sơ đồ truyền tín hiệu khóa: mở rộng vùng & tín hiệu khóa
Cài đặt thêm một vùng ngược: phát hiện sự cố phía sau vùng bảo vệ
Tại nguồn yếu: rơle không thể hoạt động với sự cố trong vùng
Sử dụng phương thức truyền tín hiệu cắt trực tiếp từ nguồn khỏe
Tổng trở đo được ~ V2: V giảm tới 0.9 pu thì tổng trở giảm tới 0.81pu
Tổng trở đo được tỷ lệ nghịch với công suất chạy trên đường dây:
công suất truyền tải tăng gấp đôi thì tổng trở giảm 50%
giá trị tổng trở đo được khi tải nặng rơi vào vùng tác động
Giải pháp
Phân biệt giữa tải & sự cố:
tải có hệ số công suất lớn tương
đương với tỷ số R/X lớn
Để rơle không tác động nhầm: đặc
tính làm việc được loại bỏ đi phần
có hệ số công suất tương đương
với tải
Rơle REL 511: đặc tính được co hẹp
lại theo trục điện trở, tránh điện
trởNguyễn Xuân Tùng
tải nhỏ nhất
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Vận hành với điện áp xấp xỉ 0
250 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Chức năng định vị sự cố độc lập với chức năng BV khoảng cách.
Chức năng bảo vệ có nhiệm vụ:
Kích hoạt ghi dòng& áp khi sự cố xảy ra với tần số lấy mẫu thích hợp.
Xác định được sự cố cả khi bảo vệ khác tác động (vd: bảo vệ quá dòng)
Định vị sự cố ngoài vùng bảo vệ thường không chính xác do ảnh
hưởng của các nguồn khác bơm vào.
Với một số loại rơle số: vị trí điểm sự cố xác định theo điện
kháng đo được
Tổng trở TTK của đường dây bị thay đổi do ảnh hưởng tương hỗ.
Giải pháp: lấy tín hiệu dòng TTK của đường dây song song vào rơle
của đường dây còn lại
Chỉ thực hiện được nếu hai đường dây đi ra từ cùng một trạm
Tải của đường dây:
Để truyền tải công suất cần có góc lệch giữa các vecto điện áp
Khi sự cố: coi các dòng sự cố lệch nhau một góc tương tự.
Điện kháng đo được:
Đầu truyền công suất: nhỏ hơn giá trị thực
Đầu nhận công suất: lớn hơn giá trị thực
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Định vị sự cố
254 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Nguyên lý:
Ưu điểm:
Tính toán được thực hiện chỉ với thành phần TTT
Loại trừ ảnh hưởng của việc cài đặt không chính xác hệ số bù dòng
TTK
Điện trở tại điểm sự cố và tải của đường dây không ảnh hưởng đến
việc xác định sự cố
Hỗ cảm giữa các đường dây không gây ảnh hưởng
Đường dây có chiều dài lớn phải dùng kênh truyền để gửi tín
hiệu dòng điện giữa các phía.
Đường dây 2
nguồn cấp
Đường dây rẽ
nhánh
Lấy mẫu dòng điện của cả 3 pha chuyển thành tín hiệu số
chuyến đến so sánh cùng với đầu đối diện.
Kênh truyền chủ yếu là cáp quang (PLC không đảm bảo đủ băng thông)
Nguyễn Xuân Tùng
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Nguyên l{ bảo vệ so lệch với kênh truyền tin
261 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Bình thường: dòng điện chạy tuần hoàn qua kênh truyền tin
Đặc điểm:
Hở mạch kênh truyền: tác động nhầm
Ngắn mạch kênh truyền: khóa, không tác động nhầm
Bình thường: dòng điện không chạy qua kênh truyền tin
Đặc điểm:
Hở mạch kênh truyền: khóa, không tác động nhầm
Ngắn mạch kênh truyền: tác động nhầm
Điện dung đường dây làm dòng điện hai đầu đường dây khác
nhau
Đường dây truyền tải: có thể bỏ qua điện dung đường dây
Cáp điện lực: điện dung lớn phải có biện pháp bù
Dòng điện dung: tính toán gần đúng bằng cách đo điện áp
đường dây và chia cho dung kháng của đường dây
Giải pháp:
Dùng các bảo vệ quá dòng TTN (chỉ báo của hiện tượng mất cân bằng)
Nếu dòng tải rất bé bảo vệ không đủ độ nhạy để tác động
Đo dòng TTK: nếu tổ đấu dây “sao/tam giac” không có dòng I0
Phần 07
Nguyễn Xuân Tùng Nguyên l{ "2 trong 3" đảm bảo an toàn
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
269 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
ISOLATOR 1
BUS 1
ISOLATOR 1
7B 7A
7B 7A
ISO 1 ISO 2
- -
BUS 1 BUS 1
+ +
ISOLATOR 1
ISOLATOR 1
7B 7A
7B 7A
CB 1
ISO 3
BYPASS ISOLATOR 1 CLOSED
ISOLATOR 1 CLOSED
F1a Contact Input F1a On
F1c F1aF1c On Contact Input F1a On
Contact Input
Nguyễn Xuân Tùng F1b F1c Contact Input F1c On
F1b
Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
- -
Bảo vệ các hệ thống thanh góp
271 Nguyễn Xuân Tùng – Bộ môn Hệ thống điện – ĐHBK HN
50
BLOCK
50 50 50 50 50
59
87
51
Đặc điểm:
Số lượng ngăn lộ lớn số lượng tín hiệu, dây dẫn lớn sử dụng cấu
trúc phân tán
Cơ chế kiểm tra chống tác động nhầm: check zone
Dễ gặp hiện tượng bão hòa máy biến dòng
Bão hòa
Vùng bảo vệ Vùng bảo vệ
Cài đặt:
Dòng khởi động ngưỡng thấp: nhỏ
hơn dòng ngắn mạch min
Lớn hơn dòng tải max của một ngăn
lộ (tránh tác động khi hư hỏng mạch
dòng)
Có thể kết hợp khóa U0> để giảm
dòng đặt