Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN HỌC PHẦN
Mã số SV: 2006150096
Lớp : 06DHTS2
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................5
PHẦN 1: TỔNG QUAN............................................................................................6
1.1. Tình hình thủy sản Việt Nam ............................................................................6
1.1.1. Sản xuất thủy sản ở Việt Nam ....................................................................6
1.1.2. Chuỗi giá trị và sự liên kết giữa các chủ thể trong ngành thủy sản ...........9
1.1.3. Các vùng hoạt động của thủy sản mạnh trong nước ................................10
1.1.4. Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trong nước ...................................11
1.1.5. Thị trường xuất khẩu chính ......................................................................12
1.2. Công nghệ chế biến lạnh đông thủy sản .........................................................12
1.2.1. Mục đích của quá trình lạnh đông ............................................................12
1.2.2. Tiến trình lạnh đông .................................................................................12
1.3. Máy móc và thiết bị sử dụng trong quá trình chế biến thủy sản hiện nay ......14
1.4. Hệ thống đá cây...............................................................................................15
PHẦN 2: TÍNH TOÁN VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÁY LÀM NƯỚC ĐÁ
CÂY ..........................................................................................................................17
2.1. Giới thiệu hệ thống sản xuất nước đá cây .......................................................17
2.1.1. Công dụng và phân loại nước đá ..............................................................17
2.1.2. Cấu tạo máy đá cây ..................................................................................18
2.1.3. Nguyên lý làm việc ..................................................................................18
2.2. Tính toán máy làm nước đá cây ......................................................................19
2.2.1. Các lựa chọn ban đầu ...............................................................................19
2.2.1.1. Chọn phương pháp thiết kế nước đá .................................................19
2.2.1.2. Chọn chất tải lạnh ..............................................................................20
2.2.1.3. Chọn tác nhân lạnh ............................................................................20
2.2.1.4. Quy trình sản xuất nước đá cây .........................................................21
2.2.2. Tính chu trình lạnh ...................................................................................22
2.2.3. Tính chi phí lạnh ......................................................................................23
2.2.3.1. Tính cách nhiệt, cách ẩm ...................................................................23
Đơn vị tính: Sản lượng (1.000 tấn), Diện tích: (1.000 ha), Số lượng tàu thuyền (1.000
chiếc), Số lượng người (1.000 người), Giá trị kim ngạch (triệu USD), GTSX (tỷ đồng)
Kế Ước So sánh (%)
Thực
hoạch thực
STT Chỉ tiêu hiện
năm hiện Với năm
2016 Với KH
2017 2017 2016
I Giá trị sản xuất 105% 200.902 212.985 106,0
Thủy sản khai thác 78.630 83.482 106,2
Thủy sản nuôi trồng 122.272 129.503 105,9
II Tổng sản lượng 7.000 6.895 7.279 104,0 105,6
1 Sản lượng khai thác 3.300 3.237 3.421 103,7 105,7
SL khai thác hải sản 3.047 3.221 105,7
SL khai thác nội địa 190 200 105,3
2 Sản lượng nuôi 3.700 3.658 3.858 104,3 105,5
Tôm nước lợ 675 657,2 683,4 101,2 104,0
- Tôm sú 265 263,8 256,4 96,8 97,2
- Tôm CT 410 393,4 427,0 104,1 108,5
Cá tra 1200 1.187 1.250 104,2 105,3
III Diện tích nuôi 1.071 1.103 103.1
Tôm nước lợ 700 694,6 721,1 103,0 103,8
- Tôm sú 600 600,4 622,4 103,7 103,7
- Tôm CT 100 94,2 98,7 98,7 104,7
Cá tra 5,00 5,05 5,227 104,5 103,5
IV Số lượng tàu cá 109,9 109,6 99,7
Số lượng tổ/đội SX trên biển 3.500 4.400 125,7
Số lượng tàu tham gia 10 12 120,0
Số lượng người tham gia 100 120 120
V Kim ngạch xuất khẩu 7.100 7.162 8.399 117,3
1 Tôm các loại 3.151 3.863 122,6
- Tôm chân trắng 1.958 2.535 129,5
- Tôm sú 931 880 94,6
2 Cá tra 1.715 1.785 104,1
3 Cá ngừ 508 597 117,1
4 Cá các loại khác 1.139 1.328 116,7
5 Mực và bạch tuộc 439 620 141,3
6 Thủy sản khác 209 206 98,6
Nguồn: Tổng cục Thủy sản
Hình 1.2: Sản lượng thủy sản Việt Nam qua các năm (nghìn tấn)
Trong khi đó, trước sự cạn kiệt dần của nguồn thủy sản tự nhiên và trình độ
của hoạt động khai thác đánh bắt chưa được cải thiện, sản lượng thủy sản từ hoạt
động khai thác tăng khá thấp trong các năm qua, với mức tăng bình quân
6,42%/năm.
1.1.2. Chuỗi giá trị và sự liên kết giữa các chủ thể trong ngành thủy sản
Khả năng khép kín quy trình sản xuất có vai trò quan trọng đối với các doanh
nghiệp thủy sản. Doanh nghiệp có hoạt động sản xuất càng khép kín thì khả năng tự
chủ nguồn nguyên liệu và hiệu quả kinh doanh càng cao. Ngược lại, doanh nghiệp
càng ít khép kín thì phải phụ thuộc vào bên ngoài nhiều hơn, sẽ dễ dẫn đến bị động
trong sản xuất, giảm hiệu quả kinh doanh.
Với nhu cầu phát triển và đòi hỏi chất lượng ngày càng cao, hoạt động của
ngành thủy sản cần có sự tham gia của một số tổ chức tài chính và các cơ quan kiểm
định chất lượng thủy sản, điều này đã làm mối quan hệ giữa các chủ thể trong ngành
ngày càng chặt chẽ hơn.
Hình 1.3: Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản.
Hình 1.4 : Mối liên kết dọc theo các chủ thể trong ngành thủy sản.
1.1.3. Các vùng hoạt động của thủy sản mạnh trong nước
Hoạt động sản xuất, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam nằm rải rác dọc đất
nước với sự đa dạng về chủng loại thủy sản, nhưng có thể phân ra thành 5 vùng xuất
khẩu lớn:
Hình 1.5 : Tỉ lệ suất khẩu thủy sản của các vùng (%)
Vùng Bắc Trung Bộ, duyên hải miền Trung: nuôi trồng thủy sản nước mặn
lợ, đặc biệt phát huy thế mạnh nuôi biển, tập trung vào một số đối tượng chủ yếu
như: tôm các loại, sò huyết, bào ngư, cá song, cá giò, cá hồng...
Vùng ven biển Nam Trung Bộ: nuôi trồng thủy sản trên các loại mặt nước
mặn lợ, với một số đối tượng chủ yếu như: cá rô phi, tôm các loại...
Vùng Đông Nam Bộ: Bao gồm 4 tỉnh là Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa –
Vũng Tàu và TP.HCM, chủ yếu nuôi các loài thủy sản nước ngọt hồ chứa và thủy
sản nước lợ như cá song, cá giò, cá rô phi, tôm các loại....
Vùng ven biển ĐBSCL: gồm các tỉnh nằm ven biển của Đồng Bằng Sông
Cửu Long như Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên
Giang…Đây là khu vực hoạt động thủy sản sôi động, hoạt động nuôi trồng thủy sản
trên tất cả các loại mặt nước, đặc biệt là nuôi tôm, cá tra - ba sa, sò huyết, nghêu và
một số loài cá biển.
Các tỉnh nội vùng: Bao gồm những tỉnh nằm sâu trong đất liền nhưng có hệ
thống sông rạch khá dày đặc như Hà Nội, Bình Dương, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng
Tháp, An Giang, thuận lợi cho nuôi trồng các loài thủy sản nước ngọt như: cá tra -
basa, cá rô phi, cá chép…
Hình 1.7. Top 15 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản lớn nhất, giá trị Tr.USD
1.1.5. Thị trường xuất khẩu chính
Thành tựu của ngành thủy sản thể hiện bằng kết quả xuất khẩu tăng nhanh về
cả giá trị và sản lượng trong giai đoạn 2001 – 2017. Năm 2017, sản phẩm thủy sản
được XK sang 167 nước và vùng lãnh thổ. Ba thị trường chính là EU chiếm 18%,
Mỹ 17% và Nhật Bản 16% và đang có những thị trường tiềm năng như Trung Quốc
(15%) và ASEAN (18%).
Với mức tăng 37% trong năm 2017 và giá trị nhập khẩu lên đến 420 triệu
USD, Trung Quốc đang dẫn đầu các thị trường mua cá tra, và là thị trường nhập
khẩu tôm lớn thứ 3 sau EU và Nhật Bản với giá trị 677 triệu USD, tăng trên 60% so
với năm 2016.
Theo đánh giá của VASEP, Trung Quốc sẽ tiếp tục là thị trường quan trọng
và tiềm năng cho các doanh nghiệp thủy sản trong thời gian tới.
1.2. Công nghệ chế biến lạnh đông thủy sản
1.2.1. Mục đích của quá trình lạnh đông
Mục đích của quá trình lạnh đông thủy sản là hạ nhiệt độ xuống thấp. Vì vậy
làm chậm lại sự ươn hỏng và sản phẩm được tan giá sau thời gian bảo quản lạnh
đông hầu như không bị thay đổi tính chất ban đầu của nguyên liệu tươi.
Bảo quản lạnh và lạnh đông thường được áp dụng khi thủy sản xuất khẩu.
Thủy sản lạnh đông xuất khẩu thường rất quan trọng với các nước đang phát triển
do giá thành sản phẩm cao như tôm lạnh đông, mang lại thu nhập có giá trị cao so
với các loại sản phẩm thực phẩm khác tiêu thụ nội địa.
1.2.2. Tiến trình lạnh đông
Thủy sản chiếm khoảng 75% trọng lượng nước. Lạnh đông là tiến trình
chuyển đổi hầu hết lượng nước trong cá thành nước đá. Nước trong thủy sản là dạng
chất hòa tan và dạng keo. Điểm lạnh đông hạ xuống dưới 0oC. Điểm lạnh đông phụ
thuộc vào nồng độ chất hòa tan trong dung dịch. Điểm lạnh đông tiêu biểu của thủy
sản là -10C đến -20C. Trong suốt quá trình lạnh đông, nước dần dần chuyển đổi
thành nước đá, nồng độ muối hữu cơ và vô cơ hòa tan tăng lên, điểm lạnh đông tiếp
tục hạ thấp. Ngay cả ở nhiệt độ -250C, chỉ có 90 đến 95% nước thực sự đóng băng.
SVTH: HUỲNH THỊ THANH NHI 12
Đồ án học phần: Máy và thiết bị thủy sản
Lượng nước này không bao gồm nước liên kết (nghĩa là nước liên kết hóa học với
những phần tử đặc biệt như carbonyl, nhóm amino của protein và liên kết hydro).
Vì vậy không bao giờ có điểm lạnh đông cố định. Tuy nhiên, phần lớn nước
(khoảng 75-80%) được đông kết ở nhiệt độ -10C và -50C. Khoảng nhiệt độ này được
gọi là điểm tới hạn hay vùng lạnh đông.
Trong suốt giai đoạn đầu của quá trình làm lạnh, nhiệt độ giảm nhanh xuống
dưới điểm lạnh đông của nước (00C). Khi đó lượng nhiệt yêu cầu tách ra lớn trong
giai đoạn 2 để chuyển lượng lớn nước liên kết thành nước đá, sự thay đổi nhiệt độ
rất ít và giai đoạn này được gọi là giai đoạn ngưng nhiệt. Có khoảng 3/4 nước được
chuyển đổi tạo thành nước đá, nhiệt độ một lần nữa bắt đầu giảm và trong suốt giai
đoạn thứ 3 này hầu như lượng nước còn lại đóng băng. Một lượng nhỏ nhiệt đã
được tách ra trong suốt giai đoạn 3 này.
Tuy nhiên, vách tế bào của cá được xem như là lớp màng elastic để chống lại
sự phá vỡ vách tế bào từ sự hình thành tinh thể nước đá lớn để giảm sự mất dịch khi
tan giá cá lạnh đông. Thực tế, phần lớn lượng nước được liên kết trong cấu trúc của
protein và sẽ không bị mất đi do sự rò rĩ khi tan giá. Lượng nước liên kết này có thể
được xác định khi ép mô cơ cá tươi bằng tay và không thấy có chất lỏng thoát ra.
Tuy nhiên, sự tan giá của bất kỳ loại sản phẩm cá nào cũng có sự mất chất
dịch từ phần thịt cá, được giải thích thông qua sự phân giải protein trong suốt tiến
trình lạnh đông gây nên sự biến đổi protein làm mất khả năng liên kết nước. Sự
phân giải protein dựa trên nồng độ enzym (và các thành phần khác) và nhiệt độ. Sự
gia tăng nồng độ enzym làm gia tăng tốc độ phân giải. Sự phân giải này sẽ giảm khi
nhiệt độ hạ thấp. Dĩ nhiên, khi nhiệt độ hạ thấp, một lượng nước lớn sẽ chuyển
thành nước đá và nồng độ của enzym trong dung dịch tăng lên. Vì vậy dưới điểm
lạnh đông của nước, nồng độ và nhiệt độ có mối quan hệ rất gần nhau.
Khoảng nhiệt độ tối ưu cho quá trình phân giải protein từ -10C đến -20C. Vì
vậy để giảm sự rò rĩ chất dịch khi tan giá đến mức thấp nhất, thời gian để nhiệt độ
sản phẩm nằm trong khoảng nhiệt độ này trong suốt quá trình lạnh đông phải càng
ngắn càng tốt. Sự phân giải protein dẫn đến sự mất nước trong suốt quá trình bảo
quản lạnh đông.
Lạnh đông nhanh là dạng phổ biến, được ứng dụng rộng rãi trong hầu hết các
tiến trình lạnh đông thực phẩm. Trong lạnh đông nhanh có khái niệm lạnh đông IQF
hay còn gọi là lạnh đông rời. Lạnh đông nhanh rất khó để xác định. Mặc dù ở Anh
đã có đề nghị rằng tất cả các loài cá nên giảm nhiệt độ từ 00C đến -50C trong 2 giờ
hoặc ít hơn. Tuy nhiên, 2 giờ vẫn bị xem là thời gian quá dài cho các sản phẩm.
Như đã chỉ ra ở trên, sự hạ thấp nhiệt độ làm giảm tốc độ phản ứng. Hơn thế
nữa, khi lượng nước trong cá đông đặc nó sẽ trở nên dạng liên kết. Vì vậy giảm độ
hoạt động của nước (aw) và cũng giảm được sự phát triển của vi khuẩn. Vì vậy có
thể nói rằng tiến trình lạnh đông trong bảo quản cá là sự kết hợp của sự giảm nhiệt
độ và hạ thấp độ hoạt động của nước.
1.3. Máy móc và thiết bị sử dụng trong quá trình chế biến thủy sản hiện
nay
Hiện nay, việc sử dụng các máy móc thiết bị trong chế biến thủy sản còn
nhiều hạn chế, những máy móc thiết bị thủ công vẫn còn được sử dụng nhiều. Một
phần do thiếu vốn đầu tư của các công ty thủy sản nhỏ lẽ, việc đầu tư phát triển để
khai thác tốt nhất nguồn lợi từ biển vẫn còn khó khan.
Vì vậy việc đầu tư tiềm năng cho sự phát triển đất nước được chú trọng:
(ĐCSVN) - Ngày 14/11/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 68/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông
nghiệp. Theo đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại đối
với các khoản vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn để mua máy, thiết bị nông cụ
nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Theo Quyết định, có 7 nhóm danh mục máy, thiết bị được hỗ trợ, bao gồm:
Các loại máy làm đất, san phẳng đồng ruộng, gieo cấy, trồng, chăm sóc, thu
hoạch lúa, ngô, cà phê, chè, mía; máy sấy nông sản, thủy sản; máy, thiết bị sản xuất
muối sạch; máy, thiết bị sử dụng trong chăn nuôi.
Máy, thiết bị sử dụng sản xuất giống, nuôi trồng, thu hoạch thủy sản.
Các loại máy, thiết bị dò cá, thu, thả lưới câu, thông tin liên lạc, hầm (buồng)
cấp đông, thùng (hầm) bảo quản sản phẩm có gắn thiết bị lạnh, sản xuất nước đá,
lọc nước biển làm nước ngọt sử dụng trên tàu cá, tàu dịch vụ hậu cần phục vụ đánh
bắt xa bờ.
Máy, thiết bị chế biến sản phẩm từ phế và phụ phẩm nông nghiệp, thủy sản.
Kho, thiết bị sử dụng chứa, bảo quản thóc, ngô quy mô hộ gia đình.
Các loại máy kéo, động cơ Diezen sử dụng trong nông nghiệp, khai thác
đánh bắt thủy sản.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2014; thay thế Quyết định
số 63/2010/QĐ-TTg, ngày 15/10/2010 và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg, ngày
02/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau
thu hoạch đối với nông sản, thủy sản.
Nước đá vẩy
2.1.2. Cấu tạo máy đá cây
Hệ thống có các thiết bị chính
sau:
1- Máy nén: Máy nén 1 cấp,
sử dụng môi chất NH3 hoặc R22.
2. Bình chứa cao áp.
3. Dàn ngưng: Có thể sử
dụng dàn ngưng tụ bay hơi, bình
ngưng, dàn ngưng tụ kiểu tưới và
có thể sử dụng dàn ngưng không
khí.
4. Bình tách dầu.
5. Bình tách khí không
ngưng.
6. Bình thu hồi dầu (sử dụng
trong hệ thống NH3).
7. Bình tách lỏng.
8. Bình giữ mức- tách lỏng.
9. Bể nước muối làm đá,
cùng bộ cánh khuấy và dàn lạnh
kiểu xương cá.
kiểu xương cá có khả năng tăng khả năng trao đổi nhiệt lên đáng kể. Các khuôn đá
được ghép lại với nhau thành linh đá suốt chiều ngang của bể. Các linh đá không
phải đứng im trong bể mà chuyển động từ đầu này đến đầu kia của bể nhờ cơ cấu
chuyển động xích. Khi một linh đá kết đông xong và được nhắc ra khỏi bể thì cơ
cấu xích chuyển động dồn tất cả các linh đá lên chừa ra phía cuối bể một khoảng hở
vừa đủ để đặt linh đá đã đổ đầy nước mới vào. Chuyển động giữa nước muối tuần
hoàn và linh đá là ngược chiều.
Khi đá đã kết đông trong khuôn, toàn bộ linh đá được cầu trục nâng ra khỏi
bể và thả vào bể làm tan giá. Các khuôn đá nóng lên, lớp băng dính khối đá với
khuôn tan ra, cầu trục sẽ nâng đá trượt lên bàn trượt đá để vào kho chứa đá, còn linh
đá được cầu trục đưa đến máng rót nước, máng rót nước tự động nhiều vòi có định
lượng rót đồng thời cho tất cả các khuôn đá lượng nước đã định trước. Sau khi rót
nước xong linh đá được đặt vào đầu bể vị trí mà cơ cấu chuyển động xích vừa đẩy
toàn bộ các linh đá dịch ra.
Với phương pháp này nước sau khi qua quá trình xử lý được đổ vào khuôn
định hình sẵn, các khuôn này được đặt trong bể nước muối, bể này được làm lạnh
bởi thiết bị bốc hơi , sau một thời gian nước trong khuôn được làm lạnh và kết tinh
lại. Quá trình kết thúc, đá được lấy ra từ các khuôn và sử dụng .
Trong sản xuất, người ta thường chọn nhiệt độ dung dịch chất tải nhiệt thấp
hơn nhiệt độ để đông đá là 5oC, và cao hơn nhiệt độ đóng băng của dung dịch
khoảng 10oC.
Nhiệt độ để đông đá là -5oC, nên nhiệt độ trung bình của chất tải nhiệt l -10oC, và
nhiệt độ đông đặc của dung dịch là -20oC.
Cho nên, dung dịch NaCl 23,1% có nhiệt độ đông đặc là 21,2oC, sẽ tha điều
kiện trên.
Ngoài ra do NaCl rẻ tiền và có nhiều trên thị trường nên việc chọn dung dịch
NaCl làm chất tải lạnh là hợp lý.
2.2.1.3. Chọn tác nhân lạnh
Ta nhận thấy tác nhân NH3 là thích hợp nhất với hệ thống sản xuất nước đá
vì:
Có năng suất lạnh riêng lớn
So với Freon thì NH3 có năng suất lạnh riêng lớn hơn, hệ số truyền
nhiệt lớn hơn.
Tổn thất trong quá trình tiết lưu nhỏ
Dễ phát hiện sự rò rỉ của tác nhân ra ngòai do nó có mùi đặc trưng
Nhiệt độ đông đặc và bay hơi của NH3 rất thấp
Tđđ = - 77,7 0C
Tbh = - 33,35 0C
Với khoảng nhiệt độ này thì NH3 không thể đông đặc trên đường ống gây tắt
nghẽn và nở đường ống tác nhân khi dùng sản xuất đá .
Vậy ta chọn tác nhân lạnh là NH3.
Nước lấy từ
giếng
Xử lý nước Cặn bã
nước
Muối
Cấp nước vào bể chứa
Đóng băng
Nước được bơm trực từ giếng lên, qua quá trình xử lý, tách bỏ cặn bã có
trong nước. Nước được chứa trong hồ, một phần được hòa với muối với lượng thích
hợp để tạo ra nồng độ muối theo ý muốn, một phần cho vào các khuôn đá.
Đặt các khuôn đá vào bể nước. Do kết cấu của bể đá, khuôn được giữ trên
các thanh bắt ngang bể. Sau một ngày đêm, nước đã được đông thành đá. Khi có
nhu cầu sử dụng, ta lấy đá lên bằng phương pháp thủ công.
Ta dùng nước ở nhiệt độ thường, xối lên trên khuôn đá, nhằm tách đá ra khỏi
khuôn.
2.2.2. Tính chu trình lạnh
Bảng 2.2: Các thông số cần cho tính toán chu trình lạnh
Thông số
t0C p h ʋ
Mpa KJ/Kg m3/Kg
1' -15 0.2425 1739.29
1 -10 0.2425 1757.14
2 138 1.7143 2057.14 0.5
2' 41 1.7143 1775
3' 41 1.7143 678.571
3 38 1.7143 664.286
4 -15 0.2425 664.286
Bảng 2.4: Các thông số cần thiết để tính cách nhiệt, cách ẩm cho nền bể đá
Hệ số
Hệ số khếch tán
Bề dày δ dẫn nhiệt
Lớp Vật liệu ẩm μ
(m) δ
(g/mhMpa)
(W/m.K)
1 Lớp thép 0.006 39 0
2 Lớp cách ẩm cách nhiệt - bitum 0.1 0.18 0.86
3 Lớp chiệu lực - bêtong 0.2 1.1 30
4 Lớp cách nhiệt, cách ẩm bitum 0.1 0.18 0.86
5 Lớp cách nhiệt styropore δ cn 0.047 7.5
6 Lớp cách ẩm - giấy dầu 0.004 0.18 1.35
7 Lớp chiệu lực -betong nền 0.2 1.1 30
8 Đất nện đá dăm 0.1 0.46 30
- Hệ số dẫn nhiệt của nền:
1
K2 7
i cn 1
i 1
cn 2
i
k.Qo
Qomn 158,23 KW
b.24.3600
- Trong đó:
o Hệ số có kể đến tổn thất trên đường ống và thiết bị của hệ thống lạnh
k = 1,11
o Hệ số thời gian làm việc: b = 0,91
o Năng suất lạnh riêng: qo = 1092,857 KJ/Kg
Qomn
- Lượng môi chất chạy qua máy nén: mtt 0,145 Kg / s
qo
- Năng suất thể tích thực tế của máy nén: Vtt mtt . 0,074 m3 / s
2.3.2. Tính năng suất thể tích lý thuyết của máy nén
- Hệ số cấp: c tl k w r i .w'
Po Po P P
1
m
Po Po
i c lt k c k k
0,7216
Po Po Po
Với:
Pk = Po = 0,008 Mpa
m = 1 (đối với máy nén NH3 )
To
Với b = 0,001 i b.t o 0,807
Tk
Công suất , KW 75
Dài , mm 2275
Rộng, mm 1215
Cao, mm 1370
Hình 2.3: Đồ thị biểu diễn sự biến đổi nhiệt độ của các dòng khi qua thiết bị ngưng
tụ
- Có:
Nhiệt độ nước vào: tw1 = 33oC
Nhiệt độ nước ra: tw2 = 36oC
Nhiệt độ ngưng tụ: tk = 41oC
t 2 t1
t tb 6,383o C
Hiệu nhiệt độ trung bình: t 2
ln
t1
- Nhiệt độ trung bình của nước: twtb = 34,5oC
- Các thông số của nước ở nhiệt độ trung bình:
Khối lượng riêng : = 994 Kg/m3
Hệ số dẫn nhiệt: = 0,626 W/m.độ
Độ nhớt động học: = 7,35 x 10 -6
m2/s
Nhiệt dung riêng: Cpn = 4,19 KJ/Kg.độ
Độ nhớt động lực học: = 7,306 x 10-4 Pa.s
Chuẩn số: Pr = 4,865
- Lấy tiêu hao nước cho 1 m ống : ml = 0,2 Kg/s.m
- Chiều dày màng nước chảy trên ống: 1.94.3 .ml 0,000479 m
g . 2
- Kích thướt hình học: d 4. 0,001917 m
ml
- Tốc độ trung bình của màng nước trên ống : 0,4198 m / s
.
.d
Chuẩn số :Re 1095,005
- Chọn tỷ số giữa số bước ống và đường kính ống 1,7 2, ta có:
Chuẩn số : Nu 0,1. Re 0.63 . Pr 048 17,564
Nu.
- Hệ số tỏa nhiệt phía nước: 2 5735,756 W / m 2 .K
d
- Mật độ dòng nhiệt về phía nước: t 2
qn
1
i
- Trong đó: 2 i
Đường kính trong của ống dt = 50 mm
Đường kính ngoài của ống dn = 57 mm
Hệ số truyền nhiệt nhiệt của vật liệu làm ống (thép) = 45,3
W/m.K
- Nhiệt trở của lớp dầu, vách, bẩn, cặn
Hình 2.4: Đồ thị biểu diễn sự biến đổi nhiệt độ của các dòng
Khi qua thiết bị bốc hơi
- Nhiệt độ nước muối vào: tm1 = -9oC
- Nhiệt độ nước muối ra : tm2 = -11oC
- Nhiệt độ bốc hơi: to = -15oC
t 2 t1
ttb 3,641o C
Hiệu nhiệt độ trung bình: t 2
ln
t1
- Đường kính ngoài của ống: dng = 45 mm
- Đường kính trong của ống: dt = 40,5 mm
- Góc nghiêng của ống: = 20 o
- Hệ số truyền nhiệt: Qo
K 397,946 W / m 2 .K
Fng .ttb
Fng
- Tổng chiều dài của ống: L 1575,14 m 2
.d ng
- Chọn chiều dài của một ống : l = 2,05 m
Chọn đường kính ống dẫn bằng thép theo tiêu chuẩn của Nga.
Đường Đường Khối
Đường Chiều dày Tiết diện
kính kính lượng 1m
kính trong vách ống ống,
danh nghĩa ngoài ống
Di,mm mm mm2
Dy, mm Da, mm Kg
Ông đẩy 50 57 50 3,5 1960 4,62
Ống hút 125 133 125 4 12300 12,73
Ống dẫn 40 45 40,5 2,25 595 1,65
Màu sơn quy định cho các đường ống
Ống đẩy: mảu đỏ.
Ống hút: màu xanh da trời.
Ống dẫn lỏng: màu vàng.
Ống dẫn nước muối: màu xám.
Ống dẫn nước: màu xanh lá cây.
2.6.2. Bình tách lỏng
Nhiệm vụ: tách lỏng ra khỏi dòng hơi về máy nén, đảm bảo máy nén chỉ hút
hơi không hút lỏng gây va đập thủy lực, dẫn đến hư hỏng máy nén.
Cấu tạo và vị trí: bình tách lỏng là một bình hình trụ bằng thép, được bố trí
trên đường hút về máy nén, giữa giàn lạnh và máy nén.
Bình tách lỏng được đặt cao hơn giàn bay hơi, được bọc cách nhiệt nhằm
giảm tổn hoa nhiệt và tránh hiện tượng đọng sương.
Nguyên lý hoạt động: do sự giảm vận tốc đột ngột ( 15m/s xuống 0,5 m/s),
các giọt dầu và lỏng bị tách ra khỏi dòng hơi. Dòng ra khỏi bình tách lỏng hầu như
hoàn toàn là hơi khô.
Áp suất tối đa cho phép của bình tách lỏng là 1,5 MPa, nhiệt độ tù -50 đến
40oC.
Chọn: ta chọn bình tách lỏng dựa vào đường kính ống hút của máy nén.
Cấu tạo : thân của phin lọc có dạng hình trụ bằng thép. Bộ phận lọc và sấy
của phin chỉ là một khối zeolite được đặt có định trong phin.
Vị trí lắp đặt:
Phin lọc đường hơi, được bố trí trên đường ống hút trước máy nén.
Phim lọc đường lỏng, được bố trí trên đường lỏng phía trước van tiết
lưu.
2.6.8. Mắt ga
Nhiệm vụ: mắt gas có một số nhiệm vụ sau:
Quan sát dòng môi chất chuyển động phía trong hệ thống.
Quan sát để biết lượng gas phía trong hệ thống:
Nếu đủ gas, không sủi bọt khí phía trong mắt gas.
Nếu thiếu gas, sủi bọt khí mạnh phía trong mắt gas.
Nếu hết gas ta sẽ thấy các giọt dầu bám trên kính.
Quan sát để biết độ ẩm của dòng môi chất, bằng cách so sánh màu của
chấm màu ở tâm mắt gas với các màu ở chu vi mắt gas:
Xanh: khô.
Vàng: thận trọng.
Nâu: ẩm.
Nếu dòng môi chất bị ẩm, ta phải thay phin sấy mới.
Quan sát để biết tình trạng các hạt zeolite trong phin sấy, nếu mắt gas
bị vẩy đục điều đó có nghĩa là các hạt zeolite bị phân rã bên trong phin sấy, khi
đó ta phải thay phin sấy để tránh hiện tượng bị ngẹt van tiết lưu.
Cấu tạo: mắt gas là một ống hình trụ, phía dưới được bịt kín, phía trên gắn
mắt gas để quan sát dòng môi chất phía trong.
Vị trí lắp đặt: mắt gas được lắp trên đường lỏng, phía sau phin sấy, phía
trước van tiết lưu.
2.6.9. Các loại van
Van khóa, van chặn: được lắp trên đường hút, đường đẩy của máy nén, phía
trước áp kế và các thiết bị khác, với mục đích để khóa cho hệ thống được kín trong
điều kiện sửa chữa hay thay thế các thiết bị.
+ Ngoài ra van một chiều còn được lắp trên đường dẫn khí không ngưng ra
ngoài không khí, ngăn không cho chúng quay ngược trở lại thiết bị tách khí không
ngưng.
+ Van hoạt động dựa trên nguyên tắc chênh lệch áp suất. Khi áp suất đầu vào
lớn hơn áp suất đầu ra, van sẽ tự động mở cho dòng hơi đi qua.
Hình 2.5: Van một chiều hình cốc và van một chiều hình nấm
Van an toàn
+ Van an toàn được lắp ở những thiết bị có áp suất cao và chứa nhiều môi
chấy lỏng như thiết bị ngưng tụ, bình chứa cao áp.
+ Van cũng hoạt động dựa trên chênh lệch áp suất giống van một chiều,
nhưng khác là độ chênh lệch áp suất phải đạt những trị số nhất định. Van được dùng
để đề phòng khi áp suất trong các thiết bị vượt quá mức quy định, lúc đó van sẽ tự
động mở ra để xả môi chất ra ngoài không khí.
Van tiết lưu tay: van tiết lưu tay là một bộ phận của thiết bị tách khí không
ngưng. Môi chất lạnh qua van, áp suất giảm từ Pk xuống Po, nhiệt độ bốc hơi của
môi chất lạnh lúc này là to. Nhờ vậy khi hỗn hợp hơi (môi chất lạnh và khí không
ngưng) tiếp xúc với ống trụ chứa nó, trao đổi nhiệt, môi chất lạnh ngưng tụ trở về
bình chứa cao áp.
Van tiết lưu nhiệt cân bằng ngoài : van tiết lưu nhiệt hay còn gọi là van tiết
lưu điều chỉnh tự động nhờ độ quá nhiệt của hơi hút về máy nén. Có 2 loại:
Van tiết lưu nhiệt cân bằng trong: dùng cho hệ thống lạnh nhỏ.
Van tiết lưu nhiệt cân bằng ngoài: dùng cho hệ thống lạnh lớn. Có một
ống được bố trí sát với đầu hút của máy nén. Khi đó áp suất dưới màng đàn hồi là
Ph. Nếu tải nhiệt của dàn bay hơi lớn hay môi chất lạnh vào dàn bay hơi ít, độ quá
nhiệt của hơi ra khỏi dàn tăng, áp suất phía trên màng đàn hồi tăng, đẩy kim van
xuống phía dưới, mở cửa van, môi chất lạnh vào nhiều hơn. Và ngược lại.
Van điện từ: là loại van điều chỉnh ON – OFF. Lấy tin hiệu áp suất, nhiệt độ
hay mức lỏng để đóng mở van.
2.6.10. Áp kế
Được dùng để do áp suất của môi chất bên trong đường ống và thiết bị. Áp
kế được lắp trên đường hút, đường đẩy của máy nén, trên thiết bị ngưng tụ, bình
chứa cao áp…Các áp kế chuyên dùng cho hệ thống lạnh có các thang chia nhiệt độ
sôi bão hòa tương ứng của môi chất lạnh.
2.6.11. Cánh khuấy
Quạt khuất nước muối dùng để khuấy trộn và tuần hoàn nước muối trong bể.
Mục đích, tăng cường trao đổi nhiệt giữa nước muối và dàn bay hơi, giữa bề mặt
khuôn đá và nước muối, làm đồng đều nhiệt độ trong bể nước muối, làm đồng đều
sự đông đá trong khuôn. Tính chọn cánh khuấy theo tài liệu
Chọn cánh khuấy có đường kính dk = 760 mm.
Tôc độ vòng quay của cánh khuấy n=3 vòng/s.
Chọn đường kính ống dẫn hướng dòng D = 1200 mm
D 1200
Hệ số đồng dạng hình học của thiết bị khuấy G D 1,58
dk 760
.n.d k 2 n.d k 2
Chuẩn số Re k = 5,7x10-3
Từ trên ta có thể tra đồ thị và nhận được hệ số công suất khuấy KN = 0,45.
Công suất khuấy:
N = KN. . n3. dk5 = 0, 45. 1175. 33. 0, 765 = 3619,78 W = 3,62 KW.
Công suất của động cơ:
Nđ = Kđ. N/ = 4,68 KW
Trong đó: Hệ số trữ công suất chọn Kđ = 1,1.
Hiệu suất sử dụng = 0,85.
Chọn động cơ 3 pha có công suất theo tiêu chuẩn 5 KW.
được bảo quản bằng đá để giữ được độ tươi, độ săn chắc. Vì vậy sản xuất đá cây
cũng nên cải tiến cho phù hợp giúp tăng năng suất, rút ngắn thời gian sản xuất để
bảo quẩn nguyên liệu được tốt hơn.
[3] Phạm Viết Nam, Thi Thanh Trung, Bài giảng thực hành Công nghệ chế
biến lạnh đông thủy sản, Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Tp. Hồ Chí
Minh.
[4] Phạm Viết Nam, Bài giảng Công nghệ chế biến lạnh đông thủy sản,
Trường Đại học Công nghiệp thực phẩm Tp.Hồ Chí Minh, 2016.
[5] Lâm Thế Hải, Bài giảng Máy và thiết bị chế biến thủy sản, Trường Đại
học Công nghiệp thực phẩm Tp.Hồ Chí Minh.
[6] Nguyễn Bin, Các quá trình, thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực
phẩm- tập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật.