Professional Documents
Culture Documents
Chế độ làm việc không bình thường là trạng thái các thông số của hệ
thống hay của một vài phần tử vượt quá giới hạn mong muốn, nhưng vẫn
còn trong giới hạn cho phép.
Đa số trường hợp các chế độ không bình thường là điện áp, dòng điện,
tần số lệch khỏi giới hạn mong muốn, và nếu kéo dài tình trạng làm việc
không bình thường này, có thể xuất hiện sự cố.
❖ Như vậy có thể nói sự cố làm rối loạn hoạt động bình thường của hệ
thống điện nói chung, và của các hộ tiêu thụ điện nói riêng; còn các chế
độ làm việc không bình thường là nguy cơ có thể làm xuất hiện sự cố.
❖ Để đảm bảo cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ, an toàn cho thiết bị, và
ổn định cho hệ thống, phải cắt nhanh các phần sự cố, và mau chóng khắc
phục các trạng thái làm việc không bình thường. Thiết bị tự động bảo vệ
dùng vào việc nêu trên gọi là bảo vệ rơ le.
1. Giới thiệu
❖ Bảo vệ rơ le theo dõi liên tục tình trạng và chế độ làm việc của các
phần tử trong hệ thống điện, như vậy bảo vệ rơ le sẽ nhận biết chế độ
của hệ thống là bình thường hay không bình thường hoặc tình trạng
sự cố.
❖ Khi có sự cố, bảo vệ rơ le phát hiện, và cắt phần hư hỏng khỏi hệ
thống nhờ các máy ngắt điện.
❖ Khi có chế độ làm việc không bình thường, bảo vệ rơ le phát hiện, và
tùy trường hợp, tác động hồi phục làm việc bình thường hay báo
động cho nhân viên trực.
❖ Các hệ thống điện hiện đại không thể thiếu thiết bị bảo vệ rơ le.
2. Các dạng sự cố và các trạng thái làm việc không bình
thường trong hệ thống điện.
a. Các dạng sự cố
Phần lớn các sự cố là các dạng ngắn mạch.
Với mọi phần tử trong hệ thống điện, có thể xảy ra:
- Ngắn mạch 3 pha, ký hiệu N(3).
- Ngắn mạch 2 pha, ký hiệu N(2).
Riêng với các phần tử trong hệ thống điện trung tính nối đất, có thể
xảy ra:
- Ngắn mạch 1 pha (ngắn mạch 1 pha chạm đất), ký hiệu N(1).
- Ngắn mạch 2 pha chạm đất, ký hiệu N(1,1).
- Ngoài ra, với máy phát điện và máy biến áp còn có dạng ngắn mạch
giữa các vòng dây trong cùng 1 pha.
Nguyên nhân sự cố
Do cách điện già cỗi hư hỏng, do quá điện áp, do các lực cơ học tác động.
Hồ quang sinh ra nhiệt lượng lớn phá hủy thiết bị tại chỗ ngắn mạch, dòng ngắn mạch
càng lớn và thời gian tồn tại ngắn mạch càng lâu thì mức độ phá hủy càng nhiều.
Dòng ngắn mạch có trị số lớn, nên các thiết bị có dòng ngắn mạch đi qua bị ảnh
hưởng phát nóng quá mức cho phép và chịu lực điện động lớn, gây hư hỏng phần dẫn
Điện áp giảm thấp nên các hộ tiêu thụ không thể làm việc bình thường: động cơ giảm
tốc độ hay có thể ngừng, đèn giảm quang năng hay có thể tắt…. Cũng vì điện áp giảm
thấp nên hệ thống bị mất ổn định, rã ra từng phần riêng biệt, có thể ngừng cung cấp
điện.
2b. Các trạng thái làm việc không bình thường.
Quá tải: là hiện tượng dòng điện vượt quá giá trị định mức, gây phát nóng
quá trị số cho phép, làm cách điện già cỗi sớm. Thời gian cho phép quá tải đối
với từng thiết bị tùy thuộc vào trị số dòng điện (xem hình vẽ). Biện pháp khắc
Khi tần số giảm thấp quá mức cho phép, hiệu suất các thiết bị điện sẽ giảm,
có thể gây sự cố nghiêm trọng trong sản xuất. Biện pháp khắc phục là giảm
Quá áp :
Khi mất phụ tải đột ngột, các máy phát thường bị vượt tốc làm cho điện áp
tăng vọt quá trị số cho phép, gây nguy hiểm cho cách điện. Biện pháp khắc
phục là giảm bớt dòng kích thích máy phát. Khi đóng cắt một phía đường dây
tải điện dài có điện dung lớn cũng có hiện tượng quá áp.
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA BẢO VỆ RƠLE
1.Đối với các dạng sự cố.
Khi có sự cố, chỉ cần cắt phần hư hỏng, còn phần không hư hỏng vẫn làm
việc bình thường, như vậy việc liên tục cung cấp điện sẽ ít bị ảnh hưởng xấu.
Ví dụ :
- Khi ngắn mạch tại A, cần cắt các máy ngắt (7) và (8).
- Khi ngắn mạch tại B, cần cắt các máy ngắt (5) và (6).
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA BẢO VỆ RƠLE
b. Tính tác động nhanh:
Cắt nhanh sự cố sẽ hạn chế được phạm vi phá hoại, nâng cao hiệu suất
tự động đóng điện trở lại, giảm thời gian sụt điện áp, như vậy các hộ tiêu
thụ và hệ thống sẽ ít bị ảnh hưởng xấu. Thông thường ở các cấp điện áp
càng cao, các phần tử công suất càng lớn và quan trọng thì đòi hỏi thời
Ví dụ:
- Tính nhanh và tính chọn lọc mâu thuẫn nhau; thường phải chọn một
trong hai hoặc thỏa hiệp 2 tính này sao cho phù hợp với đặc điểm, vị trí
- Trường hợp mở máy động cơ, tính nhanh sẽ có thể làm bảo vệ tác động
sai.
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA BẢO VỆ RƠLE
c. Tính nhạy
- Khi có sự cố ở đoạn BC, bảo vệ (2) sẽ tác động cho máy ngắt (2) cắt.
Nếu bảo vệ (2) bị hỏng hay máy ngắt (2) bị hỏng, bảo vệ (1) sẽ tác động
cho máy ngắt (1) cắt, nghĩa là bảo vệ (1) là dự phòng cho bảo vệ (2). Để
có thể làm dự phòng cho bảo vệ (2), bảo vệ (1) phải có tính nhạy. Bảo vệ
(1) không cần thiết phải làm dự phòng cho bảo vệ (3).
- Đặc trưng độ nhạy bằng hệ số nhạy Knh : Nếu bảo vệ tác động theo dòng
ngắn mạch IN :
Knh = INmin / Ikđ
Nếu bảo vệ tác động theo điện áp ngắn mạch UN :
Knh = Ukđ / UNmax
Với Ikđ, Ukđ là dòng điện khởi động và điện áp khởi động của bảo vệ.
Thông thường Knh = 1,5 ~ 2,0.
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA BẢO VỆ RƠLE
Khi ngắn mạch ở N, nếu bảo vệ (1) hư hỏng không làm việc, bảo vệ (3) sẽ
làm việc, nhưng bảo vệ (4) không được làm việc.
Bảo vệ kém tin cậy thì bản thân nó cũng chính là nguồn gây ra sự cố.
Để bảo vệ có độ tin cậy cao, cần phải :
Dùng thiết bị rơ le tốt, và các chỗ nối, tiếp xúc chắc chắn.
Chọn cấu trúc bảo vệ hợp lý: đơn giản, ít rơ le, ít tiếp điểm.
II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA BẢO VỆ RƠLE
2. Đối với các trạng thái làm việc không bình thường.
Có 3 yêu cầu cơ bản : tính chọn lọc, tính nhạy, tính chắc chắn, (giống như
Tính tác động nhanh không đặt ra, vì thông thường, các trạng thái làm việc
không bình thường chỉ xuất hiện trong chốc lát, nếu tác động nhanh sẽ
mất điện.
II. CẤU TẠO CỦA RƠLE
1. Khái niệm
hiệu, có đầu vào (1), đầu ra (2), người dùng chọn (3).
+ Đầu vào của rơ le có thể là các tín hiệu dạng liên tục (analog) như:
- Thông số dòng điện, điện áp. Các thông số dòng điện, điện áp được lấy
- Thông số áp suất, nhiệt độ v…v… được lấy từ các cảm biến, thường gọi
1. Khái niệm
+ Đầu vào của rơ le có thể là các tín hiệu dạng gián đoạn (logic) như:
- Đầu ra của các rơ le khác. Rơ le này làm việc tùy thuộc vào các tác động
- Tiếp điểm phụ của các máy ngắt. Rơ le này làm việc tùy thuộc vào tình
- Tiếp điểm: NO (thường cắt), NC (thường đóng), SCR (bán dẫn) tác động
đóng hay cắt.
- Hiển thị: cờ hiệu màu để báo hiệu, LED (diode phát quang) để cho biết
rơ le đã xử lý và tác động thế nào, LCD (màn hình tinh thể lỏng) để cho
biết các thông số đo lường hiện tại như U, I, f, ϕ, …, hoặc các thông số
đo lường ở những lần sự cố trước.
Chỉnh định tham số: dòng điện khởi động, điện áp khởi động …
Cấu tạo bên trong của khối xử lý tín hiệu có nhiều dạng, tùy theo yêu cầu
phương thức làm việc của rơ le.
Các thế hệ rơle
a. Thế hệ điện cơ :
Dựa vào nguyên lý điện từ, cảm ứng điện từ, các rơ le thế hệ điện cơ khi
tác động phải “di chuyển” nên có khuyết điểm là bị ma sát, quán tính, mài
mòn, bụi bặm cản trở …, phải thường xuyên chăm sóc bảo trì.
Kỹ thuật điện tử thế hệ bán dẫn ra đời thì được áp dụng vào lãnh vực bảo
vệ rơ le khá nhiều. Các rơ le điện tử là các board mạch, nhỏ gọn, tổ hợp
các mạch này tạo thành 1 “rơ le” với các tính năng linh hoạt.
Khi kỹ thuật chế tạo vi mạch ra đời, các board mạch trở nên nhỏ gọn, cho
phép người ta tích hợp nhiều “rơ le” thành 1 khối, và kỹ thuật bảo vệ rơ le
Với ứng dụng kỹ thuật số, cộng thêm bộ vi xử lý, các bộ nhớ, v…v… có thể
lập trình được, rơ le ngày nay có độ tin cậy rất cao, khả năng “giao tiếp” với
người dùng rất linh hoạt, và mức độ tích hợp “nhiều trong một” cho phép
chế tạo ra các rơ le “tất cả trong một”, nghĩa là chẳng hạn trong một trạm
chỉ có 1 rơ le!
2. Tính rơle
6a).
-Cấu tạo :
tĩnh.
+ Nếu là cuộn dây dòng điện, chỉnh định tham số: dòng điện khởi động Ikđ,
dòng điện trở về Itv.
+ Nếu là cuộn dây điện áp, chỉnh định tham số: điện áp khởi động Ukđ,
điện áp trở về Utv.
- Chỉnh định bằng cách thay đổi lực căng lò xo, thay đổi khe hở không
khí, thay đổi số vòng của cuộn dây.
Phương thức làm việc của rơle
a. Rơ le quá lượng
b. Rơ le kém lượng:
- Nếu là loại rơ le trở về chậm: khi đầu vào có điện áp, ở đầu ra các tiếp
điểm NO đóng ngay, các tiếp điểm NC cắt ngay; khi đầu vào không có điện
áp, ở đầu ra các tiếp điểm NO không cắt ngay, các tiếp điểm NC không
đóng ngay, đợi sau t giây các tiếp điểm này mới cắt hay đóng.
- Nếu là loại rơ le trở về chậm: khi đầu vào có điện áp, ở đầu ra các tiếp
điểm NO đóng ngay, các tiếp điểm NC cắt ngay; khi đầu vào không có điện
áp, ở đầu ra các tiếp điểm NO không cắt ngay, các tiếp điểm NC không
đóng ngay, đợi sau t giây các tiếp điểm này mới cắt hay đóng.
3b. Rơ le thời gian chậm trễ (02, 62).
- Cấu tạo.
- Rơ le thời gian loại điện cơ có phần động liên kết với một bộ máy đồng
hồ, thời gian chậm trễ tùy thuộc vào bộ máy đồng hồ này.
- Rơ le thời gian loại điện tử ứng dụng nguyên lý mạch phóng nạp RC, vì
phải chọn khoảng chính xác hẹp nên thời gian chậm trễ chỉ vài giây.
- Rơ le thời gian loại vi mạch ứng dụng nguyên lý mạch đếm xung, thời
gian chậm trễ rất lâu (có thể đến hơn 7 ngày) với độ chính xác 0,01 giây.
- Rơ le thời gian phải có độ chính xác cao về thời gian t (±0,1s), điện áp
giảm 80% vẫn làm việc với t không đổi; phải trở về nhanh để sẵn sàng tác
động lần sau.
3c. Rơ le quá dòng điện tác động chậm (51).
- Đầu ra của rơ le là tiếp điểm NO, NC tác động đóng hay cắt.
-Người dùng chọn là chỉnh định tham số dòng điện khởi động Ikđ, dòng điện
trở về Itv, thời gian tác động chậm t.
-Phương thức làm việc của rơ le là:
- Tham số t được xác định bởi hàm t=f(I) (t phụ thuộc I), hoặc t=const (t độc
lập I). Hàm t=f(I) thường có dạng nghịch biến hyperbole, I càng lớn thì t
càng nhỏ (ví dụ nếu I1<I2 thì t1>t2).
- Sau khi rơ le tác động, nếu thông số đầu vào Ivào<Itv thì rơ le trở về làm
cho đầu ra tiếp điểm NO cắt và tiếp điểm NC đóng.
3c. Rơ le quá dòng điện tác động chậm (51).
Đặc tính:
(Vôùi I=INM/IKÑ.)
Ba hoï ñaëc tính thôøi gian ñoäc laäp laø:
D2 t=2s.
D4 t=4s.
D8 t=8s.
3d. Rơ le khóa (86).
- Đầu vào :
- Phương thức làm việc của rơ le là khi đầu vào có thông số tác động, thì
ở đầu ra tiếp điểm NO chuyển sang đóng và tiếp điểm NC chuyển sang
cắt. Mặc dù sau đó đầu vào không còn thông số tác động, nhưng đầu ra
vẫn giữ nguyên (NO đóng, NC cắt).
-Khi đầu vào có thông số phục hồi, thì ở đầu ra tiếp điểm NO cắt và tiếp
điểm NC đóng.
3d. Rơ le khóa (86).
Phương thức làm việc của rơ le là khi đầu vào có thông số tác động, thì ở
đầu ra tiếp điểm NO chuyển sang đóng và tiếp điểm NC chuyển sang cắt;
hoặc là hiển thị cờ hiệu màu, đèn LED, màn hình LCD…. Mặc dù sau đó
đầu vào không còn thông số tác động, nhưng đầu ra vẫn giữ nguyên (bị
khóa, như 86). Muốn phục hồi, vận hành viên phải ấn nút RESET.
Thông thường ở thế hệ điện cơ, cả 3 rơ le điện từ, rơ le khóa, rơ le báo
hiệu được nhập làm một (50, 51, 86, 74).
3f. Rơ le công suất (32).
- Đầu vào của rơ le là 2 thông số dòng điện và điện áp. Đầu ra của rơ le
là tiếp điểm NO tác động đóng.
- Phương thức làm việc của rơ le:
Gọi α là góc lệch pha của i so với u, nếu α1<α<α2 thì tiếp điểm NO tác
động đóng. Tùy trường hợp, α1 và α2 có các trị số tương ứng như –1200
+600; –1500 +300; –1350 +450.
- Người dùng chọn là chỉnh định tham số α1 và α2.
Công dụng: Rơ le công suất dùng để xác định chiều của công suất qua
mạch.
3f. Rơ le công suất (32).
- Đầu vào của rơ le là 2 thông số dòng điện và điện áp. Đầu ra của rơ le
là tiếp điểm NO tác động đóng.
- Phương thức làm việc của rơ le:
3g. Rơ le tổng trở 21
Ksđ=IR/Ip = 1
- Khi ngắn mạch 2 pha:
In=0 vì tổng dòng ngắn mạch 2 pha bằng 0. Vì chỉ có 2 pha gặp sự cố nên chỉ
có 2 rơ le có dòng điện chạy qua.
-Khi ngắn mạch 1 pha: 1 rơ le có dòng qua
=> Sơ đồ sao đủ có thể dùng bảo vệ mọi dạng ngắn mạch
4. Sơ đồ nối biến dòng vào rơ le.
b. Sơ đồ sao thiếu.
- Dòng qua rơ le khi bình thường và khi ngắn mạch 3 pha sẽ lớn hơn dòng
pha lần và lệch 30o.
- Tỷ số dòng qua rơ le và dòng pha tùy dạng ngắn mạch nếu ngắn mạch 3
pha thì
4. Sơ đồ nối biến dòng vào rơ le.
IR=Ia+Ib+Ic=(IA+IB+IC)/KI
Bộ lọc thứ_tự_không chỉ bảo vệ ngắn mạch 1 pha hay 2 pha nối đất.
VII. BIẾN ĐIỆN ÁP TRONG BẢO VỆ RƠ LE (BU).
c. Sơ đồ nối sao
3. SƠ ĐỒ NỐI BU
Ưu điểm: không phụ thuộc vào điện lưới, nên độ ổn định cao, độ tin cậy
cung cấp điện liên tục.
Khuyết điểm: tốn công chăm sóc, đắt tiền, phức tạp.
Để bảo vệ cho nguồn, cần đặt bảo vệ phát hiện chạm đất 1 điểm, và đặt
cầu chì để bảo vệ quá dòng.
VII. NGUỒN CUNG CẤP CHO MẠCH NHỊ THỨ.
Không dùng biến điện áp hay biến áp tự dùng để tạo nguồn cung cấp cho
bảo vệ rơ le, vì khi có ngắn mạch, điện áp giảm rất thấp.
Có thể dùng biến dòng để tạo nguồn cung cấp cho bảo vệ rơ le, vì khi có
ngắn mạch, dòng điện tăng cao, dòng điện thứ cấp của biến dòng đủ lớn
để cho bảo vệ rơ le làm việc.
Nhưng khi có các trạng thái làm việc không bình thường, thì dòng điện thứ
cấp của biến dòng không đủ lớn để cho bảo vệ rơ le làm việc, vì vậy chỉ
dùng cho bảo vệ ngắn mạch mà thôi.