Professional Documents
Culture Documents
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đồ án chuyên ngành, chúng em
đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích từ các thầy cô trong khoa Điện –Điện Tử
và các bạn.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo-cô giáo trong khoa
Điện –Điện Tử trường ĐHSP Kỹ Thuật Hưng Yên đã dạy bảo, truyền đạt những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong suốt qúa trình làm đồ án
Đặc biệt, nhóm sinh viên chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
thầy Đỗ Quang Huy, người đã trực tiếp hướng dẫn, cung cấp những tài liệu,
kiến thức quý giá và tạo mọi điều kiện về trang thiết bị trong suốt quá trình làm
đồ án để chúng em có thể hoàn thành đồ án này một cách tốt nhất.
Sau cùng, chúng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và những
người bạn trong lớp Đ-ĐTK10.1 cùng toàn thể các bạn sinh viên trong khoa
Điện –Điện Tử đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên và đóng góp ý kiến cho
chúng em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án.
Page 1
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay quá trình tự động hóa trong công nghiệp là hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của một quốc gia. Với các nước phát triển như Mỹ, Nhật…thì
tự động hóa không còn xa lạ và đã trở nên quen thuộc. Ở các nước này máy móc
hầu như đã thay thế lao động chân tay, số lượng công nhân trong nhà máy đã
giảm hẳn và thay vào đó là những lao động chuyên môn, những kỹ sư có tay
nghề.
Là những sinh viên theo học chuyên ngành “Tự động hóa công nghiệp”
cùng những nhu cầu, ứng dụng thực tế cấp thiết của nền công nghiệp nước nhà,
em muốn được nghiên cứu và tìm hiểu những thành tựu khoa học mới để có
nhiều cơ hội biết thêm về kiến thức thực tế, củng cố kiến thức đã học, phục vụ
tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Vì những lý do trên em đã chọn
đề tài: “Thiết kế, chế tạo hê ̣ thống chiết rót nước giải khát”
Sinh viên thực hiện
Lương Thanh Đức
Trần Minh Đức
Page 2
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Page 3
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Page 4
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
1.1. Cơ sở lý thuyết
Một hệ thống đang được sử dụng nhiều trong các nhà máy cơ sở sản xuất tiết
kiệm sức lao động, nhân công, thời gian và tăng hiệu quả rõ rệt đó chính là băng tải,
băng chuyền.
Hiểu một cách đơn giản nhất thì có thể hiểu băng tải là một cơ chế hoặc máy
có thể vận chuyển một tải đơn (thùng carton, hộp, túi …) hoặc số lượng lớn vật liệu
(đất, bột, thực phẩm …) từ một điểm A đến điểm B.
Định nghĩa chuyên nghiệp hơn thì hệ thống băng tải là thiết bị chuyển tải có
tính kinh tế cao nhất trong ứng dụng vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu trong
sản xuất với mọi khoảng cách .
Vậy hệ thống băng chuyền là một trong những bộ phận quan trọng trong dây
chuyền sản xuất, lắp ráp của các doanh nghiệp, nhà máy. Góp phần tạo nên một môi
trường sản xuất năng động, khoa học và giải phóng sức lao động mang lại hiệu quả
kinh tế cao.
Page 5
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
- Lưới: chịu được nhiệt, ít bị ăn mòn, ít chịu ảnh hưởng của môi trường, nhẹ
nhàng, bền.
- Dạng thảm: bên trong phía tiếp xúc với trục truyền chuyển chiếm 3/4 bề dầy
băng tải là vật liệu làm bằng lớp in được tết với nhau bên ngoài có phủ lớp silicol
dầy 1/4 bề dầy băng tải, giá thành cao được nhập ngoại được sử dụng trong máy
móc đòi hỏi độ chính xác cao và yêu cầu công nghệ cao.
- Ngoài ra còn làm bằng vật liệu khác như: Da, sợi kết thành, vải, …
- Kích thước băng tải: Bề dầy từ 2mm – 15mm, thông thường khi tháo lắp
hoặc thay thế thì các máy móc, thiết bị thường đi kèm các thiết bị gas lắp riêng. Tất
cả các băng tải khi dường máy đều có động cơ để kéo trùng băng tải để bảo vệ băng
tải không bị giãn, không bị nứt hoặc căng bề mặt.
* Từ cầu tạo và chức năng của băng tải được phân thành các loại chính sau
- Băng tải dạng thảm: lắp đặt dễ dàng
Page 6
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
- Băng tải xích: dùng để vận chuyển các vật liệu nặng
n gồm: băng tải con lăn nhựa, băng tải con lăn nhựa PVC, băng tải con lăn thép mạ kẽm, băng tải con lăn truyền đ
Page 7
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
- Băng tải đứng: vận chuyển hàng hóa ở những độ cao khác nhau.
Page 8
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Page 9
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
* Kết luận: Để đáp ứng được yêu cầu đề tài đưa ra chúng em chọn băng tải thẳng
dạng thảm.
Page 10
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Page 11
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Trạm nguồn
- Máy nén khí
Nguồn năng lượng - Bình tích áp
- Van điều chỉnh áp suất...
Page 12
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
1.1.3.1. Xy lanh.
Cơ cấu chấp hành có nhiệm vụ biến đổi năng lượng khí nén thành năng lượng
cơ học. Cơ cấu chấp hành có thể thực hiện chuyển động thẳng (xilanh) hoặc chuyển
động quay (động cơ khí nén).
Xilanh tác dụng hai
chiều có cơ cấu giảm
chấn không điều chỉnh
được
Xilanh tác dụng hai
chiều có cơ cấu giảm
chấn điều chỉnh
được
Page 13
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
* Van 2/2.
- Van 2/2 có hai cổng vào(1) ra(2), hai trạng
thái
- Van 2/2 có thể sử dụng làm khóa ON/OFF
đóng mở nguồn khí nén hoặc rẽ mạch khí nén.
- Van 2/2 có thể được chế tạo điều khiển bằng
tay, bằng tiếp xúc cơ khí, bằng khí nén hay điện- khí nén.
* Van 3/2.
Van 3/2 có 3 cổng làm việc ( vào(1), ra(2) và cổng
xả(3)và hai trạng thái.
Các van 3/2 được chế tạo rất đa dạng và ứng dụng cũng
rất phong phú. Dạng tác động có thể bằng tay, bằng tiếp xúc cơ khí, bằng khí nén
hay bằng điện từ ở một phía hoặc cả hai phía. Các van điều khiển bằng khí nén hay
bằng điện từ cả hai phía có đặc tính như một phần tử chuyển mạch có nhớ trạng thái
( Flip-Flop) hay còn gọi là van xung
* Van 4/2.
Van 4/2 có 4 cổng làm viêc (vào(1), ra (2,4) và chung
một cổng xả (3), hai trạng thái. Van 4/2 được ghép bởi hai van
3/2 trong một vỏ, một thường đóng, một thường mở.
Van 4/2 cũng có thể điều khiển bằng cơ khí, bằng khí nén hay điện một phía
hoặc cả hai phía. Các van điều khiển bằng khí nén hay điện cả hai phía cũng có đặc
điểm như một phần tử nhớ hai trạng thái.
Van 4/2 được sử dụng làm van đảo chiều xilanh kép hoặc động cơ.
* Van 5/2.
Page 14
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Page 15
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Tốc độ của piston của xilanh có thể được tăng đến cực đại có thể khi làm giảm
thiểu sự cản trở dòng chảy của dòng khí xả. Khi có van xả nhanh, khí xả trong
buồng xilanh không chảy qua van đảo chiều mà xả ra môi trường dễ dàng hơn qua
van “xả nhanh”.
Nguyên lý làm việc của van xả nhanh.
- Khi dẫn nguồn, áp suất P1 > P2 nên cửa 3 bị
đóng lại và khí nén cung cấp cho tải qua cửa 2.
- Khi áp suất P1 < P2 van xả nhanh sẽ tự động
đóng cửa 1 và mở cửa 3 tạo nên đường xả gần nhất
và quá trình xả nhanh hơn
* Van tiết lưu.
Van tiết lưu được sử dụng với mục đích điều chỉnh tốc độ của cơ cấu chấp
hành. Trong thực tế, thường có yêu cầu khác nhau về tốc độ đối với các hành trình
của cơ cấu chấp hành nhằm đáp ứng về công nghệ và năng suất.
Vì vậy van tiết lưu hai chiều ít được sử dụng độc lập mà thường được sử dụng
kèm theo với van một chiều hoặc được chế tạo tích hợp trong cùng một vỏ để có
một tiết lưu một chiều
Bộ cảm biến là thiết bị điện tử cảm nhận những trạng thái hay quá trình vật lý
hay hóa học ở môi trường cần khảo sát, và biến đổi thành tín hiệu điện để thu thập
thông tin về trạng thái hay quá trình đó.
Page 16
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Tín hiệu số
011
010
001
000
Page 17
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
a. b..
Ngày nay, hầu hết cảm biến cảm ứng đều có đặc điểm đầu ra transistor có
logic NPN hoặc PNP. Những loại này còn được gọi là kiểu DC-3 dây.
Page 19
Hình 1.13 Đầu ra của cảm biến kiểu DC-3 dây
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Cảm biến được chia theo chế độ hoạt động thường mở (NO) và thường đóng
(NC) mô tả tình trạng có tín hiệu đầu ra của cảm biến sau khi có hoặc không phát
hiện được vật.
* Với đầu ra transistor có logic NPN:
- Thường mở: Tín hiệu điện áp thấp khi phát hiện ra vật. Tín hiệu điện áp cao
khi không có vật.
- Thường đóng: Tín hiệu thấp khi không có vật. Tín hiệu cao khi phát hiện ra
vật.
* Với đầu ra transistor có logic PNP:
- Thường mở: Tín hiệu điện áp cao khi phát hiện ra vật. Tín hiệu điện áp thấp
khi không có vật.
- Thường đóng: Tín hiệu cao khi không có vật. Tín hiệu thấp khi phát hiện ra
vật.
Trong một số trường hợp cài đặt, người ta sử dụng cảm biến tiệm cận có 2 kết
nối (âm và dương). Chúng được gọi là kiểu DC-2 dây theo kiểu công tắc tiệm cận.
Page 20
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Thiết bị điều khiển logic lập trình (Programmable Logic Control), viết tắt là
PLC là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số
thông qua một ngôn ngữ lập trình. Thay cho việc phải thực hiện thuật toán đó
bằng mạch số như vậy với chương trính điều khiển PLC trở thành một bộ điều
khiển số nhỏ gọn dễ dàng thay đổi thuật toàn và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với
môi trường xung quanh.
Để có thể thực hiện được một chương trình điều khiển, tất nhiên PLC có
tính năng như một máy tính. nghĩa là phải có một bộ vi xử lý (PLC), một hệ điều
hành, bộ nhớ để lưu giữ chương trình điều khiển, dữ liệu và tất nhiên phải có
cổng đầu vào/ra để giao tiếp được với đối tượng điều khiển và để trao đổi thông
tin với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ bài toán điều khiển
số PLC còn phải có thêm các khối chức năng đặc biệt khác như bộ
đếm(Counter), bộ thời gian(Timer)…
Thiết bị điều khiển logic lập trình(PLC) là thiết bị điều khiển đặc biệt dựa
trên bộ vi xử lý, sử dụng bộ nhớ lập trình được để lưu trữ các lệnh và thực hiện
các chức năng: Phép logic, lập chuỗi, định giờ, đếm, và thật toán để điều khiển
máy và các quá trình.
Chương trình
PLC được thiết kế cho phép những người không yêu cầu kiến thức cao về
máy tính và ngôn ngữ máy tính có thể vận hành được chứng không thể thiết kế
để thay đổi chương trình vì vậy các nhà thiết kế PLC phải lập trình sẵn cho
chương trình điều khiển có thể được nhập bằng cách nhập các ngôn ngữ đơn
giản. Người vận hành nhập chương trình vào bộ nhớ PLC. Thiết bị điều khiển sẽ
giám sát các tín hiệu vào và các tín hiệu ra theo các chương trình này và thực
hiện các quy tắc điều khiển đã được lập trình.
PLC có 5 thành phần cơ bản: Đơn vị xử lý trung tâm, bộ nhớ, bộ nguồn
nuôi, khối vào /ra tín hiệu và thiêt bị lập trình.
Thiết bị lập
trình
Bộ nhớ
POWEZ SUPPLY
Memory
COM
Page 23
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
nhip náy sẽ cung cấp cho tất cả các khối trong PLC để đồng bộ hoá quá trình
hoạt đông của khối này với CPU.
Hệ thống của BUS bao gồm BUS địa chỉ ( xác định địa chỉ trên các vùng
nhớ) BUS điều khiển ( truyền tải các thông tin điều khiển), BUS dữ liệu ( truyên
tải dữ liệu ) và các BUS vào/ra (mang thông tintừ các đầu vào/ra).
Có hai loại bộ nhớ trong PLC:
- Bộ nhớ RAM để nhớ chương trình lập trình và là cùng nhớ đệm chứa các
thông tin từ các đầu vào ra.
- Bộ nhớ ROM là vùng nhớ vĩnh cửu để chứa các thông tin của hệ thống
PLC được xem như trái tim trong một hệ thống điều khiển tự đông đơn lẻ
với chương trình điều khiển được chứa trong bộ nhớ trong PLC, PC thương kiểm
tra trạng thái của hệ thống thông qua tín hiệu hồi tiếp từ thiết bị nhập để từ đó có
thể đưa ra những tín hiệu điều khiển tương ứng đến các thiết bị xuất.
PLC có thể sử dụng cho những yêu cầu điều khiển đơn giản và được lặp đi
lựp lại theo chu kỳ hoặc liên kết với máy tính chủ khác hoặc máy tính chủ thông
uqa một kiểu hệ thống mạng truyền thông để thực hiện quá trình sử lý đơn giản.
Đối tượng điều khiển của PLC.
Hệ thống điều khiển PLC được giao tiếp với các thiết bị xuất như: môtơ,
van, rơle, đèn, báo chuông điện…các thiết bị xuất được nối với đến các ngõ ra
của modul ra (Output) có thể là DO (Digital Out) hoặc là AO ( Analog Out).
Hiện nay trong các lĩnh vực điều khiển nói chung ngành tự động hoá nói
riêng, các PLC mới được đưa vào sử dụng ngày càng nhiều với tính năng rất lớn.
Page 24
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
ở Việt Nam ngày nay cũng có nhiều loại PLC được sử dụng rộng dãi có hiệu quả
cao chủ yếu do hãng SIEMENS sản xuất gồm các loại như sau:
- PLC S5.
- S7 – 200.
- PLC S7 – 300.
- PLC LOGO.
- PLC S7-400.
Hiện nay Siemens đã cho ra đời nhiều mẫu LOGO! với đặc tính kỹ thuật
khác nhau như các loại mà đầu ra là transistor, rơle; loại chứa đồng hồ thời gian
thực; có hoặc không có màn hình; loại 12 đầu vào 8 đầu ra, 8 vào 4 ra...
Nhìn chung các loại LOGO! đều có thể lập trình trực tiếp hoặc dễ dàng hơn
bằng các phần mềm chuyên dụng như LOGO!Soft; LOGO!Soft Comfort... thông
qua cáp nối với PC hay modul lập trình. Phần mềm LOGO!Soft Comfort với tính
năng Simulation đã giúp cho việc lập trình cho LOGO! càng trở nên đơn giản và
hiệu quả, tiết kiệm được thời gian và công sức.
LOGO! có khả năng nhận biết được các trạng thái cơ bản và các hàm sau:
- Constants: Input, AsiInput, Output, AsiOutput, Marker, Status 1, Status 0.
- Basic Functions: AND, AND (Edge), NAND, NAND (Edge), OR, NOR, XOR,
NOT.
- Special Functions: On Delay, Off Delay, On/Off Delay, Retentive On Delay,
Latching Relay, Pulse Relay, Wiping Relay/Pulse Output, Interval Time-Delay
Relay, Edge-Triggered, Seven-Day Time Switch, Year Clock, Up/Down
Counter, Hours Counter, Pulse Generator, Pulse Generator, Random Generator,
Trigger, Stairwell Light Switch, Dual-Function Switch, Message Text.
Tài nguyên của LOGO! bị hạn chế ở mức: ( Maximum Resources )
Function Blocks 56
RAM 27
ROM 15
Parameters 48
Page 25
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Timer 16
Stack 58
Digital Inputs 12
Digital Outputs 8
ASi Inputs 4
ASi Outputs 4
Marker 8
Analog Inputs 0
Text Box 5
Vì vậy, khi lập trình cho LOGO! chúng ta cần quan tâm đến các thông số
trên để đảm bảo chương trình có thể chạy tốt trên loại LOGO! mà chúng ta đang
có.
+ Có đồng hồ bên trong có thể lưu nguồn trên 80 giờ trên LOGO! 12RC/ 24RC/
230RC
+ Tối đa 56 hàm
Page 26
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
LOGO! được lắp trong hộp nối dây hoặc tủ điện, phải đảm bảo được các đầu
nối được bọc cách điện nếu không chúng sẽ gây nguy hiểm.
LOGO! được gá trên một thânh chuẩn DIN với chiều rộng 35 mm.
Sử dụng một tuốc nơ vít có đầu rộng 3 mm để nối dây cho LOGO! .
LOGO! 230R và LOGO! 230RC được nối với nguồn điện áp từ 115 – 220
vAC, tần số là 50 – 60 Hz. Diện áp đường dây có thể từ 85 –260 vAC tại điện áp
230v LOGO! tiêu thụ dòng 26mA
LOGO! 24 và LOGO! 24R thích hợp với nguồn điện 24vDC điện áp cung
cấp có thể từ 20,4 – 28,8v. Với điện áp 24v thì LOGO! 12/24RC lần lượt tiêu thụ
dòng 30/62mA
Kết nối
L+ L+
N N
Nối các bộ cảm biến tới đầu vào. Các đầu vào có thể là các công tắc, cảm
biến quang điện hoặc công tắc điều khiển bằng ánh sáng ...
Đặc tính của bộ cảm biến cho LOGO! 230R và LOGO! 230RC
+ LOGO! nhận biết trạng thái 0 (khoá mở) tại áp < 40v AC. Dòng vào lớn
nhất là 0,24 mA
+ LOGO! nhận biết trạng thái 1 tại áp >79v AC. không thể nối hai dây của công
tắc hành trình trực tiếp với LOGO! bởi vì dòng đóng mạch của nó lớn.
+ Khi trạng thái khoá thay đổi từ 0 đến 1 trạng thái 1 phải được duy trì ít nhất 50
ms để LOGO! nhận biết nó. Cũng như vậy khi chuyển về trạng thái 0.
+ LOGO! nhận biết trạng thái 0 (khoá mở) tại áp < 5v DC. dòng vào lớn nhất
là 0 3 mA
Có thể nối 3 và 4 dây của công tắc hành trình với các điện áp khác nhau tới
LOGO! không thể nối hai dây của công tắc hành trình trục tiếp với LOGO! bởi
vì dòng đóng mạch của nó lớn.
+ Khi trạng thái khoá thay đổi từ 0 đến 1 trạng thái 1 phải được duy trì ít nhất 50
ms để LOGO! nhận biết nó. Cũng như vậy khi chuyển về trạng thái 0.
Nối mạch
L+ L1
N N
Page 28
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
……….. ………….
L+ N I1 ……………. I8 L1 N I1……………I8
SIEMENS SIEMENS
Đầu ra của LOGO! 230R/230RC và LOGO! 12/24RC là các Rơle. Công tắc
của Rơle được cách ly với nguồn cung cấp và đầu vào.
Bạn có thể nối các tải với nhau ở đầu ra, ví dụ như đèn, đèn huỳnh quang,
môtơ, contactor,....Các tải nối với LOGO! 12/24RC phải có đặc tính như sau:
+ Dòng chuyển mạch lớn nhất phụ thuộc vào tải và số làn tác động
+ Khi công tắc đóng (Q=1), dòng điện cực đại là 8A cho tải thuần trở và 2A cho
tải có tính cảm kháng.
Đấu nối
LOGO! 230RC
L+
01 02 03 04
Page 29
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
N/M
LOGO! 24
Đầu ra của LOGO! 24 được đóng mạch nhờ các transistor. Các đầu ra được
bảo vệ chống quá tải và ngắn mạch. Không cần phải có nguồn cung cấp riêng
cho tải. LOGO! 24 cung cấp điện áp cho tải.
Kết nối
Q1 Q2 Q3 Q4
Load
Page 30
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
1.1.6.9 Khởi động LOGO! Bật/ Tái khởi động nguồn cung cấp.
LOGO! không khoá công tắc nguồn. LOGO! phản ứng như thế nào khi đóng
mạch phụ thuộc vào:
Bảng nay chỉ đáp ứng cho LOGO! với các hoàn cảnh có thể có:
Nếu Thì
Trong LOGO! không có chương trình Xuất hiện dòng sau trên màn hình của
hoặc không có card nhớ LOGO! : “ No Program”
LOGO! không có chương trình, có card Xuất hiện dòng sau trên màn hình của
nhớ nhưng card không chứa chương LOGO! : “ No Program”
trình
LOGO! không chứa chương trình và LOGO! sử dụng chương thình lưu trữ
không có card nhớ hoặc có thì bộ nhớ và:
rỗng và:
+ LOGO! đã chạy hoặc ở trong chế độ + Chạy tiếp
đặt thông số trước khi cắt nguồn.
+ LOGO! đang chạy chế độ lập trình + Chạy tới menu chính trong chế độ lập
hoặc đóng No Program hiển thị trước trình
khi tắt nguồn
LOGO! có card nhớ chứa chương trình LOGO! tự động chép chương trình từ
và: card nhớ và:
+ LOGO! đã chạy hoặc ở trong chế độ
đặt thông số trước khi cắt nguồn. + Chạy tiếp
+ + LOGO! đang chạy chế độ lập trình
hoặc dongd No Program hiển thị trước + Chạy tới menu chính trong chế độ lập
khi tắt nguồn trình
Page 31
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
+ RUN
+ STOP
LOGO! ở trạng thái dừng “ in stop” khi không có chương trình “ No
Program”hoặc chuyển sang chế độ lập trình.
LOGO! chạy “IN RUN” được hiển thị (sau khi ấn “STATS” trong menu chính)
hoặc đóng sang “ parametisaton mode”
Page 32
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
2.2.1 Sơ đồ khối
Nguồn có vai trò cung cấp toàn bộ nguồn điện cho các khối trong hệ thống.
Page 33
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Khối vào ra có nhiệm vụ chuyển các tín hiệu từ bên ngoài vào các khối xử
lý trung tâm PLC, đồng thời nhận các lệnh gửi ra từ PLC để thực hiện các
chức năng khác. Khối vào gồm các cảm biến, các nút ấn. Các đầu ra của khối
là động cơ truyền động cho băng tải, động cơ bơm nước, van điện từ 5/2 điều
khiển 1phía.
Là bộ điều khiển logic lập trình PLC LOGO 12/24RC của hãng
SIEMENS. Có vai trò quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống, có nhiệm vụ
điều khiển, giám sát mọi hoạt động của dây chuyền. PLC giao tiếp 2 chiều
Page 34
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
với khối vào ra. Đồng thời PLC cũng giao tiếp một chiều với cơ cấu chấp
hành để điều khiển các động cơ và các thực hiện các lệnh của chương trình
điều khiển.
Khối này có nhiệm vụ nhận các tín hiệu điều khiển từ khối xử lý trung tâm
PLC và có nghĩa vụ thực thi lệnh điều khiển đó nhằm thõa mãn các yêu cầu điều
khiển mà bài toán đã đặt ra.
Page 35
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Page 36
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Từ yêu cầu công nghệ và nguyên lý hoạt động của hệ thống xác định được các
đầu vào ra như sau:
Đầu vào:
- Start: Nút ấn khởi động hệ thống
- Stop: Nút ấn dừng hệ thống
- B1: Cảm biến nhận biết có chai đi qua
- B2: Cảm biến mức nước
Đầu ra:
- Q1: Động cơ truyền đọng cho băng tải
- Q2: Van điện từ 5/2 điều khiển xilanh tay kẹp
- Q3: Vân điên từ 5/2 điều khiển xilanh chiết rót
- Q4: Động cơ bơm nước
Từ yêu cầu công nghệ, số đầu vào, đầu ra tính được và các loại Modul PLC
hiện có trên thị trường. Ta nhận thấy Modul LOGO! 12/24RC của tập đoàn
SIEMENS tự động hoá là phù hợp nhất nó đảm bảo tất cả các tính năng kỹ thuật
cần có, giá thành vừa phải, phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam.
Modul LOGO! 12/24RC là modul logic với 8 đầu vào số ( I1... I8 ), 4 đầu ra
rơle (Q1 ... Q4 ), điện áp đầu vào12/24 VDC. Có đồng hồ bên trong có thể lưu
nguồn trên 80h .
Đặc biệt nó có khả năng tích hợp thêm các modul mở rộng nếu cần tăng thêm
số đầu vào và đầu ra. Có thể nói modul LOGO! 12/24RC thoả mãn được tất cả
những yêu cầu mà bài toán đặt ra.
Page 37
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Page 38
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Bắ t đầ u
S
START==1
Q1==1
S
Q2==1, Q3==1, Q4==1
B1==1
Q 2==1 S
Stop==1
Đ
Trễ 1s
Kết thúc
Q3==1
Trễ 1s
Q4==1
S
B2==1
Đ
Page 39
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Page 40
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Page 41
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Chúng em nhận thấy đây là đề tài có tính ứng dụng cao các kiến thức cần
tìm hiểu cũng rất mới mẻ với đối tượng sinh viên chúng em. Chúng em xin đưa
ra những hướng phát triển cho đề tài như sau:
Sau thời gian thực hiện đồ án chuyên ngành chúng em xin đưa ra những khuyến
nghị như sau:
- Với những đề tài có tính ứng dụng công nghiệp và liên quan đến những
thiết bị hiện đại đòi hỏi cần phải có thời gian làm quen cũng như sử dụng
nhiều hơn.
- Phòng thực hành nên tạo điều kiện để sinh viên đăng ký sử dụng và chịu
trách nhiệm về thiết bị để thuận tiện trong quá trình thực hiện.
Page 42
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
(1)
Page 43
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2
Page 44