Professional Documents
Culture Documents
NGUỒN ATS
1.1 Yêu cầu sử dụng
Trong quá trình vận hành và sử dụng lưới điện không thể tránh khỏi các sự cố mức
độ thiệt hại do sự cố gây ra có thể là rất lớn, thậm chí còn nguy hiểm đến tính mạng con
người. Do vậy cần phải hạn chế mức thấp nhất thiệt hại của sự cố gây ra. Khái niệm sự cố
§Çu nèi ®iÖn 3 pha
ở đây có thể được hiểu bao gồm : Mất điện, mất pha, lệch pha, cao áp , thấp áp quá trị số
cho phép.
Ngày nay trong công nghiệp cũng như trong sinh hoạt hằng ngày có các loại phụ
tải ( hộ tiêu thụ ) không được phép mất điện hay có sự cố dù chỉ trong một thời gian
ngắn, vì điều đó có thể gây thiệt hại nghiêm trọng về người và của cho chúng ta. Ví dụ
như nguồn điện cấp cho các thiết bị cấp cứu trong các bệnh viện nếu mất điện trong một
thời gian rất ngắn cũng có thể lấy đi mạng sống của rất nhiều bệnh nhân. Hay nguồn điện
cấp cho các trung tâm điện toán, hoặc một hệ thống SCADA - hệ thống kiểm tra điều
khiển và thu thập dữ liệu khi mất điện thì toàn bộ số liệu theo dõi và quá trình điều khiển
đều không hoạt động được, các công trình quan trọng cấp quốc gia như hội trường quốc
hội, nhà khách chính phủ, ngân hàng nhà nước, đại sứ quán các nước, khu quân sự, sân
bay, hải cảng… Một số công trình trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, du lịch như các
khách sạn cấp cao, khu trung tâm thương mại, các siêu thị hàng hoá….
Đối với tất cả các hộ tiêu thụ đặc biệt này cần phải được cấp điện một cách liên
tục để tránh gây ra các thiệt hại. Lúc đó ngoài nguồn chính là lưới điện ra các
hộ tiêu thụ loại này cần xây dựng một nguồn dự phòng để đề phòng khi có sự cố với
nguồn điện chính. Tương ứng với nó cần phải có một thiết bị thực hiện việc cấp nguồn
liên tục cho phụ tải đặc biệt này. Hiện nay có 2 loại thiết bị đảm bảo được yêu cầu này đó
là:
- Mất nguồn.
Đồ Án Tốt Nghiệp 1
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
- Mất pha.
Nguồn dự phòng có thể là một nguồn lưới lấy từ đường dây khác hoặc là một máy
phát dự phòng. Tùy theo tính toán kinh tế, kỹ thuật của các hộ tiêu thụ mà sử dụng nguồn dự
phòng nào cho hợp lý. Khi nguồn dự phòng là lưới khác ta có ATS lưới – lưới ( ATS L – L )
nếu nguồn dự phòng là máy phát điện (thường là máy phát DIEZEL ) ta có ATS lưới – máy
phát (ATS L – MF )
Nhìn chung hai loại ATS này cơ bản là giống nhau, tuy nhiên trong thiết kế cũng
như chế tạo, hoạt động thì ATS lưới - máy phát có phức tạp hơn do có thêm bộ phận khởi
động máy DIEZEL. Mặt khác còn có thể xảy ra sự cố với máy phát điện và các sự cố này
thường xuyên xảy ra . Do đó yêu cầu đối với loại ATS này cao hơn.
Với nguồn dự phòng là một lưới điện khác lúc đó nguồn dự phòng có thể hoạt
động lâu dài giống như lưới chính. Còn đối với nguồn dự phòng là máy phát DIEZEL
việc vận hành máy phát trong thời gian dài là không kinh tế, do vậy trong trường hợp
lưới điện mất lâu dài chỉ cho máy phát hoạt động trong một thời gian nhất định nào đó,
khi đã giải quyết xong một nhiệm vụ quan trọng thì dừng máy. Khi nguồn chính có điện
trở lại ổn định thì tác động trả tải lại cho nguồn chính. Nên khi thiết kế ATS lưới - máy
phát cần phải đảm bảo thực hiện được các yêu cầu sau:
Khi lưới có sự cố với bất kì lý do gì phải phát lệnh khởi động máy DIEZEL. Và
chuyển tải cho nguồn dự phòng khi chất lượng điện ở đầu ra của máy phát đạt yêu cầu.
Khi có điện lưới trở lại, kiểm tra mức độ ổn định của lưới và chuyển tải trở về lưới
khi nguồn đã đủ thời gian ổn định. Sau khi chuyển tải máy phát chạy không tải trong một
thời gian làm mát máy và tự động dừng lại khi điều kiện làm mát máy bảo đảm.
Khi mất điện lưới lâu dài xét thấy vận hành máy phát không có lợi và nhu cầu sản
xuất không cấp bách, lúc đó cho máy vận hành trong thời gian đủ giải quyết vấn đề quan
trọng thì cho máy dừng lại.
Đồ Án Tốt Nghiệp 2
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
ĐZ : Máy DIEZEL
+ SS: Khối so sánh thực hiện chức năng theo dõi, giám sát các thông số của nguồn
cung cấp và so sánh các thông số dó với giá trị ngưỡng đặt trước và đưa ra tín hiệu cho
khối điều khiển.
+ ĐK: Khối điều khiển nhận tín hiệu từ đầu ra của bộ so sánh và tác động đến khối
chuyển mạch.
+ CM : Khối chuyển mạch thực hiện việc đóng ngắt tải từ nguồn này sang nguồn
khác theo tác động của bộ điều khiển.
+ KĐ: Kkhối khởi động máy DIEZEL khi nhận được tín hiệu của bộ điều khiển.
+ AP1, AP2: hai áp tô mát bảo vệ nguồn khi có sự cố quá tải hay ngắn mạch.
Cấu trúc của loại ATS này được thể hiện trên Hình 2A
ATS lưới - lưới hoại động rất đơn giản, khi chất lượng nguồn chính không đạt lúc
đó bộ so sánh thu tín hiệu sự cố so sánh các thông số đó với các giá trị ngưỡng đặt trước
(ngưỡng) nếu vượt qua giá trị đó nó cấp tín hiệu cho khối điều khiển tác động đến khối
Đồ Án Tốt Nghiệp 3
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
chuyển mạch chuyển tải sang nguồn còn lại. Khi lưới điện chính phục hồi trở lại ATS tiến
hành kiểm tra chất lượng nguồn điện chính nếu đủ tiêu chuẩn cấp tín hiệu chuyển tải trở
lại nguồn chính.
Đồ Án Tốt Nghiệp 4
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Mất lưới
Chuyển tải
(3÷30 ) phút
(0 ÷5) giây
Ban đầu tải được cấp điện bằng nguồn chính thông qua MBA1 khi lưới chính bị sự
cố như mất nguồn, mất pha…lúc đó khối điều khiển của ATS nhận tín hiệu sự cố và xử lí
nó đồng thời ATS cũng kiểm tra chất lượng điện nguồn còn lại. Nếu chất lượng nguồn dự
phòng tốt thì ATS sẽ tạo khoảng thời gian trễ t1(0÷5s) để khẳng định lưới chính gặp sự cố
Đồ Án Tốt Nghiệp 5
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
thực sự không phải là sự cố thoáng qua. Sau đó tạo tín hiệu cho cơ cấu chấp hành tác
động chuyển tải sang nguồn dự phòng.
Khi tải đang làm việc với nguồn dự phòng mà lưới chính phục hồi trở lại ATS xử
lý tín hiệu này đồng thời tạo khoảng thời gian trễ trễ t2 ( 3÷30 phút), để đảm bảo rằng
nguồn chính đã ổn định có thể đưa vào vận hành. Sau đó ATS phát tín hiệu tác động đến
cơ cấu chuyển mạch, đưa tải trở lại lưới chính. Trong quá trình làm việc ATS thường
xuyên theo dõi hoạt động của các nguồn điện bình thường.
Một trong những nhược điểm lớn nhất của ATS lưới - lưới là khi xảy ra sự cố của
hệ thống như hư hỏng trạm biến áp trung gian, hoặc mất điện áp nguồn lúc đó nguồn dự
phòng không còn tác dụng. Do vậy để bảo đảm việc chủ động cấp điện cho các phụ tải
quan trọng cấp quốc gia như hội trường quốc hội, ngân hàng nhà nước, trung tâm điện
toán, khu quân sự nếu mất điện có thể nguy hiểm đến an ninh quốc gia.Ta thường xây
dựng nguồn dự phòng là máy phát DIEZEL. Tương ứng với nó ta có loại ATS lưới - máy
phát. Cấu trúc của loại này được biểu diễn trên Hình 2B.
Đối với ATS lưới - máy phát việc hoạt động phức tạp hơn loại trên . Khi nguồn
chính có chất lượng không đạt yêu cầu nghĩa là có sự cố, sự cố ở đây bao gồm : Mất điện,
mất pha, lệch pha quá lớn, quá điện áp, thấp áp, ngược thứ tự pha. Mất lưới, mất pha,
sụt áp quá 85% Uđm làm cho máy điện không đồng bộ không khởi động được hoặc sẽ gây
quá tải với các thiết bị quay kéo tải lớn, hệ thống chiếu sáng không đủ sáng. Lúc này ATS
phải phát tín hiệu khởi động máy DIEZEL sau 5s (để tránh dao động của lưới). Khi điện
áp 3 pha mất đối xứng quá mức cho phép, quá điện áp, không đúng thứ tự pha ATS cũng
phát tín hiệu khởi động máy, trong trường hợp này lưới vẫn còn nhưng chất lượng điện
không tốt ảnh hưởng đến các quá trình làm việc. Khi quá điện áp sẽ gây hư hỏng cách
điện các thiết bị dùng điện trong mạng. Khi ngược thứ tự pha tạo từ trường nghịch làm
các động cơ 3 pha quay ngược gây thiệt hại.
Khi đó khối SS1 sẽ thu tín hiệu sự cố so sánh với ngưỡng và cấp tín hiệu cho khối
ĐK, bộ ĐK sẽ tác động tới bộ khởi động máy DIEZEL. Khi khởi động máy DIEZEL
thành công điện áp ra của máy phát được thành lập. Nếu chất lượng điện áp đảm bảo và
đạt đến khoảng 0.8 Uđm bộ thời gian trong khối ĐK sẽ tính thời gian khoảng 1-25s rồi cấp
tín hiệu cho bộ chuyển mạch để chuyển tải cho nguồn dự phòng là máy phát .
Khi điện lưới có điện trở lại để đảm bảo chắc chắn rằng lưới đã phục hồi ổn định
bộ thời gian trong SS1 sẽ tính thời gian khoảng 5- 30 phút. Sau đó cấp tín hiệu cho khối
ĐK tác động chuyển tải trở lại lưới.
Đồ Án Tốt Nghiệp 6
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Sau khi chuyển tải cho lưới máy phát chạy không tải một khoảng thời gian làm
mát tuỳ theo công suất, thời gian đã làm việc của máy phát và nhiệt độ của nó mà khoảng
này có thể dài hay ngắn sau đó tự động dừng lại.
Quá trình hoạt động được cho trên giản đồ thời gian sau :
Đồ Án Tốt Nghiệp 7
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Chuyển tải
Mất lưới
Lưới
Máy phát
Dừng MF
t4
t3
t2
Khởi động MF
t1
Đồ Án Tốt Nghiệp 8
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
+ Khi lưới có sự cố lúc đó ATS tạo trễ t1 (khoảng 5s) khoảng thời gian từ khi có sự cố
đến khi khởi động động cơ DIEZEN để đảm bảo rằng nguồn lưới có sự cố thực sự hay
chỉ là sự thoáng qua.
+ Khi điện áp máy phát đạt đến Uf = Uđm lúc đó bộ (SS2) sẽ tính khoảng thời gian t2
( 20÷25s), sau đó thực hiện việc cấp tín hiệu điều khiển cho bộ chuyển mạch chuyển tải
sang nguồn dự phòng. Khoảng thời gian này cần thiết cho việc sấy máy điện và đảm bảo
máy được bôi trơn.
+ Khi lưới điện phục hồi trở lại, bộ định thời gian trong SS1 sẽ hoạt động, tính thời
gian t3 ( 5-30 phút ) để đảm bảo chắc chắn rằng lưới đã phục hồi và ổn định trở lại. Sau
đó chuyển tải trở lại lưới.
+ Sau khi chuyển tải trở lại lưới, ta tính thời gian t4 ( khoảng 300s ) cho máy phát
chạy không tải để làm mát máy, sau thời gian t4 ATS cho lệnh máy phát dừng.
Khi khởi động máy phát DIEZEL cần chú ý bộ khởi động của nó cần phải đảm bảo
các dặc điểm sau đây:
Nếu khởi động lần 1 thành công nó lại trở về trạng thái bán đầu. Nếu khởi động
không thành công sau 3-4 giây cần cho máy nghỉ khoảng 10-20 giây và khởi động lần
tiếp theo. Nếu khởi động 3 lần không thành công lúc đó thiết bị sẽ tự động khoá lại không
khởi động nữa.
Trong trường hợp máy DIEZEL nổ nhưng điện áp máy phát không thành lập hoặc
không đạt yêu cầu lúc đó máy phát chạy một thời gian ngắn rồi dừng lại để đảm bảo an
toàn cho máy.
Lưu đồ thuật toán bộ tự động chuyển nguồn ATS lưới- máy phát (trang bên ):
Đồ Án Tốt Nghiệp 9
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Đồ Án Tốt Nghiệp 10
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
ĐL
ĐK
CH
+ ĐL : Khối đo lường đảm nhận việc thu các tín hiệu đầu vào và biến đổi nó thành
các đại lượng thuận lợi cho việc tác động tiếp sau. Tín hiệu vào khối đo lường thường là
liên tục còn tín hiệu ra là các đại lượng rời rạc.
+ ĐK: Khối điều khiển nhận tín hiệu từ đầu ra khối ĐL xử lí tín hiệu này và đưa ra
lệnh tác động đến cơ cấu chấp hành.
+ CH: Khối chấp hành thực hiện việc tác động theo lệnh của cơ cấu điều khiển.
Ngoài các khối cơ bản trên một số thiết bị tự động còn có thêm cơ cấu phản hồi
khi chất lượng yêu cầu cao.
Đối với thiết bị tự động chuyển nguồn ATS lưới - máy phát cũng được cấu tạo
gồm có hai phần riêng biệt đó là phần mạch động lực và phần mạch điều khiển. Phần
mạch điều khiển gồm có bộ phận đo lường và bộ phận điều khiển đối tượng chấp hành.
Cơ cấu chấp hành chính là các cơ cấu chuyển mạch.
Khối chuyển mạch thực hiện việc chuyển tải từ nguồn này sang nguồn khác khi có
tín hiệu từ khối điều khiển hoặc theo ý muốn của người vận hành (thao tác bằng tay ).
Khối chuyển mạch là phần mạch động lực được nối trực tiếp với tải và nó có thể đóng
ngắt trực tiếp dòng điện tải. Với ATS lưới - lưới khi ngắt mạch là ngắt không tải còn khi
đóng lại là đóng có phụ tải. Do vậy khi ngắt không phát sinh hồ quang nên không cần dập
Đồ Án Tốt Nghiệp 11
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
hồ quang. Khi đóng sang nguồn còn lại đang có điện nên phát sinh hồ quang vì vậy ta cần
phải dập tắt hồ quang lúc này.
Với loại ATS lưới - máy phát khi lưới bị sự cố lúc ngắt là ngắt không tải, khi đóng
vào nguồn máy phát là đóng điện có tải nên có phát sinh hồ quang. Khi lưới có điện trở
lại lúc chuyển tải trở lại lưới là ngắt có tải và đóng mang tải nên trong trường hợp này cả
đóng và ngắt đều phát sinh hồ quang.
Do khối chuyển mạch luôn làm việc dưới điều kiện khắc nghiệt nên đòi hỏi khối
chuyển mạch cần được chế tạo chịu được công suất lớn, tại khối chuyển mạch cần có bộ
phận dập hồ quang tốt. Thời gian tác động càng nhanh càng tốt, việc tác động phải rứt
khoát với độ tin cậy cao, tiếp điểm chịu mài mòn và chịu va đập tốt, tiếp súc luôn luôn
phải tốt, yêu cầu thiết bị càng gọn nhẹ càng dễ thay thế càng tốt.
Hiện nay trong thực tế khối chuyển mạch thường được thực hiện theo 3 nguyên lý sau
đây :
+ Dùng áp tô mát
Hai công tắc tơ được nối vào hai nguồn điện và chúng được nối liên động với
nhau cái này đóng thì cái kia ngắt. Kiểu chuyển mạch này có cấu tạo gọn nhẹ hoạt động
của nó rất đơn giản. Giống như công tắc tơ thông thường khi ta cấp điện vào cuộn dây
của công tắc tơ cuộn dây này được quấn trên mạch từ tạo nên lực hút đóng tiếp điểm.
Công tắc tơ có loại dùng điện một chiều có loại xoay chiều, ở đây ta dùng loại xoay
chiều. Với ATS lưới - lưới ta dùng loại công tắc tơ 3 cực vì chung tính là chung giữa hai
nguồn. Với ATS lưới - máy phát thường dùng công tắc tơ 4 cực khi chuyển tải thì chuyển
cả chung tính. Hiện nay khối chuyển mạch này chỉ được chế tạo với dòng định mức đến
800A còn các cấp công suất cao hơn không sử dụng loại chuyển mạch này. Ưu điểm loại
chuyển mạch này chính là hoạt động đơn giản, kết cấu gọn nhẹ, dễ dàng điều khiển. Hạn
chế của kiểu chuyển mạch dùng công tắc tơ là tổn hao công suất vì luôn phải cấp điện để
duy trì lực đóng tiếp điểm.
Sau đây là một số các tính chất của công tắc tơ:
Đồ Án Tốt Nghiệp 12
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
* Khả năng đóng cắt: Là giá trị dòng cho phép đi qua tiếp điểm chính khi đóng và ngắt I
Iđ = (6-10 Iđm )
* Số lần đóng ngắt: công tắc tơ có tuổi thọ tương đối cao số lần đóng ngắt lớn tần số
thao tác cao vào khoảng 105-106 lần đóng ngắt.
Áp tô mát là một khí cụ điện tự động ngắt mạch điện khi có sự cố quá tải, ngắn
mạch, áp thấp… Đôi khi áptômát cũng sử dụng để đóng cắt không thường xuyên các
mạch điện ở chế độ bình thường. Trong ATS không sử dụng các phần tử bảo vệ vì bảo vệ
quá tải, ngắn mạch do áptômát nguồn tác động. Chuyển mạch kiểu áptômát gồm 2
áptômát nối liên động với nhau về mặt cơ khí và được đấu ngược nhau thông qua tay gạt
như hình vẽ sau :
Khi chuyển mạch áptômát này đóng thì áptômát còn lại mở. Để tác động vào bộ
chuyển mạch trong trường hợp này ta dùng động cơ chấp hành 1 pha qua hộp giảm tốc và
hệ thống tay biên cơ khí biến chuyển động quay thành chuyển động thẳng của tay gạt
đóng cắt áptômát.
Đối với thiết bị chuyển mạch kiểu này có bộ chuyển động cơ khí phức tạp, thời
gian tác động lâu hơn khi dùng công tắc tơ. Ưu điểm của loại chuyển mạch này là không
cần nguồn duy trì trạng thái đóng tiếp điểm, động cơ chấp hành tiêu thụ công suất nhỏ
khả năng đóng cắt tốt. Loại này hiện nay chế tạo đến khoảng 1600A
Sơ đồ kí hiệu :
Đồ Án Tốt Nghiệp 13
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Chuyển mạch kiểu bập bênh giống như một cầu giao đảo chiều, với hai tiếp điểm
tĩnh được nối với hai nguồn điện.Tiếp điểm động kiểu bập bênh nằm giữa hai tiếp điểm
tĩnh và được gắn với trục truyền động và nó được nối với tải. Trục truyền động được nối
qua hệ thống cam cơ khí, cơ cấu truyền động ở đây là một nam châm điện thông thường
là nam châm điện một chiều có công suất lớn và làm việc ở chế độ xung. Mỗi khi xung
điện được đưa vào cuộn dây nam châm điện tiếp điểm động tác động một lần đến xung
tiếp theo tiếp điểm động chuyển mạch từ nguồn này sang nguồn khác. Kết cấu chuyển
mạch kiểu bập bênh là gọn nhẹ, tác động nhanh và điều khiển nó một cách dễ dàng.
Nhược điểm của nó là cần có công suất nguồn điều khiển lớn làm việc ở chế độ ngắn hạn
đồng thời số lần thao tác không được lớn như công tắc tơ và áptômát do tiếp xúc giữa tiếp
điểm động và thanh dẫn ra tải là tiếp xúc động kiểu quay. Cũng giống như áptômát
chuyển mạch kiểu bập bênh không cần cuộn dây duy trì tiếp điểm. Hiện nay tiếp điểm
loại này thường được sử dụng rộng rãi và với mọi cấp công suất từ 400-4000A
Sơ đồ kí hiệu :
Đồ Án Tốt Nghiệp 14
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Tới tải
Trong bất kì một hoạt động tự động nào cũng cần phải có một mạch điều khiển để
chỉ huy việc thực hiện hoạt động đó. Tuỳ theo công việc đơn giản hay phức tạp mà các
mạch điều khiển tương ứng cũng đơn giản hay phức tạp theo. Mạch điều khiển phải đảm
bảo thực hiện chính xác công việc đã định trước, nó được xây dựng từ các linh kiện thiết
bị tự động như rơle, các mạch điện tử hay tích hợp IC số.
Một mạch điều khiển thông thường bao gồm các khối: Đo lường so sánh và khối
điều khiển ngoài ra có hệ có thêm khâu phản hồi và khuếch đại nếu yêu cầu chất lượng
điều khiển cao.
Đối với ATS mạch điều khiển hoạt động chuyển nguồn tương đối phức tạp. Khối
đo lường thực hiện việc theo dõi giám sát hoạt động lưới diện và máy phát DIEZEL cần
thực hiện cấp tín hiệu sự cố cho khối tiếp theo.
Đồ Án Tốt Nghiệp 15
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Mạch điều khiển cần phải đảm bảo rằng ATS hoạt động theo đúng giản đồ thời
gian trên hình 3. Đối tượng điều khiển ở đây chính là các loại chuyển mạch đã nêu trên,
do vậy mạch điều khiển cần phải cấp được tín hiệu cho các cơ cấu truyền động của bộ
chuyển mạch. Với chuyển mạch là công tắc tơ mạch điều khiển cần đưa điện vào cuộn
dây khi lưới có sự cố. Với chuyển mạch kiểu bập bênh cần cấp tín hiệu xung nối nguồn
cho nam châm điện một chiều… Trên hình -4 ta thấy rằng mạch điều khiển của ATS gồm
có hai khối SS và khối điều khiển, đối với ATS lưới - máy phát còn có thêm bộ phận khởi
động máy DIEZEL. Các linh kiện của từng khối sẽ được giới thiệu trong phần sau.
Ngoài ra hiện nay công nghệ điện tử bán dẫn đang ngày càng phát triển mạnh và tỏ
rõ ưu việt của nó. Các mạch điều khiển được thiết kế từ các linh kiện điện tử bán dẫn gọn
nhẹ làm việc chính xác không quán tính. Ngày nay công nghệ kỹ thuật số ra đời mang lại
sức mạnh tiềm tàng cho ngành tự động các thiết bị tự động sử dụng kỹ thuật số ngày càng
nhiều. Những thiết bị có khả năng lập trình được như PLC, LOGO Cũng được sử dụng
trong mạch tự động. Đối với thiết bị chuyển nguồn tự động ta hoàn toàn có khả năng
dùng các linh kiện trên để phục vụ hoạt động của nó.
Sau đây ta xem xét một số phương án thiết kế mạch điều khiển:
1.2.1 Phương án 1
Sử dụng các thiết bị đóng cắt điện từ như rơ le, công tắc tơ để thành lập mạch điều
khiển của ATS.
Ưu điểm của phương án này là hệ thống hoạt động ổn định với độ tin cậy cao dễ
vận hành cũng như sữa chữa thay thế, giá thành vừa phải.
Nhược điểm của hệ thống này là khả năng điều khiển không mềm dẻo, hệ thống
với nhiều rơ le công tắc tơ đóng cắt nên cồng kềnh, khi hoạt động cần phải có năng lượng
duy trì trong các cuộn dây của rơ le, công tắc tơ.
Sau đây xin giới thiệu một số mạch điện áp dụng cho phương án này:
Đồ Án Tốt Nghiệp 16
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Hình 8 - Mạch kiểm tra điện áp máy phát dùng rơ le điện áp cao.
Đồ Án Tốt Nghiệp 17
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
+
_
K
CC
1RU< 2RU< 3RU< 2RG1 5RG1 7RG1
1RG
1RG1
4RU> 2RG
5RU>
1RT1 4RG
Đồ Án Tốt Nghiệp 18
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Khi mất điện áp lưới thì 1RU<, 2RU<, 3RU< trở về đóng tiếp điểm 1RG khởi động đóng
tiếp điểm 1RG1, 1RG2, 1RG3, 1RG4 .
1RG2: Khởi động 1RT với thời gian t mở tiếp điểm thiết bị sấy ( thời gian t này tùy theo
máy ).
1RG3: Khởi động 2RT ngăn ngừa hỏng ắcquy, nếu sau một khoảng thời gian t’(do ta đặt )
diezel không khởi động được, sẽ dừng cho đến khi nhân viên sữa chữa đến kiểm tra.
1RG4 : đưa điện vào thiết bị sấy, sấy nóng diezel làm dễ dàng cho việc khởi động.
Sau thời gian t sấy dầu nêu trên rơ le thời gian cho tín hiệu mở thiết bị sấy đồng thời cho
tín hiệu khởi động diezel, sẽ xảy ra 2 trường hợp:
Trường hợp 1: nếu diezel khởi động thành công, điện áp máy phát điện được thành lập
(do có tự động điều chỉnh điện áp ). Rơ le điện áp cao 4RU>, 5RU> khởi động đóng tiếp
điểm. Dẫn đến 2RG có điện mở các tiếp điểm 1RG1, 2RG2, 2RG3 là các mạch khởi động
của diezel, các rơle này trở về vị trí chuẩn bị cho khởi động lần sau. Đồng thời 2RG đóng
tiếp điểm 2RG4 đưa điện áp nguồn đến rơ le phụ RY đảm bảo cho mạch bảo vệ diezel
sẵn sàng làm việc. Mặt khác khi diezel khởi động thành công máy phát điện 1 chiều
được nối với diezel sẽ phát điện nạp điện cho ắquy và cung cấp nguồn điện cho rơ le
khẩn cấp ER.
Trường hợp 2: Nếu diezel khởi động không thành công rơ le thời gian 2RT với thời gian
làm việc t + t’ sẽ đóng tiếp điểm, rơ le 5RT có điện đóng tiếp điểm 5RG4 để tự giữ và mở
các mạch khởi động của diezel bằng các tiếp điểm 5RG1, 5RG2 và 5RG3. Trong sơ đồ
còn có các tiếp điểm của rơ le trung gian 7RG1, 7RG2, 7RG3 cũng là những tiếp điểm
khóa mạch khởi động khi áp lực dầu giảm thấp và nhiệt độ nước làm mát quá cao. Trong
những trường hợp này dù có mất điện áp lưới trở lại, diezel sẽ không khởi động để bảo vệ
diezel khỏi hư hỏng. Nhân viên sữa chữa phải kiểm tra và tìm nguyên nhân hư hỏng, sữa
chữa xong bật khóa K về vị trí cắt để giải trừ tự giữ, sau đó muốn khởi động trở lại bật
khóa K về vị trí đóng.
Đồ Án Tốt Nghiệp 19
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
+
_
K
CC
1RU< 6RG
2RU< 3RU< 1CT3
6RG1
3RT1 3RT
8RG1
ER
SP
ER
Dõng Selenoit
9RG
Sự làm việc của sơ đồ như sau: Mạch sử dụng tiếp điểm thường mở của rơ le điện áp thấp
1RU<, 2RU<, 3RU<. Khi điện áp lưới có trở lại, rơ le điện áp thấp đóng tiếp điểm 6RG,
có điện đóng 6RG1 rơ le thời gian 3RT khởi động tính thời gian,hết thời gian chỉnh định
khoảng 3 phút khép tiếp điểm 3RT1, 8RG có điện đóng 8RG1 cho tín hiệu đến rơle khẩn
cấp ER dừng diezel. Mặt khác ER cũng cho tín hiệu đến. Trước đó 8RG đồng thời mở
tiếp điểm 8RG2 tắt công tắc tơ điện áp máy phát 2CT. Rơ le 9RG đóng tiếp điểm 9RG1
đóng công tắc tơ điện áp lưới 1CT. Thời điểm này hộ tiêu thụ sử dụng điện áp lưới. Nếu
lại mất điện áp lưới quá trình lại lặp lại.
Thời gian làm việc 3 phút của rơle thời gian 3RT tránh diezel khởi động lặp đi, lặp lại
nhiều lần khi điện áp lưới có tín hiệu chập chờ
Đồ Án Tốt Nghiệp 20
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
1.2.1.5 Mạch dừng diezel khi áp lực dầu bôi trơn giảm thấp và nhiệt độ nước làm
mát quá cao.
Sơ đồ nguyên lý của mạch trình bày như ở hình 11.
Khi xảy ra áp lực dầu bôi trơn giảm thấp dưới giá trị cho phép hoặc nhiệt độ nước làm
mát quá cao. Trong máy có sẵn thiết bị bảo vệ này nên chỉ cần đặt thêm rơle tự giữ 7RG,
nếu xảy ra hiện tượng trên rơ le phụ RY đóng tiếp điểm 7RG có điện đóng 7RG 4 để tự
giữ đồng thời đồng thời mở các tiếp điểm 7RG1, 7RG2, 7RG3 ( sơ đồ mạch tự khởi động
diezel ) là các mạch khởi động diezel .Chỉ cho phép các diezel khởi động trở lại khi nhân
viên sữa chữa đã khắc phục được các hư hỏng.
K
7RG
RY
7RG4
Hình 11 - Mạch dừng diezel khi áp lực dầu bôi trơn giảm thấp và áp lực nước làm mát
~ + quá cao. _ ~
1.2.1.6 Mạch
K đóng và cắt công tắc tơ điện áp máy phát
Sơ đồ nguyên lý của mạch được trình bày như ở hình 12.
CC
2RG4 4RT
2CT3
4RT1
10RG
10RG1
2CD
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Khi mất điện áp lưới công tắc tơ 1 CT tự cắt ra, tiếp điểm thường kín 1CT1 đóng lại
chuẩn bị cho mạch đóng công tắc tơ 2CT. Sau đó diezel khởi động và điện áp máy phát
được thành lập, các rơ le điện áp cao 4RU >, 5RU > khép tiếp điểm dẫn đến 2RG có điện
( xem mạch khởi động máy phát ) đóng tiếp điểm 2RG4, 4RT khởi động sau 10s 4RT
khép tiếp điểm 4RT1 ( 10s đảm bảo cho máy phát giữ điện áp cố định ) rơ le 10 RG có
điện đóng tiếp điểm 10RG 1, cuộn 2CD có điện đóng công tắc tơ 2CT, đồng thời mỏ tiếp
điểm phụ 2CT3 làm cho 4RT, 10RG mất điện trở về, mở 10RG1 nhưng trước đó 2CT2 đã
đóng để tự giữ, do vậy công tắc tơ 2CT vẫn được đóng và hộ tiêu thụ vẫn được cấp điện.
Tiếp điểm 1CT1 là tiếp điểm liên động, khi đóng 1CT thì không thể đóng 2CT và ngược
lại .
Nút 2Đ đóng công tắc tơ , nút 2C cắt công tắc tơ bằng tay.
Tiếp điểm thường kín 9RG3 mắc nối tiếp với mạch đóng 2CT, mục đích tăng thêm độ tin
cậy. Khi đóng 1CT phải đồng thời mở mạch 2CT.
1CT2 2CT1
1C 1D 10RG2
9RG1
1CD
Hình 13 - Mạch đóng cắt công tắc tơ điện áp lưới
Đồ Án Tốt Nghiệp 22
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Khi điện áp lưới có trở lại (xem ở mạch dừng diezel khi có điện áp lưới trở lại ) rơ le
9RG khởi động mở tiếp điểm 9RG2, công tắc tơ 2CT mất điện, mở 2CT ra, tiếp điểm phụ
thường kín 2CT1 đóng lại sẵn sàng cho mạch đóng 1CT. Đồng thời rơle 9RG đóng tiếp
điểm 9RG1 cuộn đóng 1CĐ có điện đóng công tắc tơ 1CT, hộ tiêu thụ được cấp điện áp
từ lưới. Nút 1Đ đóng 1CT và 1C cắt 1CT bằng tay.
1.2.2 Phương án 2
Phương án này sử dụng các linh kiện điện tử rời để thành lập mạch điều khiển của ATS.
Đó là các mạch tích hợp dạng IC số và các linh kiện bán dẫn với các đầu ra là rơ le điện
cơ, có tín hiệu báo trạng thái.
Ưu điểm của phương án này là tính ổn định khá cao, chống nhiễu cao, tiêu thụ công suất
thấp, cung cấp khả năng điều khiển mềm dẻo hơn so với phương án 1, thiết bị được công
nghiệp hóa nên gọn nhẹ, đảm bảo mỹ quan, giá thành khá rẻ vì các IC số dạng này có giá
thành không cao. Tuy nhiên nhược điểm của nó là không phổ cập với thợ vận hành. Khó
phát hiện hỏng hóc gây khó khăn cho sữa chữa và thay thế.
Sau đây em xin giới thiệu một số mạch điện tử ứng dụng cho hệ thống ATS.
Các tính năng hiển thị và điều chỉnh được tập trung để dễ dàng sử dụng.
Chỉnh được thời gian chờ điện lưới tốt trở lại.
Chỉnh được thời gian trễ đóng điện lưới cho tải.
Chỉnh được thời gian trễ đóng điện máy phát cho tải.
Chỉnh được thời gian chạy không tải làm mát máy phát.
Truyền tín hiệu khởi động máy phát nếu mất điện.
Các quá trình được khóa chéo liên động, tránh xung đột.
Đồ Án Tốt Nghiệp 23
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Đồ Án Tốt Nghiệp 24
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Sơ đồ lắp đặt tham khảo với MC – Contactor (ngoài ra có thể dùng với 2 ACB , hoặc bộ
cầu dao chuyển mạch ATS).
Đồ Án Tốt Nghiệp 25
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Chỉnh được thời gian trễ đóng điện máy phát cho tải (có thời gian chờ máy phát chạy
không tải, làm mát rồi tắt).
Truyền tín hiệu khởi động máy phát nếu mất điện.
Đầu ra đóng cắt GC, MC là tiếp điểm khô chịu được dòng 5A.
Relay xuất xứ Hàn Quốc và Nhật nên chất lượng đảm bảo.
Đồ Án Tốt Nghiệp 26
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Chọn được đầu ra OFF, FUEL hoặc RMT để chạy máy phát , chịu được dòng 3A.
Công tắc DIP8 trên mạch để cài đặt các chế độ hoạt động đảm bảo cho hệ thống vận hành
liên tục trong mọi trường hợp.
Tiếp điểm mở rộng của công tắc MAIN – AUTO - GEN để dùng được với chuyển mạch
3 vị trí 2 cặp tđ dễ dàng mua được.
Các quá trình được khóa chéo liên động, tránh xung đột
Đồ Án Tốt Nghiệp 27
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Sơ đồ đấu nối ATS tham khảo với MC – Contactor (ngoài ra có thể dùng với 2 ACB ,
hoặc bộ cầu dao chuyển mạch ATS).
Đồ Án Tốt Nghiệp 28
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Hình 19 – Sơ đồ tủ ATS-V213B
* Giới thiệu Bo mạch 1 Pha ATS & AUTO START (all in one) - V2.0
Chỉnh được thời gian chờ điện lưới tốt trở lại.
Chỉnh được thời gian trễ đóng điện lưới cho tải.
Chỉnh được thời gian trễ đóng điện máy phát cho tải.
Chỉnh được thời gian truyền tín hiệu tắt máy phát Stop.
Đồ Án Tốt Nghiệp 29
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Tiếp điểm mở rộng của công tắc MAIN – AUTO - GEN để dùng được với chuyển mạch
3 vị trí 2 cặp tđ dễ dàng mua được.
Tiếp điểm mở rộng của công tắc AUTO – OFF - TEST để dùng được với chuyển mạch 3
vị trí 2 cặp tđ dễ dàng mua được.
Các quá trình được khóa chéo liên động, tránh xung đột.
Hình 20 – Sơ đồ đấu nấu ATS V2.0 tự động chuyển nguồn và điều khiển máy phát
1.2.3 Phương án 3
Sử dụng các bộ điều khiển logic lập trình như PLC, LOGO của Siemens hay ZEN của
Omron hoặc sử dụng các chip vi điều khiển như 8051,AVR ….
Theo phương án này thì ta thiết lập các tín hiệu vào ra và kết nối chúng với các bộ điều
khiển lập trình. Các tín hiệu vào ra chính là tín hiệu lấy từ các khâu tín hiệu điện áp lưới,
tín hiệu điện áp máy phát…Các bộ điều khiển này sẽ thực hiện giám sát, và xử lý các tín
hiệu và thực hiện việc điều khiển thông qua chương trình phần mềm do người thiết kế lập
Đồ Án Tốt Nghiệp 30
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
trình và cài đặt. Ưu điểm của phương án này là nó cung cấp khả năng điều khiển rất mềm
dẻo, ta hoàn toàn có thể thay đổi lại chương trình điều khiển mà không cần phải thay đổi
phần cứng mà chỉ việc viết lại chương trình mới. Mạch điều khiển loại này tác động kịp
thời, chính xác, tin cậy và dễ dàng giám sát hệ thống hơn thông qua các cổng giao tiếp,
thiết bị gọn nhẹ, dễ lắp đặt, đảm bảo mỹ quan.
Tuy nhiên nhược điểm của phương án này là giá thành cao vì giá thành các bộ điều khiển
loại này khá lớn.Với các vi điều khiển thì giá thành rẻ hơn nhiều so với các bộ điều khiển
logic lập trình và LOGO và PLC tất nhiên là các bộ vi điều khiển thì không có đầy đủ hết
các chức năng như PLC hay LOGO.
Để hiểu rõ hơn về phương án này sau đây xin giới thiệu đôi nét về các thiết bị điều khiển
logic lập trình.
Hoạt động của PLC hoàn toàn phụ thuộc vào chương trình nằm trong bộ nhớ, nó luôn cập
nhật tín hiệu ngõ vào, xử lý tín hiệu để điều khiển ngõ ra .Toàn bộ chương trình điều
khiển được lưu nhớ trong bộ nhớ của PLC dưới dạng các khối chương trình và được thực
hiện lặp theo chu kỳ của vòng quét.
Lập trình mềm dẻo, ngôn ngữ lập trình dễ hiểu, dễ dàng thay đổi chương trình điều khiển
bằng máy lập trình hoặc máy tính cá nhân.
Phối ghép dơn giản thuận tiện giữa hệ thống điều khiển và hệ thống động lực.
Có thể kết nối thêm các modul để mở rộng thêm ngõ vào ra.
Đồ Án Tốt Nghiệp 31
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Chứa chương trình ứng dụng và các modul giao diện nhập xuất, nó được nối trực tiếp đến
các thiết bị I/O. CPU nhận tín hiệu từ các ngõ vào, xử lý tín hiệu và gửi tín hiệu đến thiết
bị xuất.
Bộ nhớ ( ROM, RAM, EFROM ) Bộ nhớ có nhiệm vụ lưu chương trình điều khiển, hệ
điều hành và dữ liệu. Dữ liệu có thể là:trạng thái biến vào ra, kết quả chương trình tính,
kết quả trung gian…
Ngoài ra còn có các cổng vào ra và khối chức năng đặc biệt khác như bộ đếm, bộ định
thời…..
Phần mềm:
Hệ điều hành và tập lệnh: hệ điều hành nằm trong bộ nhớ ROM, tập lệnh được xử lý
trong RAM và EFROM dưới dạng mã lệnh.
Chương trình soạn thảo, gỡ rối và các tiện ích: Nằm trong gói phần mềm, cung cấp khả
năng điều khiển và giao tiếp giữa người và máy, đi kèm với thiết bị phần cứng.
LOGO là thiết bị rất gọn nhẹ nhưng có khả năng dung lượng nhớ là khá lớn, tính năng
làm việc đa dạng hơn rất nhiều, phạm vi sử dụng rộng lớn hơn, số lượng đầu vào ra nhiều
hơn có khả năng điều khiển cho một nhóm thiết bị công tác. Tất cả các chức năng đó
được tích hợp sẵn bên trong, ta chỉ cần dùng phím chọn và liên kết các khâu lại với nhau
tạo thành mạch điều khiển một cách dễ dàng mà không cần phải đi dây lại. LOGO có
giao diện với ngưới sử dụng gồm màn hình và bàn phím rất tiện lợi, đồng thời dộ tin cậy
Đồ Án Tốt Nghiệp 32
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
khi làm việc rất cao, tác động nhanh chóng, và chúng có khả năng thông báo trạng thái
đầu vào và ra. Khả năng kết nối với các thiết bị khác như máy tính là rất tốt.
LOGO đưa ra một phạm vi rộng của những ứng dụng và dự bổ dung thành công của
những ứng dụng rộng lớn với những tùy chọn của sự lựa chọn kết hợp 36 chức năngvà
liên kết chúng với trên 130 khối.
Điều khiển.
Giao diện cho những modul chương trình cho 1 cấp PC.
Sẵn sàng sử dụng những tính năng cơ bản mà thường gặp trong những hoạt động thường
ngày như on/off delays…
LOGO có nhiều loại với các mức điện áp đầu vào khác nhau và khả năng mở rộng khác
nhau.
Các loại logo đều có thành phần cơ bản là LOGO basic với 6 đầu vào số và 2 đầu vào
tương tự và có 4 đầu ra dạng rơ le hoặc đầu ra dạng tranzitor.
Trên logo có 6 phím để nhập chương trình và 1 màn hình hiển thị. Ta có thể lập trình cho
LOGO thông qua màn hình giao diện và các phím này.
Đồ Án Tốt Nghiệp 33
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Về mặt cấu tạo bộ vi đìều khiển gồm có: bộ xử lý trung tâm CPU, bộ nhớ chương trình,
bộ nhớ dữ liệu, bộ đếm và phát thời gian, các cổng vào ra.
Một số vi điều khiển có trên thị trường : 8031,8051, 8052 , AVR, IC số CD4047….
2.1 APTOMAT
- Chọn áp tô mát:
≥
+ Điện áp định mức: Uđm Udmm = 0,4 kV
+ Dòng điện định mức:
≥
Iđm Itt = 137,55 A
Vì vậy ta chọn Aptomat có dòng định mức là 150A.
Áptômat là khí cụ điện đóng mạch bằng tay và cắt mạch tự động khi có sự cố như : Quá
tải, ngắn mạch, sụt áp...
Đồ Án Tốt Nghiệp 34
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Đôi khi trong kỹ thuật cũng sử dụng áptômat để đóng cắt không thường xuyên các mạch
điện làm việc ở chế độ bình thường.
Kết cấu các áptomat rất đa dạng và được chia theo chức năng bảo vệ: áptômat dòng điện
cực đại, áptomat dòng điện cực tiểu, áptomat điện áp thấp, áptômat công suất ngược...
2.1.1.Cấu tạo
Cấu tạo của aptomat có các bộ phận chính sau:
+ Tiếp điểm
Aptomat thường có 2 đến 3 loại tiếp điểm, tiếp điểm chính, tiếp điểm phụ và hồ
quang.Với các aptomat nhỏ thì không có tiếp điểm phụ. Tiếp điểm thường được làm bằng
vật liệu dẫn điện tốt nhƣng chịu được nhiệt độ do hồ quang sinh ra, thường làm hợp kim
Ag-W,Cu-W hoặc . Khi đóng mạch thì tiếp điểm hồ quang đóng trước, tiếp theo là tiếp
điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm chính. Khi cắt mạch thì ngược lại, tiếp điểm chính mở
trước, tiếp theo là tiếp điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm hồ quang. Như vậy hồ quang chỉ
cháy trên tiếp điểm hồ quang, do đó bảo vệ đợc tiếp điểm chính. Tiếp điểm phụ được sử
dụng để tránh hồ quang cháy lan sang làm hỏng tiếp điểm chính.
Thường sử dụng những tấm thép chia hộp thành nhiều ngăn cắt hồ quang thành nhiều
đoạn ngắn để dập tắt.
Để bảo vệ thiết bị điện khỏi 3 bị quá tải, đặc tính A-s của móc bảo vệ phải nằm dưới
đặc tính A-scủa thiết bị cần bảo vệ. Cuộn hút điện từ được mắc nối tiếp với thiết bị.
Khi dòng điện vượt quá giá trị cho phép thì tấm thép động 2 bị hút, cần chủ động được
kéo lên, lò xo 6 kéo cần bị động ra, tiếp điểm mở ra ngắt mạch điện qua thiết bị.
Kết cấu này rất đơn giản như rơ-le nhiệt bao gồm phần tử nung nóng mắc nối tiếp với
mạch chính, tấm kim loại (bi-metal) giản nở nhả móc ngắt tiếp điểm khi dòng điện qua
thiết bị thiết bị lớn. Nhược điểm của loại này là quán tính nhiệt lớn.
Đồ Án Tốt Nghiệp 35
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Cuộn hút mắc song song với mạch điện chính, khi điện áp thấp, lực hút của cuộn hút
giảm yếu hơn lực lò xo 3, móc 4 bị kéo lên, lò xo 6 kéo tiếp điểm aptomat ra.
- Điện áp định mức : là giá trị điện áp làm việc dài hạn của thiết bị điện được aptomat
đóng ngắt.
- Dòng điện định mức : là dòng điện làm việc lâu dài của aptomat, thường dòng định mức
của aptomat bằng 1,2-1,5 lần dòng định mức của thiết bị được bảo vệ.
- Dòng điện tác động I là dòng aptomat tác động, tuỳ thuộc loại phụ tải mà tính chọn tác
động khác nhau. Với động cơ điện không đồng bộ pha rotor lồng sóc thì thường Itd=1.2-
1.5 It, với It là aptomat bảo vệ được thiết bị thì đặc tính A-s của aptomat phải thấp hơn
đặc tính A-s của thiết bị.
Sau khi đóng aptomat bằng tay, aptomat cấp điện cho mạch cần được bảo vệ. Lúc này
mấu của các chốt ở đầu cần và đòn móc vào nhau để giữ tiếp điểm động tùy vào tiếp
điểm tĩnh. Khi dòng điện vượt quá chỉ số chỉnh định của aptomat qua lực căng của lò xo,
cuộn điện từ nối tiếp với mạch lực sẽ đủ lực, thắng lực cản của lò xo và hút nắp từ động,
làm cần quay nhả móc chốt. Lò xò kéo rời tiếp điểm động ra khỏi tiếp điểm tĩnh để cắt
mạch. Chỉnh định dòng điện cực đại có thể bằng nhiều cách, chẳng hạn qua chỉnh lực lò
xo tăng theo dòng điện cực đại mà aptomat phải cắt
Đồ Án Tốt Nghiệp 36
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
định mức chạy qua áptomat lâu tùy ý. Mặc khác, mạch của dòng điện áptomat phải chịu
được dòng điện lớn. (khi có ngắn mạch) lúc các tiếp điểm của nó đã đóng hay đang đóng.
áptomat phải ngắt được trị số dòng điện ngắn mạch lớn..,có thể vaà chục KA. Sau khi
ngắt dòng điện ngắn mạch, áptomat đãm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số dòng điện định
mức.
Để nâng cao tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế sự phá hoại do
dòng điện ngắn mạch gây ra, áptomat có thời gian cắt bé. Muốn thường phải kết hợp lực
thao tác cơ học với thiết bị dập hồ quang điện bên trong áptomat.
2.2.CONTACTO
Contactor trong tủ điện điều khiển là một khí cụ điện dùng để đóng ngắt các tiếp điểm,
tạo liên lạc trong mạch điện bằng nút nhấn. Như vậy khi sử dụng Contactor ta có thể điều
khiển mạch điện từ xa có phụ tải với điện áp đến 500V và dòng là 600A (vị trí điều khiển,
trạng thái hoạt động của Contactor rất xa vị trí các tiếp điểm đóng ngắt trong tủ điện điều
khiển).
Phân loại Contactor trong tủ điện tuỳ theo các đặc điểm sau:
Theo nguyên lý truyền động: ta có Contactor kiểu điện từ (truyền điện bằng lực hút điện
từ), kiểu hơi ép, kiểu thuỷ lực. Thông thường trong tủ điện sử dụng Contactor kiểu điện
từ.
Theo dạng dòng điện: Contactor một chiều và Contactor xoay chiều (Contactor 1 pha và
3 pha).
Đồ Án Tốt Nghiệp 37
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Đồ Án Tốt Nghiệp 38
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Lõi sắt (hay mạch từ) của nam châm gồm hai phần: Phần cố định và phần nắp di động.
Lõi thép nam châm có thể có dạng EE, EI hay dạng CI.
Lò xo phản lực có tác dụng đẩy phần nắp di động trở về vị trí ban đầy
Khi Contactor trong tủ điện chuyển mạch, hồ quang điện sẽ xuất hiện làm các tiếp điểm
bị cháy, mòn dần. Vì vậy cần có hệ thống dập hồ quang gồm nhiều vách ngăn làm bằng
kim loại đặt cạnh bên hai tiếp điểm tiếp xúc nhau, nhất là ở các tiếp điểm chính của
Contactor trong tủ điện.
Đồ Án Tốt Nghiệp 39
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Hệ thống tiếp điểm của Contactor trong tủ điện liên hệ với phần lõi từ di động qua bộ
phận liên động về cơ. Tuỳ theo khả năng tải dẫn qua các tiếp điểm, ta có thể chia các tiếp
điểm cuẩ Contactor thành hai loại:
Tiếp điểm chính của Contactor trong tủ điện: Có khả năng cho dòng điện lớn đi qua (từ
10A đến vài nghìn A, thí dụ khoảng 1600A hay 2250A). Tiếp điểm chính là tiếp điể
thường hở đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của Contactor trong tủ điện làm mạch từ
Contactor hút lại.
Tiếp điểm phụ của Contactor trong tủ điện : Có khả năng cho dòng điện đi qua các tiếp
điểm nhỏ hơn 5A. Tiếp điểm phụ có hai trạng thái: Thường đóng và thường hở của
Contactor trong tủ điện .
Tiếp điểm thường đóng là loại tiếp điểm ở trạng thái đóng (có liên lạc với nhau giữa hai
tiếp điểm) khi cuộn dây nam châm trong Contactor trong tủ điện điều khiển ở trạng thái
nghỉ (không được cung cấp điện). Tiếp điểm này hở ra khi Contactor ở trạng thái hoạt
động. Ngược lại là tiếp điểm thường hở.
Như vậy, hệ thống tiếp điểm chính tủ điện điều khiển thường được lắp trong mạch điện
động lực, còn các tiếp điểm phụ sẽ lắp trong hệ thống mạch điều khiển của Contactor
trong tủ điện (dùng điều khiển việc cung cấp điện đến các cuộn dây nam châm của các
Contactor theo quy trình định trước).
Theo một số kết cấu thông thường của Contactor trong tủ điện, các tiếp đỉểm phụ trong tủ
điện có thể được liên kết cố định về số lượng trong mỗi bộ Contactor, tuy nhiên cũng có
một vài nhà sản xuất chỉ bố trí cố định số tiếp điểm chính trên mỗi Contactor, còn các
tiếp điểm phụ trong tủ điện được chế tạo thành những khối rời đơn lẻ. Khi cần sử dụng ta
chỉ ghép thêm vào trên Contactor, số lượng tiếp điểm phụ trong trường hợp này có thể bố
trí trong tủ điện tuỳ ý.
Đồ Án Tốt Nghiệp 40
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
2.3.VÔN KẾ
2.3.1 Khái niệm chung về đo điện áp
Vôn kế là dụng cụ đo điện dùng để đo hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch (hoặc các
dụng cụ điện như đèn...). Các Vôn kế có thể được cấu tạo từ một gavanô kế, hiển thị số
liệu trên một dải liên tục thông qua một kim chỉ trên thang đo; hoặc ở dạng số không liên
tục trên màn hiển thị, thông qua bộ biến đổi tương tự sang số hóa.
Trong các sơ đồ mạch điện Vôn kế thường được thể hiện bằng ký hiệu (V).
Dụng cụ dùng để đo điện áp gọi là Vôn kế hay Vôn met (Voltmeter). Kí hiệu như sau:
Mắc Vôn kế đo điện áp phải mắc song song với đoạn mạch cần đo
Công suất tiêu thụ càng nhỏ càng tốt, điện trở của Vôn kế càng lớn càng tốt và lý tưởng
RV=∞.
Làm việc trong một dải tần cho trước để đảm bảo cấp chính xác của dụng cụ đo.
Đồ Án Tốt Nghiệp 41
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Đồ Án Tốt Nghiệp 42
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Sử dụng cơ cấu từ điện thì dụng cụ có tính phân cực và phải mắc đúng sao cho độ lệch
dương (trên thang đo). Để sử dụng dụng cụ đo từ điện làm thành dụng cụ đo xoay chiều
người ta phải sử dụng các bộ chỉnh lưu (nửa sóng hoặc toàn sóng) để các giá trị của dòng
chỉ gây ra độ lệch dương.
Chú ý: để bù sai số do nhiệt và khi tần số thay đổi người ta mắc thêm vào mạch các điện
trở làm bằng đồng hoặc maganin để bù nhiệt kết hợp với cuộn cảm và tụ bù tần số
-Vôn kế điện từ
Là dụng cụ để đo điện áp xoay chiều tần số công nghiệp. Cuộn dây tĩnh có số vòng dây
rất lớn từ 1000 – 6000 vòng. Để mở rộng thang đo người ta mắc nối tiếp với cuộn dây
các điện trở phụ.
Các tụ C được mắc song song với các điện trở phụ để bù sai số do tần số khi tần số lớn
hơn tần số công nghiệp.
2.4.AMPE KẾ.
2.4.1.Khái niệm chung về đo dòng điện
Ampe kế là dụng cụ đo cường độ dòng điện được mắc nối tiếp trong mạch. Ampe kế
dùng để đo dòng rất nhỏ cỡ miliampe gọi là miliampe kế. Tên của dụng cụ đo lường này
được đặt theo đơn vị đo cường độ dòng điện là ampe.
Đồ Án Tốt Nghiệp 43
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Dòng điện cần đo có các trị số biểu thị đặc tính là : trị số đỉnh (biên độ), trị số hiệu dụng,
trị số trung bình.
Trị số đỉnh (Im): là giá trị tức thời cực đại của dòng điện trong khoảng thời gian quan sát
(hay một chu kì). Đối với dòng điện có cực tính không đối xứng thì có hai giá trị đỉnh:
đỉnh dương và đỉnh âm. Với dòng điện xoay chiều điều hòa thì trị số đỉnh chính là trị số
biên độ.
Trị số hiệu dụng (Irms): là giá trị trung bình bình phương của dòng điện tức thời trong
khoảng thời gian đo (hay trong một chu kì).
Trị số trung bình (Itb): là trị số trung bình cộng các giá trị tức thời trong khoảng thời gian
đo (hay trong một chu kì)
Dụng cụ dùng để đo dòng điện gọi là ampe kế hay ampemet. Kí hiệu như hình sau:
Công suất tiêu thụ càng nhỏ càng tốt, điện trở của ampe kế càng nhỏ càng tốt và lý tưởng
bằng 0.
Làm việc trong một dải tần cho trước để đảm bảo cấp chính xác của dụng cụ đo.
Mắc ampe kế để đo dòng phải mắc nối tiếp với dòng cần đo
Đồ Án Tốt Nghiệp 44
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
2.4.2.Ampe kế điện từ
Ampe kế điện từ dựa trên cơ cấu chỉ thị điện từ. Mỗi cơ cấu điện từ được chế tạo
với số ampe vòng xác định (I.W hằng số). Do đó khi đo dòng có giá trị nhỏ người ta mắc
các cuộn dây nối tiếp và khi đo dòng lớn người ta mắc các cuộn dây song song.
trong đó:
R: là pha A
T: là pha B
S: là pha C
RT:là điện áp dây AB..RS là điện áp dây AC..TS là điên áp dây BC..Các đấu cực kỳ đơn
giản cứ đấu 1 đầu dây R S T vào thứ tự các pha ở attomat.còn đầu dây N đấu vào dây
trung tính.Lưu ý trước khi đấu các điện áp pha phải qua cầu chì mới được phép đấu vào
các thứ tự từng pha
Đồ Án Tốt Nghiệp 45
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
SƠ ĐỒ ĐẤU DÂY:
Đồ Án Tốt Nghiệp 46
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Điểm đặc biệt của máy biến dòng là ở tiết diện và số vòng dây quấn cuộn sơ cấp và thứ
cấp.
Cuộn dây sơ cấp được quấn rất ít vòng thườ được quấn một vòng dây. Dây quấn sơ cấp
có tiết diện rất lớn do máy phải làm việc ở điều kiện gần như ngắn mạch.đường kính sơ
cấp được phụ thuộc vào cấp công suất của máy biến dòng; máy biến dòng có công suất
càng lớn thì đường kính dây quấn sơ cấp càng lớn.
Dây quấn sơ cấp của biến dòng có tiết diện nhỏ và có rất nhiều vòng.
Hình dạng máy biến dòng bên ngoài là hình tròn.vì có dạng hình tròn kín nên thông
thường máy biến dòng được lắp trong mạng điện.
Trạng thái làm việc của biến dòng ở trạng thái ngắn mạch vì chúng làm việc với thới bị
có tổng trở rất nhỏ(ampe kế, cuộn dòng wat kế, cuộn dòng rơle bảo vệ). Khi sử dụng máy
Đồ Án Tốt Nghiệp 47
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
biến dòng cần chú ý không được dây quấn thứ cấp hở mạch vì dòng điện từ hóa rất lớn,
lỏi thép bão hoà lâu sẻ nóng lên và làm cháy dây quấn.
Ngoài ra, suất điện động sẻ nhọn đầu gây lên điện áp cao đến hàng nghìn volt ở thứ cấp
dẫn đến không an toàn cho người sử dụng.
Rơle thời gian là một khí cụ điện dùng trong lĩnh vực điều khiển tự động, với vai trò điều
khiển trung gian giữa các thiết bị điều khiển theo thời gian định trước.
Rơle thời gian gồm: Mạch từ của nam châm điện, bộ định thời gian làm bằng linh kiện
điện tử, hệ thống tiếp điểm chịu dòng điện nhỏ (≤ 5A), vỏ bảo vệ các chân ra tiếp điểm.
Tuỳ theo yêu cầu sử dụng khi lắp ráp hệ thống mạch điều khiển truyền động, ta có hai
loại Rơle thời gian: Rơle thời gian ON DELAY, Rơle thời gian OFF DELAY.
+Ký hiệu:
- Cuộn dây Rơle thời gian:
Điện áp đặt vào hai đầu cuộn dây Rơle thời gian được ghi trên nhãn, thông thường 12, 24
VDC, 110, 220 VAC ...
- Hệ thống tiếp điểm:
Tiếp điểm tác động không tính thời gain: Tiếp điểm này hoạt động tương tự các tiếp điểm
của Rơle trung gian.
Đồ Án Tốt Nghiệp 48
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Điện áp đặt vào hai đầu cuộn dây Rơle thời gian được ghi trên nhãn, thông thường 12, 24
VDC, 110, 220 VAC...
- Hệ thống tiếp điểm:
Tiếp điểm tác động không tính thời gain: Tiếp điểm này hoạt động tương tự các tiếp điểm
của Rơle trung gian.
Đồ Án Tốt Nghiệp 49
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Đồ Án Tốt Nghiệp 50
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
K1
kl1 kl2
K2
K2
T K1
A
CC
A
CMV V
A
¸ptomat
Đồ Án Tốt Nghiệp 51
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
CMV
Tủ ATS Lưới – Lưới : Được thiết kế để tự động chuyển hai nguồn lưới lưới. Trong đó
nguồn 1 là ưu tiên, nguồn 2 là dự phòng. Bình thường khi nguồn 1 có điện, sau thời gian
đặt của role, cuộn hút contacto một được cấp điện, tiếp điểm chính của contacto 1
đóng để cấp điện cho phụ tải.
Khi nguồn 1 mất ( ưu tiên) mất hoặc có sự cố. Thì nguồn hai ( dự phòng ) có điện.
Contaco 2 đóng để cấp điện cho phụ tải. Sử dung Role on delay có tác dụng tạo thời gian
trễ đóng nguồn một để ổn định nguồn sau phục hồi.
MẶT TRƯỚC
Đồ Án Tốt Nghiệp 52
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
60cm
A B C
80 cm
CMV VÔN KẾ
Đồ Án Tốt Nghiệp 53
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
BÊN TRONG TỦ
60cm
CC CC CC
80cm Áp 1 Áp 2 BD BD
BD
BD : Biến dòng
Đồ Án Tốt Nghiệp 54
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
R : Rơ le thời gian
- Cầu đấu
+ Phần điện :
- 1 Rơ le thời gian.
- Contacto : 2 chiếc
- Aptomat : 3 Chiếc
+ Sơ đồ điều khiển hoạt động đơn giản, thiết bị thông dụng dễ tìm, dễ thay thế sửa chữa.
+ Công tắc tơ có tuổi thọ cao cả về điện và cơ khí, tần số đóng cắt là rất lớn.
- Nhược điểm của mạch lực dùng hai công tắc tơ:
Đồ Án Tốt Nghiệp 55
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
+ Nhược điểm lớn nhất của phương án này chính là vấn đề tổn hao công suất lớn do luôn
phải cấp điện cho các CĐ để duy trì lực hút đóng tiếp điểm. Cuộn dây công tắc tơ luôn
được ngâm trong lưới điện dài hạn nên việc già hoá và hư hỏng cách điện là không thể
tránh khỏi, làm giảm độ tin cậy khi làm việc.
+ Nhược điểm tiếp theo là khi nguồn cấp dao động làm cho lực hút tiếp điểm cũng dao
động theo gây ra hiện tượng rung và tiếp xúc không tốt điện trở tiếp xúc tăng lên có thể
làm hàn dính tiếp điểm không thể cắt mạch khi có sự cố cần chuyển mạch gây nguy hiểm
cho phụ tải.
Đồ Án Tốt Nghiệp 56
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Đồ Án Tốt Nghiệp 57
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Đồ Án Tốt Nghiệp 58
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Đồ Án Tốt Nghiệp 59
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
LỜI KẾT
Để hoàn thành tốt đồ án này, chúng em đã nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của
các thầy cô trong bộ môn Điện- Tự Động Hóa, đặc biệt là sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của
thầy giáo Th.S Nguyễn Khắc Tiến.
Do kiến thức và thời gian có hạn nên ản đồ án này không tránh khỏi nhưng thiếu sót, kính
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng gióp ý kiến của thầy giáo Th.S Nguyễn Khắc Tiến để
chúng em hoàn thành tốt bản đồ án này.
1).Cung cấp điện của Nguyễn Xuân Phú – Nguyễn Công Hiền – Nguyễn Bội Khuê
2).Khí cụ điện của Phạm Văn Chời – Bùi Tín Hữu – Nguyễn Tiến Tôn
- Chọn cáp từ nguồn tới áptômát, chọn cáp theo điều kiện phát nóng cho phép.
khc .I cp ≥ I tt = 137,55
A
Trong đó:
Itt – dòng điện tính toán của hệ thống chiếu sáng chung.
Icp – Dòng điện cho phép tương ứng với từng loại dây, từng tiết diện.
Khc – Hệ số hiệu chỉnh, ở đây lấy khc =1.
Kiểm tra điều kiện phối hợp với thiết bị bảo vệ bằng áptômát
Theo công thức:
Stt 95,31
Id = = = 137,57 A
3.U dm 3.0, 4
Đồ Án Tốt Nghiệp 60
Khoa: CNKT Điện – TĐH Lớp: ĐH KTĐ – K5
Đồ Án Tốt Nghiệp 61