Professional Documents
Culture Documents
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
**********
Page | 1
Th.S Tạ Văn Phương
Page | 2
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
**********
Page | 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
**********
Page | 5
6. Điểm: …………..( bằng chữ :
………………………………………...)
Thủ Đức, ngày…tháng…năm 2018
Giáo viên phản biện
Page | 6
PHẦN I
GIỚI THIỆU
Page | 7
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, nhóm em đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều bộ môn, giảng viên và bạn
bè. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép nhóm em
được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các giảng viên và
bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Trước hết nhóm em xin gửi tới các thầy cô khoa Điện
điện tử Trường đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM lời chào
trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự
quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến
nay nhóm em đã có thể hoàn thành luận văn, đề tài: " Xây
dựng Mô hình lưu và xuất kho tự động ".
Đặc biệt nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới giảng viên – ThS. Tạ Văn Phương đã quan tâm giúp đỡ,
hướng dẫn nhóm em hoàn thành tốt luận văn này trong thời
gian qua.
Nhóm em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Trường
Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, các Khoa - Phòng ban
chức năng đã trực tiếp và gián tiếp giúp đỡ nhóm em trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Page | 8
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn
chế của nhóm em, luận văn này không thể tránh được những
thiếu sót. Nhóm em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp
ý kiến của các thầy cô để nhóm em có điều kiện bổ sung,
nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế
sau này.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
Page | 9
LỜI NÓI ĐẦU
Page | 10
MỤC LỤC
Page | 11
PHẦN II
NỘI DUNG
Page | 12
Page | 13
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
Page | 14
- Không bảo quản tốt hàng hóa khi số lượng nhiều.
- Rất khó kiểm soát số lượng hàng hóa ra vào trong kho.
- Việc xuất kho còn thủ công (dựa vào các xe nâng có
người lái).
Với sự ra đời của các hệ thống xếp hàng hóa tự động, người
ta có thể quản lý tốt hàng hóa cũng như nhanh chóng trong
việc lưu trữ và xuất hàng hóa ra khỏi kho, các hệ thống kho tự
động được sử dụng các hệ thống như: cầu trục, băng tải… để
vận chuyển hàng hóa, điều này đồng nghĩa với việc đầu tư
trang thiết bị hiện đại cho hệ thống kho tốn khá nhiều chi phí
cho việc vận chuyển hàng hóa nhưng bù lại là hàng hóa được
bảo quản tốt, thuận tiện cho việc quản lý và kiểm soát, tiết
kiệm được nhân công.
II. Một số hệ thống lưu xuất kho:
Page | 15
Ưu điểm :
Nhược điểm
Tốn nhiều chi phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng
Ưu điểm :
Giảm thiểu công nhân vận hành, bảo trì, bảo dưỡng
Nhược điểm :
Page | 16
Chỉ áp dụng loại hình kho trong nhà
Page | 18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I Lý thuyết cơ khí:
Mô hình gồm 2 phần:
- Mô hình kho lưu hàng.
- Mô hình cơ cấu xe nâng.
Page | 19
Trong mô hình lưu xuất kho có dạng tầng thì cơ cấu xe
nâng hạ được xem là phần quan trọng nhất trong toàn bộ mô
hình cơ khí. Nó quyết định hàng có thể đưa tới vị trí cần
mong muốn và nếu như khi xe nâng có vấn đề thì sẽ gây ra
hậu quả rất nghiêm trọng.
Do đó mô hình xe nâng phải được thiết kế đảm bảo
một số yêu cầu về mặt kỹ thuật như sau:
- Xe nâng phải được thiết kế chắc chắn, có độ chính xác cao.
- Chịu được khối lượng hàng hóa yêu cầu trong quá trình
nâng hạ.
- Đáp ứng yêu cầu, cách thức di chuyển của xe (bánh răng,
xích, động cơ, ...)
- Đảm bảo yêu cầu về mặt thẩm mỹ.
- Xe nâng không bị ngã hay sai lệch trong khi di chuyển.
Từ những yêu cầu trên, nhóm đưa ra những phương án
thiết kế như sau: Xe nâng có thể di chuyển qua lại đến vị trí
các ô bằng những phương pháp: dùng cáp dẫn động bằng
động cơ, sử dụng truyền động xích di chuyển, sử dụng thanh
trượt và di chuyển dẫn động bằng động cơ, sử dụng xích
vòng kéo bằng động cơ…
Page | 20
Xe có thể di chuyển lên xuống đến các tầng bằng
những phương pháp sau: dùng xích dẫn động bằng động cơ,
dùng xích dẫn động bằng động cơ có thanh trượt, dùng xích
kéo phần nâng hàng di chuyển lên xuống.
Sau khi phân tích những ưu nhược điểm và tính thực tế
của từng cơ cấu, nhóm em đã lựa chọn phương án thiết kế
nâng hàng như sau:
- Xe nâng di chuyển tịnh tiến bằng thanh trượt và vítme.
- Xe nâng lên xuống bằng thanh trượt và viteme.
- Cơ cấu đưa hàng ra vào bằng dây đai.
II. Lý thuyết điện:
1. Relay trung gian:
Page | 21
Trong các hệ thống điện thì Relay có một vị trí hết sức
quan trọng, nó dùng để bảo vệ các thiết bị điện hay điều khiển
các quá trình sản xuất. Relay ứng dụng trong các mô hình
thường là loại Relay 14 chân 24v - 10A.
Một số lưu ý khi sử dụng relay:
Các tiếp điểm của Relay rất nhỏ cho nên tránh hoạt
động với dòng lớn (~10A) để không xảy ra phóng điện gây
hàn dính các tiếp điểm lại làm hư rơle.
Mỗi Relay có một đế đi theo. Dây nối trong Relay và
đế thường rất nhỏ, khi mua về chúng ta nên gỡ ra và thay
bằng loại dây to, mềm, lõi nhiều sợi để Relay có thể chịu
được dòng cao hơn. Sơ đồ đấu nối relay đảo chiều động cơ:
Page | 22
Hình 2.3: Mạch điều khiển đảo chiều động cơ DC.
2. Mạch điều khiển động cơ L298N
Page | 23
Ngoài ra mạch điều khiển động cơ L298 có tích
hợp một IC nguồn 7805 để tạo ra nguồn 5V để cung cấp
cho các thiết bị khác.
Các thông số kỹ thuật của module :
Page | 24
Cắm chân GND của nguồn vào ngõ ghi GND
Ngõ ra nguồn 5V, nếu jumper đầu vào không rút
ra.
Chân Enable của Motor 1, chân này dùng để cấp
xung PWM cho motor nếu dùng VDK thì rút
jumper ra và cắm chân PWM vào đây. Giữ nguyên
khi dùng với động cơ bước
Chân Enable của Motor 2, chân này dùng để cấp
xung PWM cho motor nếu dùng VDK thì rút
jumper ra và cắm chân PWM vào đây. Giữ nguyên
khi dùng với động cơ bước
DC motor 2 "+" hoặc stepper motor B+
DC motor 2 "-" hoặc stepper motor B-
3. Mạch điều khiển xung PWM
a. Cơ sở lý thuyết PWM
Phương pháp điều xung PWM (Pulse Width
Modulation ) là phương pháp điều chỉnh điện áp ra tải,
hay nói cách khác, là phương pháp điều chế dựa trên sự
thay đổi độ rộng của chuỗi xung vuông, dẫn đến sự thay
đổi điện áp ra. Các PWM khi biến đổi thì có cùng 1 tần số
và khác nhau về độ rộng của sườn dương hay sườn âm.
Page | 25
Hình 2.5: Đồ thị dạng xung điều chế PWM
Ứng dụng của xung PWM :
PWM được ứng dụng nhiều trong điều khiển. Điển
hình nhất mà chúng ta thường hay gặp là điều khiển động
cơ và các bộ xung áp, điều áp... Sử dụng PWM điều khiển
độ nhanh chậm của động cơ hay cao hơn nữa, nó còn
được dùng để điều khiển sự ổn định tốc độ động cơ.
Ngoài lĩnh vực điều khiển hay ổn định tải thì PWM
còn tham gia và điều chế các mạch nguồn như : boot,
buck, nghịch lưu 1 pha và 3 pha...
PWM còn gặp nhiều trong thực tế ở các mạch điện
điều khiển. Điều đặc biệt là PWM chuyên dùng để điều
khiển các phần tử điện tử công suất có đường đặc tính là
tuyến tính khi có sẵn 1 nguồn 1 chiều cố định .Như vậy
Page | 26
PWM được ứng dụng rất nhiều trong các thiết bị điện-
điện tử. PWM cũng chính là nhân tố mà các đội Robocon
sử dụng để điều khiển động cơ hay ổn định tốc độ động
cơ.
Công thức tính giá trị trung bình của điện áp ra tải :
Gọi t1 là thời gian xung ở sườn dương ( khóa mở )
còn T là thời gian của cả sườn âm và dương, Umax là
điện áp nguồn cung cấp cho tải. Ta có:
Ud = Umax.( t1/T) (V) hay Ud = Umax.D
(Với D = t1/T là hệ số điều chỉnh và được tính bằng %
tức là PWM)
Cách tạo xung PWM :
Để tạo được ra PWM thì hiện nay có hai cách
thông dụng : bằng phần cứng và bằng phần mềm.
Trong phần cứng có thể tạo bằng phương pháp so sánh
hay là từ trực tiếp từ các IC dao động tạo xung vuông như
: 555, LM556...
Trong phần mềm được tạo bằng các chip có thể lập
trình được. Tạo bằng phần mền thì độ chính xác cao hơn
là tạo bằng phần cứng. Nên người ta hay sử dụng phần
mền để tạo PWM.
Page | 27
b. Mạch điều khiển xung PWM
Xung PWM được điều chế từ PLC có giá trị là
24VDC tương ứng với giá trị nguồn cấp để ngõ ra output
hoạt động. Trong khi đó ngõ vào PWM của module điều
khiển động cơ L298N hoạt động ở điện áp 5VDC. Nên để
điều khiển được module L298N bằng xung PWM của
PLC thì ta phải xử lí tín hiệu PWM từ 24VDC xuống
5VDC.
Do yêu cầu phát xung tốc độ cao nên ở mạch điều
khiển xung PWM này ta nên sử dụng Opto để đóng ngắt
chuyển đổi PWM từ 24VDC sang 5VDC.
Opto là một trong những linh kiện điện tử cơ bản
được người dùng sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực điện tử.
Opto hay còn được gọi là bộ cách ly quang dùng để
truyền tín hiệu điện bằng cách chuyển tín hiệu ánh sáng
và sau đó mới truyền đi. Nó dùng để cách ly điện giữa đầu
vào và đầu ra.
Opto PC 817 :
Page | 28
Hình 2.6: Opto 817
PC 817. Opto có khả năng đóng ngắt nhanh và liên
tục ở tần số cao đồng thời độ chính xác và độ nhạy đóng
cắt chính xác.
Opto PC 817 cũng là dạng opto nó hoạt động tượng
tự như các opto khác. Khi cung cấp 5V vao chân số 1,
LED phía trong Opto nối giữa chân số 1 và 2 sáng, xảy ra
hiệu ứng quang điện dẫn đến 3-4 thông,mức logic sẽ bị
chuyển từ 1 sang 0 mà không cần tác động trực tiếp từ IC
Page | 29
- Chân 1: Anode
- Chân 2: Cathode
- Chân 3: Emitter-Phát
- Chân 4: Collector -Thu
Ứng dụng của Opto PC 817 :
Opto rất hay được sử dụng trong các hệ thống điện-
điện tử công suất lớn dùng để ngăn các xung điện áp cao
hay các phần mạch điện công suất lớn có thể làm hư hỏng
các ngõ điều khiển công suất nhỏ trên một bo mạch .
Opto PC817 dùng để cách ly giữa bo điều khiển và
Motor DC. Sơ lược về hoạt động của mạch này như sau:
khi nhận được tín hiệu điện kích vào chân 1 của Opto
PC817 > chân 3 -4 Opto thông mạch >FET IRF540 dẫn
dòng làm cho motor quay
Mạch điều khiển xung PWM từ 24VDC sang
5VDC
Page | 30
Hình 2.8: Mạch điều khiển xung PWM
Tín hiệu ngõ vào được kết nối với xung PWM
24VDC từ PLC và ngõ ra được đấu với nguồn 5VDC và
ngõ ra PWM 5VDC. Nhờ tác dụng đóng ngắt của Opto và
nguồn kéo lên 5VDC nên nguồn xung PWM được tạo ra.
4. Cảm biến tiệm cận phát hiện vật E18-D80NK
Cảm biến vật cản hồng ngoại E18-D80NK dùng
ánh sáng hồng ngoại để xác định khoảng cách tới vật cản
cho độ phản hồi nhanh và rất ít nhiễu do sử dụng mắt
nhận và phát tia hồng ngoại theo tần số riêng biệt. Cảm
biến có thể chỉnh khoảng cách báo mong muốn thông qua
biến trở, ngõ ra cảm biến ở dạng cực thu hở nên cần thêm
1 trở treo lên nguồn ở chân Tín hiệu khi sử dụng.
Page | 31
Hình 2.9: Sơ đồ cảm biến NPN
Page | 32
- Ngõ ra dạng NPN cực thu hở giúp tùy biến được điện áp
ngõ ra, trở treo lên áp bao nhiêu sẽ tạo thành điện áp ngõ
ra bấy nhiêu.
- Chất liệu sản phẩm: nhựa.
- Có led hiển thị ngõ ra màu đỏ.
- Kích thước: 1.8cm (D) x 7.0cm (L).
Sơ đồ chân:
- Màu nâu: VCC, nguồn dương 5VDC.
- Màu xanh dương: GND, nguồn âm 0VDC
- Màu đen: Chân tín hiệu ngõ ra cực thu hở NPN, cần phải
có trở kéo để tạo thành mức cao.
5. Bộ nguồn 24VDC, 12VDC, 5VDC
a. Nguồn 24VDC
Page | 33
Hình 2.11: Nguồn tổ ong 24VDC-5A
Để PLC hoạt động được thì nguồn cấp là không thể
thiếu được và rất quan trọng. Điện áp chuẩn cấp nguồn
cho PLC S7 1200 Siemens là 24VDC nên ta chọn bộ
nguồn tổ ong 24VDC với dòng điện vừa đủ 5A để mô
hình kho hàng hoạt động tốt.
Thông số kỹ thuật :
- Điện Áp Đầu Vào : AC 220V ( Chân L và N )
- Điện Áp Đầu Ra : DC 24V 5A ( Chân dương V+ , Chân-
Mass-GND : V- )
- Công Suất : 120W
- Điện áp ra điều chỉnh : +/-10%
- Phạm vi điện áp đầu vào: 85 ~ 132VAC / 180 ~
264VAC
- Dòng vào: 2.6a / 115V 1.3a / 230V
- Rò rỉ: <1mA / 240VAC
- Bảo vệ quá tải
- Bảo vệ quá áp
- Bảo vệ nhiệt độ cao
- Khả năng chống sốc: 10 ~ 500Hz, 2G 10min. / 1 chu kỳ,
thời kỳ cho 60 phút mỗi trục
Page | 34
- Nhiệt độ hoạt động và độ ẩm: -10 ℃ ~ + 60 ℃, 20% ~
90% RH
- Nhiệt độ bảo quản, nhiệt độ: -20 ℃ ~ + 85 ℃, 10% ~
95RH
- Kích thước: 199 * 98 * 38mm
- Trọng lượng: 0.52Kgs
- Tiêu chuẩn an toàn đáp ứng các yêu cầu của UL1012
b. Module nguồn 12VDC và 5VDC LM2596
Nguồn 12VDC được tạo ra để cấp nguồn chính cho
motor trục Z để hoạt động. Do motor nhỏ yêu cầu tối đa
1A nên ta sử dụng module LM 2596 3A chuyển nguồn
24VDC xuống 12VDC đủ để đáp ứng cho yêu cầu đặt ra.
Tương tự, nguồn 5VDC cấp nguồn cho mạch xung
PWM và module L298N hoạt động. Dòng điện để cấp cho
các module này hoạt động tối đa không quá 3A nên
module nguồn LM 2596 đủ để cấp.
Page | 36
điều chỉnh màu xanh trên mô-đun. Điện áp đầu vào và
đầu ra khác biệt là 2V, và điện áp đầu ra tối thiểu là
1.23V.
IN- (đầu vào tiêu cực), IN (đầu vào tích cực),
OUT- (đầu ra tiêu cực) và OUT + (đầu ra dương) đánh
dấu trên mô-đun phải được kết nối chính xác.Nếu không,
mô-đun có thể bị hỏng.
Mô đun này không có đầu ra bảo vệ ngắn
mạch.Nếu sản lượng ngắn mạch trong một thời gian dài,
mô-đun có thể bị hỏng.
6. PLC Siemens S7 – 1200 1214DC/DC/DC:
S7-1200 ra đời năm 2009 dùng để thay thế dần cho
S7-200. So với S7-200 thì S7-1200 có những tính năng
nổi trội hơn.
Page | 37
Ba bộ điều khiển nhỏ gọn với sự phân loại trong
các phiên bản khác nhau giống như điều khiển AC hoặc
DC phạm vi rộng.
Page | 38
Hình 2.13: Module S7 1200 và S7 200
- Máy in
- Máy dệt
Page | 39
Các module CPU khác nhau có hình dạng, chức
năng, tốc độ xử lý lệnh, bộ nhớ chương trình khác
nhau….
Các đặc tính của CPU S7-1200 được thể hiện trong
bảng sau:
Page | 40
Page | 41
Hình 2.15: Các module mở rộng của S7 1200
Page | 42
Giao tiếp S7-1200 hỗ trợ kết nối Profibus và kết
nối PTP (point to point).
- Thiết bị HMI
- TCP/IP
- SIO-on-TCP
Page | 43
Hình 2.16: Các kết nối của PLC S7-1200
Lập trình :
Page | 44
7 Động cơ DC Servo
Page | 45
Mặt khác, động cơ servo được thiết kế cho những
hệ thống hồi tiếp vòng kín.Tín hiệu ra của động cơ được
nối với một mạch điều khiển. Khi động cơ quay, vậntốc
và vị trí sẽ được hồi tiếp về mạch điều khiển này. Nếu có
bầt kỳ lý do nào ngăncản chuyển động quay của động cơ,
cơ cấu hồi tiếp sẽ nhận thấy tín hiệu ra chưa đạt được vị
trí mong muốn. Mạch điều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch
cho động cơ đạ tđược điểm chính xác.
Page | 46
Stator : được gắn liền với vỏ động cơ
Page | 47
thống optical encoder bao gồm một nguồn phát quang
(thường là hồngngoại – infrared), một cảm biến quang và
một đĩa có chia rãnh. Optical encoder lạiđược chia thành
2 loại: encoder tuyệt đối (absolute optical encoder) và
encoder tương đối (incremental optical encoder). Trong
đa số các DC Motor, incrementaloptical encoder được
dùng đa số.
Page | 48
phát sẽ xuyên qua lỗ nhỏ đến cảm biến quang, một tín
hiệu xuất hiện trêncảm biến. Như thế kênh I xuất hiện một
“xung” mỗi vòng quay của motor. Bênngoài đĩa quay
được chia thành các rãnh nhỏ và một cặp thu-phát khác
dành chocác rãnh này. Đây là kênh A của encoder, hoạt
động của kênh A cũng tương tự kênh I, điểm khác nhau là
trong 1 vòng quay của motor, có N “xung” xuất hiện
trênkênh A. N là số rãnh trên đĩa và được gọi là độ phân
giải (resolution) của encoder.Mỗi loại encoder có độ phân
giải khác nhau, có khi trên mỗi đĩa chĩ có vài rãnh nhưng
cũng có trường hợp đến hàng nghìn rãnh được chia. Để
điều khiển động cơ, bạn phải biết độ phân giải của
encoder đang dùng. Độ phân giải ảnh hưởng đến độchính
xác điều khiển và cả phương pháp điều khiển. Không
được vẽ trong hình 2,tuy nhiên trên các encoder còn có
một cặp thu phát khác được đặt trên cùng đường tròn với
kênh A nhưng lệch một chút ( lệch M + 0,5 rãnh ) , đây là
kênh B của encoder. Tín hiệu xung từ kênh B có cùng tần
số với kênh A nhưng lệch pha 90o.Bằng cách phối hợp
kênh A và B người đọc sẽ biết chiều quay của động cơ.
Hãy quan sát hình 3
Page | 49
Hình 2.20: Hoạt động của mot encoder quang
Page | 52
mạch logic để kích cầu H,chúng ta sẽ biết rõ hơn về mạch
logic này trong các phần sau.Giả thiết cuối cùng là 2
trường hợp các khóa ở phần dưới hoặc phần trên cùng
đóng(ví dụ L1 và R1 cùng đóng, L2 và R2 cùng mở). Với
trường hợp này, cả 2 đầu A, Bcủa “đối tượng” cùng nối
với một mức điện áp và sẽ không có dòng điện nào
chạyqua, mạch cầu H không hoạt động. Đây có thể coi là
một cách “thắng” động cơ (nhưng không phải lúc nào
cũng có tác dụng).Đó là nguyên lý cơ bản của mạch cầu
H. Như vậy thành phần chính của mạch cầuH chính là các
“khóa”, việc chọn linh kiện để làm các khóa này phụ
thuộc vào mụcđích sử dụng mạch cầu, loại đối tượng cần
điều khiển, công suất tiêu thụ của đốitượng và cả hiểu
biết, điều kiện của người thiết kế. Nhìn chung, các khóa
của mạch cầu H thường được chế tạo bằng rờ le (relay),
BJT (Bipolar Junction Transistor)hay MOSFET (Metal
Oxide Semiconductor Field-Effect Transistor).
Page | 53
Hinh 2.22: mạch cầu H dùng rơle
Page | 55
Hình 2.24: Mạch cầu H dung Mosfet
Page | 56
Hình 2.25: Motor DC Servo NF 5475
Sản xuất tại Japan chất lượng rất tốt , sử dụng bạc
đạn nên độ bền cao Encoder 200 xung cho độ chính xác
cao.
Page | 57
Hình 2.26: Kích thước motor NF5475 và encoder
Page | 58
Tính toán tần số phát xung encoder:
Nhóm sử dụng Encoder incremental tích hợp chung
với động cơ có độ phân giải 200ppr và động lấy hàng có vận
tốc 100 vòng/s. Vậy tần số phát xung của Encorder trong 1s: f
= Số vòng/giây x Số xung của Encorder = 100 x 12 = 1,2 kHz
Với tần số đóng cắt của opto quang PC – 817 là 80kHz đủ
đáp ứng tần số đóng cắt của mô hình.
Page | 59
Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý mạch khếch đại xung điện áp
Page | 60
CHƯƠNG 3 CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN VÀ
MÀN HÌNH GIÁM SÁT
I. Lưu đồ điều khiển và chương trình
1. Sơ đồ kết nối PLC với các thiết bị ngoại:
- Các chân L, M ngõ ra vào PLC được kết nối với nguồn để
nuôi module hoạt động và cấp điện cho ngõ ra vào PLC
- HSC1, HSC2 là 2 ngõ vào để đọc tín hiệu Encoder từ động
cơ DC servo, được đấu vào ngõ vào I0.0 và I0.1. Hai ngõ
vào này phải được cấu hình trong phần cứng trước khi được
kết nối.
- Ngõ vào I0.2 được kết nối với cảm biến tiệm cận phát hiện
vật
Các chức năng của relay trong hệ thống:
Page | 61
- Relay 1: Điều khiển động cơ đi lên.
- Relay 2: Điều khiển động cơ đi xuống.
- Relay 3: Điều khiển động cơ đi qua trái.
- Relay 4: Điều khiển động cơ đi qua phải.
- Relay 5: Điều khiển động cơ đi ra
- Relay 6: Điều khiển động cơ đi vào.
II. Giao diện màn hình SCADA
1. Các chế độ vận hàng:
Kho hàng thường được thiết kế với nhiều chế độ lưu –
xuất hàng hóa khác nhau tùy thuộc vào mặt bằng nhà kho, các
loại hàng hóa và nhu cầu của người sử dụng.
Vì vậy nhóm thiết kế đồ án “Xây dựng Mô hình lưu và
xuất kho tự động” với 4 chế độ điều khiển sau:
- Chế độ 1: Nhập hàng tự động
- Chế độ 2: Nhập hàng bằng tay
- Chế độ 3: Lấy hàng tự động
- Chế độ 4: Lấy hàng bằng tay
2. Thiết kế giao diện giám sát:
Với giao diện giám sát, nhóm thiết kế với những mục đích
sau:
Page | 62
- Người giám sát hệ thống có thể quan sát vị trí hàng
hóa trong kho trên PC.
- Người giám sát có thể quan sát vị trí xe nâng hàng
trong kho.
- Quản lý thông tin hàng hóa xuất - nhập.
- Người giám sát có thể điều khiển xe nâng xuất -
nhập hàng hóa theo ý muốn.
a. Giao diện màn hình đăng nhập:
Với giao diện màn hình đăng nhập, người giám sát sẽ
đăng nhập vào giao diện giám sát khác thông qua ID và mật
khẩu.
b. Giao diện quản lý mã hàng:
Page | 63
Hình 3.3: Giao diện màn hình quản lý
Với giao diện quản lý, người giám sát có thể quan sát
được mã hàng, ngày nhập hàng và vị trí hiện tại của hàng hóa
trong kho. Giao diện quản lý luôn cập nhập trong quá trình
hoạt động của kho hàng.
c. Giao diện giám sát kho hàng:
Với giao diện giám sát, người giám sát có thể quan sát
được hành động của hệ thống kho hàng.
Page | 64
Hình 3.4: Giao diện màn hình giám sát kho hàng
Người giám sát cũng có thể quan sát được trạng thái
làm việc của hệ thống và trạng thái làm việc của động cơ.
Song đó, người giám sát cũng có thể lấy hàng hóa trong kho
thông qua vị trí chế độ và nhập mã hàng.
3. Sơ đồ tủ điều khiển
Các thiết bị đước bố trí trong tủ sao cho phù hợp nhất.
Bộ nguồn cấp PLC và CPU PLC được đặt bên trên cùng của
tủ để hạn chế các rủi ro hoặc bụi bẩn.
Relay trung gian đóng ngắt đặt bên dưới tủ để thuận
lợi cho việc đi dây cũng như kết nối với module điều khiển
động cơ L298N. Dây điện đi trong tủ được luồn bên trong các
ống dây để tủ gọn gàng và thẩm mỹ.
Page | 65
Hình 3.5: Sơ đồ đi dây tủ điều khiển
Page | 66
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ
CỦA MÔ HÌNH
I. Các kết quả đạt được:
Page | 68
Hình 4.2: Vị trí nhập hàng
Page | 69
Hình 4.4: Các thiết bị trong tủ điện
Page | 70
Đề tài: “Xây dựng mô hình lưu và xuất kho tự
động” là một mô hình thực tế. Phần quan trọng của mô hình
là xây dựng và điều khiển xe hàng để lưu và xuất hàng hóa
một cách tự động có sử dụng hệ thống quét mã vạch. Để hoàn
thành đề tài, nhóm đã sử dụng được những tính năng của PLC
Siemens cũng như các thiết bị, tạo giao diện Wincc, lập trình
VB, truyền dữ liệu thông qua OPC... Việc ứng dụng đề tài
vào thực tế là rất cần thiết đối với tình hình thực tế hiện nay
của nước ta tại các xưởng, nhà máy, xí nghiệp.
Tuy nhiên, đề tài khi áp dụng thực tế cần xem xét đến
kinh phí xây dựng vì việc thi công mô hình đòi hỏi kinh phí
cao.
5.2. Hướng phát triển:
Để có thể tiết kiệm diện tích và chi phí một cách triệt
để, ngoài việc di chuyển xe nâng, thì kho hàng cũng có khả
năng di chuyển thay thế nhau khi đầy.
Giám sát hàng hóa online.
Thay thế cảm biến quang bằng cảm biến điện cảm để
phù hợp với môi trường công nghiệp.
Page | 71
Cơ cấu nâng hạ nên thiết kế theo khâu truyền động
toàn phần để đảm bảo an toàn và chắc chắn hơn khi vận hành
trong công nghiệp.
Đối với tải trọng thay đổi, nên áp dụng giải thuật PID
để điều chỉnh tốc độ động cơ cho phù hợp.
Cần hệ thống tự động chuyển hàng từ ô In/Out đến các
khâu khác.
Phân loại sản phẩm đầu vào.
Hệ thống cảnh báo lỗi như: hư hỏng cảm biến, động cơ quá
tải, rơi hàng, …
Page | 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Page | 73