You are on page 1of 44

ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện đồ án chuyên ngành, chúng em
đã học hỏi được rất nhiều điều bổ ích từ các thầy cô trong khoa Điện –Điện Tử
và các bạn.
Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo-cô giáo trong khoa
Điện –Điện Tử trường ĐHSP Kỹ Thuật Hưng Yên đã dạy bảo, truyền đạt những
kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong suốt qúa trình làm đồ án
Đặc biệt, nhóm sinh viên chúng em xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới
thầy Đỗ Quang Huy, người đã trực tiếp hướng dẫn, cung cấp những tài liệu,
kiến thức quý giá và tạo mọi điều kiện về trang thiết bị trong suốt quá trình làm
đồ án để chúng em có thể hoàn thành đồ án này một cách tốt nhất.
Sau cùng, chúng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và những
người bạn trong lớp Đ-ĐTK10.1 cùng toàn thể các bạn sinh viên trong khoa
Điện –Điện Tử đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên và đóng góp ý kiến cho
chúng em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án.

Page 1
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay quá trình tự động hóa trong công nghiệp là hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của một quốc gia. Với các nước phát triển như Mỹ, Nhật…thì
tự động hóa không còn xa lạ và đã trở nên quen thuộc. Ở các nước này máy móc
hầu như đã thay thế lao động chân tay, số lượng công nhân trong nhà máy đã
giảm hẳn và thay vào đó là những lao động chuyên môn, những kỹ sư có tay
nghề.
Là những sinh viên theo học chuyên ngành “Tự động hóa công nghiệp”
cùng những nhu cầu, ứng dụng thực tế cấp thiết của nền công nghiệp nước nhà,
em muốn được nghiên cứu và tìm hiểu những thành tựu khoa học mới để có
nhiều cơ hội biết thêm về kiến thức thực tế, củng cố kiến thức đã học, phục vụ
tốt cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Vì những lý do trên em đã chọn
đề tài: “Thiết kế, chế tạo hê ̣ thống chiết rót nước giải khát”
Sinh viên thực hiện
Lương Thanh Đức
Trần Minh Đức

Page 2
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................1


LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG.................................................................5
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................................5
1.1.1. Băng tải.................................................................................................5
1.1.1.1. Cấu tạo của băng tải.........................................................................5
1.1.1.2. Vật liệu làm băng tải........................................................................5
1.1.1.3. Phân loại và quy mô sử dụng...........................................................6
1.1.2. Động cơ...............................................................................................10
1.1.2.1. Động cơ điện xoay chiều...............................................................10
1.1.2.2. Động cơ điện một chiều.................................................................10
1.1.3. Lựa chọn hệ thống khí nén..................................................................12
1.1.3.1. Xy lanh..........................................................................................13
1.1.3.2. Van khí..........................................................................................14
1.1.3.3. Van điều khiển lưu lượng..............................................................16
1.1.4. Cảm biến..............................................................................................17
1.1.4.1. Định nghĩa.....................................................................................17
1.1.4.2. Phân loại........................................................................................17
1.1.4.3. Một số loại cảm biến.....................................................................18
1.1.4.4. Đầu ra của cảm biến......................................................................20
1.1.6. Tổng quan về PLC LOGO..................................................................21
1.1.6.1 Khái niệm PLC...............................................................................21
1.1.6.2. Cấu trúc của PLC...........................................................................22
1.1.6.4. Vai trò của PLC.............................................................................24
1.1.6.5. Phân loại PLC................................................................................25
1.1.6.7 Các tính năng kỹ thuật của LOGO!...............................................25
1.1.6.8 Lắp ráp và nối dây cho LOGO! ....................................................27
1.1.6.8.1 Lắp ráp......................................................................................27
1.1.6.8.2 Nối với nguồn điện...................................................................27
I1……………I8 I1.....................I8......................28
1.1.6.8.3 Nối các đầu vào của LOGO!...................................................28
1.1.6.8.4 Nối đầu ra của LOGO! ............................................................29
1.1.6.9 Khởi động LOGO! Bật/ Tái khởi động nguồn cung cấp..............31

Page 3
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ CHẾ TẠO...............................................................33


2.1 YÊU CẦU CÔNG NGHỆ..................................................................................33
2.2 SƠ ĐỒ CẤU TRÚC CHUNG CỦA HỆ THỐNG..................................................33
2.2.1 Sơ đồ khối.............................................................................................33
2.2.2 Khối nguồn...........................................................................................33
2.2.3 Khối vào/ ra ( I/O )..............................................................................34
2.2.4 Khối xử lý trung tâm PLC....................................................................34
2.2.4 Khối cơ cấu chấp hành.........................................................................35
2.3 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG.............................................................................35
2.4.1 thiết kế phần cơ khí...............................................................................36
2.4.2 Xây dựng chương trình điều khiển.......................................................37
2.4.2.1 Tính toán số đầu vào ra...................................................................37
2.4.2.2 Lưu đồ thuật toán...........................................................................38
2.4.2.3 Chương trình điều khiển.................................................................40
2.5 HÌNH ẢNH THỰC TẾ CỦA MÔ HÌNH..............................................................41
CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................42
3.1. KẾT LUẬN...................................................................................................42
3.2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI................................................................42
3.3. KIẾN NGHỊ..................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................43

Page 4
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG

1.1. Cơ sở lý thuyết

1.1.1. Băng tải.

Một hệ thống đang được sử dụng nhiều trong các nhà máy cơ sở sản xuất tiết
kiệm sức lao động, nhân công, thời gian và tăng hiệu quả rõ rệt đó chính là băng tải,
băng chuyền.
Hiểu một cách đơn giản nhất thì có thể hiểu băng tải là một cơ chế hoặc máy
có thể vận chuyển một tải đơn (thùng carton, hộp, túi …) hoặc số lượng lớn vật liệu
(đất, bột, thực phẩm …) từ một điểm A đến điểm B.
Định nghĩa chuyên nghiệp hơn thì hệ thống băng tải là thiết bị chuyển tải có
tính kinh tế cao nhất trong ứng dụng vận chuyển hàng hóa, nguyên vật liệu trong
sản xuất với mọi khoảng cách .
Vậy hệ thống băng chuyền là một trong những bộ phận quan trọng trong dây
chuyền sản xuất, lắp ráp của các doanh nghiệp, nhà máy. Góp phần tạo nên một môi
trường sản xuất năng động, khoa học và giải phóng sức lao động mang lại hiệu quả
kinh tế cao.

1.1.1.1. Cấu tạo của băng tải.

* Thành phần cấu tạo


- Một động cơ giảm tốc trục vít và bộ điều khiển kiểm soát tốc độ.
- Bộ con lăn, truyền lực chủ động.
- Hệ thống khung đỡ con lăn.
- Hệ thống dây băng hoặc con lăn.

1.1.1.2. Vật liệu làm băng tải.

Có thể làm từ những vật liệu sau.

Page 5
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

- Lưới: chịu được nhiệt, ít bị ăn mòn, ít chịu ảnh hưởng của môi trường, nhẹ
nhàng, bền.
- Dạng thảm: bên trong phía tiếp xúc với trục truyền chuyển chiếm 3/4 bề dầy
băng tải là vật liệu làm bằng lớp in được tết với nhau bên ngoài có phủ lớp silicol
dầy 1/4 bề dầy băng tải, giá thành cao được nhập ngoại được sử dụng trong máy
móc đòi hỏi độ chính xác cao và yêu cầu công nghệ cao.
- Ngoài ra còn làm bằng vật liệu khác như: Da, sợi kết thành, vải, …
- Kích thước băng tải: Bề dầy từ 2mm – 15mm, thông thường khi tháo lắp
hoặc thay thế thì các máy móc, thiết bị thường đi kèm các thiết bị gas lắp riêng. Tất
cả các băng tải khi dường máy đều có động cơ để kéo trùng băng tải để bảo vệ băng
tải không bị giãn, không bị nứt hoặc căng bề mặt.

1.1.1.3. Phân loại và quy mô sử dụng.

* Từ cầu tạo và chức năng của băng tải được phân thành các loại chính sau
- Băng tải dạng thảm: lắp đặt dễ dàng

Hình 1.1 Băng tải dạng thảm

Page 6
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

- Băng tải xích: dùng để vận chuyển các vật liệu nặng

Hình 1.2 Băng tải xích

n gồm: băng tải con lăn nhựa, băng tải con lăn nhựa PVC, băng tải con lăn thép mạ kẽm, băng tải con lăn truyền đ

Hình 1.1 Băng tải con lăn

Page 7
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

- Băng tải đứng: vận chuyển hàng hóa ở những độ cao khác nhau.

Hình 1.4 Băng tải đứng

- Băng tải xoắn ốc

Hình 1.5 Băng tải xoắn ốc

Page 8
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

- Băng tải linh hoạt

Hình 1.6 Băng tải linh hoạt

- Băng tải rung

Hình 1.7 Băng tải rung

Page 9
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

* Kết luận: Để đáp ứng được yêu cầu đề tài đưa ra chúng em chọn băng tải thẳng
dạng thảm.

1.1.2. Động cơ.

1.1.2.1. Động cơ điện xoay chiều.

Hình 1.8 Động cơ xoay chiều

* Ưu điểm của động điện cơ xoay chiều:


+ Ít phải bảo dưỡng do không có cổ góp
+ Kết cấu bền vững
+ Khả năng điều khiển tốc độ quay đa dạng
+ Dùng nguồn trực tiếp từ lưới, sử dụng dể dàng
+ Cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ
* Nhược điểm của động cơ điện xoay chiều:
+ Khi dùng trọng tải lớn thì chịu quá tải kém
+ Luôn vận hành gắn với hệ thống xoay chiều có sẵn
+ Cấu trúc điều khiển phức tạp khó mô tả toán học.

1.1.2.2. Động cơ điện một chiều.

Page 10
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

Hình 1.9 Động cơ Một chiều

* Ưu điểm của động cơ điện một chiều:


+ Điều chỉnh tốc độ dễ dàng mà không ảnh hưởng tới điện áp cung cấp. Dễ
dàng điều chỉnh tốc độ hơn động cơ xoay chiều.
+ Có thể dùng làm động cơ điện hay máy phát điện trong những điều kiện làm
việc khác nhau.
+ Có momen khởi động và làm việc lớn ổn định khi tải thay đổi.
+ Chịu quá tải tốt moment khởi động lớn ổn định về tốc độ
* Nhược điểm của động cơ điện một chiều:
+ Là phức tạp về phần đều khiển và khó khăn khi bảo trì bảo dưỡng.
+ Cấu tạo của động cơ điện một chiều cũng phức tạp hơn.
Kết luận: Trong mô hình chúng em chọn động cơ điện một chiều kích từ độc
lập bằng nam châm vĩnh cửu để sử dụng để làm động cơ vặn nắp chai và động cơ
kéo băng tải(động cơ kéo băng tải thì có thêm hộp số) vì tính thuận tiện và công
suất nhỏ dễ kiếm trên thị trường.

Page 11
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

1.1.3. Lựa chọn hệ thống khí nén.

* Cấu trúc hệ thống điều khiển bằng khí nén.


Các phần tử chấp hành
- Xylanh
- Động cơ
- Giác hút...
Thực hiện lệnh điều khiển

Tín hiệu ra Các phần tử chấp hành


- Van đảo chiều
- Van tiết lưu
- Van một chiều...

Các phần tử xử lý tín hiệu


- Van logic
Xử lý tín hiệu - Bộ điều khiển tuần tự
- Vi điều khiển, PLC...

Các phần tử đưa tín hiệu


- Nút ấn
Tín hiệu vào - Công tắc hành trình
- Cảm biến tiệm cận...

Trạm nguồn
- Máy nén khí
Nguồn năng lượng - Bình tích áp
- Van điều chỉnh áp suất...

Page 12
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

1.1.3.1. Xy lanh.

Cơ cấu chấp hành có nhiệm vụ biến đổi năng lượng khí nén thành năng lượng
cơ học. Cơ cấu chấp hành có thể thực hiện chuyển động thẳng (xilanh) hoặc chuyển
động quay (động cơ khí nén).

Xilanh tác động đơn


(tác động một chiều)

Xilanh tác động hai


chiều (tác động kép)

Xilanh tác dụng hai
 chiều có cơ cấu giảm 
chấn không điều chỉnh
được

Xilanh tác dụng hai
 chiều có cơ cấu giảm 
chấn  điều chỉnh
được

Xilanh quay bằng


thanh răng

Page 13
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

1.1.3.2. Van khí.

* Van 2/2.
- Van 2/2 có hai cổng vào(1) ra(2), hai trạng
thái
- Van 2/2 có thể sử dụng làm khóa ON/OFF
đóng mở nguồn khí nén hoặc rẽ mạch khí nén.
- Van 2/2 có thể được chế tạo điều khiển bằng
tay, bằng tiếp xúc cơ khí, bằng khí nén hay điện- khí nén.
* Van 3/2.
Van 3/2 có 3 cổng làm việc ( vào(1), ra(2) và cổng
xả(3)và hai trạng thái.
Các van 3/2 được chế tạo rất đa dạng và ứng dụng cũng
rất phong phú. Dạng tác động có thể bằng tay, bằng tiếp xúc cơ khí, bằng khí nén
hay bằng điện từ ở một phía hoặc cả hai phía. Các van điều khiển bằng khí nén hay
bằng điện từ cả hai phía có đặc tính như một phần tử chuyển mạch có nhớ trạng thái
( Flip-Flop) hay còn gọi là van xung
* Van 4/2.
Van 4/2 có 4 cổng làm viêc (vào(1), ra (2,4) và chung
một cổng xả (3), hai trạng thái. Van 4/2 được ghép bởi hai van
3/2 trong một vỏ, một thường đóng, một thường mở.
Van 4/2 cũng có thể điều khiển bằng cơ khí, bằng khí nén hay điện một phía
hoặc cả hai phía. Các van điều khiển bằng khí nén hay điện cả hai phía cũng có đặc
điểm như một phần tử nhớ hai trạng thái.
Van 4/2 được sử dụng làm van đảo chiều xilanh kép hoặc động cơ.
* Van 5/2.

Page 14
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

Van 5/2 có 5 cổng làm việc vào(1), ra (2, 4) và hai cửa xả


riêng cho mỗi trạng thái (3,5), có hai trạng thái.
Van 5/2 cũng có thể điều khiển bằng cơ khí, bằng khí nén
hay điện một phía hoặc cả hai phía. Các van điều khiển bằng khí nén hay điện cả
hai phía có đặc điểm như các van đã giới thiệu là một phần tử nhớ hai trạng thái.
Van 5/2 dùng làm van đảo chiều điều khiển xilanh tác dụng kép, động cơ.
* Van 5/3.
Van 5/3 có 3 trạng thái, trong đó trạng thái trung
gian, là trạng thái ổn định và luôn được thiết lập bởi các
lò xo hồi khi không có bất kỳ một tín hiệu điều khiển
nào. Người ta thường gọi đó là trạng thái không. Hai trạng thái còn lại sẽ được thiết
lập và cùng tồn tại bởi hai tín hiệu điều khiển tương ứng như đối với van 5/2 điều
khiển một phía.
Ngoài chức năng đảo chiều cơ cấu chấp hành, các van 5/3 khác nhau bởi trạng
thái không và vì vậy được lựa chọn vì những mục đích sử dụng khác nhau:
+ van 5/3 trạng thái không của van thích hợp với yêu cầu hãm dừng cần piston
của xilanh ở bất kỳ vị trí nào trên đoạn tác dụng của nó. Tuy nhiên, điểm dừng
chính xác còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như tải trọng, áp suất, tính nén được của
khí nén…

1.1.3.3. Van điều khiển lưu lượng.

* Van một chiều.


- Chỉ cho dòng khí nén chảy theo một hướng khi lực do
khí nén gây ra lớn hơn lực lò xo.
* Van xả nhanh.

Page 15
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

Tốc độ của piston của xilanh có thể được tăng đến cực đại có thể khi làm giảm
thiểu sự cản trở dòng chảy của dòng khí xả. Khi có van xả nhanh, khí xả trong
buồng xilanh không chảy qua van đảo chiều mà xả ra môi trường dễ dàng hơn qua
van “xả nhanh”.
Nguyên lý làm việc của van xả nhanh.
- Khi dẫn nguồn, áp suất P1 > P2 nên cửa 3 bị
đóng lại và khí nén cung cấp cho tải qua cửa 2.
- Khi áp suất P1 < P2 van xả nhanh sẽ tự động
đóng cửa 1 và mở cửa 3 tạo nên đường xả gần nhất
và quá trình xả nhanh hơn
* Van tiết lưu.
Van tiết lưu được sử dụng với mục đích điều chỉnh tốc độ của cơ cấu chấp
hành. Trong thực tế, thường có yêu cầu khác nhau về tốc độ đối với các hành trình
của cơ cấu chấp hành nhằm đáp ứng về công nghệ và năng suất.
Vì vậy van tiết lưu hai chiều ít được sử dụng độc lập mà thường được sử dụng
kèm theo với van một chiều hoặc được chế tạo tích hợp trong cùng một vỏ để có
một tiết lưu một chiều

Van tiết lưu 2 chiều

1.1.4. Cảm biến.

1.1.4.1. Định nghĩa.

Bộ cảm biến là thiết bị điện tử cảm nhận những trạng thái hay quá trình vật lý
hay hóa học ở môi trường cần khảo sát, và biến đổi thành tín hiệu điện để thu thập
thông tin về trạng thái hay quá trình đó.
Page 16
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

1.1.4.2. Phân loại.

* Theo tín hiệu đầu ra: Tín hiệu ON/OFF


- Cảm biến ON/OFF 1
- Cảm Biến Tương tự
0 Thời gian
- Cảm biến số

Tín hiệu số
011
010
001
000

* Theo tín hiệu đầu vào:


- Cảm biến vị trí.
- Cảm biến khối lượng, lực.
- Cảm biến áp suất.
- Cảm biến vận tốc, gia tốc.
- Cảm biến nhiệt độ.
- Cảm biến nồng độ.
- Cảm biến lưu lượng.
* Theo bản chất và cấu tạo.
- Cảm biến quang điện.
- Cảm biến tiệp cận điện dung.
- Cảm biến siêu âm.

Page 17
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

- Cảm biến nhiệt.


- Cảm biến lazer.
- Cảm biến điện cảm.

1.1.4.3. Một số loại cảm biến.

* Cảm biến tiệp cận.


Đặc điểm cảm biến tiệm cận:
- Phát hiện vật không cần tiếp xúc.
- Tốc độ đáp ứng cao.
- Đầu sensor nhỏ có thể lắp ở nhiều nơi.
- có thể sử dụng trong môi trường khắc nghiệt.
Cảm biến tiệm cận cảm ứng phát hiện các vật bằng cách tạo ra trường điện từ.
Dĩ nhiên, thiết bị chỉ phát hiện được vật kim loại.
Cảm biến từ tiệm cận phát hiện các vật có từ trường.
Cảm biến tiệm cận điện dung phát hiện các vật bằng cách tạo ra trường điện
dung tĩnh điện. Do đó, thiết bị này có thể phát hiện mọi loại vật.

a. b..

Hình 1.11 a.Cảm biến tiệm cận cảm Page


ứng và18
điện dung b.Công tắc từ tiệm cận
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

* Cảm biến quang.


Cảm biến quang ứng dụng gồm 2 loại chính là cảm biến quang thu phát và
cảm biến quang gương phản xa.
Cảm biến quang thu phát chung được cấu tạo gồm một led hồng ngoại thu và
một led hồng ngoại phát. Khi có vật thể tác động vào vùng phát tia sẽ làm phản xa
lại ánh sáng tác động vào led thu. Lúc này led thu sẽ tác động vào transistor cho tín
hiệu ra.
Cảm biến quang gương phản xạ cũng gồm led hồng ngoại thu và phát như
quang thu phát nhưng hoạt động thì ngược lại. Khi có vật thể tác động vào vùng

Hình 1.12 Cảm biến thu phát quang


phát sẽ làm chắn ánh sáng từ led hồng ngoại phát không cho đi qua gương phía đối
điện để đến led hồng ngoại thu thương dùng cho những vật có màu tối, đen có tính
chất hấp thu ánh sáng nhiều.

1.1.4.4. Đầu ra của cảm biến.

Ngày nay, hầu hết cảm biến cảm ứng đều có đặc điểm đầu ra transistor có
logic NPN hoặc PNP. Những loại này còn được gọi là kiểu DC-3 dây.

Page 19
Hình 1.13 Đầu ra của cảm biến kiểu DC-3 dây
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

Cảm biến được chia theo chế độ hoạt động thường mở (NO) và thường đóng
(NC) mô tả tình trạng có tín hiệu đầu ra của cảm biến sau khi có hoặc không phát
hiện được vật.
* Với đầu ra transistor có logic NPN:
- Thường mở: Tín hiệu điện áp thấp khi phát hiện ra vật. Tín hiệu điện áp cao
khi không có vật.
- Thường đóng: Tín hiệu thấp khi không có vật. Tín hiệu cao khi phát hiện ra
vật.
* Với đầu ra transistor có logic PNP:
- Thường mở: Tín hiệu điện áp cao khi phát hiện ra vật. Tín hiệu điện áp thấp
khi không có vật.
- Thường đóng: Tín hiệu cao khi không có vật. Tín hiệu thấp khi phát hiện ra
vật.
Trong một số trường hợp cài đặt, người ta sử dụng cảm biến tiệm cận có 2 kết
nối (âm và dương). Chúng được gọi là kiểu DC-2 dây theo kiểu công tắc tiệm cận.

Page 20
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

Hình 1.14 Đầu ra của cảm biến kiểu DC-2 dây

1.1.6. Tổng quan về PLC LOGO

1.1.6.1 Khái niệm PLC

Thiết bị điều khiển logic lập trình (Programmable Logic Control), viết tắt là
PLC là loại thiết bị cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển số
thông qua một ngôn ngữ lập trình. Thay cho việc phải thực hiện thuật toán đó
bằng mạch số như vậy với chương trính điều khiển PLC trở thành một bộ điều
khiển số nhỏ gọn dễ dàng thay đổi thuật toàn và đặc biệt dễ trao đổi thông tin với
môi trường xung quanh.
Để có thể thực hiện được một chương trình điều khiển, tất nhiên PLC có
tính năng như một máy tính. nghĩa là phải có một bộ vi xử lý (PLC), một hệ điều
hành, bộ nhớ để lưu giữ chương trình điều khiển, dữ liệu và tất nhiên phải có
cổng đầu vào/ra để giao tiếp được với đối tượng điều khiển và để trao đổi thông
tin với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, nhằm phục vụ bài toán điều khiển
số PLC còn phải có thêm các khối chức năng đặc biệt khác như bộ
đếm(Counter), bộ thời gian(Timer)…

1.1.6.2. Cấu trúc của PLC.

Thiết bị điều khiển logic lập trình(PLC) là thiết bị điều khiển đặc biệt dựa
trên bộ vi xử lý, sử dụng bộ nhớ lập trình được để lưu trữ các lệnh và thực hiện
các chức năng: Phép logic, lập chuỗi, định giờ, đếm, và thật toán để điều khiển
máy và các quá trình.
Chương trình

Tín hiệu Tín hiệu


Page
PLC 21 Ngõ ra
Ngõ vào

Hình 1.17 Cấu trúc của PLC


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

PLC được thiết kế cho phép những người không yêu cầu kiến thức cao về
máy tính và ngôn ngữ máy tính có thể vận hành được chứng không thể thiết kế
để thay đổi chương trình vì vậy các nhà thiết kế PLC phải lập trình sẵn cho
chương trình điều khiển có thể được nhập bằng cách nhập các ngôn ngữ đơn
giản. Người vận hành nhập chương trình vào bộ nhớ PLC. Thiết bị điều khiển sẽ
giám sát các tín hiệu vào và các tín hiệu ra theo các chương trình này và thực
hiện các quy tắc điều khiển đã được lập trình.
PLC có 5 thành phần cơ bản: Đơn vị xử lý trung tâm, bộ nhớ, bộ nguồn
nuôi, khối vào /ra tín hiệu và thiêt bị lập trình.

Thiết bị lập
trình

Bộ nhớ

Giao diện Giao diện


nhập Bộ xử lý suất
Page 22

Nguồn công suất


ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

Hình 1.18 Các thành phần cơ bản trong PLC

1.1.6.3. Cấu tạo PLC.

POWEZ SUPPLY

Memory

Signal from Signal to


Switches Input Output
Solenoids
Sensors CPU Motor

COM

Hình 1.19 Cấu tạo của PLC

Một PLC điển hình có cấu tạo như trên.


Ta thấy cấu trúc cơ bản của PLC bao gồm một bộ vi xử lý trung tâm CPU,
bộ nhớ (ROM, RAM), khối vào ra, khối phát xung nhịp, pin và hệ thống các bus.
Toàn bộ hoạt động của PLC được điều khiển bởi CPU, nó được cung cấp
bởi khối phát xung nhịp, do đó tốc độ của CPU sẽ phụ thuộc vào khối phát xung
nhịp( thông thường khối phất xung nhip có tần số vào khoảng 1  8 MHz), xung

Page 23
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

nhip náy sẽ cung cấp cho tất cả các khối trong PLC để đồng bộ hoá quá trình
hoạt đông của khối này với CPU.
Hệ thống của BUS bao gồm BUS địa chỉ ( xác định địa chỉ trên các vùng
nhớ) BUS điều khiển ( truyền tải các thông tin điều khiển), BUS dữ liệu ( truyên
tải dữ liệu ) và các BUS vào/ra (mang thông tintừ các đầu vào/ra).
Có hai loại bộ nhớ trong PLC:
- Bộ nhớ RAM để nhớ chương trình lập trình và là cùng nhớ đệm chứa các
thông tin từ các đầu vào ra.
- Bộ nhớ ROM là vùng nhớ vĩnh cửu để chứa các thông tin của hệ thống

1.1.6.4. Vai trò của PLC.

PLC được xem như trái tim trong một hệ thống điều khiển tự đông đơn lẻ
với chương trình điều khiển được chứa trong bộ nhớ trong PLC, PC thương kiểm
tra trạng thái của hệ thống thông qua tín hiệu hồi tiếp từ thiết bị nhập để từ đó có
thể đưa ra những tín hiệu điều khiển tương ứng đến các thiết bị xuất.
PLC có thể sử dụng cho những yêu cầu điều khiển đơn giản và được lặp đi
lựp lại theo chu kỳ hoặc liên kết với máy tính chủ khác hoặc máy tính chủ thông
uqa một kiểu hệ thống mạng truyền thông để thực hiện quá trình sử lý đơn giản.
Đối tượng điều khiển của PLC.
Hệ thống điều khiển PLC được giao tiếp với các thiết bị xuất như: môtơ,
van, rơle, đèn, báo chuông điện…các thiết bị xuất được nối với đến các ngõ ra
của modul ra (Output) có thể là DO (Digital Out) hoặc là AO ( Analog Out).

1.1.6.5. Phân loại PLC.

Hiện nay trong các lĩnh vực điều khiển nói chung ngành tự động hoá nói
riêng, các PLC mới được đưa vào sử dụng ngày càng nhiều với tính năng rất lớn.

Page 24
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

ở Việt Nam ngày nay cũng có nhiều loại PLC được sử dụng rộng dãi có hiệu quả
cao chủ yếu do hãng SIEMENS sản xuất gồm các loại như sau:
- PLC S5.
- S7 – 200.
- PLC S7 – 300.
- PLC LOGO.
- PLC S7-400.

1.1.6.7 Các tính năng kỹ thuật của LOGO!

Hiện nay Siemens đã cho ra đời nhiều mẫu LOGO! với đặc tính kỹ thuật
khác nhau như các loại mà đầu ra là transistor, rơle; loại chứa đồng hồ thời gian
thực; có hoặc không có màn hình; loại 12 đầu vào 8 đầu ra, 8 vào 4 ra...
Nhìn chung các loại LOGO! đều có thể lập trình trực tiếp hoặc dễ dàng hơn
bằng các phần mềm chuyên dụng như LOGO!Soft; LOGO!Soft Comfort... thông
qua cáp nối với PC hay modul lập trình. Phần mềm LOGO!Soft Comfort với tính
năng Simulation đã giúp cho việc lập trình cho LOGO! càng trở nên đơn giản và
hiệu quả, tiết kiệm được thời gian và công sức.
LOGO! có khả năng nhận biết được các trạng thái cơ bản và các hàm sau:
- Constants: Input, AsiInput, Output, AsiOutput, Marker, Status 1, Status 0.
- Basic Functions: AND, AND (Edge), NAND, NAND (Edge), OR, NOR, XOR,
NOT.
- Special Functions: On Delay, Off Delay, On/Off Delay, Retentive On Delay,
Latching Relay, Pulse Relay, Wiping Relay/Pulse Output, Interval Time-Delay
Relay, Edge-Triggered, Seven-Day Time Switch, Year Clock, Up/Down
Counter, Hours Counter, Pulse Generator, Pulse Generator, Random Generator,
Trigger, Stairwell Light Switch, Dual-Function Switch, Message Text.
Tài nguyên của LOGO! bị hạn chế ở mức: ( Maximum Resources )
Function Blocks 56
RAM 27
ROM 15
Parameters 48

Page 25
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

Timer 16
Stack 58
Digital Inputs 12
Digital Outputs 8
ASi Inputs 4

ASi Outputs 4
Marker 8
Analog Inputs 0
Text Box 5
Vì vậy, khi lập trình cho LOGO! chúng ta cần quan tâm đến các thông số
trên để đảm bảo chương trình có thể chạy tốt trên loại LOGO! mà chúng ta đang
có.

Các thông số kỹ thuật của LOGO!

+ Kích thước 72 x 90 x55 mm

+ 19 chức năng tích hợp bên trong

+ 8 đầu vào và 4 đầu ra

+ Có đồng hồ bên trong có thể lưu nguồn trên 80 giờ trên LOGO! 12RC/ 24RC/
230RC

+ Tối đa 56 hàm

+ Có khả năng tích hợp

+ Có 3 bộ đếm thời gian

+ 2 đầu vào 1kHz trên mỗi LOGO! 12RC/24

+ 4 bộ chốt trạng thái

1.1.6.8 Lắp ráp và nối dây cho LOGO! .

1.1.6.8.1 Lắp ráp.

Page 26
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

LOGO! được lắp trong hộp nối dây hoặc tủ điện, phải đảm bảo được các đầu
nối được bọc cách điện nếu không chúng sẽ gây nguy hiểm.
LOGO! được gá trên một thânh chuẩn DIN với chiều rộng 35 mm.

Sử dụng một tuốc nơ vít có đầu rộng 3 mm để nối dây cho LOGO! .

Kích thước dây: 1x2,5 mm2 và 2x1,5 mm2

1.1.6.8.2 Nối với nguồn điện.

LOGO! 230R và LOGO! 230RC được nối với nguồn điện áp từ 115 – 220
vAC, tần số là 50 – 60 Hz. Diện áp đường dây có thể từ 85 –260 vAC tại điện áp
230v LOGO! tiêu thụ dòng 26mA

LOGO! 24 và LOGO! 24R thích hợp với nguồn điện 24vDC điện áp cung
cấp có thể từ 20,4 – 28,8v. Với điện áp 24v thì LOGO! 12/24RC lần lượt tiêu thụ
dòng 30/62mA

Kết nối

L+ L+

N N

1.1.1.1.4 1.1.1.1.1 I1……………I8 I1.....................I8


1.1.1.1.6 1.1.1.1.9

1.1.1.1.7 LOGO 12/24RC 1.1.1.1.10 LOGO 230R/230RC

1.1.1.1.8 SIEMENS 1.1.1.1.11 SIEMENS


Page 27
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

1.1.6.8.3 Nối các đầu vào của LOGO!

Nối các bộ cảm biến tới đầu vào. Các đầu vào có thể là các công tắc, cảm
biến quang điện hoặc công tắc điều khiển bằng ánh sáng ...

Đặc tính của bộ cảm biến cho LOGO! 230R và LOGO! 230RC

+ LOGO! nhận biết trạng thái 0 (khoá mở) tại áp < 40v AC. Dòng vào lớn
nhất là 0,24 mA

+ LOGO! nhận biết trạng thái 1 tại áp >79v AC. không thể nối hai dây của công
tắc hành trình trực tiếp với LOGO! bởi vì dòng đóng mạch của nó lớn.

+ Khi trạng thái khoá thay đổi từ 0 đến 1 trạng thái 1 phải được duy trì ít nhất 50
ms để LOGO! nhận biết nó. Cũng như vậy khi chuyển về trạng thái 0.

Đặc tính của bộ cảm biến cho LOGO! 24 và 24R

+ LOGO! nhận biết trạng thái 0 (khoá mở) tại áp < 5v DC. dòng vào lớn nhất
là 0 3 mA

+ LOGO! nhận biết trạng thái 1 tại áp >15v DC.

Có thể nối 3 và 4 dây của công tắc hành trình với các điện áp khác nhau tới
LOGO! không thể nối hai dây của công tắc hành trình trục tiếp với LOGO! bởi
vì dòng đóng mạch của nó lớn.

+ Khi trạng thái khoá thay đổi từ 0 đến 1 trạng thái 1 phải được duy trì ít nhất 50
ms để LOGO! nhận biết nó. Cũng như vậy khi chuyển về trạng thái 0.

Nối mạch

L+ L1

N N

Page 28
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

……….. ………….

L+ N I1 ……………. I8 L1 N I1……………I8

LOGO 12/24RC LOGO! 230R/230RC

SIEMENS SIEMENS

1.1.6.8.4 Nối đầu ra của LOGO! .

LOGO! 230R/230RC và LOGO! 12/24C

Đầu ra của LOGO! 230R/230RC và LOGO! 12/24RC là các Rơle. Công tắc
của Rơle được cách ly với nguồn cung cấp và đầu vào.

Yêu cầu đối với Rơle đầu ra

Bạn có thể nối các tải với nhau ở đầu ra, ví dụ như đèn, đèn huỳnh quang,
môtơ, contactor,....Các tải nối với LOGO! 12/24RC phải có đặc tính như sau:

+ Dòng chuyển mạch lớn nhất phụ thuộc vào tải và số làn tác động

+ Khi công tắc đóng (Q=1), dòng điện cực đại là 8A cho tải thuần trở và 2A cho
tải có tính cảm kháng.

Đấu nối

Đối với LOGO! 230R/230RC và LOGO! 12/24RC

LOGO! 230RC
L+

01 02 03 04

Page 29
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

N/M

LOGO! 24

Đầu ra của LOGO! 24 được đóng mạch nhờ các transistor. Các đầu ra được
bảo vệ chống quá tải và ngắn mạch. Không cần phải có nguồn cung cấp riêng
cho tải. LOGO! 24 cung cấp điện áp cho tải.

Các yêu cầu đối với transistor đầu ra

Tải nối với LOGO! 24 phải có đặc tính sau:

+ Dòng đóng mạch lớn nhất là 0,3 A

+ Khi đóng mạch ( Q=1), dongd điện cực đại là 0,3 A

Kết nối

Q1 Q2 Q3 Q4

Load

Page 30
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

24v DC, 0,3 A

1.1.6.9 Khởi động LOGO! Bật/ Tái khởi động nguồn cung cấp.

LOGO! không khoá công tắc nguồn. LOGO! phản ứng như thế nào khi đóng
mạch phụ thuộc vào:

+ Có chương trình lưu trữ trong LOGO!

+ Có các nhớ trong LOGO!

+ Trạng thái LOGO! trước khi tắt nguồn

Bảng nay chỉ đáp ứng cho LOGO! với các hoàn cảnh có thể có:

Nếu Thì
Trong LOGO! không có chương trình Xuất hiện dòng sau trên màn hình của
hoặc không có card nhớ LOGO! : “ No Program”
LOGO! không có chương trình, có card Xuất hiện dòng sau trên màn hình của
nhớ nhưng card không chứa chương LOGO! : “ No Program”
trình
LOGO! không chứa chương trình và LOGO! sử dụng chương thình lưu trữ
không có card nhớ hoặc có thì bộ nhớ và:
rỗng và:
+ LOGO! đã chạy hoặc ở trong chế độ + Chạy tiếp
đặt thông số trước khi cắt nguồn.
+ LOGO! đang chạy chế độ lập trình + Chạy tới menu chính trong chế độ lập
hoặc đóng No Program hiển thị trước trình
khi tắt nguồn
LOGO! có card nhớ chứa chương trình LOGO! tự động chép chương trình từ
và: card nhớ và:
+ LOGO! đã chạy hoặc ở trong chế độ
đặt thông số trước khi cắt nguồn. + Chạy tiếp
+ + LOGO! đang chạy chế độ lập trình
hoặc dongd No Program hiển thị trước + Chạy tới menu chính trong chế độ lập
khi tắt nguồn trình

Page 31
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

Các trạng thái hoạt động.

LOGO! có 2 trạng thái hoạt động:

+ RUN

+ STOP
LOGO! ở trạng thái dừng “ in stop” khi không có chương trình “ No
Program”hoặc chuyển sang chế độ lập trình.

LOGO! chạy “IN RUN” được hiển thị (sau khi ấn “STATS” trong menu chính)
hoặc đóng sang “ parametisaton mode”

+ Đọc trạng thái của đầu vào I1 đến I8

+ Tính toán trạng thái của đầu ra theo chương trình

+ chuyển mạch Rơle Q1 tới Q4 trạng thái ON hoặc OFF.

Page 32
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ CHẾ TẠO

2.1 Yêu cầu công nghệ

 Sơ đồ điều khiển phải đảm bảo quá trình công nghệ.


 Đơn giản, tin cậy, đầy đủ các cổng vào-ra.
 Đảm bảo thứ tự điều khiển.
 Không mất nhiều thời gian lắp đặt.
 Dễ dàng thay đổi chương trình điều khiển.
Dễ dàng bảo dưỡng, sửa chữa

2.2 Sơ đồ cấu trúc chung của hệ thống

2.2.1 Sơ đồ khối

Khối nguồn Khối vào/ra Khối xử lý trung tâm


(I/O) (CPU)

Khối cơ cấu chấp hành

Hình 2.1 Sơ đồ khối hệ thống

2.2.2 Khối nguồn

Nguồn có vai trò cung cấp toàn bộ nguồn điện cho các khối trong hệ thống.

Page 33
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

+ Điện áp sử dụng là 24V DC


+ Dòng điê ̣n sử dụng bằng tổng các dòng:
- Dòng tiêu thụ trên van x 2 van
- Dòng tiêu thu trên PLC
- Dòng tiêu thu trên động cơ
Trong đồ án này, chúng em sử dụng bộ nguồn 24VDC/5A.

Hình 2.2 Bộ nguồn 24VDC

2.2.3 Khối vào/ ra ( I/O )

Khối vào ra có nhiệm vụ chuyển các tín hiệu từ bên ngoài vào các khối xử
lý trung tâm PLC, đồng thời nhận các lệnh gửi ra từ PLC để thực hiện các
chức năng khác. Khối vào gồm các cảm biến, các nút ấn. Các đầu ra của khối
là động cơ truyền động cho băng tải, động cơ bơm nước, van điện từ 5/2 điều
khiển 1phía.

2.2.4 Khối xử lý trung tâm PLC

Là bộ điều khiển logic lập trình PLC LOGO 12/24RC của hãng
SIEMENS. Có vai trò quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống, có nhiệm vụ
điều khiển, giám sát mọi hoạt động của dây chuyền. PLC giao tiếp 2 chiều
Page 34
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

với khối vào ra. Đồng thời PLC cũng giao tiếp một chiều với cơ cấu chấp
hành để điều khiển các động cơ và các thực hiện các lệnh của chương trình
điều khiển.

2.2.4 Khối cơ cấu chấp hành

Khối này có nhiệm vụ nhận các tín hiệu điều khiển từ khối xử lý trung tâm
PLC và có nghĩa vụ thực thi lệnh điều khiển đó nhằm thõa mãn các yêu cầu điều
khiển mà bài toán đã đặt ra.

Ở đây cơ cấu chấp hành của chúng ta gồm có:

- 1 Động cơ truyền động cho băng tải

- 1 Động cơ bơm nước

- 3 Xi lanh tác dụng kép

2.3 Nguyên lý hoạt động

* Nguyên lý hoạt động của dây chuyền chiết rót


-Khởi động hệ thống bằng nút ấn Start = 1 hệ thống được khởi động băng
tải hoạt động.
- Khi có chai, cảm biến phát hiện chai S1 có tín hiệu van điện từ 5/2 điều
khiển XL1 và XL2 đồng thời = 1, khi đó 2 xi lanh sẽ đi ra kẹp chai .
- Khi XL1 và XL2 đi ra kẹp chai, 1s sau thì XL3 đi xuống mang theo vòi
bơm xuống chuẩn bị cho việc chiết rót.
- Sau khi XL3 đi xuống đc 1s thì động cơ bơm nước hoạt động, quá trình
chiết rót được diễn ra.
-Khi mức nước đạt đến giá trị đặt, cụ thể là chạm vào cảm biến lưu lượng
làm cho cảm biến tác động khi đó điều khiển dừng bơm và ngừng cấp điện cho
các van điều khiển xi lanh. Lúc này XL1, XL2, XL3 đồng thời rút về , chai tiếp
tục chạy trên dây chuyền.

Page 35
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

2.4 Thiết kế, chế tạo

2.4.1 thiết kế phần cơ khí

* Yêu cầu kỹ thuật


Với yêu cầu cụ thể của đề tài và kết hợp tham khảo một số mô hình
thực tế chúng em đưa ra phương án thiết kế phần cứng như sau:
- Băng truyền : có chiều dài 75cm, chiều rộng 10cm, chiều cao 50cm.
Trên băng truyền chứa các chi tiết: tay kẹp chai, trạm chiết rót và giá đỡ
các cảm biến, xilanh.
Yêu cầu: + giá đỡ các cảm biến và xilanh có thể di chuyển thay đổi vị
trí khoảng cách
+ Trạm chiết rót có chiều cao là 20cm
- Chế tạo tay kẹp có bề rộng 6cm, cao 3cm, độ lõm 2cm.

Page 36
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

2.4.2 Xây dựng chương trình điều khiển

2.4.2.1 Tính toán số đầu vào ra

Từ yêu cầu công nghệ và nguyên lý hoạt động của hệ thống xác định được các
đầu vào ra như sau:

 Đầu vào:
- Start: Nút ấn khởi động hệ thống
- Stop: Nút ấn dừng hệ thống
- B1: Cảm biến nhận biết có chai đi qua
- B2: Cảm biến mức nước
 Đầu ra:
- Q1: Động cơ truyền đọng cho băng tải
- Q2: Van điện từ 5/2 điều khiển xilanh tay kẹp
- Q3: Vân điên từ 5/2 điều khiển xilanh chiết rót
- Q4: Động cơ bơm nước
Từ yêu cầu công nghệ, số đầu vào, đầu ra tính được và các loại Modul PLC
hiện có trên thị trường. Ta nhận thấy Modul LOGO! 12/24RC của tập đoàn
SIEMENS tự động hoá là phù hợp nhất nó đảm bảo tất cả các tính năng kỹ thuật
cần có, giá thành vừa phải, phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam.
Modul LOGO! 12/24RC là modul logic với 8 đầu vào số ( I1... I8 ), 4 đầu ra
rơle (Q1 ... Q4 ), điện áp đầu vào12/24 VDC. Có đồng hồ bên trong có thể lưu
nguồn trên 80h .
Đặc biệt nó có khả năng tích hợp thêm các modul mở rộng nếu cần tăng thêm
số đầu vào và đầu ra. Có thể nói modul LOGO! 12/24RC thoả mãn được tất cả
những yêu cầu mà bài toán đặt ra.

Phân cổng vào, ra cho PLC:


Đầu vào:
Thiết bị đầu vào Đầu vào
Nút ấn START I1
Nút ấn STOP I2
Cảm biến nhận biết chai I3

Page 37
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

Cẩm biến mức nước I4


Đầu ra :
Thiết bị đầu ra Đầu ra
Động cơ truyền động cho băng tải Q1
Van điện từ điều khiển xilanh tay kẹp Q2
Van điện từ điều khiển xilanh chiết rót Q3
Động cơ bơm nước Q4

2.4.2.2 Lưu đồ thuật toán

Page 38
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

Bắ t đầ u

S
START==1

Q1==1

S
Q2==1, Q3==1, Q4==1
B1==1

Q 2==1 S
Stop==1

Đ
Trễ 1s
Kết thúc

Q3==1

Trễ 1s

Q4==1

S
B2==1
Đ

Page 39
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

2.4.2.3 Chương trình điều khiển.

Hình 2.4 Chương trình điều khiển

Page 40
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

2.5 Hình ảnh thực tế của mô hình

Hình 2.5 Mô hình chạm triết rót

Page 41
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

CHƯƠNG 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận

 Những kết quả đã đạt được.


- Hệ thống đã thực hiện được nhiệm vụ của đề tài, tận dụng được tối đa các
thiết bị sẵn có.
- Mô hình chạy đúng theo yêu cầu đã đặt ra.
- Đồ án chuyên ngành được sử dụng các thiết bị công nghiệp hiện đại như
PLC, cảm biến quang, van điện từ, xilanh tác dụng kép…
- Hình thành những kỹ năng cơ bản về xây dựng một hệ thống.
 Những kết quả chưa đạt được
- Do tự tạo ra cảm biến mức nước nên tốc độ đáp ứng chưa thực sự nhanh.

3.2. Hướng phát triển của đề tài.

Chúng em nhận thấy đây là đề tài có tính ứng dụng cao các kiến thức cần
tìm hiểu cũng rất mới mẻ với đối tượng sinh viên chúng em. Chúng em xin đưa
ra những hướng phát triển cho đề tài như sau:

- Phát triển lên hê ̣ thống sản xuất cho nhiều chai.


- Tích hợp thêm các khâu dán logo, bọc PVC thùng

3.3. Kiến nghị

Sau thời gian thực hiện đồ án chuyên ngành chúng em xin đưa ra những khuyến
nghị như sau:

- Với những đề tài có tính ứng dụng công nghiệp và liên quan đến những
thiết bị hiện đại đòi hỏi cần phải có thời gian làm quen cũng như sử dụng
nhiều hơn.
- Phòng thực hành nên tạo điều kiện để sinh viên đăng ký sử dụng và chịu
trách nhiệm về thiết bị để thuận tiện trong quá trình thực hiện.

Page 42
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Hệ thống khí nén và thủy lực - NGUYỄN PHÚC ĐÁO


[2] Điều khiển thủy khí và lập trình PLC - THS. TRẦN TRỌNG
HẢI
[3] Thiết kế chi tiết máy –TRỌNG HIỆP, NGUYỄN VĂN LĂM.

[4] GS Nguyễn Trọng Quế – Hướng dẫn sử dụng LOGO!


CTy Thương mại Kỹ thuật Đông Nam A ASEATEC Co ., Ltd
Hà Nội - 4 – 1997
[5] LOGO! Manual - SIEMENS AG - 2001.
[6] www.dientuvietnam.com
[7] www.plcvietnam.net
[8] tailieu.vn
[9] datasheet.com

(1)

Page 43
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH 2

Page 44

You might also like