You are on page 1of 43

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN

KHOA ĐIỆN –ĐIỆN TỬ

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Đề Tài : THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU
ĐIỀU KHIỂN BÓNG ĐÈN 220VAC- 40W

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Nhung

Nhóm thực hiện : Nguyễn Huy Khởi

Đinh Quốc Hiếu

Lớp : 112162.1

HƯNG YÊN 2018

Trang 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Hưng Yên, Ngày…Tháng… Năm 2018

Giáo viên hướng dẫn:

Trang 2
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………...4


CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN...............................................................5
1.1 Giới thiệu về bài toán điều khiển ..................................................................5
1.2 Đặt vấn đề ........................................................................................................5
1.3 Giới thiệu mạch điều khiển tải Rt đơn giản .....................................................6
1.4 Một số van công suất .......................................................................................7
1.4.1 Transistor công suất ..................................................................................7
1.4.2 Thysistor..................................................................................................11
1.4.3 Triac ........................................................................................................14
CHƯƠNG II: BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA .......................................17
2.1 Giới thiệu một số sơ đồ mạch lực ..................................................................17
2.2 Điều chế xoay chiều một pha ứng với tải Rt .................................................20
2.3 Nguyên lý chung của mạch tạo xung .............................................................21
2.4. Giới thiệu về TCA 785..................................................................................23
2.5. Chọn van động lực ........................................................................................28
2.6. bảo vệ ............................................................................................................30
CHƯƠNG III : THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẠCH ................................................34
3.1. Sơ đồ khối .....................................................................................................34
3.2.Sơ đồ nguyên lý toàn mạch ............................................................................39
3.3. Sơ đồ board ...................................................................................................40
3.4. Lắp ráp ,chạy thử và hiểu chỉnh ....................................................................40
KẾT LUẬN ..............................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………......44

Trang 3
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật trên con đường công
nghiệp hóa và hiện đại đất nước ngành điện –điện tử nói chung, hay điện tử công suất nói
riêng đã có những bước tiến vượt bậc và mang lại những thành quả đáng kể. Trong
chương trình đào tạo có điện tử công suất và truyền động điên là một phần hay và lý thú,
cuốn hút được nhiều sinh viên theo đuổi nghiên cứu. Là những sinh viên chuyên ngành
điên- điện tử, chúng em muốn được tiếp cận và hiểu sâu hơn nữa bộ môn điện tử công
suất và truyền động điện.Vì vậy, đồ án môn học chế tạo sản phẩm là điều kiện tốt giúp
chúng em kiểm chứng được lý thuyết đã được học.

Trong đồ án điện tử công suất lần này, chúng em đã được nhận đề tài “Thiết kế -
chế tạo bộ điều áp xoay chiều một pha điều khiển độ sáng bóng đèn”. Sau thời gian
nghiên cứu, chúng em đã chế tạo thành công bộ điều khiển điện áp xoay chiều 1 pha đáp
ứng được cơ bản yêu cầu của đề tài.

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, chúng em đã gặp một số vướng mắc về lý
thuyết và khó khăn trong việc thi công sản phẩm. Tuy nhiên, chúng em đã nhận được sự
giải đáp và hướng dẫn kịp thời của cô Nguyễn Thị Nhung , sự góp ý của các thầy cô
trong khoa cùng các bạn sinh viên trong lớp. Đựơc như vậy chúng em xin chân thành
cảm ơn và mong muốn nhận được nhiều hơn nữa sự giúp đỡ, chỉ bảo của cô giáo và các
bạn trong các đồ án sau này.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Huy Khởi

Đinh Quốc Hiếu

Trang 4
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

1.1 Giới thiệu về bài toán điều khiển

Trước đây điều khiển tốc độ động cơ bằng điều khiển điện áp xoay chiều đưa vào
động cơ, người ta thường sử dụng hai cách phổ biến là mắc nối tiếp với tải một điện trở
hay một điện kháng mà ta coi là Zf hoặc là điều khiển điện áp bằng biến áp như là
survolter hay các ổn áp.
Hai cách trên đây đều có nhược điểm là kích thước lớn và khó điều khiển liên tục khi
dòng điện lớn.
Ngày nay với việc ứng dụng Thisister và Triac vào điều khiển, người ta có thể điều
khiển động cơ một pha bằng van bán dẫn.

Hình 1.1 Điều khiển động cơ Hình 1.2 Điều khiển tốc độ động cơ
bằng điện trở phụ biến áp tự ngẫu
Ở đây chúng ta điều khiển độ sáng tối của bóng đèn cũng tương tự như điều khiển tốc
độ đông cơ.

1.2 Đặt vấn đề


Các bộ biến đổi điện áp xoay chiều dùng để biến đổi điện áp hiệu dụng đặt lên tải.
Nguyên lý của bộ biến đổi này là dùng các phần tử van bán dẫn nối tải với nguồn trong
một khoảng thời gian t1 rồi lại cắt đi trong một khoảng thời gian t0 theo một chu kỳ lặp lại
T. Bằng cách thay đổi độ rộng của t1 hay t0 trong khoảng T ta thay đổi được giá trị điện
áp trung bình ra trên tải. Nguyên lý này có ưu điểm là điều chỉnh điện áp ra trong một
phạm vi rộng và vô cấp, hiệu suất cao vì tổn thất trên các phân tử điện tử công suất rất
nhỏ. Điều áp xoay chiều thường được sử dụng trong điều khiển chiếu sáng, đốt nóng,
Trang 5
trong khởi động mềm và điều chỉnh tốc độ quạt gió hay máy bơm, đông cơ xoay chiều
một pha.

Phân loại: Dựa vào số pha nguồn cấp mà ta có các bộ điều chỉnh điện áp khác nhau
là điều áp xoay chiều một pha, điều áp xoay chiều ba pha.

1.3 Giới thiệu mạch điều khiển tải Rt đơn giản

Một trong những ứng dụng rất rộng rãi của điều áp xoay chiều là điều khiển độ sáng
bóng đèn.

Hình 1.3: Mạch điều khiển tải Rt

Chức năng của các linh kiện trong sơ đồ :

T - Triac điều khiển điện áp trên bóng đèn

VR - biến trở để điều chỉnh khoảng thời gian dẫn của Triac.

Diac - định ngưỡng điện áp để Triac dẫn.

C - Tụ điện tạo điện áp ngưỡng để mở thông diac.

Độ sáng của bóng đèn có thể được điều khiển bằng biến trở VR. Khi điều chỉnh trị
số VR ta điều chỉnh việc nạp tụ C lúc đó điều chỉnh được thời điểm mở thông diac và

Trang 6
thời điểm Triac dẫn. Như vậy Triac được mở thông khi điện áp trên tụ đạt điểm dẫn
thông diac. Kết quả là muốn tăng độ sáng của bóng đèn ta cần giảm điện trở của VR để tụ
nạp nhanh hơn, Triac dẫn sớm hơn điện áp ra lớn hơn. Ngược lại điện trở của VR càng
lớn tụ nạp càng chậm Triac mở càng chậm lại điện áp vào, độ sáng bóng đèn giảm xuống.

* Mạch điều khiển trên đây có ưu điểm:

- Có thể điều khiển liên tục độ sáng bóng đèn sợi đốt - có thể sử dụng cho các loại
tải khác như điều khiển tốc độ quay của đông cơ xoay chiều một pha, điều khiển bếp điện
rất có hiệu quả.

-Kích thước mạch điều khiển nhỏ, gọn.

* Nhược điểm:

Mạch hoạt động có độ ổn định không cao sai số lớn dẫn tới làm bóng đèn dễ hư
hỏng , tuổi thọ thấp đối với tải động cơ hoạt động không êm ái tỏa nhiệt lớn.

1.4 Một số van công suất

1.4.1 Transistor công suất


a.Cấu tạo, ký hiệu

- Cấu tạo:

C E C E
P N P N P N

B B

Hình 1.4: Cấu tạo của Transistor

+ Transistor được cấu tạo từ ba miền bán dẫn, miền giữa luôn khác hai miền bên cạnh,
tạo lên hai lớp tiếp giáp P-N. Tùy vào các miền bán dẫn được ghép với nhau mà người ta
phân transistor ra làm P-N-P (phân cực thuận) và N-P-N (phân cực ngược)

Trang 7
-Ký hiệu:

C C
B B
E E

Transistor thuận Transistor ngược

Hình 1.5: Ký hiệu của Transistor

Transistor công suất khác với transistor thường là transistor công suất thường được sử
dụng như một khóa đóng – cắt điện tử, khi điều khiển mở phải thỏa mãn điều kiện:

IB > IC/𝛽

Với 𝛽 là hệ số khuếch đại của transistor.

b.Nguyên lý làm việc

- Transistor ngược: Xét mạch cực phát E chung:

+ JE phân cực thuận, JC phân cực ngược

Trang 8
C
N
B J R
+ P
E1_ J1
N
2
E
_ +
E2

Hình 1.6: Phân cực ngược cho Transistor

- Lớp JE phân cực thuận nên điện trở tiếp giáp nhỏ và dòng iB chuyển từ B sang E.
Lớp JC phân cực ngược nên điện trường do E2 tạo ra khóa mạch làm cho một số điện tử tự
do từ cực E sang cực B còn phần lớn qua lớp P qua lớp tới cực góp C để về cực dương
của nguồn vì vậy tạo ra dòng điện cực góp ic qua tải R là iE = iC+iB. Dòng iB còn là dòng
điều khiển. Khi tăng điện áp UBE thì dòng iB, iC tăng và ngược lại, lượng thay đổi dòng iB
nhỏ cũng gây ra một sự thay đổi lớn một lượng dòng iC.

- Hệ số khuếch đại dòng: là độ tăng của dòng góp với độ tăng của dòng gốc khi
cực phát E chung.

- Hệ số khuếch đại điện áp:

- Hệ số công suất:

Kp

Trang 9
Nếu đảo cực tính UBE tức là B nối vào cực âm nguồn điều khiển, E nối vào cực
dương nguồn thì Transistor không thể làm việc được do lớp JE bị phân cực ngược.

- Nguyên lý hoạt động của Transistor thuận tương tự.

c.Đặc tính Vôn-ampe

Hình 1.7: Đặc tính vôn-ampe của transistor

- Đặc tính ra: iC = f(UCE) khi iB = const.

- Đặc tính truyền đạt: iC = f(iB) khi UCE = const.

- Đặc tính vào iB = f(UBE) khi UCE = const.

- Đặc tính điện áp phản hồi: UBE = f(UCE) khi iB = const.

Trong đặc tính của transistor đặc tính ra được lưu ý đặc biệt, nó phân biệt bởi ba vùng
làm việc:

- Vùng tuyến tính (c): ic tăng tỷ lệ với UB khi UCE = const.


- Vùng bão hòa (b): iB tăng nhiều iC tăng ít
- Vùng bão hòa (a): iB tăng nhưng iC = const
- Đường thẳng ∆ phân giới hạn vùng (a) và (b)

Trang 10
- Đường thẳng ∆’ phân giới hạn vùng (b) và (c)
- Từ đặc tính ra có thể tính được trở kháng ra:

Zra =

- Hệ số khuếch đại dòng:

- Cũng có thể tính hệ số khuếch đại dòng điện từ họ đặc tính truyền đạt. Từ đặc
tính vào có thể tính được trở kháng vào:

Zvào =

- Đặc tính phản hồi cho phép tính được hệ số khuếch đại điện áp:
β=

Các chế độ làm việc của Transistor với hai chế độ: Chế độ khuếch đại và chế độ
xung.

1.4.2 Thysistor
a.Cấu tạo, ký hiệu

- Cấu tạo: Thysistor là thiết bị gồm 4 lớp bán dẫn P1,N1,P2,N2 ghép lại tạo ra ba lớp tiếp
xúc J1,J2,J3.
- Ký hiệu:

A K G
P1 N P2 N
1 2
A K
G

Hình 1.8: Cấu tạo kí hiệu của thysistor

Trang 11
b.Nguyên lý làm việc

- Khi đặt thysistor vào điện áp một chiều, A nốt nối vào cực dương, Katốt nối vào cực
âm của nguồn. Khi đó J1, J3 được phân cực thuận J2 bị phân cực ngược, gần như toàn bộ
điện áp nguồn đặt lên mặt ghép J2. Điện trường Ei của J2 có chiều từ N1 sang P2. Điện
trường ngoài tác dụng cùng chiều với Ei, vùng chuyển tiếp cũng là vùng cách điện càng
mở rộng ra, không có dòng chảy qua thysistor, mặc dù nó được đặt điện áp.

- Để mở thysistor ta đặt một xung điện áp Ug tác động vào cực G (dương so với K) các
điện tử từ N2 sang P2 và một số ít chúng chảy vào nguồn Ug và hình thành dòng điều
khiển ig chảy theo mạch G-J3-K-G, còn phần điện tử chịu sức hút của điện trường tổng
hợp của mặt ghép J2 lao vào vùng chuyển tiếp này, chúng được tăng tốc bắn phá J2, vùng
chuyển tiếp J2 bị trọc thủng làm xuất hiện ngày càng nhiều điện tử chảy vào N1 qua P1 và
đến cực dương của nguồn điện ngoài gây nên hiện tượng dẫn điện ồ ạt, J2 trở thành mặt
ghép dẫn điện bắt đầu từ một điểm nào đó ở xung quanh cực G rồi phát tán ra toàn bộ
mặt ghép nên thysistor được mở.

A P1 N P2 N K
1 2 R Rt +
G _E
Rt 1
K T

+ _
R
E 2

Hình 1.9: Sơ đồ nguyên lý mở thysistor

Trang 12
- Khóa Thysistor

R R +
_E

T K

Hình 1.10: Sơ đồ nguyên lý khóa Thysistor


- Có hai cách để khóa thysistor:

+ Cách 1: Giảm dòng điện ở A nốt xuống đến giá trị của dòng điện duy trì khi
thysistor được phân áp thuận thì lớp J2 có điện trở lớn làm cho dòng qua Thysistor rất
nhỏ lúc đó thysistor sẽ bị khóa lại.

+ Cách 2: Đặt một điện áp ngược lên thysistor ( biện pháp thường dùng) khi đặt
điện áp ngược lên T có UAk< 0 hai mặt ghép J1 và J3 bị phân cực ngược J2 phân cực
thuận. Những điện tử trước thời điểm đảo cực tính Uak đang có mặt tại P1,N1, P2 bây giờ
đảo chiều hình thành nên dòng điện ngược chảy từ Katốt về A nốt và về cực âm của
nguồn điện ngoài. Lúc đầu của quá trình từ t0 đến t1 dòng điện ngược khá lớn sau đó J1,J2
trở nên cách điện, còn lại một ít điện tử ở giữa hai mặt ghép J1 và J3 hiện tượng khuếch
tán sẽ làm chúng ít dần đi cho đến hết và J2 khôi phục lại tính chất của mặt điều khiển.
Thời gian khóa toff tính từ khi bắt đầu có điện áp ngược cho tới dòng điện ngược bằng 0
(t2). Đó là khoảng thời gian mà ngay sau đó nếu đặt điện áp thuận lên T thì T cũng khong
mở. Trong bất kì trường hợp nào cũng không được đặt T dưới điện áp thuận khi T chưa
bị khóa, nếu không có thể gây ra ngắn mạch nguồn. Việc khóa Thysistor bằng cách đặt
điện áp ngược được thực hiện bằng cách ấn nút K.

Trang 13
c.Đặc tính vôn-ampe của Thysistor

I(A)

U(v)

Hình 1.11: Đặc tính vôn-ampe của Thysistor

- Đoạn 1: Trạng thái khóa của T. Khi U tăng đến Uch bắt đầu quá trình tăng dòng
điện T chuyển sang trạng thái mở.
- Đoạn 2: Giai đoạn ứng với phân cực thuận J2, mỗi một lượng tăng nhỏ của dòng
điện ứng với một lượng giảm lớn của điện áp đặt lên Thysistor.
- Đoạn 3: Trạng thái mở của thysistor J1,J2,J3 trở thành mặt ghép dẫn điện

- Đoạn 4: Thysistor bị đặt điện áp ngược => Thysistor bị đánh thủng (do U tăng
lên ing cũng tăng lên).

1.4.3 Triac
a.Cấu tạo và ký hiệu

Hình 1.12: Cấu tạo và ký hiệu của triac

Trang 14
Triac là linh kiện bán dẫn tương tự như hai Thyristor mắc song song ngược, nhưng
chỉ có một cực điều khiển. Triac là thiết bị bán dẫn ba cực, bốn lớp. Có thẻ điều khiển
cho mở dẫn dòng bằng cả xung dương (dòng đi vào cực điều khiển) lẫn xung dòng âm
(dòng đi ra khỏi cực điều khiển). Tuy nhiên xung dòng điều khiển âm có độ nhạy kém
hơn, nghĩa là mở Triac sẽ cần một dòng điều khiển âm lớn hơn so với dòng điểu khiển
dương. Vì vậy trong thực tế để đảm bảo tính đối xứng của dòng điện qua Triac thì sử
dụng dòng điều khiển dương là tốt hơn cả.

b.Nguyên lý hoạt động.

Có 4 tổ hợp điện thế có thể mở Triac cho dòng chảy qua:

B2 G

+ +

+ -

- -

- +

+Nếu G(+), B2 (+) hoặc G(-), B2 (+) khi đó dòng điện chạy từ B2 sang B1
+ Nếu G(-), B2 (-) hoặc G(+), B2 (-) khi đó dòng điện chạy từ B1 sang B2.

c.Đặc tính V-A.

Hình 1.13: Đặc tuyến V-A của triac


Trang 15
Triac có đường đặc tính V-A đối xứng nhận góc mở  trong cả hai chiều.

- Ngoài các van công suất đã nêu bên trên còn có các van công suất như IGBT, GTO,
IGTC, MCT, MTO,ETO...

Trang 16
CHƯƠNG II: BỘ ĐIỀU ÁP XOAY CHIỀU MỘT PHA

2.1 Giới thiệu một số sơ đồ mạch lực

Z
f
TBB§
U1
U1 U2 i Z i Z U2 U1 i Z U2

a b C

Hình 2.1: Các phương án điều áp một pha

Hình 2.1 giới thiệu một số mạch điều áp xoay chiều một pha. Hình 2.1a là điều áp
xoay chiều điều khiển bằng cách mắc nối tiếp với tải một điện kháng hay điện trở phụ
(tổng trở phụ) biến thiên. Sơ đồ mạch điều chỉnh này đơn giản dễ thực hiện. Tuy
nhiên, mạch điều chỉnh kinh điển này hiện nay ít được dùng, do hiệu suất thấp (nếu Zf
là điện trở) hay cos𝛼 thấp (nếu Zf là điện cảm).

Người ta có thể dùng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh điện áp xoay chiều U2 như trên
hình 2.1b. Điều chỉnh bằng biến áp tự ngẫu có ưu điểm là có thể điều chỉnh điện áp U2
từ 0 đến trị số bất kì, lớn hay nhỏ hơn điện áp vào. Nếu cần điện áp ra có điều chỉnh,
mà vùng điều chỉnh có thể lớn hơn điện áp vào, thì phương án phải dùng biến áp là tất
yếu. Tuy nhiên, khi dòng tải lớn, sử dụng biến áp tự ngẫu để điều chỉnh, khó đạt được
yêu cầu như mong muốn, đặc biệt là không điều chỉnh liên tục được, do chổi than khó
chế tạo để có thể chỉ tiếp xúc trên một vòng dây của biến áp.

Hai giải pháp điều áp xoay chiều trên hình 2.1a,b có chung ưu điểm là điện áp hình
sin, đơn giản. Lại có cùng nhược điểm là quán tính điều chỉnh chậm và không điều
chỉnh liên tục khi dòng tải lớn. Sử dụng sơ đồ bán dẫn để điều chỉnh xoay chiều, có
thể khắc phục được những nhược điểm vừa nêu.

Các sơ đồ điều áp xoay chiều bằng bán dẫn trên hình 2.1c được sử dụng phổ biến.
Lựa chọn sơ đồ nào trong các sơ đồ trên tuỳ thuộc dòng điện, điện áp tải và khả năng

Trang 17
cung cấp các linh kiện bán dẫn. Có một số gợi ý khi lựa chọn các sơ đồ hình 2.1c như
sau:

T1 T

U1 Z U1 Z
T2

a. D b.
T1 1
D1 D2
D2 T2 T
U1 Z D4 D3 Z
U1

c. d.

Hình 2.2: Sơ đồ điều áp xoay chiều một pha bằng bán dẫn
a. Bằng hai thyristor song song ngược
b. bằng triac
c. Bằng hai thyristor hai diode
d. Bằng bốn diode một thyristor

Sơ đồ kinh điển hình 2.2.a thường được sử dụng nhiều hơn, do có thể điều khiển được
với mọi công suất tải. Hiện nay Thyristor được chế tạo có dòng điện đến 7000A, thì
việc điều khiển xoay chiều đến hàng chục nghìn ampe theo sơ đồ này là hoàn toàn đáp
ứng được

Tuy nhiên, việc điều khiển hai thyristor song song ngược đôi khi có chất lượng điều
khiển không được tốt, đặc biệt là khi cần điều khiển đối xứng điện áp, nhất là khi
cung cấp cho tải đòi hỏi thành phần điện áp đối xứng (chẳng hạn như biến áp hay
động cơ xoay chiều). Khả năng mất đối xứng điện áp tải khi điều khiển là do linh
kiện mạch điều khiển thyristor gây nên sai số. Điện áp tải thu được gây mất đối xứng
như so sánh trên hình 2.3.
Trang 18
Điện áp và dòng điện không đối xứng khi cung cấp cho tải, sẽ làm cho tải có thành
phần dòng điện một chiều, các cuộn dây bị bão hoà, phát nóng và bị cháy. Vì vậy việc
định kì kiểm tra, hiệu chỉnh lại mạch là việc nên thường xuyên làm đối với sơ đồ
mạch này. Tuy vậy, đối với dòng điện tải lớn thì đây là sơ đồ tối ưu hơn cả cho việc
lựa chọn.

U U
Tả
 t
i

a

U UTả
i 2 t
1
b

Hình 2.3: Hình dạng đường cong điện áp điều khiển


a- Đối xứng
b- Mất đối xứng
Để khắc phục nhược điểm vừa nêu về việc ghép hai thyristor song song ngược,
triac ra đời và có thể mắc theo sơ đồ hình 2.2b Sơ đồ này có ưu điểm là các đường
cong điện áp ra gần như mong muốn như hình 2.2a, nó còn có ưu điểm hơn khi lắp
ráp. Sơ đồ mạch này hiện nay được sử dụng khá phổ biến trong công nghiệp. Tuy
nhiên triac hiện nay được chế tạo với dòng điện không lớn (I < 400A), nên với những
dòng điện tải lớn cần phải ghép song song các triac, lúc đó sẽ phức tạp hơn về lắp ráp
và khó điều khiển song song.
Sơ đồ hình 2.2c có hai thyristor và hai điốt có thể được dùng chỉ để nối các cực điều
khiển đơn giản, sơ đồ này có thể được dùng khi điện áp nguồn cấp lớn (cần phân bổ
điện áp trên các van, đơn thuần như việc mắc nối tiếp các van).

Sơ đồ hình 2.2d trước đây thường được dùng, khi cần điều khiển đối xứng điện áp
trên tải, vì ở đây chỉ có một tiristor một mạch điều khiển nên việc điều khiển đối xứng
điện áp dễ dàng hơn. Số lượng thyristor ít hơn, có thể sẽ có ưu điểm hơn khi van điều

Trang 19
khiển còn hiếm. Tuy nhiên, việc điều khiển theo sơ đồ này dẫn đến tổn hao trên các
van bán dẫn lớn, làm hiệu suất của hệ thống điều khiển thấp. Ngoài ra, tổn hao năng
lượng nhiệt lớn làm cho hệ thống làm mát khó khăn hơn.

2.2 Điều chế xoay chiều một pha ứng với tải Rt

Hình 2.4: Dạng sóng dòng điện và điện áp đối với tải thuần trở và thuần cảm

Dạng sóng trên cho thấy, ngay cả trường hợp tải thuần trở, lưới điện xoay chiều vẫn
phải cung cấp một lượng công suất phản kháng.

Giá trị hiệu dụng của điện áp trên tải:



1
 (

2V sin  )2.d
2  2  sin 2
Uc = = V.
2

Giá trị hiệu dụng của dòng tải:

V
2  2  sin 2
Ic = R .( )
2

Công suất tác dụng cung cấp cho mạch tải:

V2 2  2  sin 2
P = UcIc = ( R ).( 2 )

Trang 20
Như vậy bằng cách làm biến đổi góc  từ 0 đến  , người ta có thể điều chỉnh được
V2
công suất tác dụng từ giá trị cực đại P =( ) đến 0
R

Bảng 2.1: Góc mở α ứng với từng loại tải :

2.3 Nguyên lý chung của mạch tạo xung

Điều khiển Triac trong sơ đồ chỉnh lưu hiện nay có rất nhiều phương pháp khác
nhau thường gặp là điều khiển theo nguyên tắc thẳng đứng tuyến tính. Theo nguyên tắc
này để điều khiển góc mở  của Triac ta tạo ra một điện áp tựa dạng tam giác (điện áp
tựa răng cưa Urc). Dùng một điện áp xoay chiều Uđk để so sánh với điện áp tựa. Tại thời
điểm hai điện áp này bằng nhau(Uđk= Urc) thì sẽ tạo ra xung.

Trong vùng điện áp dương anot thì phát xung điều khiển cho tới cuối bán kỳ (hoặc
tới khi dòng điện bằng 0) .

Để thực hiện ý đồ trên mạch điều khiển bao gồm 3 khâu cơ bản:

Trang 21
Tạo xung
Đồng bộ So sánh và khuếch
đại

Hình 2.5: Sơ đồ khối các khâu trong mạch điều khiển

* Nhiệm vụ của các khâu trong sơ đồ khối như sau:

1. Khâu đồng bộ: Có nhiệm vụ tạo ra điện áp tựa Urc tuyến tính trùng pha với điện
áp Anot của Thyristor (triac)

2. Khâu so sánh: Nhận tín hiệu điện áp tựa và điện áp điều khiển. Có nhiệm vụ so
sánh giữa điện áp tựa với điện áp điều khiển Uđk. Tìm thời điểm hai điện áp bằng
nhau(Uđk= Urc). Tại thời điểm hai điện áp này bằng nhau thì phát xung điều khiển ở đầu
ra để gửi sang tầng tạo xung và khuếch đại xung.

3. Khâu tạo xung và khuếch đại xung: Có nhiệm vụ tạo xung phù hợp để mở Triac.
Xung để mở Triac cần có các yêu cầu: Sườn trước dốc thẳng đứng để đảm bảo mở Triac
tức thời khi có xung điều khiển (Thường gặp là xung kim hoặc xung chữ nhật) đủ độ
rộng (với độ rộng xung lớn hơn thời gian mở của Triac). Cách ly giữa mạch điều khiển và
mạch động lực (nếu điện áp động lực quá lớn) đủ công suất.

 Nguyên lý hoạt động.


Tín hiệu điện áp cung cấp cho mạch điều khiển được đưa đến khối đồng pha. Đầu ra
của khối này có điện áp thường là hình sin cùng tần số và có thể lệch pha một góc xác
định so với điện áp nguồn. Điện áp này gọi là điện áp đồng bộ Vđb . Đầu ra của mạch phát
điện áp răng cưa ta có các điện áp răng cưa đồng bộ về tần số và góc pha với điện áp
đồng bộ. Các điện áp này gọi là điện áp răng cưa Vrc. Điện áp răng cưa Vrc được đưa vào
đầu vào của khối so sánh. Tại đó có một tín hiệu khác nữa là điện áp xoay chiều điều
chỉnh lấy từ ngoài. Khối so sánh làm nhiệm vụ so sánh hai tín hiệu này. Tại thời điểm hai
tín hiệu này bằng nhau thì tín hiệu đầu ra khối so sánh là các xung xuất hiện với chu kỳ
của Vrc . Xung răng cưa có hai sườn trong đó có một sườn mà tại đó thì đầu ra khối so
sánh xuất hiện một xung điện áp thì sườn đó là sườn sử dụng . Vậy ta có thể thay đổi

Trang 22
thời điểm của xung xuất hiện tại đầu ra khối so sánh bằng cách thay đổi Vđk khi giữ
nguyên dạng của Vrc .

Trong một số trường hợp xung ra khối so sánh được đưa ngay đến đầu cực của thiết bị
cần điều khiển nhưng trong đa số các trường hợp thì tín hiệu ra khối so sánh chưa đủ yêu
cầu cần thiết. Người ta phải thực hiện việc khuếch đại thay đổi lại hình dáng xung. Các
nhiệm vụ này được thực hiên bởi một mạch gọi là mạch xung. Đầu ra của khối tạo xung
và khuếch đại xung sẽ được một chuỗi xung điều khiển có đủ các thông số yêu cầu về
công suất, độ dài, độ dốc mặt đầu của xung. Tại thời điểm bắt đầu xuất hiện các xung
hoàn toàn trùng với thời điểm xuất hiện xung trên đầu ra khối so sánh. Sau đó được
chuyển vào bộ logic chuyển thành xung điều khiển để đưa ra điều khiển mạch lực.

Ngày nay các mạch cổ điển như trên thường được thay thế bằng các IC tích hợp đầy
đủ các khâu, với kết cấu nhỏ gọn, giá thành rẻ và đạt được độ chính xác rất cao IC TCA
785 là một vi mạch như vậy

2.4. Giới thiệu về TCA 785


Vi mạch TCA 785 là vi mạch phức hợp thực hiện được 4 chức năng của một mạch
điều khiển: tạo điện áp đồng bộ, tạo điện áp răng cưa đồng bộ, so sánh và tạo xung ra.

a. Bảng 2.2: ký hiệu và chức năng của TCA 785

Chân Ký hiệu Chức năng Chân Ký hiệu Chức năng

Điện trở tạo mạch răng


1 OS Chân nối đất 9 R9
cưa

2 Q *2* Đầu ra 2 đảo 10 C10 Tụ tạo mạch răng cưa

3 QU Đầu ra U 11 V11 Điện áp điều khiển

4 Q 1* Đầu ra 1 đảo 12 C12 Tụ tạo độ rộng xung

Tín hiệuđiều khiển xung


5 VSYNC Điện áp đồng bộ 13 L
ngắn, xung rộng

6 I Tín hiệu cấm 14 Q1 Đầu ra 1

7 QZ Đầu ra z 15 Q2 Đầu ra 2

8 VREF Điện áp chuẩn 16 Vs Điện áp nguồn nuôi

Trang 23
Hình 2.6: Dạng sóng và chức năng của các chân TCA785

Trang 24
b.Bảng 2.3: Các thông số của TCA 785.

Giá trị Giá trị Giá trị Đơn vị


nhỏ nhất tiêu biều lớn nhất
Thông số
F =50Hz
Vs = 15v
Dòng tiêu thụ I.S 4,5 6,5 10 mA

Điện áp vào điềukhiển,chân11 V11 0,2 V10max V

Trở kháng vào R11 15 K

Mạch tạo răng cưa

Dòng nạp tụ I10 10 1000 A

Biên độ của răng cưa V10 VS-2 V


Điện trở mạch nạp

Thời gian sườn ngắn của xung R9 3 80 300 K


răng cưa
TP S

Tín hiệu cấm vào, chân 6

Cấm V6I 3,3 2,5 V

Cho phép V6H 4 3,3 V

Độ rộng xung ra, chân13

Xung hẹp V13H 3,5 2,5 2,5 V

Xung rộng V13L 3,5 V

Xung ra, chân 14, 15

Điện áp ra mức cao V14/1 VS-3 VS-2,5 VS-1,0 V


5L

Trang 25
Điện áp ra mức thấp V14/1 0,3 0,8 2 V
5L
Độ rộng xung hẹp 20 30 40 S
tp
Độ rộng xung rộng 530 620,m 760  S/nF
tp

Điện áp điều khiển

Điện áp chuẩn Vref 2,8 3,1 3,4 V

Góc điều khiển ứng với điện áp  ref 2 x10-4 5x10-4 1/K
chuẩn

Tính toán các phần tử bên ngoài:

Tụ răng cưa: C10 Min = 500pF; Max = 1  F

V11 .R9 .C10


Thời điểm phát xung: tTr =
V REÌ .K

V REÌ K
Dòng nạp tụ: I10 =
R9

VREÌ .K .t
Điện áp trên tụ: V10 =
R9 .C10

TCA 785 do hãng Siemen chế tạo, được sử dụng để điều khiển các thiết bị chỉnh
lưu, thiết bị chỉnh dòng điện áp xoay chiều.

Có thể điều chỉnh góc  từ 00 đến 1800 điện.

Thông số chủ yếu của TCA 785:

+ Điện áp nuôi: US = 15-18V

+ Dòng điện tiêu thụ: IS = 10mA

+ Dòng điện ra: I = 50mA

+ Điện áp răng cưa: Ur max = (US - 2)V

Trang 26
+ Điện trở trong mạch tạo điện áp răng cưa: R9 = 20K   500K 

+ Điện áp điều khiển: U11 = -0,5  (US-2)V

+ Dòng điện đồng bộ: IS = 200  A

+ Tụ điện: C10 = 0,5  F

+ Tần số xung ra: f = 10  500 Hz

c. Sơ đồ chức năng chân của vi mạch TCA785

Hình 2.7: Sơ đồ khối chức năng của tca785

Trang 27
2.5. Chọn van động lực
Dựa vào các yếu tố cơ bản dòng tải, sơ đồ cần chọn, điều kiện tản nhiệt, điện áp làm
việc.

P: Công suất định mức của tải Pđm=40w

U: Điện áp định mức U=220V

cos: Hệ số công suất tải lấy cos =1

Khi đó:

- Điện áp làm việc cực đại của triac

U= 2 .220 = 311,13V

Điện áp của van cần chọn

U = 1.8.311,13 = 560,034 V

K là hệ số dự trữ điện áp .Với phần tính toán này chúng em lấy điện áp dự trữ của
van là Kdt=1.8

- Dòng điện làm việc của van được tính theo dòng hiệu dụng

Itải=1 A

P
Với I Tai = = 200/(220×1)=1 A
U . cos 

Chọn điều kiện làm việc của van: có cánh tản nhiệt không có quạt đối lưu

Dòng điện định mức của van cần chọn

Ilv =30%Iđmvan = 3.786 A

Với các thông số trên theo datasheet cũng như độ phổ biến ngoài thị trường chúng
em quyết định lựa chọn loại van sau :

BT-136 có các thông số sau:

Điện áp định mức: Uđm = 600 V.

Dòng điện định mức: Iđm = 4 A.

Trang 28
Dòng điện điều khiển: Iđk = 50 m A.

Điện áp điều khiển: Uđk = 1.5V.

Dòng điện rò: Ir = 500 A .

Dòng điện duy trì: Ih = 15 mA.

Sụt trên van khi mở:  U = 1.7 V.

Thời gian giữ xung điều khiển: tx = 2 s

du
Tốc độ tăng điện áp: = 500 V/  s.
dt

Nhiệt độ làm việc cực đại: T0C = 1250C.

Hình 2.8:sơ đồ chân và hình ảnh thực tế BT136

Trên đây là thông số em chọn ứng với tải là bóng đèn công suất nhỏ.các giá trị của
nguồn khó có thể vượt qua giá trị này nên chúng em quyết định sử dụng BT136 làm van
mạch lực.

Các giá trị trên em lấy trên datasheet của triac BT136.

Với các giá trị của van đều đáp ứng và sát các thông số yêu cầu của đông cơ nên
chúng em quyết định sử dụng van này trong mạch.

Trang 29
2.6. Bảo vệ

a.Bảo vệ quá nhiệt.


Triac làm việc với dòng điện tối đa Imax = 1 A chịu một tổn hao trên van là (  và khi
chuyển mạch (  P2). Tổng tổn hao sẽ là:

 P =  P1 +  P2   P1 =  U.Ilv = 1,6.0.22 = 0.352W.

Tổn hao công suất này sinh ra nhiệt. Mặt khác van chỉ làm việc tới nhiệt độ tối đa
cho phép là T = 1250C. Do đó phải bảo vệ van bằng cách gắn van bán dẫn lên cánh toả
nhiệt.

Khi van bán dẫn được mắc vào cánh toả nhiệt bằng đồng hoặc nhôm, nhiệt độ của
van được toả ra môi trường xung quanh nhờ bề mặt của cánh toả nhiệt. Sự toả nhiệt này
là nhờ vào sự chênh lệch nhiệt giữa cánh toả nhiệt và môi trường xung quanh. Khi cánh
toả nhiệt nóng lên, nhiệt độ xung quanh cánh toả nhiệt nóng lên. Nhiệt độ xung quanh
cánh toả nhiệt tăng lên. Làm cho tốc độ dẫn nhiệt ra môi trường không khí bị chậm lại.
Diện tích bề mặt toả nhiệt được tính:

P
Stn =
K tn .

Tổn hao công suất:  P = 0.352W.

Độ chênh lệch nhiệt độ so với môi trường:  = Tlv – Tmt

Có Tlv = 1250C, chọn nhiệt độ môi trường: Tmt = 400C.

  = 125 - 40 = 85 0C

Ktn: Hệ số có xét tới điều kiện tỏa nhiệt.

Chọn Ktn = 8.10-4 W/cm2 0C.

1,82
 Stn = 4
= 26,76 cm2
8.10 .85

Trang 30
a

ho

h h1

c z

Hình 2.9: Hình dạng cánh tản nhiệt cho triac

b.Bảo vệ quá dòng điện cho van.


Chọn cầu chì tác động nhanh để bảo vệ ngắn mạch nguồn:

Icc = 1,1Ilv = 1,1.1 = 1.1 A.

Chọn một cầu chì loại 1 A.

c.Bảo vệ quá điện áp cho van


Bảo vệ quá điện áp do quá trình đóng cắt Triac được thực hiện bằng cách mắc R-C
song song với triac (hoặc thyristor). Khi có sự chuyển mạch các điện tích tích tụ trong
các lớp bán dẫn, phóng ra ngoài tạo ra dòng điện ngược trong khoảnh thời gian ngắn. Sự
biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược sẽ gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn
trong các điện cảm làm cho quá điện áp giữa Anot và Katot của triac (hoặc thyristor). Khi
có mạch R - C mắc song song với triac (hoặc Thyristor) tạo ra mạch vòng phóng điện
trong quá trình chuyển mạch nên triac (hoặc thyristor) không bị quá điện áp.

Trang 31
C R

Hình 2.10: Sơ đồ mạch động lực được lựa chọn


Thông thường chọn R = 10  100  , C = 0,1  1000  F.

d. tính chọn phần tử cách ly

Có rất nhiều phương án cho khâu cách ly đó có thể dung phần tử cách ly quang,
biến áp xung hay với mạch công suất nhỏ chỉ cần dùng diode để chống ngược dòng.

Trong phạm vi đề tài là ứng dụng với tải công suất trung bình và nhỏ để đáp ứng
được tính gọn nhẹ và giá thành của mạch. Phương án sử dụng cách ly quang được chúng
em quyết định sử dụng vì khá hiệu quả giá thành rẻ, gọn nhẹ và cách ly an toàn giữa
mạch lực và mạch điều khiển từ các thông số trên chúng em quyết định sử dụng MOC
3020 để thực hiện khâu cách ly này.

Sau đây là một số sơ đồ kết nối :

Trang 32
Hình 2.11: Sơ đồ nối chân của MOC3020

Trang 33
CHƯƠNG III : THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO MẠCH
3.1. Sơ đồ khối

Khối điều Khối Mạch Tải


khiển cách ly lực

Khối nguồn

Hình 3.1: Sơ đồ khối

a.Khối nguồn

Hình 3.2: Sơ đồ khối nguồn

Chức năng:

Cung cấp nguồn nuôi cho mạch hoạt động.

Nguyên lý hoạt động:

Điện áp 220V-AC đi qua biến áp hạ áp xuống 15V-AC sau đó dòng điện 15V xoay
chiều qua cầu chỉnh lưu 3A làm biến đổi từ dòng xoay chiều thành dòng một chiều. Sau
khối chỉnh lưu cầu điện áp 15V được cho qua tụ 1000µF để san phẳng điện áp tạo điện áp
ổn định cho IC ổn áp 7815 và mắc song với một tụ gốm để loại bỏ thành phần sóng hài

Trang 34
của điện áp xoay chiều. Tiếp đó dòng điện đi qua IC ổn áp 7815 để ổn định điện áp ra là
15V – DC và đi qua tụ 470uf để san phẳng điện áp ra, mắc song song với một tụ gốm để
loại bỏ xung nhọn của mạch khi quá độ và đưa điện áp ra cung cấp cho mạch.

b.Khối điều khiển

Mạch điều khiển tạo xung điều khiển góc mở cho triac, ở đây là vi mạch TCA785.

Hình 3.3: sơ đồ lắp ghép TCA785

c.Mạch lực

Điều khiển điện áp hiệu dụng đặt lên tải.

Trang 35
Hình 3.4: Sơ đồ mạch lực
 Nguyên lý làm việc:

Tín hiệu điều khiển được đưa vào chân điều khiển G của Triac. Triac có nhiệm
vụ điều khiển mở dẫn dòng từ đó ta nhận được giá trị điện áp trên tải tương ứng
với góc mở của triac khi ta điều chỉnh biến trở để điều chỉnh độ rộng xung điều
khiển tương ứng tải ở trên sơ đồ có thể đặt trước hoặc sau van đều được.

Dưới đây là sơ đồ dạng sóng đầu ra của van khi điều chỉnh góc mở:

Hình 3.5: dạng sóng đầu ra của van khi điều chỉnh góc mở

Trang 36
Nhìn từ hình trên ta thấy do tải có tính cảm kháng nên khi tắt vẫn có một phần
điện áp trả lại của động cơ. Nên có thể xuất hiện một vùng không hoạt động nếu
điện cảm lớn thì mạch có thể không hoạt động hoàn toàn.

Nguyên nhân của hiện tượng này như sau :

Em xin trình bày với 2 tiristor mắc song song ngược (tương tự 1 triac)

Khi điện áp nguồn U1 đã đổi dấu mà cuộn dây điện cảm chưa xả hết năng lượng,
làm cho T1 vẫn dẫn từ π cho đến φ1 nếu T1 đang dẫn chứng tỏ T1 đang phân cực
thuận và điện áp Ua1a2>0. Khi T1 phân cực thuận chứng tỏ T2 phân cực ngược.
Do đó trong vùng từ φ1 cho đến π nếu có phát xung điều khiển T2 thì T2 không
dẫn được .

Thứ 2 là do khi có điện cảm, dòng điện không biến thiên đột ngột tại thời điểm mở
thyristor, điện cảm càng lớn khi dòng điện biến thiên càng chậm. Nếu độ rộng
xung điều khiển hẹp, dòng điện khi có xung điều khiển không đủ lớn hơn dòng
điện duy trì, do đó van bán dẫn không tự giữ dòng điện. Kết quả không có dòng
điện, van sẽ không mở. Hiện tượng này sẽ thấy ở cuối và đầu chu kỳ điện áp, lúc
đó điện áp tức thời đặt vào van bán dẫn nhỏ. Khi kết thúc xung điều khiển, dòng
điện còn nhỏ hơn dòng duy trì nên van bán dẫn khoá luôn. Chỉ khi nào điện áp mở
ở van đủ lớn hơn dòng dòng điện duy trì, dòng điện mới tồn tại trong mạch

Để khắc phục hiện tường này là tạo xung gián đoạn bằng chùm xung liên tiếp như
hình vẽ dưới đây. Từ thời điểm mở van cho tới cuối bán kỳ:

Dưới đây là sơ đồ:

Trang 37
Hình 3.6: tạo xung gián đoạn bằng chum xung liên tiếp

Trang 38
3.2.Sơ đồ nguyên lý toàn mạch

Hình 3.7: Sơ đồ nguyên lý toàn mạch

Nguyên lý hoạt động chung của mạch:

Khi cấp nguồn cho mạch điều khiển qua khối chỉnh lưu điện áp 15V - DC vào các
chân 13,6,16 cho TCA785 chân 5 của mạch nối với điện áp xoay chiều 15V - AC sau
máy biến áp để tạo điện áp đồng với mạch lực. Để tạo được xung răng cưa sau khi tham
khảo sơ đồ chân của datasheet chúng em nối chân 12 với một tụ không phân cực 683 để
tạo độ rộng xung và một tụ 473 vào chân 10 để tạo biên độ cho mạch điều khiển để điều
khiển được triac dùng 2 biến trở 10k và 100k vào chân 11 và chân 9 để điều khiển độ
rộng xung qua đó điều chỉnh góc mở cho triac và từ đó nhận được một giá trị điện áp
tương ứng trên tải. (các chân còn lại không dùng chúng em chọn giải pháp để trống
không nối mát). Xung ra từ chân điều khiển 14 để điều chỉnh góc mở phần điện áp
dương, chân 15 để phát xung điều khiển mở phần điện áp âm để mở cho triac ta có thể
nhận được giá trị điện áp tương ứng đặt cho tải từ đó điều chỉnh được độ sáng của bóng
đèn theo ý muốn .Để an toàn cho mạch điều khiển không bị điện áp ngược từ mạch lực sử

Trang 39
dụng 2 diode chống ngược dòng và qua mạch cách ly quang sử dụng MOC 3020. Mạch
lực được bảo vệ bởi cầu chì 1A.

Để điều khiển độ sang của bóng đèn người điều khiển chỉ cần vặn biến trở R7 để
nhận được giá trị điện áp tương ứng góc mở càng nhỏ thì điện áp đặt trên tải càng lớn và
ngược lại. Biến trở R6 để điều chỉnh độ mịn cho góc mở nhờ điều chỉnh biên độ của xung
răng cưa.

3.3. Sơ đồ board

Hình 3.8: Sơ đồ board mạch

3.4. Lắp ráp ,chạy thử và hiểu chỉnh


Qua quá trình thi công và hiệu chỉnh chúng em nhận thấy rằng khi lấy điện áp
mẫu cấp vào chân số 5 của IC TDA785 để so sánh. Khi đo kiểm điện áp răng cưa
tại chân số 10 thấy rất xấu và không được chuẩn dẫn tới khi đưa xung điều khiển
không được chính xác. Do đó chúng em đã chuyển sang lấy điện áp mẫu trực tiếp
từ nguồn 220V-AC qua một con trở 1M để hạn dòng.

Trang 40
Qua đó chúng em thấy rẳng biến áp chất lương kém có thể dẫn tới điện áp ra
không còn có dạng hình Sin chuẩn nữa từ đó ta lên lấy điện áp mẫu trực tiếp từ
nguồn 220V-AC.

Hình 3.10: Dạng sóng xung điều khiển và điện áp ra trên tải tương ứng với các
góc mở alpha khác nhau.

Trang 41
KẾT LUẬN

Sau một thời gian thực hiện đồ án: “ Thiết kế, chế tạo bộ điều áp xoay chiều một
pha điều khiển độ sáng bóng đèn” bằng các phần tử bán dẫn công suất cho đến nay
chúng em đã hoàn thành. Cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn
bè trong lớp và đặc biệt với sự giúp đỡ nhiệt tình, tận tâm của cô Nguyễn Thị Nhung
chúng em đã thực hiện được một cách tương đối tốt những yêu cầu cơ bản mà đề tài đặt
ra.

Nhưng bên cạnh đó, trong thời gian thực hiện đề tài, do với trình độ kiến thức còn
có hạn nên không tránh khỏi những sai sót. Do đó chúng em rất mong sẽ nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy - cô giáo và các bạn để đề tài của chúng em ngày
một được hoàn thiện hơn.

Chúng em cũng xin được cảm ơn tất cả các thầy - cô giáo thuộc bộ môn ‘Điện tử
công suất và truyền động điện’ đã giúp đỡ chúng em tận tình chỉ bảo để chúng em có thể
hoàn thiện được đề tài này.

Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn!

Hưng yên, ngày…tháng…năm 2017

Sinh viên thực hiện đồ án :

Nguyễn Huy Khởi

Đinh Quốc Hiếu

Trang 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Đình Hùng – Giáo Trình Điện Tử Công Suất – Khoa Điện - Điện Tử
Trường ĐHSPKT HY - 2014

[2] Nguyễn Bính – Điện Tử Công Suất – NXB Khoa Học Kỹ Thuật – năm 2000

[3] Trần Quang Phú – Giáo Trình Thực Tập Máy Điện 1 – Khoa Điện – Điện Tử
Trường ĐHSPKT HY - 2008

www.alldatasheet.com/

www.dientuvietnam.net/

www.tailieu.vn/

Trang 43

You might also like