Professional Documents
Culture Documents
COM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHO HÀNG TỰ ĐỘNG........................................2
1.1. Giới thiệu chung về kho hàng tự động................................................................2
1.1.1. Tìm hiểu chung về hệ thống lưu trữ hàng hóa...............................................2
1.1.2. Tìm hiểu về hệ thống lấy cất hàng hóa tự động ASRS Automated Storage
& Retrieval System).................................................................................................3
1.2. Cấu trúc cơ bản của một hệ thống kho tự động..................................................6
1.2.1. Hệ thống vận chuyển....................................................................................6
1.2.2. Hệ thống xuất nhập......................................................................................8
1.2.3. Hệ thống lưu trữ...........................................................................................9
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TRANG BỊ ĐIỆN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA........................12
2.1. Thiết kế hệ thống tự động hóa...........................................................................12
2.1.1. Xuất nhập....................................................................................................12
2.1.2. Vận chuyển.................................................................................................13
2.1.3. Lưu giữ........................................................................................................13
2.2. Các hệ thống chuyển động chính của kho hàng tự động....................................14
2.2.1. Hệ thống di chuyển xe nâng........................................................................14
2.2.2. Hệ thống tay máy........................................................................................14
2.3. Trang thiết bị cho hệ thống................................................................................15
2.3.1. Động cơ điện................................................................................................15
2.3.2. Động cơ điện một chiều...............................................................................15
2.3.3. Phương trình cơ bản của động cơ một chiều kích từ độc lập.......................18
2.3.4. Ảnh hưởng của các tham số đến đặc tính cơ ...............................................21
2.3.5. Đảo chiều động cơ.......................................................................................25
2.3.6. Rơ-le trung gian...........................................................................................26
2.3.7. Cảm biến......................................................................................................27
2.3.8. Máy quét mã vạch Zebex Z3100..................................................................28
2.4. Thiết kế mạch nguồn...............................................................................................30
2.4.1. Sơ đồ nguyên lý...........................................................................................30
2.4.2. Thuyết minh nguyên lý làm việc.................................................................30
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU VÀ HOÀN THIỆN MÔ HÌNH........................................33
3.1. Mô hình kho chứa hàng.....................................................................................33
3.2. Phần cơ khí........................................................................................................34
3.2.1. Khung giá đỡ hàng......................................................................................34
3.2.2. Robot...........................................................................................................35
3.3. Phần điện...........................................................................................................38
3.3.1. Vỏ tủ............................................................................................................ 38
3.3.2 Hộp điều khiển.............................................................................................38
3.3.3. Sơ đồ nguyên lý mạch lực và mạch điều khiển............................................40
3.4. Sơ đồ bố trí thiết bị trong tủ và trên mô hình.....................................................42
CHƯƠNG 4 : ỨNG DỤNG PLC S7-200 VÀ LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN KHO
HÀNG TỰ ĐỘNG..........................................................................................................44
4.1. Giới thiệu ngôn ngữ lập trình S7-200................................................................44
4.1.1. Các phương pháp lập trình...........................................................................44
4.1.2. Kỹ thuật ghi dịch.........................................................................................45
4.2. Mô tả công nghệ................................................................................................46
4.3. Phân cổng vào ra cho PLC.................................................................................47
4.3.1. Liệt kê các cổng vào ra PLC........................................................................47
4.3.2. Phân cổng vào ra theo trình tự tác động......................................................48
4.4. Lưu đồ thuật toán...............................................................................................49
4.5. Lưu đồ thuật toán cất, trả hàng..........................................................................51
4.6. Mô phỏng........................................................................................................... 52
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
EBOOKBKMT.COM
Ngày nay, thay vì cách lưu trữ hàng hóa thủ công tốn nhiều diện tích và nhân công
lao động, nhiều công ty trên thế giới đã trang bị hệ thống kho hàng tự động cho văn
phòng, nhà xưởng của mình…Với việc ứng dụng công nghệ cao trong việc cất giữ hàng
hóa, giờ đây chúng ta có thể quản lý hàng hóa của mình một cách khoa học, có hệ thống
và có tính linh hoạt cao, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm giá thành hoạt động.
Sự ra đời của mã vạch đã giúp đỡ rất nhiều những người trực tiếp làm việc với
mặt hàng có dán mã vạch, năng suất lao động và hiệu quả công việc tăng lên. Nó thực sự
đem lại lợi ích rất lớn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ngày nay. Hiện
nay các loại hàng hóa muốn đem bán tại các siêu thị trong nước cũng như xuất khẩu ra
nước ngoài đều phải có mã số mã vạch. Hơn nữa, mã số mã vạch trên hàng hóa cần được
thể hiện chính xác và đúng đắn theo những tiêu chuẩn quốc tế đã quy định.
Sau thời gian học tập tại trường, được sự chỉ bảo hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô
giáo trong bộ môn Tự động hóa, em đã tích luỹ được vốn kiến thức nhất định. Được sự
đồng ý của nhà trường và thầy cô giáo trong Viện em được giao đề tài tốt nghiệp:
“Nghiên cứu và hoàn thiện mô hình Kho hàng tự động”.
Đồ án tốt nghiệp của em gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về Kho hàng tự động.
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa.
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình.
Chương 4: Ứng dụng PLC S7-200 và lập trình điều khiển kho hàng tự động.
Bằng sự cố gắng nỗ lực của bản thân và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình, chu đáo
của thầy Hà Tất Thắng, em đã hoàn thành đồ án đúng thời hạn. Do thời gian làm đồ án có
hạn và trình độ còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để đồ án này được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Hà Tất Thắng, và các thầy cô giáo trong bộ môn
“Tự Động hóa xí nghiệp công nghiệp” đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2014
Sinh viên thực hiện:
1
Chương 1: Tổng quan về kho hàng tự động
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KHO HÀNG TỰ ĐỘNG
Dưới đây là một vài hình ảnh về các thiết bị bốc dỡ cơ bản hiện nay :
2
Chương 1: Tổng quan về kho hàng tự động
1.1.2. Tìm hiểu về hệ thống lấy cất hàng hóa tự động ASRS (Automated
Storage & Retrieval System)
Đây là một hệ thống lấy cất hàng hóa tự động với công nghệ hiện đại, được sử
dụng trong các nhà kho hoàn toàn tự động. Hệ thống gồm có 2 phần chính: phần mềm
và phần cứng.
- Phần mềm gồm có phần mềm quản lý các robot lấy cất hàng (Crane Control
Software) và phần mềm quản lý hàng hóa (Warehouse Management Software).
- Phần cứng bao gồm các hệ thống giá kệ cố định (Static Racking), các robot
lấy cất hàng (Crane Control Software), hệ thống các băng tải vận chuyển hàng
(Conveyors) và hệ thống các cửa tự động xuất nhập hàng (Automated Doors).
Giải pháp này được đánh giá là tối ưu cho các kho hàng đông lạnh do những ưu
điểm và mức đầu tư hợp lý mà giải pháp này mang lại như:
- Mật độ lưu trữ cao: do giải pháp này tận dụng được chiều cao và đường chạy
của robot nhỏ nên diện tích sử dụng sẽ ít hơn những giải pháp khác, so sánh trên cùng
khả năng lưu trữ giúp tiết kiệm chi phí đầu tư cho diện tích sử dụng, xây dựng và hệ
3
Chương 1: Tổng quan về kho hàng tự động
thống lạnh.
- Tốc độ xuất nhập cao: trung bình 1 tấn hàng/ phút/ robot.
- Công nghệ chuyển đường cho phép chỉ cần một robot cho một nhà kho giúp
tiết kiệm đáng kể chi phí đầu tư.
- Không cần hệ thống chiếu sáng, do đó tiết kiệm chi phí đầu tư hệ thống chiếu
sáng, chi phí bảo trì, chi phí vận hành.
- Thất thoát nhiệt thấp: thất thoát nhiệt xuống đất, qua các cửa ra vào, bù nhiệt
cho hệ thống chiếu sáng là những nguồn thất thoát nhiệt chính trong các kho lạnh. Sử
dụng diện tích nhỏ hơn các giải pháp khác nên thất thoát nhiệt xuống đất sẽ thấp hơn.
Ngoài ra với hệ thống cửa ra vào tự động và có phòng cách ly nên thất thoát nhiệt sẽ là
rất thấp, giảm thời gian xả đá của hệ thống lạnh.
- Không sử dụng lao động trong kho: tiết kiệm chi phí nhân công, quản lý, bảo
hiểm và thiết bị hỗ trợ.
- Quản lý chuyên nghiệp và hiệu quả nhờ phần mềm quản lý kho kết hợp
với công nghệ mã vạch (Barcode) hay thẻ từ (Transponder) giúp giảm chi phí quản lý
và nhân công, đồng thời cũng dễ dàng đạt được các tiêu chuẩn ISO để tạo lợi thế
cạnh
tranh.
Các sản phẩm từ khâu đóng gói (được một hệ thống sắp xếp thành các linh kiện
hàng lớn đối với các sản phẩm có kích thước nhỏ, nếu sản phẩm có kích thước lớn thì
nhập kho trực tiếp) được băng chuyền mang đến vị trí chờ để nhập kho. Tại vị trí nhập
kho hệ thống cơ khí sẽ mang lần lượt các kiện hàng hoặc sản phẩm này sắp xếp vào
các vị trí thích hợp trong kho và lưu dữ liệu của hàng vừa nhập kho vào máy tính. Đối
với việc xuất kho hoàn toàn tương tự nhưng ngược lại.
Hệ thống cơ khí cơ bản của một nhà kho tự động là một robot hoạt động theo
ba trục và di chuyển theo đường ray để mang hàng sắp xếp vào kho, và hệ thống băng
chuyển để phân phối sản phẩm xuất nhập.
Số lượng robot sử dụng trong một nhà kho ít hay nhiều hoàn toàn phụ thuộc
vào đặctính của nhà kho đó. Nếu một nhà kho tự động cần khả năng lưu trữ cao nhưng
tốc độ thấp thì số lượng robot không nhiều và hệ thống băng chuyền không quá phức
tạp. Nhưng nếu một nhà kho cần khả năng lưu trữ cao với tốc độc cao thì số lượng
robot
4
Chương 1: Tổng quan về kho hàng tự động
rất lớn di chuyển trên các ray độc lập, theo đường cong hoặc chuyển ray dẫn đến hệ
thống băng chuyền để phân phối cho các robot này rất phức tạp.
5
Chương 1: Tổng quan về kho hàng tự động
Đối với các nhà máy chỉ sản xuất một sản phẩm thì hệ thống băng chuyền chỉ
đơn thuần phân phối sản phẩm cho các robot một cách tối ưu. Nhưng với những nhà
máy sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng lúc thì hệ thống băng chuyền còn thực
hiện phân loại sản phẩm vào khu vực thích hợp.
6
Chương 1: Tổng quan về kho hàng tự động
7
Chương 1: Tổng quan về kho hàng tự động
khay hoặc là những hàng hóa có tải trọng thấp. Robot này có tốc lấy hàng rất cao.
Robot lấy cất hàng tải trọng trung bình có tốc độ lấy cất khá nhanh, hiệu quả và chính
xác đối với lưu trữ dùng pallet.
Robot lấy cất hàng tải trọng cao được thiết kế riêng theo yêu cầu lưu trữ cũng
như môi trường làm việc đặc trưng của khách hàng.
Hình 1.5. Cơ cấu robot vận chuyển sản phẩm vào kho
8
Chương 1: Tổng quan về kho hàng tự động
Hình 1.6. Pallet
Mã vạch là một phát minh của thế kỷ 20 và nó càng ngày trở nên quan trọng trong
cuộc sống bởi tính hiệu quả mà nó mang lại,mà quản lý xuất nhập trong kho tự động là
1 trong những tính năng của nó.
Nguyên tắc đọc mã vạch máy quét: máy quét sẽ phảt ra 1 chùm laser công suất
thấp, chùm sáng gặp mã vạch sẽ phản xạ lại một giàn cảm biến quang.
Vi điều khiển sẽ phân tích vùng phản xạ của ánh sáng và tính toán khoảng cách
của các vạch sáng và tối rồi giải mã ra một loại ký tự tương ứng với tập hợp vạch
9
Chương 1: Tổng quan về kho hàng tự động
nào đó và theo tiêu chuẩn mã vạch nào đó.Sau khi giải mã thành các ký tự sẽ đưa
lên host hoặc lưu vào bộ nhớ đệm của thiết bị đọc và đợi lệnh truyền.Khi có lệnh
truyền tương ứng với chuẩn truyền thong nào đó RS232,IR, wireless,… sẽ gửi dữ liệu
vừa giải mã được yêu cầu tới nơi nhận.
Công nghệ mã vạch ứng dụng trong nhà kho tự động: Mỗi đơn vị hàng khi nhập
vào kho sẽ được dán nhãn mã vạch,tương ứng với 1 ô trong kho.Mã vạch đó sẽ lưu và
được máy tính xử lí,truyền qua PLC để đưa hàng đến đúng vị trí của nó. Quá trình
xuất hoàn toàn ngược lại.
Ưu điểm hệ thống quản lý kho hàng bằng mã vạch:
- Phiếu nhập, xuất mã sinh tự động.
- Giá bán, giá nhập sinh tự động theo quy định và có thể sửa đổi.
- Ghi nhận nhân viên xuất hàng và khách hàng.
- Theo dõi tồn kho, kiểm kê hàng hóa, dự báo hàng hết hạn.
- Quản lý hàng hóa bảo hành, bảo trì.
10
Chương 1: Tổng quan về kho hàng tự động
kho…
* Quản lý xuất kho và xuất kho theo điều kiện:
- Xuất kho theo khách hàng.
- Xuất kho theo phiếu nhập.
- Xuất kho theo ngày.
- Xuất kho theo từng pallet….
* Thiết lập sơ đồ kho theo đúng thực tế.
* Hỗ trợ chọn nhập,xuất trên sơ đồ.
* Hỗ trợ theo dõi hàng hóa trực quan trên sơ đồ kho.
* Hỗ trợ theo dõi dồn hàng,dời hàng trực tiếp trên sơ đồ kho:
-Hiển thị màu báo hiệu các vị trí còn trống hàng trên bản đồ vị trí.
-Theo dõi và đánh giá tình hình tồn kho trong ngày.
-Theo dõi hàng tồn kho theo từng mặt hàng.
-Tính các loại phí: lưu kho, sang công, cắm công, thay bao bì.
Vì thế sử dụng phần mềm quản lý kho có những ưu điểm như sau:
* Quản lý hàng hóa toàn diện:
Phần mềm quản lý được thiết kế để hỗ trợ người quản lý kiểm soát mọi hoạt
động liên quan đến kho. Nhờ nắm vững hàng trong kho và số lượng, khả năng hàng
hóa bị loại bỏ do quá hạn hoặc lưu trữ quá số lượng cần thiết sẽ được giảm tối đa.
* Tối ưu hóa việc lưu kho:
Các quá trình nhập và xuất hàng được kiểm soát liên tục nhờ phần mềm quản lý kho
dựa trên các điều kiện tối ưu do người sử dụng đặt ra. Vì vậy, hàng hóa sẽ luôn
được lưu trữ ở số lượng vừa đủ làm giảm việc tồn đọng vốn.
* Tự động hóa quá trình nhập / xuất hàng:
Thời gian công sức (kể cả giấy tờ quản lý) được giảm thiểu khi giao nhận hàng, vì
thế người sử dụng sẽ không bao giờ cần phải tự đi tìm trong kho vị trí cất hàng thích
hợp hay món hàng đúng theo yêu cầu.
* Tận dụng tối đa không gian lưu trữ hàng trong kho:
Các vị trí cất hàng trong kho được phân loại để cất giữ mặt hàng thích hợp (ví dụ
theo trọng lượng hay chủng loại) và khi cần việc phân loại này có thể được linh
11
Chương 1: Tổng quan về kho hàng tự động
động thay đổi thông qua phần mềm quản lý kho. Mọi lãng phí về không gian lưu trữ
trong kho nhờ vậy sẽ bị hoàn toàn loại trừ.
*) An toàn phòng chống cháy nổ cho nhà kho:
Trong không gian kho chứa phải đặt hệ thống báo động với những detector
khói, và nhiệt. Nếu có hỏa hoạn, thì hệ thống này sẽ kích hoạt cái còi (90 dB) trong
hành lang chung.Nên làm giếng trời, với coupole tự mở khi có lửa hay khói vì phần
lớn nạn nhân tử vong vì khói độc hơn là vì nhiệt.
Nên lắp các vòi nước sẵn, với ổng dẫn phi 70mm tối thiểu .
Lắp đặt hệ thống dập lửa tự động : cái này tùy hàng hóa ta chất, thí dụ có hệ
thống phun nước (sprinklage), hệ thống phun bọt xà phồng (dùng cho lư"a điện), hệ
thống phun gaz inergen (hỗn hợp giữa Azote tức khí đam, Argon và CO²) .
*) Sử dụng thiết bị đo nhiệt độ, độ ẩm và điểm sương sử dụng công nghệ Psoc:
Việc kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm khi bảo quản, lưu trữ các sản phẩm công-nông nghiệp
trong các kho chứa hàng là rất quan trọng. Thông thường với các loại hàng hoá được
lưu trữ, nhiệt độ, độ ẩm trong phòng lưu trữ phải luôn duy trì ở 1 mức nhất định.
Dựa trên cơ sở tìm hiểu các hệ thống lưu trữ tự động trên, đề tài Thiết Kế Hệ
Thống Kho Tự Động dùng Mã vạch được thực hiện dựa trên ý tưởng cá nhân cùng sự
mô phỏng hệ thống nhà kho trên thế giới.
12
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Chương 2
THIẾT KẾ TRANG BỊ ĐIỆN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
13
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
14
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Giải pháp:
- Cảm biến - Công tắc đóng mở bằng tay
- Camera - Công tắc trọng lực …
Sử dụng công tắc hai tiếp điểm trên hộp điều khiển cầm tay. Khi muốn đưa hàng
vào ngăn người điều khiển sẽ bật công tắc ra lệnh cho xe đưa hàng vào ngăn tương ứng,
đồng thời đèn LED trên hộp ứng với vị trí ngăn đó sẽ sáng, báo có hàng gửi vào ngăn.
Khi muốn lấy hàng ra khỏi ngăn, người điều khiển tắt công tắc 2 tiếp điểm đèn
LED tối và xe sẽ di chuyển lấy hàng ra khỏi ngăn đó. Vấn đề được đặt ra là làm thế nào
để xe xác định được vị trí theo OX và làm thế nào để xác định hàng đã vào đúng vị trí
trên tay máy. Khi trả hàng thì chủ hàng đã đưa vé cho nhân viên điều khiển tính số tiền
phải trả, khi thực hiện xong thì nhân viên sẽ đóng công tắc để hệ thống thực hiện quá
trình trả hàng.
2.2. Các hệ thống chuyển động chính của kho hàng tự động
2.2.1. Hệ thống di chuyển xe nâng
Hệ thống di chuyển xe nâng gồm thân xe và cột chính của thang nâng được di
chuyển trên hai thanh dẫn hướng cố định. Hệ thống truyền động của xe nâng được lắp
động cơ một chiều đầu trục có gắn đĩa xích, hệ thống xích tải được lắp cố định song song
với các thanh ray.
Khi có tín hiệu điều khiển, động cơ được cấp điện sẽ quay đĩa xích kéo theo toàn
bộ xe nâng di chuyển dọc theo phương nằm ngang đến các vị trí yêu cầu tương ứng với
các khoang đặt hàng. Chiều chuyển động của xe nâng phụ thuộc vào chiều của điện áp
đặt vào cuộn ứng của động cơ. Việc dừng và khống chế hành trình của xe nhờ vào các
cảm biến đặt dọc trục ray dẫn theo phương nằm ngang
2.2.2. Hệ thống tay máy
Tay máy là một trong nhưng cơ cấu cơ khí phức tạp nhất của hệ thống, là thiết bị
để lấy cất hàng. Tay máy có khả năng di chuyển lên xuống (trục Y) và di chuyển sang
phải sang trái (trục Z). Các cảm biến từ được gắn dọc theo trục Y và Z giúp cho việc
dừng chính xác ứng với các khoang chứa.
15
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
2.3. Trang thiết bị cho hệ thống
2.3.1. Động cơ điện
Trong hệ thống kho hàng tự động để vận chuyển các robot tự hành thông thường
người ta sử dụng động cơ xoay chiều không đồng bộ, động cơ đồng bộ và động cơ điện
một chiều.
Ở đây em sử dụng động cơ điện một chiều nam châm vĩnh cửu công suất nhỏ.
2.3.2. Động cơ điện một chiều
Cấu tạo của động cơ một chiều gồm 2 phần chính là phần tĩnh và phần quay:
16
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Bao gồm có các bộ phận chính sau:
- Vỏ máy - Cực từ chính
- Cực từ phụ - Dây quấn
- Nắp - Chổi than
-Quạt
Ngoài ra, trên phần tĩnh còn có hai nắp máy ở hai đầu để đỡ rôto. Hai đầu trục có
hai vòng bi, trên thân máy có trụ đấu dây, đế máy, giá chổi than, chổi than, biển máy,
móc vận chuyển.
17
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Trên hình 2.4a khi mặt phẳng khung dây trùng với các đường sức của từ trường kt,
nếu điện áp U mạch ngoài có dương ở chổi C1 âm ở chổi C2 thì chiều dòng điện chạy
trong rôto có chiều là: (+) C1V1 ABCDV1C2(-). Dùng quy tắc bàn tay trái, ta xác định
được chiều của lực F và từ đó suy ra chiều momen M và.
Trên hình 2.4b tương tự khi mặt phẳng ABCD quay 180° so với hình 1 ta thấy
chiều dòng điện chạy trong phần ứng là: (+)C1.V2DCBAV1.C2(-) và tương tự ta cũng
xác định được chiều của F và chiều của momen M cũng như có chiều tương tự ở hình
2.4a.
Kết luận: Điện áp mạch ngoài là một chiều nhưng dòng phần ứng là xoay chiều,
do đó mọi thời điểm chiều của lực mômen là không đổi.
18
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Sơ đồ nguyên lý:
2.3.3. Phương trình cơ bản của động cơ một chiều kích từ độc lập
U = E + Rư.Iư (1)
E = K.Φ.ω (2)
M = K.Φ.Iư (3)
Trong đó Φ : Từ thông trên mỗi cực. Iư dòng điện phần ứng.
U : Điện áp phần ứng. Rư: điện trở phần ứng.
ω: Tốc độ góc. M: Mômen động cơ.
K : Hằng số, phụ thuộc cấu trúc động cơ.
19
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Rf: Điện trở phụ thuộc trong mạch phần ứng
Iư: Dòng điện mạch phần ứng
Với:
Rư = rư + rcf + ri + rct
rư– điện trở cuộn dây phần ứng
rcf –điện trở cuộc cực từ phụ
rb– điện trở cuộn bù
rct- điện trở tiếp xúc của chổi điện
Sức điện động của Eư của phần ứng động cơ được xác định theo biểu thức :
p. N
Eư = .Φ.ω =K.Φ.ω (5)
2 πα
p. N
Trong đó: K= : Hệ số cấu tạo của động cơ
2 πα
Nếu biểu diễn sức điện động theo tốc độ quay n (vòng/phút) thì:
Eư = Ke.Φ.n
2 πn n
Và: ω= =
60 9,55
p. N
Vì vậy Eư = .Φ.n (6)
60 α
p. N
Ke = – hệ số sức điện động của động cơ
60 α
K
Ke= 9,55 ≈ 0,105K
20
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Uư R ư + R f
ω=
K . Φ – K . Φ . Iư (7)
Biểu thức (7) là phương trình đặc tính cơ điện của động cơ.
Mặt khác mômen điện từ Mđt của động cơ điện được xác định bởi:
Mđt = K.Φ.Iư (8)
Suy ra
M đt
Iư =
KΦ
Nếu bỏ qua các tổn thất cơ và tổn hao lõi thép thi mô men cơ trên trục động cơ
bằng mô men điện từ, ta kí hiệu là M.Nghĩa là Mđt= Mcơ = M:
U ư R ư +R
ω= - M f
`(9)
KΦ ¿¿
Đây là phương trình đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích từ độc lập.
Giả thiết phần ứng được bù đủ, từ thông Φ= const thì các phương trình đặc tính cơ
(7) và (9) là tuyến tính. Dạng đặc tính cơ động cơ được biểu diễn trên Hình 2.6 và Hình
2.7 là những đường thẳng:
dM ( K . ω¿¿ đm )2
Độ cứng của đặc tính cơ: β= =- ¿
dω Rư +R f
Khi tăng điện trở phụ độ cứng đặc tính cơ suy giảm.
Khi Rf càng lớn, ¿ β∨¿ càng nhỏ nghĩa là đặc tính cơ càng dốc. Ứng với Rf =0 ta
có đường đặc tính cơ tự nhiên:
2
( K . ω¿¿ đm)
β TN =- Rư
¿
Như vậy khi ta thay đổi điện trở Rf , ta được một họ đặc tính biến trở.
22
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Hình 2.8. Các đặc tính cơ của động cơ khi thay đổi điện trở phụ
*) Ảnh hưởng của điện áp phần ứng:
Giả thiết từ thông Φ =Φ đm , điện trở phụ Rf = 0. Khi thay đổi điện áp theo hướng
giảm so với Uđm , ta có :
Ux
Tốc độ không tải : ω0 x = Khi Uư giảm, ω 0 giảm theo.
K . Φx
Như vậy khi thay đổi điện áp đặt vào phần ứng động cơ ta được một họ đặc tính
cơ song song với đặc tính cơ tự nhiên như hình 2.9.
23
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Hình 2.9. Các đặc tính cơ của động cơ khi thay đổi điện áp phần ứng
Do cấu tạo của động cơ điện, thực tế thường cho phép điều chỉnh giảm từ thông
trong giới hạn cho phép. Nên khi từ thông giảm thì ω 0 x tăng, còn ¿ β∨¿ sẽ giảm. Ta có
một họ đặc tính cơ với ω 0 x tăng dần và độ cứng của đặc tính giảm nhanh khi giảm từ
thông.
24
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Hình 2.10. Các đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc lập khi giảm từ thông
- Khi giảm từ thông thì ta có một họ đặc tính cơ với ω 0 x tăng dần và độ cứng β
giảm dần : Φđm >Φ1>Φ2.
- Khi giảm Φ quá nhỏ ta có thể làm tốc độ động cơ quá lớn quá giới hạn cho phép,
làm cho điều kiện chuyển mạch xấu đi, do dòng phần ứng tăng cao. Để chuyển mạch
bình thường ta phải giảm dòng phần ứng, làm cho momen trên trục động cơ giảm nhanh
dẫn đến động cơ bị quá tải.
Qua các phương pháp ở trên ta thấy được bằng phương pháp thay đổi điện áp phần
ứng dễ ứng dụng và phù hợp với mô hình này, hơn nữa nó còn có hiệu suất ổn định.
Trong khuôn khổ của mô hình em sử dụng động cơ điện một chiều có các đặc điểm sau:
- Các dộng cơ truyền trong mô hình nói chung là đều làm việc ở chế độ ngắn hạn
ặp lại, số lần đóng cắt lớn.
- Yêu cầu đảo chiều quay. Động cơ điện phải có khả năng đảo chiều, có mô men
thay đổi theo trọng tải rõ rệt. Theo tham khảo thực tế thì khi không có tải mô men động
cơ không vượt quá 15-20% Mđm, khi có tải M = 150% Mđm.
- Yêu cầu về khởi động và hãm. Trong các hệ thống cơ cấu của máy nâng, yêu cầu
của quá trình tăng tốc và giảm tốc phải êm, phải có phạm vi điều chỉnh tốc độ đủ rộng và
có đường đặc tính cơ thỏa mãn yêu cầu công nghệ. Đó là các yêu cầu về dừng máy chính
25
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
xác, nên các đường đặc tính cơ thấp, có nhiều đường đặc tính cơ trung gian để mở hãm
máy êm.
- Phạm vi điều chỉnh không lớn, thông thường D < 3:1, ở các cầu trục lắp ráp
(D<10:1) hoặc lớn hơn. Độ chính xác điều chỉnh không yêu cầu cao, thường trong
khoảng ± 5%.
-Yêu cầu về bảo vệ an toàn:
Các bộ phận chuyển động phải có phanh hãm điện từ, để giữ chặt các trục khi mất
điện, đảm bảo an toàn cho người vận hành và các bộ phận khác trong hệ thống. Để đảm
bảo an toàn cho người và thiết bị ta sử dụng các Aptomat, các cảm biến để dừng khi có
tín hiệu. Trong mạch nguồn có bảo vệ quá dòng.
Do robot trong mô hình sử dụng nhiều động cơ nên để tránh những sự cố về điện
cần có các thiết bị bảo vệ như rơ-le trung gian và để đảo chiều động cơ dùng một cặp rơ-
le trung gian.
Nguyên tắc hoạt động của mạch đảo chiều động cơ:
26
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
- Khi rơ-le RLB+ có điện sẽ kích đóng làm cho tiếp điểm B+ đóng lại, tiếp điểm
B1+ mở ra, do đó động cơ được nối với nguồn thông qua: + → tiếp điểm B+ của
RLB+→ ĐC → tiếp điểm B1- của RLB- → 0V làm cho động cơ quay theo chiều thuận.
- Khi rơ-le RLB- có điện sẽ kích đóng làm cho tiếp điểm B- đóng lại, tiếp điểm B1-
mở ra, do đó động cơ được nối với nguồn thông qua: + → tiếp điểm B- của RLB- → ĐC
→ tiếp điểm B1+ của RLB+ → 0V làm cho động cơ quay theo chiều ngược.
Được dùng rất nhiều trong các hệ thống bảo vệ điện, trong các hệ thống điều khiển
tự động, do đó có số lượng tiếp điểm lớn 4-6 tiếp điểm, vừa thường đóng vừa thường hở.
Rơ-le trung gian được sử dụng khi khả năng đóng cắt các tiếp điểm của rơ-le chính không
đủ hoặc tín hiệu từ rơ-le chính đến nhiều bộ phận khác của mạch điều khiển.
Trong các mạch điều khiển dùng linh kiện điện tử rơ-le nay thường được dùng làm
phần tử đầu ra để truyền tín hiệu cho các bộ phận phía sau, đồng thời cách ly điện áp giữa
mạch điều khiển và cơ cấu chấp hành.
27
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
2.3.7. Cảm biến
Hiện nay có rất nhiều loại cảm biến như: Cảm biến quang điện, cảm biến đến gần
kiểu điện dung, công tắc từ.
Ở đây ta xét:
a) Cảm biến quang điện:
+ Cảm biến quang điện được sử dụng để chuyển tín hiệu ánh sáng nhìn thấy hoặc
không nhìn thấy như tia hồng ngoại và tia tử ngoại thành tín hiệu điện.
Loại cảm biến này được sử dụng rộng rãi trong các hệ thống tự động vì tuổi thọ
cao và có thể lắp đặt vào các không gian nhỏ hẹp.
+ Cảm biến quang điện E3F3 hình trụ có sẵn bộ khuếch đại giá thành thấp, chống
nhiễu tốt với công nghệ Photo-IC.
28
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Zebex Z3100 là thiết bị đầu đọc mã vạch Super CCD có khả năng đọc được dưới
sáng mặt trời với hai chế độ hoạt động : bấm quét hoặc tự động quét với chân đế với tốc
độ cao (300 scan/s), liên tục và độ chính xác cao điều này giúp cho dễ dàng quản lý được
hàng hóa, giảm sức lao động, tăng năng suất.
Kết nối USB phù hợp với PC và laptop linh hoạt.
29
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
30
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Code 39, Interleaved 2of 5, Codabar và Code 128. Ngoài ra, trong 1 số loại mã vạch
người ta còn phát triển làm nhiều Version khác nhau, có mục đích sử dụng khác nhau, thí
dụ UPC có các version là UPC-A, UPC-B, UPC-C, UPC-D và UPC-E; EAN có các
version EAN-8, EAN-13, EAN-14, Code 128 gồm Code 128 Auto, Code 128-A, Code
128-B, Code 128-C.
Mạch nguồn cung cấp nguồn điện một chiều với các mức điện áp 5V, 12V, 24V
cho PLC, rơ-le, các cảm biến, đèn báo có bảo vệ dòng.
2.4.1. Sơ đồ nguyên lý
Điện áp xoay chiều 220V qua máy biến áp hạ xuống cấp điện áp 30V và 16V.
Điện áp 30V và 16V được đưa qua chỉnh lưu cầu nắn thành điện áp một chiều với cùng
cấp điện áp. Nguồn một chiều sau khi qua chỉnh lưu cầu được lọc bởi tụ C1.
31
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
Điều kiện làm việc bình thường điện áp sau khi lọc được đặt vào cực B của
transistor T1 qua điện trở R2 nên điện áp cực B dương điện áp đặt váo cực E nên T 1 thông
cấp nguồn cho các bộ ổn áp IC7805, IC 7812, IC 7824. Các bộ ổn áp này có nhiệm vụ ổn
định điện áp đầu ra để cấp cho các thiết bị tiêu thụ khi điện áp đầu vào thay đổi.
Ở đây, mạch được thiết kế bảo vệ dòng điện vời I max là 0.7A. Khi ở chế độ làm
việc bình thường điện áp ở cực B của transistor T 2 là UB sẽ lớn hơn điện áp cực E của T2
(UB>UE ) dẫn đến T2 khóa. Khi It ≥ 0,75A, ta có :
UE = U 1 – U Đ
UB = U1 – UR4
UĐ là điện áp rơi trên Đi-ốt. UĐ = 0.7V
UR4 = It.R4 = 075.1 = 0.75 (Chọn R4= 1 Ω)
{ U e =U 1−0,7
Suy ra U =U −0,75 nên UB < UE transistor T2 mở, cực G của Thyristor Th được
B 1
cấp tín hiệu U1 →D5 →UECT2→ G và thông, điện áp ra R2 →Th→ đất, điện áp ra tải U= 0,
mạch được bảo vệ. Muốn làm việc lại ta phải reset hay đóng cắt lại nguồn cấp.
Thống kê linh kiện:
- Điện trở R5 = R1 = 3,3K R2 = 360 – 5W
R3 = 1K R4 = 1Ω – 5W
R6 = 2K R7 = 220Ω – 5W
R8 = 2K
- Đi-ốt D1 ÷ D4, D5: H1010 thông số U = 220V
I = 1A
- T1 loại H1061 có thông số Điện áp U = 35V
Dòng điện I = 1,5A
Hệ số khuếch đại β = 250
- T2 loại A564 có thống số Điện áp U = 35V
Dòng điện I = 0,1A
Hệ số khuếch đại β = 250
32
Chương 2: Thiết kế trang bị điện và tự động hóa
- Th loại 2P4M
- Ổn áp: 7824 : Uổn = 24V, Iδ = 1,5A, Uvào = 35V
7812 : Uổn = 12V, Iδ = 1,5A, Uvào = 35V
7805 : Uổn = 5V, Iδ = 1,5A, Uvào = 35V
- Tụ: C1 = 35V - 500µF; C2 = 35V - 500µF
C2 = 35V - 500µF; C4 = 16V - 500µF
C5 = 16V - 500µF.
33
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
Chương 3:
TÌM HIỂU VÀ HOÀN THIỆN MÔ
HÌNH
34
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
Hình 3.1. Mô hình kho hàng
35
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
36
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
3.2.2. Robot
Robot được thiết kế với 3 cơ cấu chính là: Cơ cấu di chuyển xe nâng theo trục X,
cơ cấu hạ tầng theo trục Y,cơ cấu lấy hàng theo trục Z. Các cơ cấu này có thể làm việc
độc lập hay phối hợp nhau để hiệu suất của hệ thống là cao nhất.
- Cơ cấu di chuyển xe nâng:
37
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
38
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
- Cơ cấu trả hàng:
39
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
3.3. Phần điện
3.3.1. Vỏ tủ
40
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
khiển ta có thể biết được công tắc nào bật thì vị trí đó có hàng và ngược lại công tắc nào
tắt thì vị trí đó còn trống. Ngoài ra trên hộp điều khiển còn có nút Star, Stop dùng để khởi
động và tắt, nút di chuyển mạch dùng để chọn chế độ làm việc của hệ thống là tự động
hay điều khiển bằng tay.
41
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
Bảng 3.1. Bảng chú thích các kí hiệu trên hộp điều khiển
42
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
*) Sơ đồ nguyên lý mạch điều khiển :
43
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
3.4. Sơ đồ bố trí thiết bị trong tủ và trên mô hình :
44
Chương 3: Tìm hiểu và hoàn thiện mô hình
45
Chương 4: Ứng dụng PLC S7-200 và lập trình điều khiển kho hàng tự động
Chương 4 :
ỨNG DỤNG PLC S7-200 VÀ LẬP TRÌNH ĐIỀU KHIỂN
KHO HÀNG TỰ ĐỘNG
46
Chương 4: Ứng dụng PLC S7-200 và lập trình điều khiển kho hàng tự động
(Timer), bộ đếm (Counter) và các hàm toán học. Cuộn dây và các hộp phải mắc đúng
chiều dòng điện.
Mạng LAD: là đường nối các phần tử thành một mạch điện hoàn thiện, đi từ
đường ngồn bên trái sang đường nguồn bên phải. Đường nguồn bên trái là dây pha,
đường nguồn bên phải là dây trung hòa và cũng là đường trở về của dây cung cấp
(thường không được thể hiện khi dùng chương trình STEP MICRO/DOS hoặc STEP –
MICRO/WIN). Dòng điện chạy từ trái qua tiếp điểm đóng vào cuộn dây hoặc các hộp trở
về bên phải nguồn.
Phương pháp liệt kê (STL): là phương pháp thể hiện chương trình dưới dạng các
câu lệnh. Mỗi câu lệnh trong chương trình kể cả những lệnh hình thức biểu diễn một chức
năng của PLC.
Để tạo ra một chương trình STL, người lập trình cần phải hiểu rõ phương thức sử
dụng 9 bit trong ngăn xếp (stack) logic của S7-200. Ngăn xếp là một khố 9 bit chồng lên
nhau từ S0- S8, nhưng tất cả các thuật toán liên quan đến ngăn xếp đều làm việc với bit
đầu tiên và bit thứ hai (S0 và S1) của ngăn xếp, giá trị logic mới có thể được gởi hoặc nối
thêm vào ngăn xếp. Hai bit S0 và S1 phối hợp với nhau thì ngăn xếp được kéo thêm 1 bit.
Ngăn xếp của S7 -200 (logic stack):
Stack0 bit đầu tiên của ngăn xếp S0
Stack1 bit đầu tiên của ngăn xếp S1
Stack2 bit đầu tiên của ngăn xếp S2
Stack3 bit đầu tiên của ngăn xếp S3
Stack4 bit đầu tiên của ngăn xếp S4
Stack5 bit đầu tiên của ngăn xếp S5
Stack6 bit đầu tiên của ngăn xếp S6
Stack7 bit đầu tiên của ngăn xếp S7
Stack8 bit đầu tiên của ngăn xếp S8
4.1.2. Kỹ thuật ghi dịch
- Định nghĩa về bộ ghi dịch trong PLC:
47
Chương 4: Ứng dụng PLC S7-200 và lập trình điều khiển kho hàng tự động
Bộ ghi dịch trong PLC có chức năng ghi số liệu từ đầu Data và dịch số liệu từ ô
nhớ này đến ô nhớ kế cận (hoặc từ kênh này sang kênh khác) mỗi khi có một xung từ đầu
vào Clock. Khi đầu ra và reset ON lên sẽ xóa về 0 tất cả các ô nhớ.
Khi đầu vào Data =1 và có xung Clock thì số liệu này sẽ được đẩy vào ô nhớ đâu
tiên của thanh ghi là V100.0. Tiếp tục phát xung clock thì số liệu ở ô nhớ V100.0 lại
được đẩy sang ô nhớ kế cận bên trái theo chiều mũi tên và số liệu từ đầu data lại được
đẩy vào ô nhớ V100.0.
Mỗi ô nhớ sẽ được điều khiển theo một tiếp điểm tương ứng với giá trị của ô nhớ = 1 tiếp
điểm ON, và ngược lại giá trị ô nhớ = 0 tiếp điểm OFF.
- Kỹ thuật ghi dịch: Từ một bài toán bất kỳ ta có thể phân thành các bài toán đơn
vị, mỗi bài toán đơn vị gồm các công việc nối tiếp nhau. Việc chuyển từ công việc này
sang công việc khác là có điều kiện. Việc lập trình một cách tuần tự như vậy gọi là kỹ
thuật ghi dịch, ta áp dụng kỹ thuật này để viết chương trình điều khiển cho mô hình kho
hàng.
4.2. Mô tả công nghệ
Kho hàng làm nhiệm vụ cất trữ hàng hóa, việc cất trữ bao gồm các quá trình cất
hàng vào kho và lấy hàng ra khỏi kho khi có yêu cầu xuất hàng, quá trình làm việc bao
gồm các bước sau:
- Quá trình cất hàng:
Khi có hàng đặt lên xe tải, nhân viên quản lý kho căn cứ vào vị trí kho còn trống mà
ghi ký hiệu riêng cho kiện hàng, mã số ký hiệu sẽ cho biết vị trí kiện hàng trên giá. Sau
khi ghi mã số, nhân viên sẽ bật công tắc chọn vị trí khoang chứa hàng với lệnh Lmn (m, n
tương ứng là các vị trí Xm, Yn đó là địa chỉ các khoang chứa và tầng ứng với phiếu ghi
có các giá trị sau: m=1, 2, 3; n= 1, 2).
Sau khi công tắc được bật, xe tải chạy vào kho hàng chạm công tắc hành trình cuối
cùng sẽ dừng xe tải, bàn trượt trượt ra bên phải chạm cảm biến phải thì dừng bàn trượt,
48
Chương 4: Ứng dụng PLC S7-200 và lập trình điều khiển kho hàng tự động
nâng theo cầu trục Y để lấy hàng ra khỏi xe tải, chạm cảm biến Y1 dừng động cơ Y, bàn
trượt dừng lại. Khi hai cảm biến bàn trái và phải ON dừng bàn, động cơ trục X chạy đẩy
robot chạy theo trục X, khi X= Xm dừng X, động cơ trục Y chạy nâng hàng khi Y =
Yn+1 dừng Y, lùi bàn trượt sang trái, cảm biến trái ON dừng bàn, hạ theo trục Y khi Y =
Yn dưng Y, lùi X khi X = X0 dừng X. Xe tải chạy ra chạm công tắc hành trình dừng xe
tải, kết thúc quá trình cất hàng, chờ lệnh cất tiếp theo.
- Quá trình trả hàng:
Khi có yêu cầu lấy hàng, nhân viên căn cứ vào mã số ghi trên thẻ mà biết được vị trí
hàng trong kho và tắt công tắc ứng với vị trí đó. Sau khi công tắc được tắt, xe tải chạy
vào kho hàng, khi chạm công tắc hành trình cuối dừng xe tải đồng thời động cơ trục X
chạy đấu robot tiến theo trục X khi X = Xm thì dừng X, động cơ trục Y chạy nâng hàng
khi Y= Yn+1 dừng Y, bàn trượt ngược lại, khi hai cảm biến bàn ON dừng bàn, hạ Y khi
Y = Y1 dừng Y, lùi X khi X = X1, dừng X, bàn trượt sang phải chạm cảm biến phải bàn
dừng bàn trượt, hạ theo trục Y để đặt hàng lên xe tải, chạm cảm biến Y0, dừng động cơ
Y, bàn trượt ngược lại, khi hai cảm biến trái và phải ON dừng bàn, xe tải chạy ra chạm
công tắc hành trình đầu dừng xe tải, kết thúc quá trình trả hàng, chờ lệnh trả hàng tiếp
theo.
Chú ý: Các quá trình phải diễn ra tuần tự trong khi chưa thực hiện xong một lệnh
thì không được ra lệnh tiếp theo sẽ làm nhiễu loạn chương trình và robot sẽ thực hiện sai
lệnh hoặc hệ thống sẽ không hoạt động được nữa.
4 Cảm biến tay vào 11 Công tắc 2.3 18 Cảm biến vị trí Y2
49
Chương 4: Ứng dụng PLC S7-200 và lập trình điều khiển kho hàng tự động
50
Chương 4: Ứng dụng PLC S7-200 và lập trình điều khiển kho hàng tự động
Ở đây ta chọn PLC S7-200 CPU 226 có 24 đầu vào và 16 đầu ra để thực hiện thuật
toán điều khiển của mô hình.
+ Chế độ tự động:
51
Chương 4: Ứng dụng PLC S7-200 và lập trình điều khiển kho hàng tự động
+Lưu đồ thuật toán:
52
Chương 4: Ứng dụng PLC S7-200 và lập trình điều khiển kho hàng tự động
4.5. Lưu đồ thuật toán cất, trả hàng
53
Chương 4: Ứng dụng PLC S7-200 và lập trình điều khiển kho hàng tự động
4.6. Mô phỏng
54
Chương 4: Ứng dụng PLC S7-200 và lập trình điều khiển kho hàng tự động
55
KẾT LUẬN
Sau thời gian hơn ba tháng tham gia nghiên cứu và thiết kế, chúng em cũng đã
đưa ra phương pháp ứng dụng công nghệ Tự động hóa trong việc cất giữ và quản lý
hàng hóa một cách khoa học. Tuy nhiên, thiết kế mà chúng em đưa ra chỉ là một mô
hình rất nhỏ. Với việc được trau dồi thêm kiến thức, chúng em hoàn toàn có thể
phát triển đề tài thành một sản phẩm hoàn chỉnh hơn nữa.
Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và thực hiện song do kiến thức của em còn hạn
chế và thời gian có hạn nên đề tài còn nhiều thiếu sót. Em kính mong thầy cô góp ý
để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong bộ môn Tự Động hóa Xí nghiệp công nghiệp, và nhất là sự
hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình từ thầy giáo Hà Tất Thắng đã giúp em nắm rõ được
các yêu cầu để hoàn thành đồ án này.
Em xin chân thành cảm ơn.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1]. Bùi Quốc Khánh, Nguyễn Văn Liễn, Cơ sở truyền động điện,
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2006.
[2]. Hà Tất Thắng, Giáo trình PLC, 2007.
[3]. Võ Minh Chính, Phạm Quốc Hải, Trần Trọng Minh, Điện tử công suất,
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2005.
[4]. Bùi Đức Hùng, Triệu Việt Linh, Máy điện
Nhà xuất bản giáo dục, 2007.
[5]. S7-200 Programmable Controller System Manual.
[6]. https://www.google.com.vn/#q=kho+hang+tu+dong+dung+ma+vach
Phụ lục
`PHỤ LỤC
1/13
Phụ lục
2/13
Phụ lục
3/13
Phụ lục
4/13
Phụ lục
5/13
Phụ lục
6/13
Phụ lục
7/13
Phụ lục
8/13
Phụ lục
9/13
Phụ lục
10/13
Phụ lục
11/13
Phụ lục
12/13