You are on page 1of 61

Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THIẾT BỊ TỰ Tay


ĐỘNG CHUYỂN
g¹t liªn ®éng c¬ khÝ

NGUỒN ATS
1.1 Yêu cầu sử dụng
Trong quá trình vận hành và sử dụng lưới điện không thể tránh khỏi các sự cố mức
độ thiệt hại do sự cố gây ra có thể là rất lớn, thậm chí còn nguy hiểm đến tính mạng con
người. Do vậy cần phải hạn chế mức thấp nhất thiệt hại của sự cố gây ra. Khái niệm sự cố
§Çu nèi ®iÖn 3 pha
ở đây có thể được hiểu bao gồm : Mất điện, mất pha, lệch pha, cao áp , thấp áp quá trị số
cho phép.

Ngày nay trong công nghiệp cũng như trong sinh hoạt hằng ngày có các loại phụ
tải ( hộ tiêu thụ ) không được phép mất điện hay có sự cố dù chỉ trong một thời gian
ngắn, vì điều đó có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của cho chúng ta. Ví dụ
như nguồn điện cấp cho các thiết bị cấp cứu trong các bệnh viện nếu mất điện trong một
thời gian rất ngắn cũng có thể lấy đi mạng sống của rất nhiều bệnh nhân. Hay nguồn điện
cấp cho các trung tâm điện toán, hoặc một hệ thống SCADA - hệ thống kiểm tra điều
khiển và thu thập dữ liệu khi mất điện thì toàn bộ số liệu theo dõi và quá trình điều khiển
đều không hoạt động được, các công trình quan trọng cấp quốc gia như hội trường quốc
hội, nhà khách chính phủ, ngân hàng nhà nước, đại sứ quán các nước, khu quân sự, sân
bay, hải cảng… Một số công trình trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, du lịch như các
khách sạn cấp cao, khu trung tâm thương mại, các siêu thị hàng hoá….

Đối với tất cả các hộ tiêu thụ đặc biệt này cần phải được cấp điện một cách liên
tục để tránh gây ra các thiệt hại. Lúc đó ngoài nguồn chính là lưới điện ra các

hộ tiêu thụ loại này cần xây dựng một nguồn dự phòng để đề phòng khi có sự cố với
nguồn điện chính. Tương ứng với nó cần phải có một thiết bị thực hiện việc cấp nguồn
liên tục cho phụ tải đặc biệt này. Hiện nay có 2 loại thiết bị đảm bảo được yêu cầu này đó
là:

- Thiết bị tự động chuyển nguồn ATS (Automatic Transfer Switch ).

1.1.1 Thiết bị tự động chuyển nguồn ATS


1.1.1.1 Khái quát
Thiết bị tự động chuyển nguồn ATS ( Automatic Transfer Switch ) là thiết bị dùng
để tự động chuyển tải từ nguồn chính sang nguồn dự phòng khi nguồn chính bị sự cố.
Khái niệm nguồn bị sự cố bao gồm:

- Mất nguồn.

Đồ Án Tốt Nghiệp 1
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

- Mất pha.

- Ngược thứ tự pha.

- Không đối xứng 3 pha.

- Điện áp cao hoặc thấp hơn trị số cần thiết.

Nguồn dự phòng có thể là một nguồn lưới lấy từ đường dây khác hoặc là một máy
phát dự phòng. Tùy theo tính toán kinh tế, kỹ thuật của các hộ tiêu thụ mà sử dụng nguồn dự
phòng nào cho hợp lý. Khi nguồn dự phòng là lưới khác ta có ATS lưới – lưới ( ATS L – L )
nếu nguồn dự phòng là máy phát điện (thường là máy phát DIEZEL ) ta có ATS lưới – máy
phát (ATS L – MF )

Nhìn chung hai loại ATS này cơ bản là giống nhau, tuy nhiên trong thiết kế cũng
như chế tạo, hoạt động thì ATS lưới - máy phát có phức tạp hơn do có thêm bộ phận khởi
động máy DIEZEL. Mặt khác còn có thể xảy ra sự cố với máy phát điện và các sự cố này
thường xuyên xảy ra . Do đó yêu cầu đối với loại ATS này cao hơn.

Với nguồn dự phòng là một lưới điện khác lúc đó nguồn dự phòng có thể hoạt
động lâu dài giống như lưới chính. Còn đối với nguồn dự phòng là máy phát DIEZEL
việc vận hành máy phát trong thời gian dài là không kinh tế, do vậy trong trường hợp
lưới điện mất lâu dài chỉ cho máy phát hoạt động trong một thời gian nhất định nào đó,
khi đã giải quyết xong một nhiệm vụ quan trọng thì dừng máy. Khi nguồn chính có điện
trở lại ổn định thì tác động trả tải lại cho nguồn chính. Nên khi thiết kế ATS lưới - máy
phát cần phải đảm bảo thực hiện được các yêu cầu sau:

Khi lưới có sự cố với bất kì lý do gì phải phát lệnh khởi động máy DIEZEL. Và
chuyển tải cho nguồn dự phòng khi chất lượng điện ở đầu ra của máy phát đạt yêu cầu.

Khi có điện lưới trở lại, kiểm tra mức độ ổn định của lưới và chuyển tải trở về lưới
khi nguồn đã đủ thời gian ổn định. Sau khi chuyển tải máy phát chạy không tải trong một
thời gian làm mát máy và tự động dừng lại khi điều kiện làm mát máy bảo đảm.

Khi mất điện lưới lâu dài xét thấy vận hành máy phát không có lợi và nhu cầu sản
xuất không cấp bách, lúc đó cho máy vận hành trong thời gian đủ giải quyết vấn đề quan
trọng thì cho máy dừng lại.

Đồ Án Tốt Nghiệp 2
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

1.1.1.2 Sơ đồ cấu trúc của hai loại ATS

MBA: : Máy biến áp nguồn

AP1, AP2 : Áptômát nguồn

SS1, SS2 : Các bộ so sánh

ĐK : Khối điều khiển

CM : Khối chuyển mạch

KĐ : Khối khởi động máy DIEZEL

ĐZ : Máy DIEZEL

G : Máy phát điện

* Chức năng các khối :

+ SS: Khối so sánh thực hiện chức năng theo dõi, giám sát các thông số của nguồn
cung cấp và so sánh các thông số dó với giá trị ngưỡng đặt trước và đưa ra tín hiệu cho
khối điều khiển.

+ ĐK: Khối điều khiển nhận tín hiệu từ đầu ra của bộ so sánh và tác động đến khối
chuyển mạch.

+ CM : Khối chuyển mạch thực hiện việc đóng ngắt tải từ nguồn này sang nguồn
khác theo tác động của bộ điều khiển.

+ KĐ: Kkhối khởi động máy DIEZEL khi nhận được tín hiệu của bộ điều khiển.

+ AP1, AP2: hai áp tô mát bảo vệ nguồn khi có sự cố quá tải hay ngắn mạch.

1.1.1.3 Nguyên lý hoạt động của ATS


* ATS lưới - lưới :

Cấu trúc của loại ATS này được thể hiện trên Hình 2A

ATS lưới - lưới hoại động rất đơn giản, khi chất lượng nguồn chính không đạt lúc
đó bộ so sánh thu tín hiệu sự cố so sánh các thông số đó với các giá trị ngưỡng đặt trước
(ngưỡng) nếu vượt qua giá trị đó nó cấp tín hiệu cho khối điều khiển tác động đến khối

Đồ Án Tốt Nghiệp 3
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

chuyển mạch chuyển tải sang nguồn còn lại. Khi lưới điện chính phục hồi trở lại ATS tiến
hành kiểm tra chất lượng nguồn điện chính nếu đủ tiêu chuẩn cấp tín hiệu chuyển tải trở
lại nguồn chính.

Đồ Án Tốt Nghiệp 4
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Sơ đồ thời gian hoạt động của nó như sau :

Mất lưới

Lưới chính phục hồi


Đưa tải trở về lưới chính

Chuyển tải
(3÷30 ) phút

(0 ÷5) giây

Hình 3 – Giản đồ thời gian ATS lưới-lưới

Giải thích hoạt động của sơ đồ :

Ban đầu tải được cấp điện bằng nguồn chính thông qua MBA1 khi lưới chính bị sự
cố như mất nguồn, mất pha…lúc đó khối điều khiển của ATS nhận tín hiệu sự cố và xử lí
nó đồng thời ATS cũng kiểm tra chất lượng điện nguồn còn lại. Nếu chất lượng nguồn dự
phòng tốt thì ATS sẽ tạo khoảng thời gian trễ t1(0÷5s) để khẳng định lưới chính gặp sự cố

Đồ Án Tốt Nghiệp 5
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

thực sự không phải là sự cố thoáng qua. Sau đó tạo tín hiệu cho cơ cấu chấp hành tác
động chuyển tải sang nguồn dự phòng.

Khi tải đang làm việc với nguồn dự phòng mà lưới chính phục hồi trở lại ATS xử
lý tín hiệu này đồng thời tạo khoảng thời gian trễ trễ t2 ( 3÷30 phút), để đảm bảo rằng
nguồn chính đã ổn định có thể đưa vào vận hành. Sau đó ATS phát tín hiệu tác động đến
cơ cấu chuyển mạch, đưa tải trở lại lưới chính. Trong quá trình làm việc ATS thường
xuyên theo dõi hoạt động của các nguồn điện bình thường.

* ATS lưới - máy phát

Một trong những nhược điểm lớn nhất của ATS lưới - lưới là khi xảy ra sự cố của
hệ thống như hư hỏng trạm biến áp trung gian, hoặc mất điện áp nguồn lúc đó nguồn dự
phòng không còn tác dụng. Do vậy để bảo đảm việc chủ động cấp điện cho các phụ tải
quan trọng cấp quốc gia như hội trường quốc hội, ngân hàng nhà nước, trung tâm điện
toán, khu quân sự nếu mất điện có thể nguy hiểm đến an ninh quốc gia.Ta thường xây
dựng nguồn dự phòng là máy phát DIEZEL. Tương ứng với nó ta có loại ATS lưới - máy
phát. Cấu trúc của loại này được biểu diễn trên Hình 2B.

Đối với ATS lưới - máy phát việc hoạt động phức tạp hơn loại trên . Khi nguồn
chính có chất lượng không đạt yêu cầu nghĩa là có sự cố, sự cố ở đây bao gồm : Mất điện,
mất pha, lệch pha quá lớn, quá điện áp, thấp áp, ngược thứ tự pha. Mất lưới, mất pha,
sụt áp quá 85% Uđm làm cho máy điện không đồng bộ không khởi động được hoặc sẽ gây
quá tải với các thiết bị quay kéo tải lớn, hệ thống chiếu sáng không đủ sáng. Lúc này ATS
phải phát tín hiệu khởi động máy DIEZEL sau 5s (để tránh dao động của lưới). Khi điện
áp 3 pha mất đối xứng quá mức cho phép, quá điện áp, không đúng thứ tự pha ATS cũng
phát tín hiệu khởi động máy, trong trường hợp này lưới vẫn còn nhưng chất lượng điện
không tốt ảnh hưởng đến các quá trình làm việc. Khi quá điện áp sẽ gây hư hỏng cách
điện các thiết bị dùng điện trong mạng. Khi ngược thứ tự pha tạo từ trường nghịch làm
các động cơ 3 pha quay ngược gây thiệt hại.

Khi đó khối SS1 sẽ thu tín hiệu sự cố so sánh với ngưỡng và cấp tín hiệu cho khối
ĐK, bộ ĐK sẽ tác động tới bộ khởi động máy DIEZEL. Khi khởi động máy DIEZEL
thành công điện áp ra của máy phát được thành lập. Nếu chất lượng điện áp đảm bảo và
đạt đến khoảng 0.8 Uđm bộ thời gian trong khối ĐK sẽ tính thời gian khoảng 1-25s rồi cấp
tín hiệu cho bộ chuyển mạch để chuyển tải cho nguồn dự phòng là máy phát .

Khi điện lưới có điện trở lại để đảm bảo chắc chắn rằng lưới đã phục hồi ổn định
bộ thời gian trong SS1 sẽ tính thời gian khoảng 5- 30 phút. Sau đó cấp tín hiệu cho khối
ĐK tác động chuyển tải trở lại lưới.

Đồ Án Tốt Nghiệp 6
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Sau khi chuyển tải cho lưới máy phát chạy không tải một khoảng thời gian làm
mát tuỳ theo công suất, thời gian đã làm việc của máy phát và nhiệt độ của nó mà khoảng
này có thể dài hay ngắn sau đó tự động dừng lại.

Quá trình hoạt động được cho trên giản đồ thời gian sau :

Đồ Án Tốt Nghiệp 7
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Lưới phục hồi

Chuyển tải

Mất lưới

Lưới

Chuyển tải trở lại

Máy phát

Dừng MF

t4

t3

t2

Khởi động MF

t1

Hình 4 – Giản đồ thời gian ATS lưới-máy phát

Đồ Án Tốt Nghiệp 8
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Giải thích hoạt động của sơ đồ:

+ Khi lưới có sự cố lúc đó ATS tạo trễ t1 (khoảng 5s) khoảng thời gian từ khi có sự cố
đến khi khởi động động cơ DIEZEN để đảm bảo rằng nguồn lưới có sự cố thực sự hay
chỉ là sự thoáng qua.

+ Khi điện áp máy phát đạt đến Uf = Uđm lúc đó bộ (SS2) sẽ tính khoảng thời gian t2
( 20÷25s), sau đó thực hiện việc cấp tín hiệu điều khiển cho bộ chuyển mạch chuyển tải
sang nguồn dự phòng. Khoảng thời gian này cần thiết cho việc sấy máy điện và đảm bảo
máy được bôi trơn.

+ Khi lưới điện phục hồi trở lại, bộ định thời gian trong SS1 sẽ hoạt động, tính thời
gian t3 ( 5-30 phút ) để đảm bảo chắc chắn rằng lưới đã phục hồi và ổn định trở lại. Sau
đó chuyển tải trở lại lưới.

+ Sau khi chuyển tải trở lại lưới, ta tính thời gian t4 ( khoảng 300s ) cho máy phát
chạy không tải để làm mát máy, sau thời gian t4 ATS cho lệnh máy phát dừng.

Khi khởi động máy phát DIEZEL cần chú ý bộ khởi động của nó cần phải đảm bảo
các dặc điểm sau đây:

Nếu khởi động lần 1 thành công nó lại trở về trạng thái bán đầu. Nếu khởi động
không thành công sau 3-4 giây cần cho máy nghỉ khoảng 10-20 giây và khởi động lần
tiếp theo. Nếu khởi động 3 lần không thành công lúc đó thiết bị sẽ tự động khoá lại không
khởi động nữa.

Trong trường hợp máy DIEZEL nổ nhưng điện áp máy phát không thành lập hoặc
không đạt yêu cầu lúc đó máy phát chạy một thời gian ngắn rồi dừng lại để đảm bảo an
toàn cho máy.

Lưu đồ thuật toán bộ tự động chuyển nguồn ATS lưới- máy phát (trang bên ):

Đồ Án Tốt Nghiệp 9
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Đồ Án Tốt Nghiệp 10
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

1.1.2.4 Cấu tạo chung của ATS


Một thiết bị tự động bất kì nào thông thường cũng có cấu tạo theo cấu trúc sơ đồ
khối như sau:

ĐL

ĐK

CH

+ ĐL : Khối đo lường đảm nhận việc thu các tín hiệu đầu vào và biến đổi nó thành
các đại lượng thuận lợi cho việc tác động tiếp sau. Tín hiệu vào khối đo lường thường là
liên tục còn tín hiệu ra là các đại lượng rời rạc.

+ ĐK: Khối điều khiển nhận tín hiệu từ đầu ra khối ĐL xử lí tín hiệu này và đưa ra
lệnh tác động đến cơ cấu chấp hành.

+ CH: Khối chấp hành thực hiện việc tác động theo lệnh của cơ cấu điều khiển.

Ngoài các khối cơ bản trên một số thiết bị tự động còn có thêm cơ cấu phản hồi
khi chất lượng yêu cầu cao.

Đối với thiết bị tự động chuyển nguồn ATS lưới - máy phát cũng được cấu tạo
gồm có hai phần riêng biệt đó là phần mạch động lực và phần mạch điều khiển. Phần
mạch điều khiển gồm có bộ phận đo lường và bộ phận điều khiển đối tượng chấp hành.
Cơ cấu chấp hành chính là các cơ cấu chuyển mạch.

1.1.1.4.1 Khối chuyển mạch

Khối chuyển mạch thực hiện việc chuyển tải từ nguồn này sang nguồn khác khi có
tín hiệu từ khối điều khiển hoặc theo ý muốn của người vận hành (thao tác bằng tay ).
Khối chuyển mạch là phần mạch động lực được nối trực tiếp với tải và nó có thể đóng
ngắt trực tiếp dòng điện tải. Với ATS lưới - lưới khi ngắt mạch là ngắt không tải còn khi
đóng lại là đóng có phụ tải. Do vậy khi ngắt không phát sinh hồ quang nên không cần dập

Đồ Án Tốt Nghiệp 11
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

hồ quang. Khi đóng sang nguồn còn lại đang có điện nên phát sinh hồ quang vì vậy ta cần
phải dập tắt hồ quang lúc này.

Với loại ATS lưới - máy phát khi lưới bị sự cố lúc ngắt là ngắt không tải, khi đóng
vào nguồn máy phát là đóng điện có tải nên có phát sinh hồ quang. Khi lưới có điện trở
lại lúc chuyển tải trở lại lưới là ngắt có tải và đóng mang tải nên trong trường hợp này cả
đóng và ngắt đều phát sinh hồ quang.

Do khối chuyển mạch luôn làm việc dưới điều kiện khắc nghiệt nên đòi hỏi khối
chuyển mạch cần được chế tạo chịu được công suất lớn, tại khối chuyển mạch cần có bộ
phận dập hồ quang tốt. Thời gian tác động càng nhanh càng tốt, việc tác động phải rứt
khoát với độ tin cậy cao, tiếp điểm chịu mài mòn và chịu va đập tốt, tiếp súc luôn luôn
phải tốt, yêu cầu thiết bị càng gọn nhẹ càng dễ thay thế càng tốt.

Hiện nay trong thực tế khối chuyển mạch thường được thực hiện theo 3 nguyên lý sau
đây :

+ Dùng công tắc tơ

+ Dùng áp tô mát

+ Dùng công tắc kiểu bập bênh

a. Chuyển mạch dùng hai công tắc tơ

Hai công tắc tơ được nối vào hai nguồn điện và chúng được nối liên động với
nhau cái này đóng thì cái kia ngắt. Kiểu chuyển mạch này có cấu tạo gọn nhẹ hoạt động
của nó rất đơn giản. Giống như công tắc tơ thông thường khi ta cấp điện vào cuộn dây
của công tắc tơ cuộn dây này được quấn trên mạch từ tạo nên lực hút đóng tiếp điểm.
Công tắc tơ có loại dùng điện một chiều có loại xoay chiều, ở đây ta dùng loại xoay
chiều. Với ATS lưới - lưới ta dùng loại công tắc tơ 3 cực vì chung tính là chung giữa hai
nguồn. Với ATS lưới - máy phát thường dùng công tắc tơ 4 cực khi chuyển tải thì chuyển
cả chung tính. Hiện nay khối chuyển mạch này chỉ được chế tạo với dòng định mức đến
800A còn các cấp công suất cao hơn không sử dụng loại chuyển mạch này. Ưu điểm loại
chuyển mạch này chính là hoạt động đơn giản, kết cấu gọn nhẹ, dễ dàng điều khiển. Hạn
chế của kiểu chuyển mạch dùng công tắc tơ là tổn hao công suất vì luôn phải cấp điện để
duy trì lực đóng tiếp điểm.

Sau đây là một số các tính chất của công tắc tơ:

Đồ Án Tốt Nghiệp 12
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

* Khả năng đóng cắt: Là giá trị dòng cho phép đi qua tiếp điểm chính khi đóng và ngắt I

Iđ = (6-10 Iđm )

Ing = (6-10 Iđm)

* Số lần đóng ngắt: công tắc tơ có tuổi thọ tương đối cao số lần đóng ngắt lớn tần số
thao tác cao vào khoảng 105-106 lần đóng ngắt.

* Công tắc tơ có hệ thống dập hồ quang tốt gọn nhẹ.

b. Chuyển mạch dùng hai áptômát

Áp tô mát là một khí cụ điện tự động ngắt mạch điện khi có sự cố quá tải, ngắn
mạch, áp thấp… Đôi khi áptômát cũng sử dụng để đóng cắt không thường xuyên các
mạch điện ở chế độ bình thường. Trong ATS không sử dụng các phần tử bảo vệ vì bảo vệ
quá tải, ngắn mạch do áptômát nguồn tác động. Chuyển mạch kiểu áptômát gồm 2
áptômát nối liên động với nhau về mặt cơ khí và được đấu ngược nhau thông qua tay gạt
như hình vẽ sau :

Hình 5 – Chuyển mạch kiểu Aptomat

Khi chuyển mạch áptômát này đóng thì áptômát còn lại mở. Để tác động vào bộ
chuyển mạch trong trường hợp này ta dùng động cơ chấp hành 1 pha qua hộp giảm tốc và
hệ thống tay biên cơ khí biến chuyển động quay thành chuyển động thẳng của tay gạt
đóng cắt áptômát.

Đối với thiết bị chuyển mạch kiểu này có bộ chuyển động cơ khí phức tạp, thời
gian tác động lâu hơn khi dùng công tắc tơ. Ưu điểm của loại chuyển mạch này là không
cần nguồn duy trì trạng thái đóng tiếp điểm, động cơ chấp hành tiêu thụ công suất nhỏ
khả năng đóng cắt tốt. Loại này hiện nay chế tạo đến khoảng 1600A

Sơ đồ kí hiệu :

Đồ Án Tốt Nghiệp 13
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

c. Chuyển mạch kiểu bập bênh

Chuyển mạch kiểu bập bênh giống như một cầu giao đảo chiều, với hai tiếp điểm
tĩnh được nối với hai nguồn điện.Tiếp điểm động kiểu bập bênh nằm giữa hai tiếp điểm
tĩnh và được gắn với trục truyền động và nó được nối với tải. Trục truyền động được nối
qua hệ thống cam cơ khí, cơ cấu truyền động ở đây là một nam châm điện thông thường
là nam châm điện một chiều có công suất lớn và làm việc ở chế độ xung. Mỗi khi xung
điện được đưa vào cuộn dây nam châm điện tiếp điểm động tác động một lần đến xung
tiếp theo tiếp điểm động chuyển mạch từ nguồn này sang nguồn khác. Kết cấu chuyển
mạch kiểu bập bênh là gọn nhẹ, tác động nhanh và điều khiển nó một cách dễ dàng.
Nhược điểm của nó là cần có công suất nguồn điều khiển lớn làm việc ở chế độ ngắn hạn
đồng thời số lần thao tác không được lớn như công tắc tơ và áptômát do tiếp xúc giữa tiếp
điểm động và thanh dẫn ra tải là tiếp xúc động kiểu quay. Cũng giống như áptômát
chuyển mạch kiểu bập bênh không cần cuộn dây duy trì tiếp điểm. Hiện nay tiếp điểm
loại này thường được sử dụng rộng rãi và với mọi cấp công suất từ 400-4000A

Sơ đồ kí hiệu :

Đồ Án Tốt Nghiệp 14
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Tới tải

* Ví dụ về chuyển mạch kiểu bập bênh :

Hình 6 – Chuyển mạch kiểu bập bênh

1.1.1.4.2 Phần mạch điều khiển

Trong bất kì một hoạt động tự động nào cũng cần phải có một mạch điều khiển để
chỉ huy việc thực hiện hoạt động đó. Tuỳ theo công việc đơn giản hay phức tạp mà các
mạch điều khiển tương ứng cũng đơn giản hay phức tạp theo. Mạch điều khiển phải đảm
bảo thực hiện chính xác công việc đã định trước, nó được xây dựng từ các linh kiện thiết
bị tự động như rơle, các mạch điện tử hay tích hợp IC số.

Một mạch điều khiển thông thường bao gồm các khối: Đo lường so sánh và khối
điều khiển ngoài ra có hệ có thêm khâu phản hồi và khuếch đại nếu yêu cầu chất lượng
điều khiển cao.

Đối với ATS mạch điều khiển hoạt động chuyển nguồn tương đối phức tạp. Khối
đo lường thực hiện việc theo dõi giám sát hoạt động lưới diện và máy phát DIEZEL cần
thực hiện cấp tín hiệu sự cố cho khối tiếp theo.

Đồ Án Tốt Nghiệp 15
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Mạch điều khiển cần phải đảm bảo rằng ATS hoạt động theo đúng giản đồ thời
gian trên hình 3. Đối tượng điều khiển ở đây chính là các loại chuyển mạch đã nêu trên,
do vậy mạch điều khiển cần phải cấp được tín hiệu cho các cơ cấu truyền động của bộ
chuyển mạch. Với chuyển mạch là công tắc tơ mạch điều khiển cần đưa điện vào cuộn
dây khi lưới có sự cố. Với chuyển mạch kiểu bập bênh cần cấp tín hiệu xung nối nguồn
cho nam châm điện một chiều… Trên hình -4 ta thấy rằng mạch điều khiển của ATS gồm
có hai khối SS và khối điều khiển, đối với ATS lưới - máy phát còn có thêm bộ phận khởi
động máy DIEZEL. Các linh kiện của từng khối sẽ được giới thiệu trong phần sau.

Ngoài ra hiện nay công nghệ điện tử bán dẫn đang ngày càng phát triển mạnh và tỏ
rõ ưu việt của nó. Các mạch điều khiển được thiết kế từ các linh kiện điện tử bán dẫn gọn
nhẹ làm việc chính xác không quán tính. Ngày nay công nghệ kỹ thuật số ra đời mang lại
sức mạnh tiềm tàng cho ngành tự động các thiết bị tự động sử dụng kỹ thuật số ngày càng
nhiều. Những thiết bị có khả năng lập trình được như PLC, LOGO Cũng được sử dụng
trong mạch tự động. Đối với thiết bị chuyển nguồn tự động ta hoàn toàn có khả năng
dùng các linh kiện trên để phục vụ hoạt động của nó.

1.2 Các phương án thiết kế mạch điều khiển


Mạch điều khiển có thể được thiết kế từ các phần tử đóng cắt điện từ như sử dụng
các rơ le, công tắc tơ… hoặc có thể được thiết kế từ mạch tích hợp dạng IC số và các linh
kiện bán dẫn, có các đầu ra là các rơ le điện cơ có các tín hiệu báo trạng thái. Đặc biệt
gần đây mạch điều khiển của ATS được thiết kế bằng các bộ điều khiển logic lập trình với
nhiều tính năng như PLC, LOGO Của Siemens, ZEN của Omron… hoặc sử dụng các
chip vi điều khiển như họ vi điều khiển 8051, AVR, IC số như IC CD4047…

Sau đây ta xem xét một số phương án thiết kế mạch điều khiển:

1.2.1 Phương án 1
Sử dụng các thiết bị đóng cắt điện từ như rơ le, công tắc tơ để thành lập mạch điều
khiển của ATS.

Ưu điểm của phương án này là hệ thống hoạt động ổn định với độ tin cậy cao dễ
vận hành cũng như sữa chữa thay thế, giá thành vừa phải.

Nhược điểm của hệ thống này là khả năng điều khiển không mềm dẻo, hệ thống
với nhiều rơ le công tắc tơ đóng cắt nên cồng kềnh, khi hoạt động cần phải có năng lượng
duy trì trong các cuộn dây của rơ le, công tắc tơ.

Sau đây xin giới thiệu một số mạch điện áp dụng cho phương án này:

Đồ Án Tốt Nghiệp 16
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

1.2.1.1 Mạch kiểm tra điện áp lưới và máy phát.


Ở mạch này ta sử dụng 3 rơ le điện áp thấp có các cuộn dây nối với 3 pha của lưới
điện. Các tiếp điểm của rơ le được nối nối tiếp với nhau và nối tới nguồn điện một chiều
để cấp tín hiệu cho mạch điều khiển. Khi mất điện, mất pha, điện áp thấp thì các tiếp
điểm của các rơ le đóng lại cấp tín hiệu cho mạch điều khiển.

Hình 7 - Mạch kiểm tra điện áp lưới dùng rơ le điện áp thấp.

1.2.1.2 Mạch kiểm tra điện áp máy phát điện


Ở đây ta sử dụng các rơ le điện áp cao để kiểm tra tín hiệu điện áp máy phát

Hình 8 - Mạch kiểm tra điện áp máy phát dùng rơ le điện áp cao.

Đồ Án Tốt Nghiệp 17
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

1.2.1.3 Sơ đồ tự động khởi động diezel khi mất điện áp lưới


Sơ đồ nguyên lý của mạch trình bày ở hình 9 bên dưới

+
_
K

CC
1RU< 2RU< 3RU< 2RG1 5RG1 7RG1
1RG

1RG1

4RU> 2RG

5RU>

1RG2 5RG2 2RG2 7RG2 1RT


1RG3
2RT
1RG4 2RG3 3RG
3RG1 4RG1 G1(KS)

4RG2 G2(KS) ThiÕt bÞ sÊy

1RT1 4RG

4RG3 5RG3 7RG3 ST(KS) D


=
2RT1 5RG
5RG4

2RG4 AC(KS) §Õn r¬ le phô


RY

Hình 9 - Mạch tự khởi động diezel khi mất điện áp lưới

Đồ Án Tốt Nghiệp 18
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Tóm tắt hoạt động của sơ đồ như sau:

Khi mất điện áp lưới thì 1RU<, 2RU<, 3RU< trở về đóng tiếp điểm 1RG khởi động đóng
tiếp điểm 1RG1, 1RG2, 1RG3, 1RG4 .

1RG1 :Tự giữ để đề phòng điện áp lưới chập chờn .

1RG2: Khởi động 1RT với thời gian t mở tiếp điểm thiết bị sấy ( thời gian t này tùy theo
máy ).

1RG3: Khởi động 2RT ngăn ngừa hỏng ắcquy, nếu sau một khoảng thời gian t’(do ta đặt )
diezel không khởi động được, sẽ dừng cho đến khi nhân viên sữa chữa đến kiểm tra.

1RG4 : đưa điện vào thiết bị sấy, sấy nóng diezel làm dễ dàng cho việc khởi động.

Sau thời gian t sấy dầu nêu trên rơ le thời gian cho tín hiệu mở thiết bị sấy đồng thời cho
tín hiệu khởi động diezel, sẽ xảy ra 2 trường hợp:

Trường hợp 1: nếu diezel khởi động thành công, điện áp máy phát điện được thành lập
(do có tự động điều chỉnh điện áp ). Rơ le điện áp cao 4RU>, 5RU> khởi động đóng tiếp
điểm. Dẫn đến 2RG có điện mở các tiếp điểm 1RG1, 2RG2, 2RG3 là các mạch khởi động
của diezel, các rơle này trở về vị trí chuẩn bị cho khởi động lần sau. Đồng thời 2RG đóng
tiếp điểm 2RG4 đưa điện áp nguồn đến rơ le phụ RY đảm bảo cho mạch bảo vệ diezel
sẵn sàng làm việc. Mặt khác khi diezel khởi động thành công máy phát điện 1 chiều
được nối với diezel sẽ phát điện nạp điện cho ắquy và cung cấp nguồn điện cho rơ le
khẩn cấp ER.

Trường hợp 2: Nếu diezel khởi động không thành công rơ le thời gian 2RT với thời gian
làm việc t + t’ sẽ đóng tiếp điểm, rơ le 5RT có điện đóng tiếp điểm 5RG4 để tự giữ và mở
các mạch khởi động của diezel bằng các tiếp điểm 5RG1, 5RG2 và 5RG3. Trong sơ đồ
còn có các tiếp điểm của rơ le trung gian 7RG1, 7RG2, 7RG3 cũng là những tiếp điểm
khóa mạch khởi động khi áp lực dầu giảm thấp và nhiệt độ nước làm mát quá cao. Trong
những trường hợp này dù có mất điện áp lưới trở lại, diezel sẽ không khởi động để bảo vệ
diezel khỏi hư hỏng. Nhân viên sữa chữa phải kiểm tra và tìm nguyên nhân hư hỏng, sữa
chữa xong bật khóa K về vị trí cắt để giải trừ tự giữ, sau đó muốn khởi động trở lại bật
khóa K về vị trí đóng.

1.2.1.4 Mạch dừng diezel khi có điện áp lưới trở lại


Sơ đồ nguyên lý của mạch được trình bày như ở hình 10.

Đồ Án Tốt Nghiệp 19
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

+
_
K

CC
1RU< 6RG
2RU< 3RU< 1CT3

6RG1

3RT1 3RT

8RG1
ER
SP

ER
Dõng Selenoit

9RG

Hình 10 - Mạch dừng diezel khi có điện áp lưới trở lại

Sự làm việc của sơ đồ như sau: Mạch sử dụng tiếp điểm thường mở của rơ le điện áp thấp
1RU<, 2RU<, 3RU<. Khi điện áp lưới có trở lại, rơ le điện áp thấp đóng tiếp điểm 6RG,
có điện đóng 6RG1 rơ le thời gian 3RT khởi động tính thời gian,hết thời gian chỉnh định
khoảng 3 phút khép tiếp điểm 3RT1, 8RG có điện đóng 8RG1 cho tín hiệu đến rơle khẩn
cấp ER dừng diezel. Mặt khác ER cũng cho tín hiệu đến. Trước đó 8RG đồng thời mở
tiếp điểm 8RG2 tắt công tắc tơ điện áp máy phát 2CT. Rơ le 9RG đóng tiếp điểm 9RG1
đóng công tắc tơ điện áp lưới 1CT. Thời điểm này hộ tiêu thụ sử dụng điện áp lưới. Nếu
lại mất điện áp lưới quá trình lại lặp lại.

Thời gian làm việc 3 phút của rơle thời gian 3RT tránh diezel khởi động lặp đi, lặp lại
nhiều lần khi điện áp lưới có tín hiệu chập chờ

Đồ Án Tốt Nghiệp 20
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

1.2.1.5 Mạch dừng diezel khi áp lực dầu bôi trơn giảm thấp và nhiệt độ nước làm
mát quá cao.
Sơ đồ nguyên lý của mạch trình bày như ở hình 11.

Khi xảy ra áp lực dầu bôi trơn giảm thấp dưới giá trị cho phép hoặc nhiệt độ nước làm
mát quá cao. Trong máy có sẵn thiết bị bảo vệ này nên chỉ cần đặt thêm rơle tự giữ 7RG,
nếu xảy ra hiện tượng trên rơ le phụ RY đóng tiếp điểm 7RG có điện đóng 7RG 4 để tự
giữ đồng thời đồng thời mở các tiếp điểm 7RG1, 7RG2, 7RG3 ( sơ đồ mạch tự khởi động
diezel ) là các mạch khởi động diezel .Chỉ cho phép các diezel khởi động trở lại khi nhân
viên sữa chữa đã khắc phục được các hư hỏng.

K
7RG
RY

7RG4

Hình 11 - Mạch dừng diezel khi áp lực dầu bôi trơn giảm thấp và áp lực nước làm mát
~ + quá cao. _ ~
1.2.1.6 Mạch
K đóng và cắt công tắc tơ điện áp máy phát
Sơ đồ nguyên lý của mạch được trình bày như ở hình 12.
CC

2RG4 4RT
2CT3

4RT1

10RG

2C 2D 2CT2 1CT1 9RG3


Đồ Án Tốt Nghiệp 21

10RG1
2CD
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Hình 12 - Mạch đóng cắt công tắc tơ điện áp máy phát

Sự làm việc của sơ đồ như sau :

Khi mất điện áp lưới công tắc tơ 1 CT tự cắt ra, tiếp điểm thường kín 1CT1 đóng lại
chuẩn bị cho mạch đóng công tắc tơ 2CT. Sau đó diezel khởi động và điện áp máy phát
được thành lập, các rơ le điện áp cao 4RU >, 5RU > khép tiếp điểm dẫn đến 2RG có điện
( xem mạch khởi động máy phát ) đóng tiếp điểm 2RG4, 4RT khởi động sau 10s 4RT
khép tiếp điểm 4RT1 ( 10s đảm bảo cho máy phát giữ điện áp cố định ) rơ le 10 RG có
điện đóng tiếp điểm 10RG 1, cuộn 2CD có điện đóng công tắc tơ 2CT, đồng thời mỏ tiếp
điểm phụ 2CT3 làm cho 4RT, 10RG mất điện trở về, mở 10RG1 nhưng trước đó 2CT2 đã
đóng để tự giữ, do vậy công tắc tơ 2CT vẫn được đóng và hộ tiêu thụ vẫn được cấp điện.

Tiếp điểm 1CT1 là tiếp điểm liên động, khi đóng 1CT thì không thể đóng 2CT và ngược
lại .

Nút 2Đ đóng công tắc tơ , nút 2C cắt công tắc tơ bằng tay.

Tiếp điểm thường kín 9RG3 mắc nối tiếp với mạch đóng 2CT, mục đích tăng thêm độ tin
cậy. Khi đóng 1CT phải đồng thời mở mạch 2CT.

1.2.1.7 Mạch đóng và cắt công tắc tơ điện áp lưới.

1CT2 2CT1
1C 1D 10RG2

9RG1
1CD
Hình 13 - Mạch đóng cắt công tắc tơ điện áp lưới

Đồ Án Tốt Nghiệp 22
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Sự làm việc của sơ đồ như sau:

Khi điện áp lưới có trở lại (xem ở mạch dừng diezel khi có điện áp lưới trở lại ) rơ le
9RG khởi động mở tiếp điểm 9RG2, công tắc tơ 2CT mất điện, mở 2CT ra, tiếp điểm phụ
thường kín 2CT1 đóng lại sẵn sàng cho mạch đóng 1CT. Đồng thời rơle 9RG đóng tiếp
điểm 9RG1 cuộn đóng 1CĐ có điện đóng công tắc tơ 1CT, hộ tiêu thụ được cấp điện áp
từ lưới. Nút 1Đ đóng 1CT và 1C cắt 1CT bằng tay.

1.2.2 Phương án 2
Phương án này sử dụng các linh kiện điện tử rời để thành lập mạch điều khiển của ATS.
Đó là các mạch tích hợp dạng IC số và các linh kiện bán dẫn với các đầu ra là rơ le điện
cơ, có tín hiệu báo trạng thái.

Ưu điểm của phương án này là tính ổn định khá cao, chống nhiễu cao, tiêu thụ công suất
thấp, cung cấp khả năng điều khiển mềm dẻo hơn so với phương án 1, thiết bị được công
nghiệp hóa nên gọn nhẹ, đảm bảo mỹ quan, giá thành khá rẻ vì các IC số dạng này có giá
thành không cao. Tuy nhiên nhược điểm của nó là không phổ cập với thợ vận hành. Khó
phát hiện hỏng hóc gây khó khăn cho sữa chữa và thay thế.

Sau đây em xin giới thiệu một số mạch điện tử ứng dụng cho hệ thống ATS.

1.2.2.1 Bo mạch ATS 3 Pha - V2.1.3


Mạch tự động chuyển nguồn ATS

Các tính năng hiển thị và điều chỉnh được tập trung để dễ dàng sử dụng.

Có kiểm tra thấp áp, mất pha.

Chỉnh được thời gian chờ điện lưới tốt trở lại.

Chỉnh được thời gian trễ đóng điện lưới cho tải.

Chỉnh được thời gian trễ đóng điện máy phát cho tải.

Chỉnh được thời gian chạy không tải làm mát máy phát.

Chỉnh được mức báo thấp áp.

Tích hợp chuyển mạch để chọn chế độ MAIN – AUTO - GEN.

Truyền tín hiệu khởi động máy phát nếu mất điện.

Các quá trình được khóa chéo liên động, tránh xung đột.

Đồ Án Tốt Nghiệp 23
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Kích thước : 14 x15 x 3,5 cm.

Hình 14 - Bo mạch bộ chuyển đổi nguồn tự động ATS

Đồ Án Tốt Nghiệp 24
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Hình 15- Vỏ của bo mạch ATS được thiết kế chắc chắn

Sơ đồ lắp đặt tham khảo với MC – Contactor (ngoài ra có thể dùng với 2 ACB , hoặc bộ
cầu dao chuyển mạch ATS).

Đồ Án Tốt Nghiệp 25
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Hình 16 - Sơ đồ mạch ATS

1.2.2.2 Bo mạch ATS 1 Pha – EAC 1P


Chỉnh được thời gian trễ đóng điện lưới cho tải.

Chỉnh được thời gian trễ đóng điện máy phát cho tải (có thời gian chờ máy phát chạy
không tải, làm mát rồi tắt).

Truyền tín hiệu khởi động máy phát nếu mất điện.

Các quá trình được khóa chéo liên động.

Đầu ra đóng cắt GC, MC là tiếp điểm khô chịu được dòng 5A.

Relay xuất xứ Hàn Quốc và Nhật nên chất lượng đảm bảo.

Kích thước: 6 x 8 x 3 cm.

Đồ Án Tốt Nghiệp 26
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Hình 17 - Bo mạch hệ thống chuyển nguồn tự động 1 pha – ATS 1 pha

1.2.2.3 Giới thiệu Bo mạch ATS 3 Pha - V2.1.3 B


Có kiểm tra thấp áp, quá áp, mất pha và chỉnh được.

Chỉnh được các thời gian như V2.1.3.

Chỉnh được thời gian trễ bỏ qua nháy điện lưới.

Chọn được đầu ra OFF, FUEL hoặc RMT để chạy máy phát , chịu được dòng 3A.

Công tắc DIP8 trên mạch để cài đặt các chế độ hoạt động đảm bảo cho hệ thống vận hành
liên tục trong mọi trường hợp.

Tiếp điểm mở rộng của công tắc MAIN – AUTO - GEN để dùng được với chuyển mạch
3 vị trí 2 cặp tđ dễ dàng mua được.

Các quá trình được khóa chéo liên động, tránh xung đột

Kích thước : 14 x15 x 3,5 cm.

Đồ Án Tốt Nghiệp 27
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Hình 18 – Auto transfer switch

Sơ đồ đấu nối ATS tham khảo với MC – Contactor (ngoài ra có thể dùng với 2 ACB ,
hoặc bộ cầu dao chuyển mạch ATS).

Đồ Án Tốt Nghiệp 28
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Hình 19 – Sơ đồ tủ ATS-V213B

* Giới thiệu Bo mạch 1 Pha ATS & AUTO START (all in one) - V2.0

Có kiểm tra thấp áp, quá áp và chỉnh được.

Chỉnh được thời gian trễ bỏ qua nháy điện lưới.

Chỉnh được thời gian chờ điện lưới tốt trở lại.

Chỉnh được thời gian trễ đóng điện lưới cho tải.

Chỉnh được thời gian trễ đóng điện máy phát cho tải.

Có thời gian chạy không tải làm mát máy phát.

Có thời gian trễ khởi động máy phát.

Chỉnh được thời gian khởi động máy phát Start.

Chỉnh được thời gian truyền tín hiệu tắt máy phát Stop.

Đồ Án Tốt Nghiệp 29
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Có đủ loại đầu ra để dùng được với mọi loại máy phát.

Tiếp điểm mở rộng của công tắc MAIN – AUTO - GEN để dùng được với chuyển mạch
3 vị trí 2 cặp tđ dễ dàng mua được.

Tiếp điểm mở rộng của công tắc AUTO – OFF - TEST để dùng được với chuyển mạch 3
vị trí 2 cặp tđ dễ dàng mua được.

Các quá trình được khóa chéo liên động, tránh xung đột.

Kích thước : 16,5 x 13 x 3,5 cm.

Hình 20 – Sơ đồ đấu nấu ATS V2.0 tự động chuyển nguồn và điều khiển máy phát

1.2.3 Phương án 3
Sử dụng các bộ điều khiển logic lập trình như PLC, LOGO của Siemens hay ZEN của
Omron hoặc sử dụng các chip vi điều khiển như 8051,AVR ….

Theo phương án này thì ta thiết lập các tín hiệu vào ra và kết nối chúng với các bộ điều
khiển lập trình. Các tín hiệu vào ra chính là tín hiệu lấy từ các khâu tín hiệu điện áp lưới,
tín hiệu điện áp máy phát…Các bộ điều khiển này sẽ thực hiện giám sát, và xử lý các tín
hiệu và thực hiện việc điều khiển thông qua chương trình phần mềm do người thiết kế lập

Đồ Án Tốt Nghiệp 30
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

trình và cài đặt. Ưu điểm của phương án này là nó cung cấp khả năng điều khiển rất mềm
dẻo, ta hoàn toàn có thể thay đổi lại chương trình điều khiển mà không cần phải thay đổi
phần cứng mà chỉ việc viết lại chương trình mới. Mạch điều khiển loại này tác động kịp
thời, chính xác, tin cậy và dễ dàng giám sát hệ thống hơn thông qua các cổng giao tiếp,
thiết bị gọn nhẹ, dễ lắp đặt, đảm bảo mỹ quan.

Tuy nhiên nhược điểm của phương án này là giá thành cao vì giá thành các bộ điều khiển
loại này khá lớn.Với các vi điều khiển thì giá thành rẻ hơn nhiều so với các bộ điều khiển
logic lập trình và LOGO và PLC tất nhiên là các bộ vi điều khiển thì không có đầy đủ hết
các chức năng như PLC hay LOGO.

Để hiểu rõ hơn về phương án này sau đây xin giới thiệu đôi nét về các thiết bị điều khiển
logic lập trình.

1.2.3.1 Bộ điều khiển logic lập trình PLC


PLC( Programable Logic Controller ) là thiết bị điều khiển logic lập trình được, đó là một
hệ vi xử lý chuyên dụng nhằm mục tiêu điều khiển tự động các thiết bị điện hoặc các quá
trình sản xuất trong công nghiệp.

Hoạt động của PLC hoàn toàn phụ thuộc vào chương trình nằm trong bộ nhớ, nó luôn cập
nhật tín hiệu ngõ vào, xử lý tín hiệu để điều khiển ngõ ra .Toàn bộ chương trình điều
khiển được lưu nhớ trong bộ nhớ của PLC dưới dạng các khối chương trình và được thực
hiện lặp theo chu kỳ của vòng quét.

Những đặc điểm của PLC:

Lập trình mềm dẻo, ngôn ngữ lập trình dễ hiểu, dễ dàng thay đổi chương trình điều khiển
bằng máy lập trình hoặc máy tính cá nhân.

Phối ghép dơn giản thuận tiện giữa hệ thống điều khiển và hệ thống động lực.

Có thể kết nối thêm các modul để mở rộng thêm ngõ vào ra.

Độ tin cậy cao kích thước nhỏ, bảo trì dễ dàng.

Công suất tiêu thụ ít.

Có thiết bị chống nhiễu.

Tốc độ hoạt động của hệ thống nhanh hơn.

Về cầu trúc phần cứng của PLC bao gồm:

Đồ Án Tốt Nghiệp 31
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Bộ xử lý trung tâm CPU.

Chứa chương trình ứng dụng và các modul giao diện nhập xuất, nó được nối trực tiếp đến
các thiết bị I/O. CPU nhận tín hiệu từ các ngõ vào, xử lý tín hiệu và gửi tín hiệu đến thiết
bị xuất.

Bộ nhớ ( ROM, RAM, EFROM ) Bộ nhớ có nhiệm vụ lưu chương trình điều khiển, hệ
điều hành và dữ liệu. Dữ liệu có thể là:trạng thái biến vào ra, kết quả chương trình tính,
kết quả trung gian…

Ngoài ra còn có các cổng vào ra và khối chức năng đặc biệt khác như bộ đếm, bộ định
thời…..

Phần mềm:

Hệ điều hành và tập lệnh: hệ điều hành nằm trong bộ nhớ ROM, tập lệnh được xử lý
trong RAM và EFROM dưới dạng mã lệnh.

Chương trình soạn thảo, gỡ rối và các tiện ích: Nằm trong gói phần mềm, cung cấp khả
năng điều khiển và giao tiếp giữa người và máy, đi kèm với thiết bị phần cứng.

Một số nhà sản cuất PLC :

Họ PLC S7 của SIEMENS bao gồm: S7 200, S7 300 và S7 400.

PLC của Omron, Shneider…

1.2.3.2 Bộ điều khiển logic LOGO


LOGO thực chất là một loại rơle điều khiển lập trình cỡ nhỏ được chế tạo theo các modul
vạn năng. LOGO đang được sử dụng rộng rãi phục vụ các nhiệm vụ điều khiển cỡ nhỏ
trong các lĩnh vực lắp đặt điện, lắp ráp tủ đóng ngắt hạ thế nó chứa đựng tất cả các chức
năng như rơle tiếp điểm, tạo trễ, rơle nhớ, rơle xung bộ đếm bộ đếm, bộ phát xung đồng
bộ, bộ định thời gian… Với giải pháp dùng LOGO tiết kiệm thời gian lắp đặt, không gian
tủ điều khiển thay cho các bảng mạch điều khiển ta dùng các modul chức năng.

LOGO là thiết bị rất gọn nhẹ nhưng có khả năng dung lượng nhớ là khá lớn, tính năng
làm việc đa dạng hơn rất nhiều, phạm vi sử dụng rộng lớn hơn, số lượng đầu vào ra nhiều
hơn có khả năng điều khiển cho một nhóm thiết bị công tác. Tất cả các chức năng đó
được tích hợp sẵn bên trong, ta chỉ cần dùng phím chọn và liên kết các khâu lại với nhau
tạo thành mạch điều khiển một cách dễ dàng mà không cần phải đi dây lại. LOGO có
giao diện với ngưới sử dụng gồm màn hình và bàn phím rất tiện lợi, đồng thời dộ tin cậy

Đồ Án Tốt Nghiệp 32
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

khi làm việc rất cao, tác động nhanh chóng, và chúng có khả năng thông báo trạng thái
đầu vào và ra. Khả năng kết nối với các thiết bị khác như máy tính là rất tốt.

LOGO đưa ra một phạm vi rộng của những ứng dụng và dự bổ dung thành công của
những ứng dụng rộng lớn với những tùy chọn của sự lựa chọn kết hợp 36 chức năngvà
liên kết chúng với trên 130 khối.

LOGO kết hợp:

Điều khiển.

Đơn vị hoạt động hiển thị.

Cung cấp nguồn.

Giao diện cho những modul chương trình cho 1 cấp PC.

Sẵn sàng sử dụng những tính năng cơ bản mà thường gặp trong những hoạt động thường
ngày như on/off delays…

Công tắc thời gian.

Ký hiệu nhị phân.

Đầu vào và đầu ra tùy thuộc loại thiết bị.

Phần cứng LOGO:

LOGO có nhiều loại với các mức điện áp đầu vào khác nhau và khả năng mở rộng khác
nhau.

Các loại logo đều có thành phần cơ bản là LOGO basic với 6 đầu vào số và 2 đầu vào
tương tự và có 4 đầu ra dạng rơ le hoặc đầu ra dạng tranzitor.

Trên logo có 6 phím để nhập chương trình và 1 màn hình hiển thị. Ta có thể lập trình cho
LOGO thông qua màn hình giao diện và các phím này.

1.2.3.3 Chip vi điều khiển


Bộ vi điều khiển viết tắt là Micro - controller, là mạch tích hợp trên một chip có thể lập
trình được, dùng để điều khiển hoạt động của một hệ thống theo các tập lệnh của người
lập trình, bộ vi điều khiển tiến hành đọc, lưu trữ thông tin, xử lý thông tin, đo thời gian và
tiến hành đóng mở một cơ cấu nào đó.

Đồ Án Tốt Nghiệp 33
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Về mặt cấu tạo bộ vi đìều khiển gồm có: bộ xử lý trung tâm CPU, bộ nhớ chương trình,
bộ nhớ dữ liệu, bộ đếm và phát thời gian, các cổng vào ra.

Một số vi điều khiển có trên thị trường : 8031,8051, 8052 , AVR, IC số CD4047….

CHƯƠNG 2 : CÁC THIẾT BỊ TRONG TỦ ATS

- Tính toán các thông số của hệ thống:

Pđ = 135kW, hệ số nhu cầu Knc = 0,6, mạng 3 pha 0,4kV, hệ số cosphi=0,85.

- Công suất tác dụng:


Ptt = Knc.Pđ = 0,6.135 = 81 kW
- Công suất phản kháng:
Qtt = Ptt.tanφ = 81 . 0,62 = 50,22 kVAr
-
Công suất toàn phần:
Stt = Ptt2 + Qtt2 = 812 + 50, 222 = 95,31
kVA
-
Dòng điện tính toán:
Ptt 81
I tt = = = 137,55
3.U dm .c osϕ 3.0, 4.0,85
A

2.1 APTOMAT
- Chọn áp tô mát:

+ Điện áp định mức: Uđm Udmm = 0,4 kV
+ Dòng điện định mức:

Iđm Itt = 137,55 A
Vì vậy ta chọn Aptomat có dòng định mức là 150A.

Áptômat là khí cụ điện đóng mạch bằng tay và cắt mạch tự động khi có sự cố như : Quá
tải, ngắn mạch, sụt áp...

Đồ Án Tốt Nghiệp 34
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Đôi khi trong kỹ thuật cũng sử dụng áptômat để đóng cắt không thường xuyên các mạch
điện làm việc ở chế độ bình thường.

Kết cấu các áptomat rất đa dạng và được chia theo chức năng bảo vệ: áptômat dòng điện
cực đại, áptomat dòng điện cực tiểu, áptomat điện áp thấp, áptômat công suất ngược...

2.1.1.Cấu tạo
Cấu tạo của aptomat có các bộ phận chính sau:

+ Tiếp điểm

Aptomat thường có 2 đến 3 loại tiếp điểm, tiếp điểm chính, tiếp điểm phụ và hồ
quang.Với các aptomat nhỏ thì không có tiếp điểm phụ. Tiếp điểm thường được làm bằng
vật liệu dẫn điện tốt nhƣng chịu được nhiệt độ do hồ quang sinh ra, thường làm hợp kim
Ag-W,Cu-W hoặc . Khi đóng mạch thì tiếp điểm hồ quang đóng trước, tiếp theo là tiếp
điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm chính. Khi cắt mạch thì ngược lại, tiếp điểm chính mở
trước, tiếp theo là tiếp điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm hồ quang. Như vậy hồ quang chỉ
cháy trên tiếp điểm hồ quang, do đó bảo vệ đợc tiếp điểm chính. Tiếp điểm phụ được sử
dụng để tránh hồ quang cháy lan sang làm hỏng tiếp điểm chính.

+ Hộp dập hồ quang

Thường sử dụng những tấm thép chia hộp thành nhiều ngăn cắt hồ quang thành nhiều
đoạn ngắn để dập tắt.

Các móc bảo vệ:

+ Móc bảo vệ dòng cực đại

Để bảo vệ thiết bị điện khỏi 3 bị quá tải, đặc tính A-s của móc bảo vệ phải nằm dưới
đặc tính A-scủa thiết bị cần bảo vệ. Cuộn hút điện từ được mắc nối tiếp với thiết bị.

Khi dòng điện vượt quá giá trị cho phép thì tấm thép động 2 bị hút, cần chủ động được
kéo lên, lò xo 6 kéo cần bị động ra, tiếp điểm mở ra ngắt mạch điện qua thiết bị.

+ Móc bảo vệ kiểu rơ-le nhiệt

Kết cấu này rất đơn giản như rơ-le nhiệt bao gồm phần tử nung nóng mắc nối tiếp với
mạch chính, tấm kim loại (bi-metal) giản nở nhả móc ngắt tiếp điểm khi dòng điện qua
thiết bị thiết bị lớn. Nhược điểm của loại này là quán tính nhiệt lớn.

+ Móc bảo vệ thấp áp

Đồ Án Tốt Nghiệp 35
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Cuộn hút mắc song song với mạch điện chính, khi điện áp thấp, lực hút của cuộn hút
giảm yếu hơn lực lò xo 3, móc 4 bị kéo lên, lò xo 6 kéo tiếp điểm aptomat ra.

Các thông số kỹ thuật cơ bản :

- Điện áp định mức : là giá trị điện áp làm việc dài hạn của thiết bị điện được aptomat
đóng ngắt.

- Dòng điện định mức : là dòng điện làm việc lâu dài của aptomat, thường dòng định mức
của aptomat bằng 1,2-1,5 lần dòng định mức của thiết bị được bảo vệ.

- Dòng điện tác động I là dòng aptomat tác động, tuỳ thuộc loại phụ tải mà tính chọn tác
động khác nhau. Với động cơ điện không đồng bộ pha rotor lồng sóc thì thường Itd=1.2-
1.5 It, với It là aptomat bảo vệ được thiết bị thì đặc tính A-s của aptomat phải thấp hơn
đặc tính A-s của thiết bị.

Nguyên lý hoặc động của aptomat.

Sau khi đóng aptomat bằng tay, aptomat cấp điện cho mạch cần được bảo vệ. Lúc này
mấu của các chốt ở đầu cần và đòn móc vào nhau để giữ tiếp điểm động tùy vào tiếp
điểm tĩnh. Khi dòng điện vượt quá chỉ số chỉnh định của aptomat qua lực căng của lò xo,
cuộn điện từ nối tiếp với mạch lực sẽ đủ lực, thắng lực cản của lò xo và hút nắp từ động,
làm cần quay nhả móc chốt. Lò xò kéo rời tiếp điểm động ra khỏi tiếp điểm tĩnh để cắt
mạch. Chỉnh định dòng điện cực đại có thể bằng nhiều cách, chẳng hạn qua chỉnh lực lò
xo tăng theo dòng điện cực đại mà aptomat phải cắt

2.1.3.Cách chọn aptomat.


Phải chọn thỏa mãn 3 yêu cầu sau:

Chế độ làm việc của áptomat phải là chế


độ làm việc dài hạn, nghĩa là chỉ số dòng điện

Đồ Án Tốt Nghiệp 36
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

định mức chạy qua áptomat lâu tùy ý. Mặc khác, mạch của dòng điện áptomat phải chịu
được dòng điện lớn. (khi có ngắn mạch) lúc các tiếp điểm của nó đã đóng hay đang đóng.

áptomat phải ngắt được trị số dòng điện ngắn mạch lớn..,có thể vaà chục KA. Sau khi
ngắt dòng điện ngắn mạch, áptomat đãm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số dòng điện định
mức.

Để nâng cao tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế sự phá hoại do
dòng điện ngắn mạch gây ra, áptomat có thời gian cắt bé. Muốn thường phải kết hợp lực
thao tác cơ học với thiết bị dập hồ quang điện bên trong áptomat.

2.2.CONTACTO
Contactor trong tủ điện điều khiển là một khí cụ điện dùng để đóng ngắt các tiếp điểm,
tạo liên lạc trong mạch điện bằng nút nhấn. Như vậy khi sử dụng Contactor ta có thể điều
khiển mạch điện từ xa có phụ tải với điện áp đến 500V và dòng là 600A (vị trí điều khiển,
trạng thái hoạt động của Contactor rất xa vị trí các tiếp điểm đóng ngắt trong tủ điện điều
khiển).

Phân loại Contactor trong tủ điện tuỳ theo các đặc điểm sau:

Theo nguyên lý truyền động: ta có Contactor kiểu điện từ (truyền điện bằng lực hút điện
từ), kiểu hơi ép, kiểu thuỷ lực. Thông thường trong tủ điện sử dụng Contactor kiểu điện
từ.

Theo dạng dòng điện: Contactor một chiều và Contactor xoay chiều (Contactor 1 pha và
3 pha).

Đồ Án Tốt Nghiệp 37
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Đồ Án Tốt Nghiệp 38
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

2.2.1. Cấu tạo


Contactor được cấu tạo gồm các thành phần: Cơ cấu điện từ (nam châm điện), hệ thống
dập hồ quang, hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và phụ).

+ Nam châm điện:

Namchâm điện gồm có 4 thành phần:

Cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm.

Lõi sắt (hay mạch từ) của nam châm gồm hai phần: Phần cố định và phần nắp di động.
Lõi thép nam châm có thể có dạng EE, EI hay dạng CI.

Lò xo phản lực có tác dụng đẩy phần nắp di động trở về vị trí ban đầy

+ Hệ thống dập hồ quang điện tủ điện điều khiển :

Khi Contactor trong tủ điện chuyển mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm các tiếp điểm
bị cháy, mòn dần. Vì vậy cần có hệ thống dập hồ quang gồm nhiều vách ngăn làm bằng
kim loại đặt cạnh bên hai tiếp điểm tiếp xúc nhau, nhất là ở các tiếp điểm chính của
Contactor trong tủ điện.

+ Hệ thống tiếp điểm của Contactor trong tủ điện điều khiển.

Đồ Án Tốt Nghiệp 39
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Hệ thống tiếp điểm của Contactor trong tủ điện liên hệ với phần lõi từ di động qua bộ
phận liên động về cơ. Tuỳ theo khả năng tải dẫn qua các tiếp điểm, ta có thể chia các tiếp
điểm cuẩ Contactor thành hai loại:

Tiếp điểm chính của Contactor trong tủ điện: Có khả năng cho dòng điện lớn đi qua (từ
10A đến vài nghìn A, thí dụ khoảng 1600A hay 2250A). Tiếp điểm chính là tiếp điể
thường hở đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của Contactor trong tủ điện làm mạch từ
Contactor hút lại.

Tiếp điểm phụ của Contactor trong tủ điện : Có khả năng cho dòng điện đi qua các tiếp
điểm nhỏ hơn 5A. Tiếp điểm phụ có hai trạng thái: Thường đóng và thường hở của
Contactor trong tủ điện .

Tiếp điểm thường đóng là loại tiếp điểm ở trạng thái đóng (có liên lạc với nhau giữa hai
tiếp điểm) khi cuộn dây nam châm trong Contactor trong tủ điện điều khiển ở trạng thái
nghỉ (không được cung cấp điện). Tiếp điểm này hở ra khi Contactor ở trạng thái hoạt
động. Ngược lại là tiếp điểm thường hở.

Như vậy, hệ thống tiếp điểm chính tủ điện điều khiển thường được lắp trong mạch điện
động lực, còn các tiếp điểm phụ sẽ lắp trong hệ thống mạch điều khiển của Contactor
trong tủ điện (dùng điều khiển việc cung cấp điện đến các cuộn dây nam châm của các
Contactor theo quy trình định trước).

Theo một số kết cấu thông thường của Contactor trong tủ điện, các tiếp đỉểm phụ trong tủ
điện có thể được liên kết cố định về số lượng trong mỗi bộ Contactor, tuy nhiên cũng có
một vài nhà sản xuất chỉ bố trí cố định số tiếp điểm chính trên mỗi Contactor, còn các
tiếp điểm phụ trong tủ điện được chế tạo thành những khối rời đơn lẻ. Khi cần sử dụng ta
chỉ ghép thêm vào trên Contactor, số lượng tiếp điểm phụ trong trường hợp này có thể bố
trí trong tủ điện tuỳ ý.

2.2.2 Nguyên lý hoạt động của Contactor.


Khi cấp nguồn trong tủ điện điều khiển bằng giá trị điện áp định mức của Contactor vào
hai đầu của cuộn dây quấn trên phần lõi từ cố định thì lực từ tạo ra hút phần lõi từ di
động hình thành mạch từ kín (lực từ lớn hơn phản lực của lò xo), Contactor ở trạng thái
hoạt động. Lúc này nhờ vào bộ phận liên động về cơ giữa lõi từ di động và hệ thống tiếp
điẻm làm cho tiếp điểm chính của Contactor trong tủ điện đóng lại, tiếp điểm phụ chuyển
đổi trạng thái (thường đóng sẽ mở ra, thường hở sẽ đóng lại) và duy trì trạng thái này.
Khi ngưng cấp nguồn cho cuộn dây thì Contactor ở trạng thái nghỉ, các tiếp điểm trở về
trạng thái ban đầu

Đồ Án Tốt Nghiệp 40
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

2.2.3 Các thông số cơ bản của Contacto


+ Điện áp định mức của contacto trong tủ điện :
Điện áp định mức của contactor Uđm là điện áp của mạch điện trong tủ điện điều khiển
tương ứng mà tiếp điểm chính phải đóng ngắt , chính là điện áp đặt vào hai đầu của cuộn
nam châm điện sao cho mạch từ hút lại .
Cấp điện áp định mức trong tủ điện : 110V, 220 V, 440V một chiều và 127 V, 220V ,
500V xoay chiều .

+ Dòng điện định mức của contactor trong tủ điện


Dòng điện định mức của contactor trong tủ điện Iđm là dòng điện định mức đi qua tiếp
điểm chính trong chế độ làm việc lâu dài .
Dòng điện định mức của contactor trong tủ điện hạ áp thông dụng có các cấp là : 10A,
20A, 25A, 40A, 60A, 75A, 100A, 150A, 250A, 300A, 600A. Nếu đặt trong tủ điện thì
dòng điện định mức phải lấy thấp hơn 10% vì làm kém mát, dòng điện cho phép qua
contactor còn phải lấy thấp hơn nữa trong chế độ làm việc.

2.3.VÔN KẾ
2.3.1 Khái niệm chung về đo điện áp
Vôn kế là dụng cụ đo điện dùng để đo hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch (hoặc các
dụng cụ điện như đèn...). Các Vôn kế có thể được cấu tạo từ một gavanô kế, hiển thị số
liệu trên một dải liên tục thông qua một kim chỉ trên thang đo; hoặc ở dạng số không liên
tục trên màn hiển thị, thông qua bộ biến đổi tương tự sang số hóa.

Trong các sơ đồ mạch điện Vôn kế thường được thể hiện bằng ký hiệu (V).

Dụng cụ dùng để đo điện áp gọi là Vôn kế hay Vôn met (Voltmeter). Kí hiệu như sau:

Yêu cầu chung đối với dụng cụ đo điện áp:

Mắc Vôn kế đo điện áp phải mắc song song với đoạn mạch cần đo

Công suất tiêu thụ càng nhỏ càng tốt, điện trở của Vôn kế càng lớn càng tốt và lý tưởng
RV=∞.

Làm việc trong một dải tần cho trước để đảm bảo cấp chính xác của dụng cụ đo.

Đồ Án Tốt Nghiệp 41
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Đồ Án Tốt Nghiệp 42
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Hình ảnh của vôn kế trong thực tế :

2.3.2.Vôn kế xoay chiều


Vôn kế từ điện đo điện áp xoay chiều

Sử dụng cơ cấu từ điện thì dụng cụ có tính phân cực và phải mắc đúng sao cho độ lệch
dương (trên thang đo). Để sử dụng dụng cụ đo từ điện làm thành dụng cụ đo xoay chiều
người ta phải sử dụng các bộ chỉnh lưu (nửa sóng hoặc toàn sóng) để các giá trị của dòng
chỉ gây ra độ lệch dương.

(Tham khảo thêm phần Ampe kế từ điện đo dòng xoay chiều)

Chú ý: để bù sai số do nhiệt và khi tần số thay đổi người ta mắc thêm vào mạch các điện
trở làm bằng đồng hoặc maganin để bù nhiệt kết hợp với cuộn cảm và tụ bù tần số

-Vôn kế điện từ

Là dụng cụ để đo điện áp xoay chiều tần số công nghiệp. Cuộn dây tĩnh có số vòng dây
rất lớn từ 1000 – 6000 vòng. Để mở rộng thang đo người ta mắc nối tiếp với cuộn dây
các điện trở phụ.

Các tụ C được mắc song song với các điện trở phụ để bù sai số do tần số khi tần số lớn
hơn tần số công nghiệp.

2.4.AMPE KẾ.
2.4.1.Khái niệm chung về đo dòng điện
Ampe kế là dụng cụ đo cường độ dòng điện được mắc nối tiếp trong mạch. Ampe kế
dùng để đo dòng rất nhỏ cỡ miliampe gọi là miliampe kế. Tên của dụng cụ đo lường này
được đặt theo đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe.
Đồ Án Tốt Nghiệp 43
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Dòng điện cần đo có các trị số biểu thị đặc tính là : trị số đỉnh (biên độ), trị số hiệu dụng,
trị số trung bình.

Trị số đỉnh (Im): là giá trị tức thời cực đại của dòng điện trong khoảng thời gian quan sát
(hay một chu kì). Đối với dòng điện có cực tính không đối xứng thì có hai giá trị đỉnh:
đỉnh dương và đỉnh âm. Với dòng điện xoay chiều điều hòa thì trị số đỉnh chính là trị số
biên độ.

Trị số hiệu dụng (Irms): là giá trị trung bình bình phương của dòng điện tức thời trong
khoảng thời gian đo (hay trong một chu kì).

Trị số trung bình (Itb): là trị số trung bình cộng các giá trị tức thời trong khoảng thời gian
đo (hay trong một chu kì)

Dụng cụ dùng để đo dòng điện gọi là ampe kế hay ampemet. Kí hiệu như hình sau:

Hình ảnh của ampe kế :

Yêu cầu chung đối với dụng cụ đo dòng điện:

Công suất tiêu thụ càng nhỏ càng tốt, điện trở của ampe kế càng nhỏ càng tốt và lý tưởng
bằng 0.

Làm việc trong một dải tần cho trước để đảm bảo cấp chính xác của dụng cụ đo.

Mắc ampe kế để đo dòng phải mắc nối tiếp với dòng cần đo

Đồ Án Tốt Nghiệp 44
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

2.4.2.Ampe kế điện từ
Ampe kế điện từ dựa trên cơ cấu chỉ thị điện từ. Mỗi cơ cấu điện từ được chế tạo
với số ampe vòng xác định (I.W hằng số). Do đó khi đo dòng có giá trị nhỏ người ta mắc
các cuộn dây nối tiếp và khi đo dòng lớn người ta mắc các cuộn dây song song.

2.5.BỘ CHUYỂN MẠCH VÔN KẾ


1 đồng hồ đo dòng+ khoá chuyển mạch 4 vị trí cho mạch dòng:

Vị trí 0: Không đo gì cả;

Vị trí R: Đo dòng điện pha R;

Vị trí S: Đo dòng điện pha S;

Vị trí T: Đo dòng điện pha T;

trong đó:

R, S, T cũng có thể gọi theo cách khác: A, B, C...

R: là pha A

T: là pha B

S: là pha C

N: là dây trung tính

RT:là điện áp dây AB..RS là điện áp dây AC..TS là điên áp dây BC..Các đấu cực kỳ đơn
giản cứ đấu 1 đầu dây R S T vào thứ tự các pha ở attomat.còn đầu dây N đấu vào dây
trung tính.Lưu ý trước khi đấu các điện áp pha phải qua cầu chì mới được phép đấu vào
các thứ tự từng pha

Đồ Án Tốt Nghiệp 45
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

SƠ ĐỒ ĐẤU DÂY:

2.6.BIẾN DÒNG ĐO LƯỜNG


2.6.1.Cấu tạo
Máy biến dòng được ghép từ các lá ghép kỹ thuật hai cuộn dây sơ cấp và thứ cấp đặc trên
lỏi thép.

Đồ Án Tốt Nghiệp 46
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Điểm đặc biệt của máy biến dòng là ở tiết diện và số vòng dây quấn cuộn sơ cấp và thứ
cấp.

Cuộn dây sơ cấp được quấn rất ít vòng thườ được quấn một vòng dây. Dây quấn sơ cấp
có tiết diện rất lớn do máy phải làm việc ở điều kiện gần như ngắn mạch.đường kính sơ
cấp được phụ thuộc vào cấp công suất của máy biến dòng; máy biến dòng có công suất
càng lớn thì đường kính dây quấn sơ cấp càng lớn.

Dây quấn sơ cấp của biến dòng có tiết diện nhỏ và có rất nhiều vòng.

Hình dạng máy biến dòng bên ngoài là hình tròn.vì có dạng hình tròn kín nên thông
thường máy biến dòng được lắp trong mạng điện.

2.6.2.Nguyên lý hoạt động của máy biến dòng.


Như đã đề cập đến ở trên,máy biến dòng thường xuyên hoạt động ở tình trạng gần như
ngắn mạch. Do đó,một điều rất quan trọng khi sử dụng máy là không được phép để máy
hoạt động ở chế độ không tải vì điện áp không tải phía thứ cấp của biến dòng điện rất lớn
có thể hỏng lớp cách điện dẫn đến phá hủy máy.

Trạng thái làm việc của biến dòng ở trạng thái ngắn mạch vì chúng làm việc với thới bị
có tổng trở rất nhỏ(ampe kế, cuộn dòng wat kế, cuộn dòng rơle bảo vệ). Khi sử dụng máy

Đồ Án Tốt Nghiệp 47
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

biến dòng cần chú ý không được dây quấn thứ cấp hở mạch vì dòng điện từ hóa rất lớn,
lỏi thép bão hoà lâu sẻ nóng lên và làm cháy dây quấn.

Ngoài ra, suất điện động sẻ nhọn đầu gây lên điện áp cao đến hàng nghìn volt ở thứ cấp
dẫn đến không an toàn cho người sử dụng.

2.7: RƠLE THỜI GIAN:


2.7.1.Khái niệm

Rơle thời gian là một khí cụ điện dùng trong lĩnh vực điều khiển tự động, với vai trò điều
khiển trung gian giữa các thiết bị điều khiển theo thời gian định trước.
Rơle thời gian gồm: Mạch từ của nam châm điện, bộ định thời gian làm bằng linh kiện
điện tử, hệ thống tiếp điểm chịu dòng điện nhỏ (≤ 5A), vỏ bảo vệ các chân ra tiếp điểm.
Tuỳ theo yêu cầu sử dụng khi lắp ráp hệ thống mạch điều khiển truyền động, ta có hai
loại Rơle thời gian: Rơle thời gian ON DELAY, Rơle thời gian OFF DELAY.

2.7.2. Rơle thời gian ON DELAY

+Ký hiệu:
- Cuộn dây Rơle thời gian:

Điện áp đặt vào hai đầu cuộn dây Rơle thời gian được ghi trên nhãn, thông thường 12, 24
VDC, 110, 220 VAC ...
- Hệ thống tiếp điểm:
Tiếp điểm tác động không tính thời gain: Tiếp điểm này hoạt động tương tự các tiếp điểm
của Rơle trung gian.

- Tiếp điểm tác động có tính thời gian:


+ Tiếp điểm thường mở, đóng chậm, mở nhanh:

+ Tiếp điểm thường đóng, mở chậm, đóng nhanh:

Đồ Án Tốt Nghiệp 48
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

+Nguyên lý hoạt động:


Khi cấp nguồn vào cuộn dây của Rơle thời gian ON DELAY, các tiếp điểm tác động
không tính thời gian chuyển đổi trạng thái tức thời (thường đóg hở ra, thường hở đóng
lại), các tiếp điể tác động có tính thời gian không đổi. Sau khoảng thời gain đã định trước,
các tiếp điểm tác động có tính thời gian sẽ chuyển trạng thái và duy trì trạng thái này. Khi
ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các tiếp điểm tức thời trở về trạng thái ban đầu.
Sau đây là sơ đồ chân của Rơle thời gian ON DELAY:

2.7.3. Rơle thời gian OFF DELAY


+ Ký hiệu:
- Cuộn dây Rơle thời gian:

Điện áp đặt vào hai đầu cuộn dây Rơle thời gian được ghi trên nhãn, thông thường 12, 24
VDC, 110, 220 VAC...
- Hệ thống tiếp điểm:
Tiếp điểm tác động không tính thời gain: Tiếp điểm này hoạt động tương tự các tiếp điểm
của Rơle trung gian.

Đồ Án Tốt Nghiệp 49
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

- Tiếp điểm tác động có tính thời gian:


+ Tiếp điểm thường mở, đóng chậm, mở nhanh:

+ Tiếp điểm thường đóng, mở chậm, đóng nhanh:

* Nguyên lý hoạt động:


Khi cấp nguòn vào cuộn dây của Rơle thời gian OFF DELAY, các tiếp điểm tác động tức
thời và duy trì trạng thái này.
Khi ngưng cấp nguồn voà cuộn dây, tất cả các tiếp điểm tác động không tính thời gian trở
vể trạng thái ban đầu. Tiếp sau đó một khoảng thời gian đã định trước, các tiếp điểm tác
động có tính thời gian sẽ chuyển về trạng thái ban đầu
2.7.4. hình ảnh Rơle thời gian trong thực tế:

Đồ Án Tốt Nghiệp 50
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ TỦ TỰ ĐỘNG CHUYỂN NGUỒN DỰ PHÒNG


3.1 Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển gồm 2 contactor :

K1
kl1 kl2
K2

K2
T K1

A
CC
A
CMV V
A

¸ptomat

Đồ Án Tốt Nghiệp 51
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

CMV

Nguyên lý hoạt động:

Tủ ATS Lưới – Lưới : Được thiết kế để tự động chuyển hai nguồn lưới lưới. Trong đó
nguồn 1 là ưu tiên, nguồn 2 là dự phòng. Bình thường khi nguồn 1 có điện, sau thời gian
đặt của role, cuộn hút contacto một được cấp điện, tiếp điểm chính của contacto 1
đóng để cấp điện cho phụ tải.

Khi nguồn 1 mất ( ưu tiên) mất hoặc có sự cố. Thì nguồn hai ( dự phòng ) có điện.
Contaco 2 đóng để cấp điện cho phụ tải. Sử dung Role on delay có tác dụng tạo thời gian
trễ đóng nguồn một để ổn định nguồn sau phục hồi.

3.2 Sơ đồ lắp đặt các thiết bị trong tủ

MẶT TRƯỚC

Đồ Án Tốt Nghiệp 52
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

60cm

A B C

80 cm

AMPE Kế AMPE Kế AMPE Kế

CMV VÔN KẾ

Trong đó : A,B, C là các đèn báo pha

Ampe kế : Các ampe kế

CMV : Chuyển mạch vôn

Đồ Án Tốt Nghiệp 53
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

BÊN TRONG TỦ

60cm

CC CC CC

80cm Áp 1 Áp 2 BD BD

BD

Contacto Contacto R Áp phụ


1 2 tải

Trong đó : CC là Cầu chì

Áp 1 : aptomat bảo vệ contacto 1

Áp 2 : aptomat bảo vệ contacto 2

Áp Phụ tải : aptomat bảo vệ

BD : Biến dòng

Đồ Án Tốt Nghiệp 54
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

R : Rơ le thời gian

3.3.Thông số của các thiết bị trong sơ đồ:


+ Phần khung :

- Một tủ điện kích thước 80 x 60 x 20 của hãng Enhat

- Máng điện dài 120 cm

- Cầu đấu

- Ray lắp rơ le , cầu chì.

+ Phần điện :

- Cầu chì 3 chiếc + 3 vỏ 4A.

- 1 Rơ le thời gian.

- 1 Chuyển mạch vôn.

- Đèn báo : 3 đèn báo pha.

- 1 Vôn kế thang đo 0 – 500V.

- 3 Ampe kế thang đo 0 – 500A.

- Contacto : 2 chiếc

- 3 Biến dòng 500/5A

- Aptomat : 3 Chiếc

- Cáp động lực M25

- Dây dẫn 1x1

3.4 Ưu, nhược điểm của tủ ATS dung 2 công tắc tơ :


- Ưu điểm của mạch lực dùng 2 công tắc tơ:

+ Sơ đồ điều khiển hoạt động đơn giản, thiết bị thông dụng dễ tìm, dễ thay thế sửa chữa.

+ Công tắc tơ có tuổi thọ cao cả về điện và cơ khí, tần số đóng cắt là rất lớn.

- Nhược điểm của mạch lực dùng hai công tắc tơ:

Đồ Án Tốt Nghiệp 55
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

+ Nhược điểm lớn nhất của phương án này chính là vấn đề tổn hao công suất lớn do luôn
phải cấp điện cho các CĐ để duy trì lực hút đóng tiếp điểm. Cuộn dây công tắc tơ luôn
được ngâm trong lưới điện dài hạn nên việc già hoá và hư hỏng cách điện là không thể
tránh khỏi, làm giảm độ tin cậy khi làm việc.

+ Nhược điểm tiếp theo là khi nguồn cấp dao động làm cho lực hút tiếp điểm cũng dao
động theo gây ra hiện tượng rung và tiếp xúc không tốt điện trở tiếp xúc tăng lên có thể
làm hàn dính tiếp điểm không thể cắt mạch khi có sự cố cần chuyển mạch gây nguy hiểm
cho phụ tải.

3.5.Hình ảnh của tủ tự động chuyển nguồn dự phòng


Sau một thời gian nghiên cứu, và thiết kế lắp đặt cuối cùng chúng em đã hoàn thành tủ

Đồ Án Tốt Nghiệp 56
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Đồ Án Tốt Nghiệp 57
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Đồ Án Tốt Nghiệp 58
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Đồ Án Tốt Nghiệp 59
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

LỜI KẾT
Để hoàn thành tốt đồ án này, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
các thầy cô trong bộ môn Điện- Tự Động Hóa, đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Th.S Nguyễn Khắc Tiến.

Do kiến thức và thời gian có hạn nên ản đồ án này không tránh khỏi nhưng thiếu sót, kính
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng gióp ý kiến của thầy giáo Th.S Nguyễn Khắc Tiến để
chúng em hoàn thành tốt bản đồ án này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1).Cung cấp điện của Nguyễn Xuân Phú – Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Bội Khuê

2).Khí cụ điện của Phạm Văn Chời – Bùi Tín Hữu – Nguyễn Tiến Tôn

- Chọn cáp từ nguồn tới áptômát, chọn cáp theo điều kiện phát nóng cho phép.
khc .I cp ≥ I tt = 137,55
A
Trong đó:
Itt – dòng điện tính toán của hệ thống chiếu sáng chung.
Icp – Dòng điện cho phép tương ứng với từng loại dây, từng tiết diện.
Khc – Hệ số hiệu chỉnh, ở đây lấy khc =1.
Kiểm tra điều kiện phối hợp với thiết bị bảo vệ bằng áptômát
Theo công thức:
Stt 95,31
Id = = = 137,57 A
3.U dm 3.0, 4

Chọn dây có Icp = 148 A


1.148 >148 A kết hợp với Idc = 137,57 A
140.0,5 = 74 > 200/3 = 66,6.Tra bảng 4.11/234 Sách tra các thiết bị từ 0,4 –
500kV ta chọn cáp có tiết diện 30 mm2 có đường kính dây 6,9mm.
- Chọn khởi động từ cho hệ thống:
Pđm.K ≥ Pđm = 135 kW
IđmRN > Itt = 137,55A

Đồ Án Tốt Nghiệp 60
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5

Ta chọn Contactor: IđmRN = 150A

Đồ Án Tốt Nghiệp 61

You might also like