Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG PLC S7-1200 GIÁM SÁT VÀ
ĐIỀU KHIỂN BƠM ỔN ĐỊNH ÁP SUẤT NƯỚC
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
MỤC LỤC
DANH SÁCH HÌNH VẼ
DANH SÁCH BẢNG
1 CHƯƠNG 1: LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay nhu cầu tiêu thụ năng lượng ngày càng tăng
dần và đã có rất nhiều cảnh báo về tiết kiệm năng lượng. Các ngành công nghiệp nói chung
và ngành nước nói riêng vẫn sử dụng công nghệ truyền động không thích hợp, điều khiển
thụ động, không linh hoạt. Đối với nhà máy nước, yếu tố cấu thành giá nước bị chi phối
phần lớn bởi chi phí điện bơm nước (30-35%). Trước đây tồn tại quan điểm việc đầu tư vào
tiết kiệm năng lượng là một công việc tốn kém và không mang lại hiệu quả thiết thực. Với
công nghệ biến tần tính toán đã chỉ ra việc đầu tư vào hệ thống điều khiển tiết kiệm năng
lượng cho trạm bơm có thời gian hoàn vốn đầu tư hết sức ngắn và giảm được chi phí cho
công tác quản lí vận hành thiết bị. Máy bơm và quạt gió là những ứng dụng rất thích hợp
với truyền động biến đổi tốc độ tiết kiệm năng lượng.
Trong phạm vi đồ án, chúng ta chỉ đề cập đến việc sử dụng thiết bị biến tần trong
điều khiển tốc độ tiết kiệm năng lượng cho các máy bơm mà vẫn ổn định áp suất trong
đường ống cấp nước.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đối với các hệ thống bơm cấp nước trong thực tế, người ta sử dụng máy bơm công
suất lớn, biến tần công suất lớn để bơm cấp nước cho cả khu dân cư, thành phố, cho cả khu
công nghiệp. Với đề tài này, chúng em đã mô hình hóa hệ thống nên chỉ sử dụng biến tần
công suất nhỏ và bơm công suất nhỏ để mô tả hoạt động của hệ thống. Một phần vì máy
bơm ba pha thường rất to và nặng kéo theo hệ thống sẽ không đơn giản, lý do nữa là chi
phí cho một đồ án như vậy là quá lớn với khả năng của chúng em. Để thực hiện được đề tài
chúng em đã:
- Nghiên cứu kĩ hệ thống bơm cấp nước trong thực tế, nắm rõ trình tự điều
khiển từng máy bơm
- Tìm hiểu về PLC Simatic S7-1200: Nghiên cứu cấu trúc phần cứng, cấu trúc
bộ nhớ của PLC S7-1200
- Tìm hiểu về cách sử dụng biến tần
- Lựa chọn biến tần và động cơ có công suất hợp lý
- Tìm hiểu giao tiếp giữa PLC S7-1200 và biến tần
- Lập trình PLC
- Lập trình bộ PID để điều khiển máy bơm
- Tìm hiểu Module truyền thông GPRS CP 1242-7 V2 để điều khiển và giám
sát từ xa thông qua GPRS
- Tìm hiểu cách sử dụng phần mềm TIA PORTAL dùng để lập trình cho PLC
S7-1200 và WinCC để thiết kế giao diện.
1.3 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài cho thấy việc ứng dụng của tự động hóa vào cuộc sống là rất cần thiết, nó giúp
ta tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao và
hoạt động rất ổn định.
Từ đề tài nghiên cứu về điều khiển ổn định áp suất nước cho đường ống nước, chúng
ta có thể mở rộng cho hệ thống điều khiển lò nhiệt, hệ thống điều hòa không khí,…
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Từ những kiến thức cơ sở học được tại trường và ngoài thực tế, do còn hạn chế về
kiến thức cũng như về khả năng kinh tế và thời gian có hạn nên chúng em chỉ có thể tạo mô
hình mang tính chất mô phỏng cao để thể hiện quy trình hoạt động của hệ thống cấp nước
trong thực tế. Trong đó, chúng em đã thực hiện một số công việc:
- Lập trình PLC theo thuật toán đưa ra
- Giao tiếp PLC với WinCC giám sát hệ thống
- Giao tiếp truyền thông PLC với biến tần
- Thiết kế giao diện điều khiển tự động với WinCC
- Lập trình PID bằng PLC cho động cơ hoạt động theo giá trị áp suất yêu cầu
- Điều khiển và giám sát hệ thống từ xa qua GPRS
2 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ÁP SUẤT
Mỗi trạm bơm thường có nhiều máy bơm cùng cấp nước vào cùng một đường ống.
Áp lực và lưu lượng của đường ống thay đổi hàng giờ theo nhu cầu sử dụng. Bơm và các
thiết bị đi kèm như đường ống, van, đài nước được thiết kế với lưu lượng nước bơm rất lớn.
Vì thế điều chỉnh lưu lượng nước bơm được thực hiện bằng các phương pháp sau:
- Điều chỉnh bằng cách khép van trên ống đẩy của bơm
- Điều chỉnh bằng cách đóng mở các máy bơm hoạt động đồng thời
- Điều khiển thay đổi tốc độ quay bằng khớp nối
Điều khiển theo những phương pháp trên không những không tiết kiệm được năng
lượng điện tiêu thụ mà còn gây nên hỏng hóc thiết bị và đường ống do chấn động khi đóng
mở van gây nên, đồng thời các máy bơm cung cấp không bám sát được chế độ tiêu thụ trên
mạng lưới.
Để giải quyết các vấn đề kể trên chỉ có thể sử dụng phương pháp điều khiển truyền
động biến đổi tốc độ bằng biến tần kết hợp với thuật toán điều khiển PID. Thiết bị biến tần
là thiết bị điều chỉnh biến đổi tốc độ quay của động cơ bằng cách thay đổi tần số của dòng
điện cung cấp cho động cơ.
2.1 Nguyên tắc điều khiển trong hệ thống
Đầu ra của PLC được nối với biến tần để điều khiển biến tần và từ dây biến tần điều
khiển tốc độ động cơ.
Khi sử dụng thiết bị biến tần cho phép điều chỉnh một cách linh hoạt lưu lượng và
áp lực cấp vào mạng lưới theo yêu cầu tiêu thụ.
Với tín hiệu từ cảm biến áp lực phản hồi về PLC, PLC sẽ so sánh giá trị truyền về
này với giá trị đặt để từ đó ra lệnh cho biến tần giúp thay đổi tốc độ của động cơ bằng cách
thay đổi tần số dòng điện đưa vào động cơ để đảm bảo áp suất nước trong đường ống được
ổn định.
Sử điều chỉnh linh hoạt các máy bơm khi sử dụng biến tần được cụ thể như sau:
- Điều chỉnh tốc độ quay khi áp suất thay đổi
- Đa dạng trong phương thức điều khiển các máy bơm trong trạm bơm. Một
thiêt bị biến tần có thể điều khiển tới 5 máy bơm
2.1.1 Phương thức điều khiển bơm
Có 3 phương thức điều khiển các máy bơm:
- Điều khiển theo mực nước:
Trên cơ sở tín hiệu mực chất lỏng trong bể hút hồi tiếp về PLC. Bộ vi xử lý sẽ so
sánh tín hiệu hồi tiếp với mực chất lỏng được cài đặt. Trên cơ sở kết quả so sánh, PLC sẽ
điều khiển đóng mở các máy bơm sao cho phù hợp để mực chất lỏng trong bể luôn bằng
giá trị cài đặt. Ngược lại khi tín hiệu hồi tiếp lớn hơn giá trị cài đặt, biến tần sẽ điều khiển
các bơm để mực chất lỏng luôn đạt giá trị đặt.
- Điều khiển theo hình thức chủ động thụ động:
Mỗi một máy bơm được nối với một bộ biến tần trong đó có một biến tần là chủ
động, các biến tần khác là thụ động. Khi tín hiệu hồi tiếp về biến tần chủ động
thì bộ vi xử lý của biến tần này sẽ so sánh với tín hiệu được đặt để từ đó tác động
đến các biến tần thụ động điều chỉnh tốc độ quay của các máy bơm cho phù hợp
và không gây ra hiện tượng đập thủy lực phản hồi từ hệ thống. Phương thức điều
khiển này là linh hoạt nhất khắc phục những khó khăn trong quá trình vận hành
bơm khác với thiết kế. Phương thức này được sử dụng cho trường hợp thay đổi
cả về lưu lượng và áp suất trên mạng lưới.
- Điều khiển theo hình thức biến tần điều khiển một bơm:
Một máy bơm chính thông qua thiết bị biến tần, các máy bơm còn lại đóng mở
trực tiếp bằng khởi động mềm. Khi tín hiệu áp lực và lưu lượng trên mạng lưới
hồi tiếp về PLC, bộ vi xử lý sẽ so sánh với giá trị cài đặt và điều khiển tốc độ
máy bơm chính chạy với tốc độ phù hợp. Đây cũng chính là cách mà nhóm em
đã tiến hành làm. Khi mà bơm được điều khiển bằng biến tần hoạt động ở chế
độ định mức mà vẫn chưa đáp ứng được áp suất trên đường ống thì PLC sẽ ra
lệnh để đưa các máy bơm khởi động mềm tham gia vào hệ thống nhằm duy trì
được áp suất mong muốn trong đường ống. Đến một lúc nào đó, khi mà áp suất
trong đường ống đã đủ thì PLC sẽ ngắt các bơm phụ ra dần dần tránh áp suất cao
gây nguy hiểm cho đường ống. Trong trường hợp ngắt tất cả các bơm mà áp suất
vẫn còn cao thì PLC sẽ ra lệnh cho biến tần để biến tần giảm dần tần số của động
cơ để đưa áp suất trong đường ống về gần bằng giá trị đặt nhanh nhất trong thời
gian có thể. Tất cả những việc này được theo dõi và giám sát bằng Tia Portal
qua màn hình máy tính (hoặc được điều khiển bằng tay).
2.1.2 Những ưu điểm khi điều khiển tốc độ bơm bằng thiết bị biến tần
- Hạn chế dòng khởi động cao
- Tiết kiệm năng lượng
- Điều khiển linh hoạt các máy bơm
- Dãy công suất rộng từ 1,1 – 400KW
- Tự động ngừng khi đạt tới điểm cài đặt
- Tăng tốc nhanh giúp biến tần bắt kịp tốc độ hiện thời của động cơ
- Tự động tăng tốc giảm tốc tránh quá tải hoặc quá điện áp khi khởi động
- Bảo vệ được động cơ khi: ngắn mạch, mất pha, lệch pha, quá tải, quá dòng,
quá nhiệt,…
- Kết nối được với máy tính chạy trên hệ điều hành Window
- Kích thước nhỏ gọn, không chiếm diện tích trong nhà trạm
- Mô-men khởi động cao với chế độ tiết kiệm năng lượng
- Dễ dàng lắp đặt vận hành
- Hiển thị các thông số của động cơ và biến tần
2.1.3 Mô tả hoạt động của hệ thống (được điều khiển theo hình thức biến tần điều
khiển một bơm)
Trong hệ thống có tất cả là 2 máy bơm: một máy bơm 3 pha và một máy bơm 1 pha.
Biến tần sẽ điều khiển trực tiếp máy bơm 3 pha, máy bơm 1 pha sẽ bơm dự phòng khi mà
máy bơm 3 pha chạy hết công suất định mức mà áp suất vẫn chưa ổn định ở giá trị setpoint.
Máy bơm dự phòng này sẽ được điều khiển trực tiếp bằng điện lưới 220V.
Khởi động hệ thống lên thì máy bơm 3 pha được điều khiển bằng biến tần sẽ được
chạy cho đến khi đạt được áp suất đặt, khi áp suất trong đường ống đã bằng áp suất đặt thì
biến tần sẽ giữ ổn định tốc độ của máy bơm này. Trường hợp tải thay đổi tức là áp suất thay
đổi, tùy theo tải tăng hay giảm thì biến tần sẽ điều khiển máy bơm chạy nhanh hay chậm.
Khi tải tăng tức là áp suất giảm, lúc này muốn ổn định áp suất thì biến tần sẽ điều
khiển máy bơm chạy nhanh hơn (tăng tần số của máy bơm 3 pha) cho tới khi đạt áp suất
đặt.
Ngược lại, khi tải giảm thì biến tần sẽ giảm tần số của máy bơm xuống cho tới khi
đạt áp suất đặt.
Nếu lúc tải giảm mạnh nhất (áp suất tăng lên cao) thì bơm dự phòng sẽ tự động dừng
chỉ còn bơm biến tần hoạt động. Hệ thống cứ hoạt động liên tục như vậy, áp suất trong
đường ống luôn luôn giữ ổn định tránh tình trạng áp suất tăng quá cao sẽ gây vỡ đường
ống.
2.2 Hệ thống điều khiển áp suất
Sử dụng biến tần Mitsubishi E720 điều khiển động cơ bơm, công suất tiêu thụ của
động cơ sẽ được biến tần điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu phụ tải. Động cơ thứ 2 sẽ sử
dụng chạy nền nếu sau này phụ tải phát triển lớn hơn. Một sensor áp suất được đưa vào đầu
ra nước cấp của Nhà máy để đo áp lực nước đưa về hệ thống điều khiển.
Hệ thống điều khiển là 1 PLC S7-1200 (Siemens) đảm bảo cho việc tự động hóa
hoàn toàn quá trình bơm cấp nước của Nhà máy. Vận hành hệ thống thông qua Tia Portal.
Năm Sự kiện
1968 Ra đời khái niệm về bộ điều khiển logic khả trình - PLC
1969 Giới thiệu bộ điều khiển logic khả trình PLC đầu tiên với bộ nhớ 1k và xử
lý được 128 điểm vào/ra
1975 PLC với bộ điều khiển PID
1980 Các module vào/ra thông minh
1981 PLC nối mạng, 16-bit PLC, các màn hình CRT màu
1992 Chuẩn IEC 61131 ra đời
1996 PLC được thiết kế với các khe cắm để có thể mở rộng các mô-đun vào/ra
Ngày nay Các PLC có thể kết nối với nhau tạo thành các hệ thống điều khiển phân
tán
3.1.1.3 Tiêu chuẩn của PLC
a) Tiêu chuẩn IEC (Uỷ ban kỹ thuật điện quốc tế)
Ngày nay, nhiều người đã gặp những khó khăn nhất định với ngôn ngữ lập trình và
truyền thông khi làm việc với PLC của các nhà sản xuất khác nhau. Để giải quyết vấn đề,
IEC đã thống nhất và đưa ra tiêu chuẩn quốc tế IEC 1131. Tiêu chuẩn này bao gồm 5 phần.
Phần Mô tả
1 Đặc điểm cơ bản của PLC và định nghĩa các thuật ngữ
2 Các chức năng cần thiết và các điều kiện thử nghiệm của các tính năng
3 Ngôn ngữ lập trình
4 Chú ý cho người sử dụng
5 Giao tiếp và mạng truyền thông
3.1.2 Giới thiệu về PLC S7-1200
3.1.2.1 Giới thiệu chung
Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm S7-1200 dùng để thay thế dần cho S7-200.
So với S7-200 thì S7-1200 có những tính năng nỗi trội:
S7-1200 là một dòng của bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có thể kiểm soát nhiều
ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp, và một tập lệnh mạnh làm cho chúng
ta có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng sử dụng với S7-1200, bao gồm một
microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp sẵn, các đầu vào/ra (DI/DO).
Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương trình
điều khiển:
Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy cập vào PLC
Tính năng “Know-how protection” để bảo vệ các block đặc biệt của mình S7-
1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP. Ngoài
ra bạn có thể dùng các Module truyền thông mở rộng kết nối bằng RS485
hoặc RS232.
Phần mềm dùng để lập trình cho S7-1200 hỗ trợ 3 ngôn ngữ lập trình là FBD, LAD
và SCL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA Portal 14 của Siemems.
Vậy để làm một dự án với S7-1200 chỉ cần cài TIA Portal V14 phần mềm này đã
bao gồm cả môi trường lập trình cho PLC và thiết kế giao diện HMI.
3.1.2.2 Cấu tạo PLC S7-1200
Họ S7-1200 cung cấp một số lượng lớn các module tín hiệu và bảng tín hiệu để mở
rộng dung lượng của CPU. Người dùng còn có thể lắp đặt thêm các module truyền thông
để hỗ trợ các giao thức truyền thông khác.
- An toàn, tiện lợi và việc bảo dưỡng cũng ít hơn do vậy đã giảm bớt số nhân
công phục vụ và vận hành máy...
- Tiết kiệm điện năng ở mức tối đa trong quá trình khởi động và vận hành.
- Ngoài ra, hệ thống máy có thể kết nối với máy tính ở trung tâm. Từ trung tâm
điều khiển nhân viên vận hành có thể thấy được hoạt động của hệ thống và
các thông số vận hành (áp suất, lưu lượng, vòng quay...), trạng thái làm việc
cũng như cho phép điều chỉnh, chẩn đoán và xử lý các sự cố có thể xảy ra.
- Điều khiển biến tần ở chế độ PU là sử dụng các phím chức năng được tích
hợp trong phần cứng của biến tần để điều khiển hoặc được đưa ra mặt tủ thông
qua cáp kết nối.
FR-F700 Series
Figure 14 Biến tần Mitsubishi FR-F700 inverter
- Biến tần FR-F700PJ dùng cho quạt, điều hòa,...
FR-D700 Series
Chú thích:
Màu sắ c Led khi khởi đô ̣ng
Khi Module khởi đô ̣ng, tấ t cả Led thấ p sáng trong mô ̣t thời gian ngắ n. Ta ̣i thời điể m
này màu sắ c các Led là không rõ ràng.
Hiể n thi ̣các hoa ̣t đô ̣ng và tin
̀ h tra ̣ng giao tiế p:
Ký hiê ̣u -
Không liên
Tra ̣ng thái Led Tắ t ON( sáng ổ n đinh)
̣ Flashing
quan
Table 4: Ý nghĩa của các ký hiệu LED
3.3.4 Ứng du ̣ng và chức năng
3.3.4.1 Kết nối S7-1200 với mạng GSM
Giao tiếp WAN dựa trên IP qua GSM Sử dụng CP, bộ điều khiển SIMATIC S7-
1200 có thể được kết nối với mạng GSM. CP cho phép các loại truyền thông WAN sau đây:
+ Truyền thông từ trạm từ xa đến máy chủ điều khiển từ xa (TCSB) trong
trạm chủ (truyền thông từ xa)
+ Giao tiếp giữa các trạm
+ Truyền thông giữa các trạm và trạm tổng thể (truyền thông từ xa)
+ Giao tiếp trực tiếp
+ Truyền thông trực tiếp giữa các trạm (Open User Communication)
CP hỗ trợ các dịch vụ sau cho truyền thông qua mạng GSM và Internet:
+ GPRS (General Packet Radio Service)
Dịch vụ định hướng gói để truyền dữ liệu "GPRS" được xử lý thông qua mạng
GSM.
Lưu ý: CP không phù hợp với mạng GSM, trong đó sử dụng phương pháp
multiplex mã số "Multiple Division Access Division" (CDMA).
+ SMS (dịch vụ tin nhắn ngắn)
CP có thể gửi và nhận tin nhắn SMS.
+ E-mail
CP có thể gửi e-mail qua mạng GSM và Internet.
CP hỗ trợ các dải tần số sau:
+ 850 Mhz
+ 900 MHz
+ 1800 MHz
+ 1900 MHz
̣ vu ̣ truyề n thông
3.3.4.2 Các dich
- Truyền thông với trung tâm điều khiển
Các trạm S7-1200 từ xa truyền thông qua mạng không dây di động và Internet
với một máy chủ điều khiển từ xa trong trạm chủ. Máy chủ điều khiển từ xa
truyền thông với một hệ thống điều khiển cấp cao hơn sử dụng chức năng tích
hợp OPC server.
- Gửi tin nhắn theo định hướng bằng tin nhắn SMS hoặc e-mail
- Liên lạc giữa các trạm giữa các trạm S7-1200 thông qua máy chủ điều khiển từ xa
- Truyền thông giữa các trạm S7-1200 thông qua mạng không dây di động
- Tin nhắn SMS và e-mail qua mạng không dây di động
3.3.5 Cấu hình và cài đặt CP 1242-7 GPRS V2
Để đảm bảo rằng CP 1242-7 V2 có thể gửi hoặc nhận tin nhắn SMS, bạn phải:
+ Thiết lập truyền thông di động,
+ Thiết lập APN,
+ Nhập số điện thoại được ủy quyền
Bảng dưới đây chỉ ra cách cấu hình trạm S7-1200 với CP 1242-7 GPRS V2 để
gửi/nhận tin nhắn SMS.
Table 5 Cấu hình và cài đặt CP 1242-7 V2
Các bước Mô tả
1 Tạo một Project trên Tia A Portol V13
2 Thêm CPU S7-1200 cho trạm SIMATIC1 (Tối thiểu V4.1)
Thêm CP 1242-7 GPRS V2 vào trạm.
4
- Make the required mobile communication settings
- “Properties of the CP 1242-7 GPRS V2 > Mobile wireless
communications settings”:
+ Activate the PIN number
+ Enable data services and GPRS
+ Make APN settings / depending on provider
Figure 23 Đặc tính làm việc song song của hai bơm giống nhau
Ví dụ : tìm c trên đường đặc tính tổng cộng Q-𝐻(1+2) , chỉ việc lấy ac = 2ab. Tương
tự như vậy sẽ tìm được các điểm của đường đặc tính tổng công Q-𝐻(1+2) .
Giao điểm giữa hai đường đặc tính đường ống DE và đường đặc tính tổng cộng Q-
𝐻(1+2) là điểm làm việc của hai bơm ghép song song, hoành độ cho lưu lượng tổng cộng
Q-𝐻(1+2) , tung độ cho cột áp tổng cộng 𝐻(1+2) . Từ điểm 2 kẻ đường song song với trục
hoành, đường này cắt đường đặc tính của mỗi bơm Q- 𝐻1,2 tại điểm 1 cho lưu lượng 𝑄1 , cột
áp 𝐻1 của từng bơm khi làm việc song song trong hệ thống. Như vậy khi hai bơm làm việc
song song trong hệ thống, chúng luôn tuân theo điều kiện (1) và (2). Từ đồ Hình 4 thấy :
𝐻(1+2) = 𝐻1 = 𝐻2
𝑄(1+2)
𝑄1 = 𝑄2 =
2
Từ điểm I kẻ đường song song với trục tung được điểm 3 và 4 cho công suất và hiệu
suất của từng bơm khi làm việc song song trong hệ thống.
Giao điểm 5 của đường đặc tính từng bơm Q- 𝐻1,2 với đường đặc tính đường ống
xác định điểm làm việc của từng bơm trong hệ thống cho lưu lượng Q, cột áp H. Từ điểm
5 kẻ đường song song với trục tung được điểm 6 và 7 xác định công suất và hiệu suất của
tưng bơm khi làm việc riêng rẽ.
Từ đồ thị Hình 4 thấy:
2𝑄1 = 𝑄(1+2) < 2𝑄
Tức là lưu lượng tổng cộng của hai bơm ghép song song trên một hệ thống đường
ống nhỏ hơn tổng lưu lượng của chúng khi làm việc riêng rẽ trong hệ thống ấy. Nguyên
nhân của sự giảm lưu lượng này là do khi các bơm làm việc song song, lưu lượng trong
đường ống tăng lên sẽ làm tăng tôn thất cột áp. Do đó cột áp toàn phần của bơm cũng tăng
lên, điểm làm việc lùi về phía có cột áp lớn, vì thế lưu lượng của bơm khi làm việc song
song bị giảm đi so với khi làm việc riêng rẽ.
Sự làm việc song song của hai bơm có lợi nhất trong trường hợp điểm làm việc 1
ứng với giá trị hiệu suất lớn nhất. Điều đó có thê thực hiện được nếu chọn bơm hợp lý. Khi
chọn bơm, lấy lưu lượng của mỗi bơm bằng nửa lưu lượng tính toán, còn cột áp toàn phần
xác định ứng với giá trị lưu lượng tính toán.
3.5.2.2 Ghép bơm nối tiếp
Các bơm gọi là làm việc nối tiếp nêu sau khi ra khỏi bơm này, chất lỏng được đưa
tiếp vào ống hút của bơm kia, rồi sau đó mới được đưa vào hệ thông. Như vậy khi các bơm
làm việc nối tiếp, lưu lượng của chúng bằng nhau và bằng lưu lượng tổng cộng của hệ
thống:
𝑄1 = 𝑄2 =...=𝑄ℎ𝑡
còn cột áp của hệ thông băng tông cột áp của các bơm:
𝐻ℎ𝑡 =𝐻2 + 𝐻2 + 𝐻3 +...
Các bơm làm việc nối tiếp được sử dụng khi hệ thống yêu cầu áp lực cao mà một
bơm không đáp ứng được.
Figure 24 Hệ thống 2 bơm (cùng đặc tính) ghép nối tiếp
Hệ thống 2 bơm (cùng đặc tính) ghép nối tiếp:
Trên Hình 5 giới thiệu đặc tính của hai bơm giống nhau làm việc nối tiếp. Đặc tính
tổng cộng của hai bơm được dựng bằng cách: ứng với mỗi điểm trên đường đặc tính của
bơm, giữ nguyên hoành độ và nhân đôi tung độ. Ví dụ điểm c trên đường đặc tính tổng
cộng Q-𝐻(1+2) nhận được bằng cách lấy tung độ ac = 2ab, còn hoành độ giữ nguyên. Đặc
tính đường ống CE cắt đặc tính Q-𝐻(1+2) tại A xác định điểm làm việc của hai bơm trong
hệ thống. Từ đường đặc tính xác định được lưu lượng 𝑄(1+2) và cột áp 𝐻(1+2) của hai bơm
làm việc nối tiếp. Lưu lượng của mỗi bơm:
𝑄1 = 𝑄2 = 𝑄(1+2)
Và cột áp:
𝐻(1+2)
𝐻1 = 𝐻2 =
2
Figure 25 Đặc tính làm việc của hai bơm ghép nổi tiếp (cùng đặc tính) khi
H_hh>H_0
Hình 6: Đặc tuyến làm việc của hai bơm ghép nổi tiếp (cùng đặc tính) khi 𝐻ℎℎ < 𝐻0
Trên hình 6 giới thiệu đặc tính của hai bơm giống nhau ghép nối tiếp khi có 𝐻ℎℎ <
𝐻0 . Cách dựng đường đặc tính tổng cộng cũng giống như trường hợp trên. A là điểm làm
việc của hai bơm ghép nối tiếp, D là điểm làm việc riêng rẽ của từng bơm cũng trong hệ
thống ấy. Từ đồ thị thấy răng, trong trường hợp này khi ghép hai bơm làm việc nối tiếp
không những có khả năng tăng cột áp mà còn tăng cả lưu lượng của hệ thống.
4 CHƯƠNG 4: BỘ ĐIỀU KHIỂN PID
4.1 Tổng quan về bộ điều khiển PID
4.1.1 Giới thiệu về bộ điều khiển
Từ hơn sáu thập kỷ nay, PID là bộ điều khiển thông dụng nhất trong các hệ thống
điều khiển quá trình bởi các lý do sau:
- Cấu trúc và nguyên lý hoạt động đơn giản, dễ hiểu và dễ sử dụng đối với
những người làm thực tế.
- Có rất nhiều phương pháp và công cụ mạnh hỗ trợ chỉnh định các tham số
của bộ điều khiển.
- Các luật điều khiển P, PI, PID thích hợp cho một phần lớn các quá trình
công nghiệp.
Nhiều báo cáo đã đưa ra các con số thống kê rằng hơn 90% bài toán điều khiển quá
trình công nghiệp được giải quyết với các bộ điều khiển PID, trong số đó khoảng trên 90%
thực hiện luật PI, 5% thực hiện luật P thuần túy và 3% thực hiện luật PID đầy đủ, còn lại là
những dạng dẫn xuất khác.
Từ các hệ số trên áp dụng vào quá trình đo áp suất với đối tượng điều khiển có hàm
truyền đạt được xác định ở phần dưới:
1.7
𝑊 (𝑝 ) = 𝑒 −0.08𝑝
1 + 0.5𝑝
Trong đó:
Kc là hệ số khuếch đại
Ti :thời gian tích phân
Từ hàm truyền đạt trên miền ảnh laplace ta chuyến sang miền ảnh Z. Theo tustin
thì:
2 𝑍−1
𝑝= ( ) với T là chu kì trích mẫu
𝑇 𝑍+1
Ta thay vào biểu thức 𝑊𝑃𝐼 ta được biểu thức:
𝑘𝑐 . 𝑇(𝑧 + 1) 𝑢(𝑧)
𝑊𝑃𝐼 (𝑧) = 𝑘𝑐 + =
2. 𝑇𝑖 . (𝑧 − 1) 𝑒(𝑧)
4.1.4.2 Hai phương pháp xác định tham số PID của Ziegler-Nichols
+ Phương pháp 1:
Sử dụng dạng mô hình xấp xỉ quán tính bậc nhất có trễ của đối tượng điều khiển:
𝑘. 𝑒 −𝐿𝑠
𝑆(𝑆) =
1 + 𝑇𝑠
+ Phương pháp 2:
Không dùng đến mô hình toán học của đối tượng,nhưng chỉ áp dụng cho 1 lớp các
đối tượng nhất định
Nhận xét:
Do hàm truyền đối tượng là động cơ bơm là khâu quán tính bậc nhất có trễ:
𝑘. 𝑒 −𝑇1 𝑝
𝑊(𝑝) =
1 + 𝑇2𝑝
Lúc này trên giao diện sẽ hiện ra các khung màu xanh. Đây là vị trí để đặt Module
cần thêm.
Bước 3: Kéo thả Module vào khung xanh hoặc nhấp đúp chuột vào Module. Module
được thêm vào
Xóa Module
Click chuột phải vào Module cần xóa và chọn Delete
Chọn cấu hình “Type of the PG/PC interface” và “PG/PC interface” như hình dưới
sau đó nhấn chọn Load.
Chọn Start all như hiǹ h vẽ và nhấn Finish
- Name : chỉ được khai báo và sử dụng một lần trong CPU.
- Data type : kiểu dữ liệu chỉ định cho các tag.
- Address : địa chỉ của tag.
- Retain : khai báo của tag sẽ được lưu trữ lại.
- Comment : comment miêu tả của tag.
5.5 Kĩ thuật lập trình
5.5.1 Vòng quét chương trình
PLC thực hiện chương trình theo chu trình lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là vòng quét.
Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới vùng bộ
đệm ảo I, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét chương trình
được thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB1. Sau giai đoạn thực hiện
chương trình là giai đoạn chuyển các nội dụng của bộ đệm ảo Q tới các cổng ra số. Vòng
quét kết thúc bằng giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi [1].
Chú ý rằng bộ đệm I và Q không liên quan tới các cổng vào / ra tương tự nên các
lệnh truy nhập cổng tương tự được thực hiện trực tiếp với cổng vật lý chứ không thông qua
bộ đệm.
Thông số kĩ thuật
Category PLC controller
Interfaces -
Counter 3 (100kHz) + 1 (30kHz)
No. of analogue inputs 2
No. of digital inputs (max.) 8
No. of inputs (max.) 1
No. of outputs (max.) 6
No. of relay outputs (max.) 6
Supported protocols TCP / IP, ISO-on-TCP, USS drive protocol,
Modbus Master/Slave
Min. operating voltage 20.4 VDC
Clock Summer/winter changeover
Operating voltage 20.4 – 28.8 VDC
Max. operating voltage 28.8 VDC
Operating voltage 24 VDC
Height 100 mm
Width 90 mm
Program memory 1 MB
IP rating IP65 (on front)/IP20 (on back)
Data storage 25 kB
No. of extension modules Max 1 Signalboard, 2 Signal Module, 3
Communications Module
Type CPU 1212C DC/DC/DC
Manufacturer part # 6ES7212-1AE31-0XB0
Display No
T 75 mm
Analogue inputs 2 AE of 0 – 10 VDC
Digital outputs 6 (24 V/DC)
Digital inputs 8-24 V/DC
Operating voltage 20.4 – 28.8 VDC
Cấp nguồn cung cấp vào các chân R/L1, S/L2, T/L3.
Nhân tố cải
Không kết nối tắt giữa P(+) và Pl, nối cuộn
P,P1(+,P1) thiện hệ số
dây DC cải thiện hệ số công suất vào.
công suất
Đất
Chân nối đất inverter. Phải luôn nối đất cho
(Ground,
inverter.
Earth)
Khởi động
Khởi động động cơ quay thuận khi ngõ ra
STF động cơ
STF-SD là ON.
quay thuận
Khởi động
Khởi động động cơ quay ngược khi ngõ ra
STR động cơ
STR-SD là ON.
Mạch quay ngược
điều RH, RM, Chọn lựa đa Chọn lựa nhiều tốc độ khi các ngõ RH,
khiển RL tốc độ RM, RL với SD.
(tín hệu Khi nối tắt hai cực MRS và SD trong
vào) khoảng 20ms thì sẽ ngắt tín hiệu ra của
MRS Dừng ngõ ra inverter.Tín hiệu này được dùng để ngắt
ngõ ra của inverter khi dừng động cơ bằng
hãm từ.
Xóa trạng thái đang hoạt động khi cho
RES Reset
mạch hoạt động bảo vệ. Nối tắt 2 cực RES-
SD trong 0.1s (hoặc hơn) sau đó hở mạch.
Hệ số đặt phải luôn reset.
Chân chung
Khi nối với một ngõ ra của transistor (ngõ
các
PC ra cực thu hở), như là PLC. Dùng nguồn
transistor
vào khoảng 24 V DC, 0.1 A.
bên ngoài.
Nguồn cung
cấp để định
10 5V DC. Dòng tải 10mA.
tần số
nguồn
Khi ngõ vào từ 0-5V DC (hoặc từ 0-10V
DC), tần số ra lớn nhất đạt được tại 5V
Định tần số (hoặc 10V).Ngõ vào và ngõ ra có quan hệ
2
(dòng điện) tỉ lệ. Có thể thay đổi mức điện áp 5V hay
10V bằng cách sử dụng Pr.73. Điện trở vào
là 10KΩ. Điện áp vào có thể chịu đến 20V.
Ngõ vào Chân chung cho tín hiệu điều chỉnh tần số
5 chung để (chân 1,2 hoặc 4). Không được nối đất
định tần số. chân này.
Ngõ ra
SE chung cực Đây là ngõ ra cho các chân RUN và FU.
thu hở
Mạch kích là bộ phận tạo tín hiệu phù hợp để điều khiển trực tiếp các van công suất
trong mạch nghịch lưu.Mạch cách ly có nhiệm vụ cách ly giữa mạch công suất với mạch
điều khiển để bảo vệ mạch điều khiển.
Màn hình hiển thị và điều khiển có nhiệm vụ hiển thị thông tin hệ thống như tần số,
dòng điện, điện áp... và để người sử dụng có thể đặt lại thông số cho hệ thống.
Các mạch thu thập tín hiệu như dòng điện, điện áp nhiệt độ... biến đổi chúng thành
tín hiệu thích hợp để mạch điều khiển có thể xử lý được. Ngoài ra còn có các mạch làm
nhiệm vụ bảo vệ khác như bảo vệ chống quá áp hay thấp áp đầu vào...Các mạch điều khiển,
thu thập tín hiệu đều cần cấp nguồn, các nguồn này thường là nguồn điện một chiều 5, 12,
15VDC yêu cầu điện áp cấp phải ổn định. Bộ nguồn có nhiệm vụ tạo ra nguồn điện thích
hợp đó.
6.2.2.5 Chức năng các phím
Chức năng ngừng: Nhấn phím này để ngừng motor và cùng lúc
màn hình sẽ nháy sáng lệnh điều khiển.
Chức năng reset: Khi có lỗi xảy ra nhấn phím STOP để khởi động
lại inverter và lưu báo lỗi vào bộ nhớ.
Ghi lại một giá trị được thiết lập ở chế độ cài đặt.
Thay đổi chế độ PU hoặc chế độ tín hiệu bên ngoài.
Ứng dụng
Để sử dụng trong mạng GSM / GPRS / UMTS / LTE
Đối với trong nhà / ngoài trời (độ bảo vệ IP65)
Nhiệt độ hoạt động -40 ° C đến 70 ° C
Thiết kế
Radiator chứa trong một ống nhựa để bảo vệ
Cáp RF với kết nối cố định đến ăng-ten
Thông số kĩ thuật
Tên sản phẩm Ăng-ten ANT794-4MR
Thích hợp Cho các ứng dụng trong nhà và ngoài trời
Tần số không dây:
Loại mạng di động được hỗ trợ GSM, UMTS, LTE
Tần số hoạt động 800 MHz, 850 MHz, 900 MHz, 1800 MHz,
1900 MHz, 2600 MHz
Dữ liệu điện:
Trở kháng 50Ω
Ăng – ten 0DB
Loại kết nối điện Kết nối SMA
Công suất phát tối đa 20W
Dữ liệu cơ học:
Vật chất:
Vỏ bên ngoài PVC cứng, chống tia cực tím
Điều kiện môi trường cho phép
Nhiệt độ môi trường xung quanh
Trong quá trình hoạt động -40…+70oC
Lớp bảo vệ IP IP65
Thông số kĩ thuật
Hãng SMC
Model ISE40-01-22L
Dãi áp suất -0.100 – 1.00 MPa
Số dây: 5
Brown (+) DC12-24V
Black (OUT1) NPN 80mA
White (OUT2) NPN 80 mA
Gray Analog Out
Blue (-) 0V
Thông số kĩ thuật
HP CB Fuse
Điện áp (AC) 1PH 3PH SCCR Max.Rating Max.Rating
110-120 1/3 1
200 - 2 25kA 30A SCCR 5kA
220-240 1 2 K5.RK5
440-480 - 5 10kA 30A 20A
550-600 - 5 5kA 15A
6.2.7 Nguồn DC
START