Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC & THỰC PHẨM
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
QUÁ TRÌNH VÀ THIẾT BỊ TRONG CNTP
Đề tài:
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay hạt đậu
nành năng suất 1000 kg/h
Nội dung
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay hạt đậu nành với năng suất 1000kg/mẻ.
Mục tiêu: Thiết kế được hệ thống sấy để chế biến đậu nành sấy đạt năng suất 1000kg/h.
Lựa chọn được địa điểm xây dựng, điều kiện chọn địa điểm, kích thước kho, các thiết
bị của hệ thống và thông số kỹ thuật phù hợp với năng suất đã cho.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Đồ thị I-d của không khí ẩm…………….………………….58
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp khác, ngành công nghệ thực phẩm
đóng vai trò ngày càng quan trọng trên thế giới. Ứng dụng của ngành công nghệ thực
phẩm trong công nghiệp và đời sống là rất rộng lớn. Đối với một nước công nghiệp như
nước ta thì kỹ thuật sấy đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và nâng cao chất
lượng sản phẩm. Chính vì thế, việc tính toán thiết kế hệ thống phù hợp với yêu cầu sản
xuất trong thực tiễn là rất cần thiết
Trong hiện tại, có rất nhiều phương pháp sấy hiện đại và có hiệu quả cao. Tuy nhiên
với việc sấy thì sấy thùng quay là hợp lý hơn cả. Hệ thống sấy thùng quay rất phổ biến
trong công nghệ hóa chất do có nhiều ưu điểm và khá gọn nhẹ, dễ tự động hóa. Hiện tại,
nói chung trong công nghệ thực phẩm luôn đòi hỏi phải hoàn thiện cải tiến thiết bị sấy.
BẢNG VIẾT TẮT
Sấy là quá trình làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu bằng nhiệt. Nhiệt được cung cấp
cho vật liệu ẩm bằng dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hoặc bằng năng lượng điện trường có
tần số cao. Mục đích của quá trình sấy là giảm khối lượng của vật liệu, tăng độ bền và
bảo quản được tốt.[1]
Trong quá trình sấy nước được cho bay hơi ở nhiệt độ bất kỳ do sự khuếch tán bởi
sự chênh lệch độ ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu và bởi sự chênh lệch áp suất hơi
riêng phần của nước tại bề mặt vật liệu và môi trường xung quanh. Sấy là quá trình
không ổn định, độ ẩm của vậy liệu sấy thay đổi theo không gian và thời gian.
Quá trình sấy được khảo sát về hai mặt: tĩnh lực học và động lực học
Tĩnh lực học: sẽ xác định được mối quan hệ giữa các thông số đầu và cuối vật liệu
sấy và của các tác nhân sấy dựa trên phương trình cân bằng vật chất – năng lượng, từ đó
xác định được thành phần vật liệu, lượng tác nhân sấy và lượng nhiệt cần thiết.[1]
Động lực học: khảo sát mối quan hệ giữa sự biến thiên của độ ẩm vật liệu với thời
gian và các thông số của quá trình ví dụ như tính chất và cấu trúc vật liệu, kích thước
vật liệu, các điều kiện thủy động lực học của tác nhân sấy,… từ đó xác định được chế
độ sấy, tốc độ sấy và thời gian sấy thích hợp.[1]
Những vật đem sấy đều là những vật ẩm có chứa một khối chất lỏng đáng kể (chủ
yếu là nước). Trong qúa trình sấy ẩm chất lỏng trong vật bay hơi, độ ẩm của nó giảm.
Trạng thái của vật liệu ẩm được xác định bởi độ ẩm và nhiệt đôj của nó. Độ ẩm của vật
có thể bieeur thị qua độ ẩm tuyệt đối, độ ẩm toàn phần, độ chứa ẩm.[2]
- Độ ẩm tuyết đối là tỷ số giữa khối lượng ẩm chứa trong vật với khối lượng vật
liệu tuyệt đối. Đổ ẩm tuyệt đối có giá trị từ 0% đến ∞. Vật có độ ẩm tuyệt đối 0%
là vật khô tuyệt đối và vật có độ ẩm ∞ là vật chứa toàn bộ nước.[2]
- Độ ẩm toàn phần là tỷ số giữa khối lượng ẩm chứa trong vật với khối lượng của
vật ẩm ẩm. Độ ẩm toàn phần có gía trị từ 0 đến 100%. Vật có độ ẩm toàn phần
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
0% là vật khô tuyệt đối và 100% là vật toàn nước. Như vậy độ ẩm toàn phần luôn
luôn nhỏ hơn 100%.[2]
- Độ chứa ẩm là tỷ số giữa lượng chứa ẩm trong vật với khối lượng vật khô tuyệt
đối. Độ chứa ẩm không những đặc trưng cho toàn bộ vật mà còn có thể đặc trưng
cho từng vùng vật thể. [2]
- Độ ẩm cân bằng là độ ẩm của vật khi ở trạng thái cân bằng với môi trường xung
quanh vật đó. Ở trạng thái này độ chứa ẩm trong vật là đồng đều và phân áp suất
hơi nước trên bề mặt vật ẩm bằng phân áp suất hơi nước trong không khí ẩm. Lúc
này không tồn tại sự trao đổi chất ẩm giữa vật và môi trường. Như vậy độ ẩm cân
bằng phụ thuộc trạng thái của môi trường bao quanh vật. Độ ẩm cân bằng có ý
nghĩa lớn, nó xác định giới hạn quá trình sấy và dùng để xác định độ ẩm bảo quản
của mỗi loại vật liệu trong những điều kiện môi trường khác nhau. [2]
Liên kết hóa học giữa ẩm và vật khô rất bền vững trong đó các phân tử nước đã trở
thành một bộ phận trong thành phần hóa học của phân tử vật ẩm. Loại ẩm này chỉ có thể
tách ra khi có phản ứng hóa học và thường phải nung nóng vật đến nhiệt độ cao. Sau khi
tách ẩm tính chất hóa lý của vật thay đổi. Trong quá trình sấy ẩm liên kết hóa học không
bị tách ra. Quá trình sấy yêu cầu giữ nguyên các tính chất hóa lý của vật
Gồm hai kiểu liên kết gồm: liên kết hấp phụ và liên kết thẩm thấu
Trong các vật ẩm ta gặp những vật keo. Vật keo có cấu tạo dạng hạt. Do cấu tạo hạt
nên vật keo có bề mặt bên trong rất lớn. Vì vậy nó có năng lượng bề mặt tự do đáng kể.
Khi tiếp xúc với không khí ẩm hay trực tiếp với nước, ẩm sẽ xâm nhập vào vật theo các
bề mặt tự do này tạo thành liên kết hấp thụ giữa nước và bề mặt
Liên kết thẩm thấu là sự liên kết hóa lý giữa nước với vật rắn khi có sự chênh lệch
nồng độ các chất hòa tan ở trong và ngoài tế bào, tức là có chênh lệch áp suất hơi nước.
Quá trình thẩm thấu không kèm theo hiện tượng tỏa nhiệt và không làm cho vật biến
dạng. Về bản chất, ẩm thẩm thấu trong các tế bào không khác với nước bình thường và
không chứa các chất hòa tan vì các chất hòa tan sẽ không thể khuếch tán vào trong tế
bào cùng với nước.[2]
c. Liên kết cơ lý
Đây là dạng liên kết giữa nước và vật liệu được tạo thành do sức căng bề mặt của
nước trong các mao dẫn hay trên bề mặt ngoài của vật. Liên kết cơ học bao gồm liên kết
cấu trúc, liên kết mao dẫn và liên kết dính ướt
Liên kết cấu trúc là liên kết giữa nước và vật liệu hình thành trong quá trình hình
thành vật. Để tách nước trong trường hợp liên kết cấu trúc ta có thể làm cho nước bay
hơi, nén ép vật hoặc phá vỡ cấu trúc vật,…. Sau khi tách nước vật bị biến dạng nhiều,
có thể thay đổi tính chất và thậm chí thay đổi cả trạng thái pha.[2]
Nhiều vật ẩm có cấu trúc taoh mao dẫn như gỗ, vải, …. Trong các vật thể này có vô
số các mao dẫn. Các vật thể này khi để trong nước sẽ theo các mao quản xâm nhập vào
vật thể. Khi vật thể này để trong môi trường không khí ẩm thì hơi nước sẽ ngưng tụ trên
bề mặt mao dẫn và theo các mao quản xâm nhập vào vật thể. Muốn tách ẩm có liên kết
mao dẫn ta cần làm cho ẩm bay hơi hoặc đẩy ẩm ra bằng áp suất lớn hơn áp suất mao
dẫn. Vật sau khi tách ẩm mao dẫn nói chung vẫn giữ được kích thước, hình dáng và các
tính chất hóa lý. [2]
Là liên kết do nước bám dính vaò bề mặt vật. Ẩm liên kết dính ướt dễ tách khỏi vật bằng
phương pháp bay hơi đồng thời có thể tách ra bằng các phương pháp cơ học như: lau,
thấm, thổi, vắt ly tâm
Theo cách phân loại dựa vào tính chất vật lý thì có 3 nhóm vật liệu ẩm: vật xốp mao
dẫn, vật keo và vật keo mao xốp
Những vật mà trong đó ẩm liên kết vớ vật liệu chủ yếu bằng mối liên kết mao dẫn
được goi là vật xốp mao dẫn. Chúng có khả năng hút mọi chất lỏng dính ướt không phụ
thuộc vào thành phần hóa học của chất lỏng. Ví dụ như vật liệu xây dựng, than củi, cát
thạch anh,…. Ở những vật này lực mao dẫn lớn hơn rất nhiều so với trọng lượng ẩm
chứa trong vật và quyêts định hoàn toàn sự lan truyền ẩm trong vật. Đặc điểm của những
vật xốp mao dẫn là sau khi sấy khô nó trở nên dòn và có thể bị vỡ vụn. [2]
Vật keo
Vật keo là vật có tính dẻo do cấu trúc hạt. Trong vật keo ẩm liên kết ở dạng hấp thụ
và thẩm thấu. Ví dụ keo động vật, vật liệu cellulose, tinh bột,…. Các vật keo có đặc
điểm chung là khi sấy khi bị co ngót khá nhiều và vẫn giữ được tính dẻo[2]
Những vật thể mà trong đó tồn tại ẩm liên kết có trong cả vật keo và vật xốp mao
dẫn thì được gọi là vật keo xốp mao dẫn. Ví dụ như than bùn, gỗm các loại hạt và một
số thực phẩm. Về cấu trúc các vật này thuộc loại xốp mao dẫn nhưng về bản chất lại là
các vật keo có nghiã là thành mao dẫn của chúng có tính dẻo, khi hút ẩm các mao quản
trương lên, khi sấy khô thì co lại. Phần lớn các vật xốp mao dẫn khi sấy khô trở nên giòn
như bánh mì, rau xanh,… [2]
Tác nhân sấy là những chất dùng để chuyên chở lượng ẩm tách ra từ vật sấy. Trong
quá trình sấy môi trường buồng sấy luôn luôn được bổ sung ẩm thoát ra từ vật sấy. Nếu
lượnjg ẩm này không được mang đi thì độ ẩm tương đối trong buồng sấy tăng lên, đến
một lúc nào đó sẽ đạt đến sự cân bằng giữa vật sấy và môi trường trong buồng sấy và
quá trình thoát ẩm từ vật sấy sẽ ngừng lại, lúc này phân áp suất của hơi nước trong buồng
sấy. Do vậy cùng với việc cung cấp nhiệt cho vật để hóa hơi ẩm lỏng đồng thời phải tải
ẩm đã thoát ra khỏi vật ra khỏi buồng sấy. Các tác nhân sấy thường là các chất khí như:
không khí, khói, hơi quá nhiệt. Chất lỏng cũng được sử dụng làm tác nhân sấy như các
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
loại dầu, một số loại muối nóng chảy,…. Ngoài ra tác nhân sấy còn làm nhiệm vụ gia
nhiệt cho sản phẩm ấy và bảo vệ sản phẩm ra khỏi quá nhiệt. [2]
Hỗn hợp không khí và hơi nước được gọi là hỗn hợp không khí ẩm, sau đây là một
số khái niệm đặc trưng cho hỗn hợp không khí ẩm
- Độ ẩm tuyết đối của không khí là lượng hơi nước chứa trong một 1kg không khí
khô, kí hiệu 𝑌̅ (kg hơi nước/kg không khí khô)
- Độ ẩm tương đôí của không khí hay còn gọi là độ bão hòa hơi nước được định
nghĩa bằng ρA/PA trong đó ρA là áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp
không khí ẩm và PA là áp suất hơi bão hòa của nước ở cùng nhiệt độ bầu khô. Độ
ẩm tương đối được kí hiệu là 𝜑. Nếu lượng hơi nước trong không khí tăng lên
đến khi bão hòa tức là ρA = PA thì độ ẩm tương đối 𝜑 đạt cực đại 𝜑 = 1 = 𝜑max
- Điểm sương: giả sử hỗn hợp không khí ẩm chưa bão hòa hơi nước. Llàm lạnh
hỗn hợp không khí này với điều kiện là hàm ẩm 𝑌̅ không đổi, nhiệt độ của hỗn
hợp khí giảm dần xuống đến một giá trị nào đó thì hỗn hợp đạt được trạng thái
bão hòa (𝜑 = 1). Nhiệt độ tương ứng với trạng thái bão hòa gọi là nhiệt độ điểm
sương, kí hiệu ts. Vậy điểm sương là nhiệt độ giới hạn của quá trình làm lạnh
không khí ẩm với hàm ẩm không đổi.[1]
- Nhiệt độ bầu khô: tk là nhiệt độ của hỗn hợp khí được xác định bằng nhiệt kế
thông thường.
- Nhiệt đọ bầu ướt: tư là nhiệt độ ổn định đạt được khi một lượng nhỏ nước bốc hơi
vào hỗn hợp khí chưa bão hòa hơi nước ở điều kiện đoạn nhiệt. Nhiệt độ bầu ướt
là một thông số đặc trưng khả năng cấp nhiệt của không khí để làm bay hơi nước
từ vật liệu ẩm cho đến khi không khí bão hòa hơi nước. Nhiệt độ bầu ướt thường
được đo bằng nhiệt kế thông thường có bọc vải ướt ở bầu thuỷ ngân
- Thể tích hỗn hợp không khí ẩm: 𝜐𝐻 là thể tích của hỗn hợp không khí ẩm tính
cho 1kg không khí khô ở nhiệt độ và áp suất ổn định
𝑅𝑇
𝜐𝐻 = m3/kg KKK
𝑃− 𝜑.𝑃𝐴
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
- Enthalpy của hỗn hợp không khí ẩm (H): được xác định bằng tổng số enthalpy
của không khí và hơi nước có trong hỗn hợp. Vậy enthalpy của hỗn hợp không
khí ẩm trong đó chứa 1kg không khí khô là:[1]
Với Ck: nhiệt dung riêng của không khí khô, J/kg KKK
HA: enthalpy của hơi nước ở nhiệt đô t, J/kg được xác định theo công thức sau:
Thiết bị sấy là thiết bị nhằm thực hiện các qúa trình làm khô các vật liệu, các chi tiết
hay các sản phẩm nhất định, làm cho chúng khô và đạt đến một độ ẩm nhất định theo
yêu cầu. Trong các quá trình sây, chất lỏng chứa trong vật liệu sấy thường là nước. Tuy
vaạy trong kỹ thuật sấy cũng gặp trường hợp sấy các sản phẩm bị ẩm bởi chất lỏng hữu
cơ như sơn, các vật đánh xi,…[2]
Phương pháp chia thành hai loại lớn là sấy tự nhiên và sấy nhân tạo. Sấy tự nhiên là
quá trình phơi vật liệu ngoài trời. Phương pháp này sử dụng nguồn nhiệt bức xạ của mặt
trời và ẩm bay ra được không khí mang đi. [2]
- Phương pháp sấy đối lưu: nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình là nhiệt truyền từ
môi chất sấy đến vật liệu bằng cách truyền nhiệt đối lưu
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
- Phương pháp sấy bức xạ: nguồn nhiệt cung cấp cho quá trình sấy thực hiện bằng
bức xạ từ một bề mặt nào đó đến vật sấy
- Phương pháp sấy tiếp xúc: cung cấp nhiệt trực tiếp vật với bề mặt nguồn nhiệt
- Phương pháp sấy thăng hoa: thực hiện bằng cách làm lạnh vật đồng thời hút chân
không để cho vật sấy đạt đến trạng thái thăng hoa của nước. Ẩm thoát ra nhờ quá
trình thăng hoa.[2]
Bảng 1. Một số đặc tính chủ yếu của các kiểu thiết bị sấy đối lưu thông dụng
Sấy tầng sôi Liên tục hay chu kỳ Vật liệu có độ ẩm cao, bột
nhã, hạt kết tinh, các loại hạt
khác.
Hệ thống sấy thùng quay là một trong các hệ thống chuyên dùng để sấy các vật liêụ
sấy dạng hạt hoặc mảnh nhỏ như hạt ngũ cốc, mì chính,…. Cấu tạo chính của hệ thống
sấy thùng quay là thùng sấy. Thùng sấy là một hình trụ tròn trong đó có đặt các cánh
xáo trộn để phân vùng hoặc không. Hình ảnh bên trong của một thùng sấy với các dạng
cánh khuấy và hình ảnh trao đổi nhiệt - ẩm trong thùng sấy. [phú]
chuyển động nhờ bánh răng. Hệ thống sấy thùng quay dùng để sấy thóc hoặc lúa mỳ ở
Mỹ với thùng sấy có đường kính có thể lên đến (1÷ 2)m và chiều dài thùng sấy có thể
đến (15÷ 30)m [phú], thùng quay với tốc độ chậm (0.5 ÷ 8) v/phút [chước]. Nhiệt độ
tác nhân sấy vào thiết bị sấy có thể bằng (120 ÷ 280)0C và thời gian sấy nằm trong
khoảng (10 ÷ 20)phút.[phú]. Thiết bị làm việc liên tục hay theo chu kỳ từng mẻ một.[2]
Thiết bị làm việc theo chu kỳ: thùng đặt nằm ngang vật liệu đổ vào thùng với khối
lượng bằng một mẻ sấy. Thùng quay liên tục, khí nóng được đưa vào bằng một ống đặt
giữa đồng tâm với trục thùng. Ống dẫn khí đồng thời là trục thùng. Khí nóng theo ống
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
dẫn vào giữ thùng và phân phối ra xung quanh qua các các lỗ xung quanh . Khí nóng
hòa trộn với vật liệu do thùng quay và sấy khô. Khí thoát xuyên qua các lỗ ở vỏ thùng
và thoát ra ngoài. Khi vật liệu khô phải dừng máy và mở của để đổ vật liệu trong thùng
ra. Sau đó cho vật liệu sấy vào mẻ sau.[2]
Thùng quay đạt nghiêng vật liệu đổ vào ở một đầu và theo chiều nghiêng vật liệu
chuyển động dần xuống đầu thấp hơn và được lấy ra ngoài. Môi chất sấy đưa vào ở một
đầu thùng và thoát ra theo ống thoát ở đâu kia (thường cùng chiều vật liệu). Không khí
cùng vật liệu xáo trộn trong thùng, quá trình trao đổi nhiệt ẩm xảy ra và vật liệu khô.
Nguyên lý hoạt động của hệ thống sấy thùng quay liên tục
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Ống xả Máy sấy thùng quay gồm 1 thùng hình trụ đặt nghiêng với mặt phẳng nằm
ngang 1 3o. Toàn bộ trọng lượng của thùng được đặt trên 2 bánh đai đỡ (6). Bánh đai
được đặt trên bốn con lăn đỡ (11). Thùng quay được là nhờ có bánh răng nhỏ (10 ) và
bánh răng lớn (7), bánh răng ăn khớp với với bộ truyền động (9) nhận truyền động của
động cơ (8) qua bộ giảm tốc
Vật liệu ướt được nạp liên tục vào đầu cao của thùng qua phễu chứa (3) và được
chuyển động dọc theo thùng nhờ các cánh đảo trộn. đảo trộn vật liệu vừa làm tăng bề
mặt tiếp xúc giữa vật liệu sấy và tác nhân sấy. Quạt đẩy (1) sẽ đưa khí sạch tách ẩm vào
và caloriphe (2) đốt nóng tác nhân sấy lên 200oC, vận tốc của không khí nóng đi trong
máy sấy khoảng 2 3 m/s,thùng quay 5 8 vòng/phút. không khí thải được quạt hút (15)
vào hệ thống lọc bụi (14),… để tách những hạt bụi bị cuốn theo khí thải. Các hạt bụi thô
được tách ra, hồi lưu trở thùng chứa (13). Khí sạch thải ra ngoài bằng ống xả (16).
Đậu nành còn gọi là đậu tương, là loại ngũ cốc giàu protein, lipid, gluxit, vitamin,
muối khoáng, có đặc tính sinh học do chứa hầu hết các axidamin không thay thế và còn
hỗ trợ khi thiếu thức ăn động vật vì thế đậu nành là nguồn thực phẩm quan trọng Đậu
nành có tên khoa học là Glycinen Max Merrill Đậu nành là loại ngũ cố quan trọng của
ngành lương thức thưc phẩm thế giới. Đậu nành có nguồn gốc từ Mãn Châu Trung Quốc
khoảng 5000 năm trước đây, nhưng mãi đến năm 3000 trước Thiên Chúa giáng sinh mới
được ghi vào cổ thư, là một nông phẩm chính của miền bắc Trung hoa. Từ đâu đậu nành
được lan truyền khắp thế giới. Tại Việt Nam đậu nành được trồng nhiều ở miền núi vùng
trung du phía bắc ( Cao Bằng, Sơn La, Bắc Giang) chiếm hơn 40% diện tích đậu nành
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
cả nước. Ngoài ra còn trồng ở các tỉnh Hà Tây, Đồng Nai, Đăklăk. Theo thống kê mỗi
năm trồng khoảng 200.000 ha đậu nành, chủ yếu là vụ đông, sản lượng khoảng
300.000tấn/ năm. Tuy vậy nhu cầu này mới đáp ứng được khoảng 25% nhu cầu trong
nước và nhu cầu này tăng khoảng 10% trên năm
Thành phần dinh dưỡng của đậu nành Trong hạt đậu nành có các thành phần hoá học
sau: protein (40%), lipid (12-25%), glucid (10-15%); có các muối khoáng Ca, Fe, Mg,
P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F; các enzyme, sáp, nhựa, cellulose.
Đậu nành có đủ các acid amin cần thiết: isoleucin, leucin, lysin, methionin,
phenylalanin, tryptophan, valin, arginin, histidin, threonin nên được coi là nguồn cung
cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các acid amin không thay thế cần
thiết cho cơ thể.
Nước G 14
Protein G 34
Glucid G 24.6
Lipid G 18.4
cellulose G 6
Tro G 4.5
Vitamin và khoáng
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
1. Quy trình
Đậu nành
Làm sạch
Sấy
Bao gói
Sản phẩm
Bảng 3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng đậu nguyên liệu
Làm sạch: làm sạch đậu, loại bỏ các tạp chất hòa tan trong nước và bụi bẩn. Chuẩn
bị cho quá trình tiếp theo. Đậu nành được đưa vào thiết bị làm sạch bằng khí động.
Phương pháp này dùng sức gió và dựa vào sự khác nhau giữa khối lượng riêng của
nguyên liệu và tạp chất cũng như phân loại được các loại đậu hư hỏng. Nguyên liệu đậu
sẽ được đứa vào thiết bị làm sạch bằng khí động, tốc độ. Thiết bị làm sạch 3 tấn / giờ
Sấy: sau khi đậu nành được làm sạch, phân loại (độ ẩm W1= 22%), được đưa lên
băng chuyền vào phễu nhập liệu. Thiết bị sấy là máy sấy thùng quay với năng suất đạt
1000Kg/h, tốc độ quay thùng là 5 vòng/ phút. Tác nhân sấy là dòng không khí nóng
chuyển động với tốc độ w= 3m/s, nhiệt độ vào là t1 = 2000C, nhiệt độ ra sau khi trao đổi
nhiệt là t2= 500C. Nguyên liệu ra có ẩm đạt 10% được đưa lên băng chuyền vào thiết bị
phối trộn.
Phối trộn: sau khi đậu nành được sấy đến độ ẩm 10% thì được đem đi phối trộn với
gia vị theo tỉ lệ đậu nành 98%, muối 1.5%, đường 0.5%. Phối trộn để làm tăng giá trị
cảm quan và hoàn thiện sản phẩm.
Bao gói: sử dụng bao bì PA hút chân không có kích thước 13x18cm.
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Bảo quản: sau khi bao gói thì xếp các gói đậu phộng vào thùng carton có kích thước
56x36x23cm. Xếp 50 gói/thùng. Bảo quản trong kho ở nhiệt độ phòng
Bảng 4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm đậu nành sấy giòn
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay để sấy đậu nành với năng suất 1000kg/h.
1.1. Tính các thông số trạng thái của tác nhân sấy trong quá trình sấy lý thuyết [3]
Nhiệt độ đốt nóng hạt càng lớn thì tốc độ sấy càng lớn. Tuy nhiên, để đảm bảo chất
lượng của hạt sau khi sấy thì nhiệt độ đốt nóng hạt không được vượt một giá trị nào
đó. Nhiệt độ cho phép đốt nóng hạt nói chung phụ thuộc vào độ ẩm và thời gian sấy:
độ ẩm càng lớn và thời gian sấy càng dài thì nhiệt độ cho phép càng bé.
23,5
th = 2,218 – 4,343ln𝜏 +
0,37+0,63.𝑊𝑡𝑏
Wtb: độ ẩm trung bình của vật liệu trước và sau khi sấy
23,5
th = 2,218 – 4,343.ln1 + = 48,350C
0,37+0,63.0,22
th ≈ 490C
Trong hệ thống sấy thùng quay, tác nhân sấy và vật liệu sấy cùng chiều. Do đó ta
gọi tv1, tv2, t1, t2, tương ứng là nhiệt độ tác nhân sấy và vật liệu sấy vào ra thiết bi sấy.
Xác định thời gian nghỉ (thời gian khu trú) là thời gian nằm trên cánh sấy hoặc vách
thùng sấy. Ta chọn tốc độ quay của thùng sấy: n = 5 v/phút. Và giả thiết rằng lớp vật
liệu sấy chỉ rơi từ trên xuống mặt thùng sấy hay nằm tổng khoảng ¼ vòng quạt [3]
60
𝜏𝑡𝑟 = = 1,5s
10.4
Giả thiết tốc độ TNS nằm trong khoảng 3 m/s. Chọn WTNS = 3 m/s
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Ta xác định được điểm C đặc trưng cho quan hệ 𝜏𝑡𝑟 = f(∆𝑤)
- Từ C và điểm t vẽ các đường thẳng và song song với hai trục đặc trưng do
các đường 𝜏𝑡𝑟 = 10nsT và αg = wnst. Hai đường này gặp nhau tại điểm B.
Điểm B nằm trên đường ∆𝑡 = 600C
Chúng ta lấy độ lệch chuẩn t0 giữa tác nhân sấy và vật liệu sấy khi ra khỏi thùng sấy
∆𝑡 ′′ = t2 – tv2 =100C
∆𝑡 ′ −∆𝑡 ′′ ∆𝑡 ′ −10
∆𝑡 = ∆𝑡′
= ∆𝑡′
= 600C
𝑙𝑛 ′′ 𝑙𝑛 10
∆𝑡
∆𝑡 ′ = 1850C
0
Phân áp suất hơi nước bão hòa của hơi nước t1 = 200 C [3]
4026,42
Pb1 = exp (12 − ) = 15,713bar
235,5+ 𝑡2
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
𝛼.𝜑1 .𝑃𝑏1
Ta có d1 = 0,622.
𝐵−𝜑1 .𝑃𝑏1
745
𝑑1 .𝐵 0,0229.750
Độ ẩm tương đối 𝜑1 = = =
0.622.𝑃𝑏1 + 𝑑1 .𝑃𝑏1 0,622.15,51+0,0229.15,51
2,302. 10−3
Nhiệt lượng riêng (enthalpy) của không khí sau khi ra khỏi calorife [3]
I1 = Ck.t1 + d1.Ih
Trong đó: Ck: nhiệt dung riêng của KKK, Ck = 1000 (J/Kg.độ)
Tính toán nhiệt độ t1 chúng ta chon trước ∆𝑡 " =100C. Như vậy chúng ta chọn nhiệt
độ t2 với điều kiện t2 ≤ th + 10 hay t2≤ 590C. Để đảm bảo tính kỹ thuật chúng ta chọn
t2 sao cho độ ẩm tương đối không quá bé cũng không quá gần trạng thái bão hòa.
Chẳng hạn 𝜑2 = (90 ±5)%. Khi đó các phần áp suất hơi nước Pa trong TNS sẽ tăng do
đó cường độ sấy giảm [3]
d2 = 0,0717 Kg ẩm/Kg KK
4026,42
Pb2 = exp (12 − ) = 0,1879 bar
235,5+ 𝑡2
745
𝑑2 .𝐵 0,0717.750
𝜑2 = = (0,022+0,0717).0,1879
= 0,5464 ≈ 55%
0.622.𝑃𝑏2 + 𝑑2 .𝑃𝑏2
Như vậy với t2 = 590C độ ẩm tương cuả TNS 𝜑2 ra khỏi thùng sấy còn quá
bé so với điều kiện kinh tế.
Ta chọn lại t2 = tv2 = 500C
- Lượng chứa ẩm d2 = 0,0748 Kg ẩm /Kg KK
- Phân áp bão hòa hơi nước Pb2 = 0,122 bar
Độ ẩm tương đối: 𝜑2 = 87,89% ≈88%
Như vậy với t2 = 500C là hợp lý về mặt tiết kiệm năng lượng
Lượng tác nhân sấy lý thuyết cần thiết 1 Kg ẩm
1 1
l0 = = = 19,268 Kg KK/Kg ẩm
𝑑2 −𝑑1 0,0748−0,0229
Lượng tác nhân sấy cần thiết để tách toàn bộ ẩm trong quá trình sấy
Trong quá trình sấy ta xem như không bị thất thoát nguyên liệu. Năng suất thiết bị
theo nguyên liệu là 1000 kg/h
𝑊1−𝑊2 0,25−0,14
W = G1 . = 1000. = 186,05 Kg/h
1−𝑊2 1−0,14
0,30+0,14
Wtb = = 0,22
2
Theo phụ lục số 5[KTS, 1] ứng với trạng thái TNS trước TBS (t1, 𝜑1 ) = (2000C,
0.23%) và sau TBS (t2, 𝜑2 ) = (500C, 88%), ta tìm được thể tích không khí ẩm ứng với
1kg không khí khô tương ứng bằng v1 = 1,378 (m3 KK ẩm/Kg KK) và v2 = 1,096 (m3
KK ẩm/Kg KK)
Lưu lượng thể tích TNS sau quá trình sấy lý thuyết
𝑉1 +𝑉2
Vtb = = 4341,71 m3/h
2
1.3. Lượng nhiệt cần cung cấp cho quá trình sấy lý thuyết
Lượng nhiệt cần tiêu tốn để bay hơi một kg ẩm bão hòa
Mục đích của tính toán cân bằng nhiệt là xác định tiêu hao không khí cho quá trình
sấy L( kg/h) và tiêu hao nhiệt (kJ/h). Trên cơ sở tính toán nhiệt, xác định các kích
thước cơ bản của thiết bị. Đồng thời qua việc thiết lập cân bằng nhiệt và cân bằng năng
lượng của hệ thống từ đó sẽ xác định được hiệu suất sử dụng nhiệt và năng lượng cũng
như tiêu hao riêng nhiệt của thùng sấy và hệ thống
Bảng 6. Thông số thành phần của hat đạu nành sau sấy
Thành phần Tỷ lệ %
Nước 14%
Protein 34%
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Cenllulose 4,5%
Lipid 18,4%
Glucid 24,6%
Tro 4,5%
Cp = 2,043 KJ/Kg.K
Cc = 1,602 KJ/Kg.K
CL = 2,024 KJ/Kg.K
Ca = 1,146 KJ/Kg.K
𝑄𝑣 35537,19
qv = = = 191,012 KJ/Kg ẩm
𝑊 186,047
Khối lượng riêng của đậu nành có thể lấy như của lúa mì 795 Kg/m3
Chọn hệ số β = 0.33
𝐺1 .𝜏 1000.1
Vtb = = = 3,812 m3
𝜌𝑣.𝛽 795.0,33
3 4.𝑉𝑡𝑏
D= √ = 0,93m
6𝜋
L = 6D = 5,58m
(1−0,33)𝜋.𝐷2
Ftd = (1- 𝛽).Fts = = 0,455 m2
4
Khi đó TNS có W0
𝑉𝑡𝑏 4344,71
W0 = = = 2,652 m/s
𝐹𝑡𝑑 3600.0,455
Do lưu lượng trong quá trình sấy luôn lớn hơn nên tốc độ của tác nhân sấy cũng sẽ
lớn hơn. Chúng ta giả thiết tốc độ TNS trong quá trình sấy thực : w=3m/s
𝑡1 + 𝑡2 200+50
tf1 = = = 1250C = 398K
2 2
Thùng sấy làm từ thép CT3 có bề dày 𝛿 = 8mm có hệ số dẫn nhiệt 46.44 W/m.K.
Bao bọc bên ngoài là lớp bông sợi gốm ceramic cách nhiệt dày 50mm có hệ số dẫn
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
nhiệt λ2 = 0.09 W/m.K và lớp bảo vệ bằng thép CT3 dày 1mm. Do kết cấu thùng sấy
đảm bảo quan hệ D2/D1 = 1.048/0.93 < 2; D,L ≫ 𝛿 nên có thể xem trao đổi nhiệt đối
lưu giữa TNS với môi trường là truyền nhiêt ổn định qua vách phẳng [5]
Phía trong thùng sấy là trao đổi nhiệt đối lưu cưỡng bức với tốc độ tác nhân sấy giả
tf1
thiết bằng 3m/s. Khi đó hệ số trao đổi nhiệt của TNS là:
tw2
α1 = 6,15 + 4,17w = 18,66 W/m2.K
tf2
Trao đổi nhiệt đối lưu phía ngoài mặt thiết bị sấy và không khí xung quanh là trao
đổi nhiệt đối lưu chảy rối. Do đó hệ số trao đổi nhiệt đối lưu α2
α2 = 1,715(tw2 – tf2)1/3
Giả thiết tw2 = t2 + 100C = 30 + 10 = 400C. Với tw2 là nhiệt độ mặt ngoài thiết bị
sấy, (nhiệt độ lớp bảo vệ)
1 1
k= 1 𝛿 𝛿 𝛿 1 = 1 0,008 0,05 0,001 1
+ 1+ 2+ 3+ + + + +
18.66 46,44 0,09 46.44 3,695
𝛼1 𝜆1 𝜆2 𝜆3 𝛼2
k = 1,136
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Mật độ dòng nhiệt q =k(tf1 – tf2) = 107,92 W/m2. Diện tích trao đổi nhiệt F, vì chúng
ta tính truyền nhiệt qua thành thùng sấy như là truyền nhiệt qua vách phẳng do đó diện
tích bao quanh thùng sấy được tính theo điều kiện trung bình
2
𝜋.𝐷𝑡𝑏 𝜋.0,98352
F = 𝜋. 𝐷𝑡𝑏 . 𝐿 +2 = 𝜋. 0,9835.5,58 + 2
4 4
F = 18.76 m2
𝑄𝑚𝑡 7235,942
qmt = = = 39,175 KJ/ Kg ẩm
𝑊 186,047
Trong hệ thống sấy thùng quay tổng tổn thất nhiệt bằng tổng tổn thất nhiệt do vật
liệu sấy mang đi và tổn thất nhiệt ra môi trường
Với ∆ là tổng đại số cuả tổn thất nhiệt và gia nhiệt bổ sung
3.2. Xác định các thông số của tác nhân sấy sai quá trình sấy thực
Để tính các thông số TNS sau quá trình sâý thực, trước hết ta tính nhiệt dung riêng
dẫn xuất của TNS trước quá trình sấy Cdx(d1)
Độ ẩm tương đối 𝜑2 của TNS sau quá trình sấy thực bằng
745
𝐵.𝑑2 .0,081
750
𝜑2 = = = 60,998 =61%
𝑃𝑏2 (0,621+ 𝑑2 ) 0,1879.(0.621+0,081)
1 1
l= = = 18,212 Kg KK/Kg ẩm
𝑑2 −𝑑1 0,081−0,0229
Lưu lượng thể tích trung bình của quá trình sấy thực
- Lưu lượng thể tích của TNS trước quá trình sấy V1 ở trạng thái t1 = 2000C,
𝜑1 = 0,23%, v1 = 1,378 m3/Kg KK
- Lưu lượng thể tích sau quá trình sấy thực V2 ở trạng thái t2 = 500C, 𝜑2 =
61%, v2 = 1,0098m3/Kg KK
V2 = v2.L = 1,0098.3202,241/3600 = 0.967 m3/s
Lưu lượng thể tích trung bình trong quá trình sấy thực
𝑉1 +𝑉2
Vtb = = 1.096m/s
2
𝑉𝑡𝑏 1,096
w= = 𝜋𝑑2
= 2,409 m/s
𝐹𝑟𝑑 (1−0,33).
4
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Như vậy giả thiết w = 3 m/s khi tính tổn thất là hoàn toàn có thể chấp nhận
Về nguyên tắc thì nhiệt lượng tiêu hao và nhiệt lượng có ích và tổn thất phải bằng
nhau. Ở đây sai số có nhiều lý do làm tròn số hoặc tra đồ thị sai số. Do đó sai số tuyệt
đối:
∆𝑞
𝜀= = 1,66% < 10%
𝑞
Qua số liệu cho trong bảng cân bằng nhiệt có thể thấy tổn thất nhiệt do các tác nhân
sấy mang đi và tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi là đáng kể. Tổn thất nhiệt ra môi
trường quá bé có thể bỏ qua. Vì vậy chọn nhiệt độ của tác nhân sấy t2 ra khỏi thiết bị
sấy là rất quan trọng. Khi thiết kế một hệ thống sấy thùng qay chúng ta cần lưu ý đến
vấn đề này.
Như đã tính ở mục 3.3, thùng sấy có các kích thước cơ bản sau:
Bảng 8. Tính chất vật liệu thép CT3 để chế tạo thùng
𝐷1 .𝑝 0,93.0,1
𝛿2 = = = 3,496.10-4 (m)
2.[𝜎].𝜑ℎ 2.140.0,95
Hệ số bổ sung
Kiểm tra
𝛿− 𝐶𝑎 8−0
= <0,1
𝐷𝑇 930
Vậy giả thiết thùng sấy có 𝛿 = 8𝑚𝑚, chấp nhận được thỏa điều kiện p< [p]
Bộ truyền bánh răng truyền chuyển động từ tang dẫn động đến bánh răng lớn gắn
vào thùng. Đây là cơ chế truyền động giữa hai trục song song. Nên ta sử dụng bộ
truyền động bánh răng trụ (răng thẳng). Truyền động hở, bánh răng ăn khớp ngoài
- Bánh răng nhỏ: đối với hai bánh răng ăn khớp nhau, bánh răng nhỏ làm việc
nhiều hơn chân răng bé nên mòn nhiều và chống bị gãy hơn bánh răng hơn.
Do vậy cần được làm từ vật liệu tốt hơn. Nếu hai bánh răng sử dụng cùng
chất liệu thì phải có phương pháp nhiệt luyện để bánh răng nhỏ có độ rắn
mặt lớn hơn.
- Bánh răng nhỏ sử dụng thép 45 thường hóa, có các thông số cơ tính:
Độ rắn HBbr nhỏ = (1,1 -1,4). HBbr lớn = 1,3. HBbr lớn = 234
1,5.𝜎−1
[𝜎0 ]𝑢 =
𝑛.𝑘𝜎
𝑘𝜎 = 1,2 ÷ 1,8 →𝑘𝜎 = 1,8 dòng cho thép thường hóa hoặc tôi
1,5.285
[𝜎0 ]𝑢 = = 158,35N/mm2
1,5.1.8
𝑛đ𝑐 731
ut = = = 146,2
𝑛𝑡ℎù𝑛𝑔 5
Chọn hộp giảm tốc bánh răng hình trụ ba cấp có tỷ số truyền giữa hộp giảm tốc và
động cơ là uh= 40
𝑢𝑡 146,2
Ubr = = = 3,66
𝑢ℎ 40
Trường hợp sử dụng hộp giảm tốc, khoảng cách trục được xác định
3 𝑇1 .𝑘𝐻𝐵
aw = 𝑘𝑎 . (𝑢 ± 1) √
[𝜎𝐻 ]2 .𝑢.𝜓𝑏𝑎
- T1: momen xoắn trên trục bánh răng chủ động, T1 = 9,55.106.Pđc /nđc =
241689,47 N/mm
- ka: hệ số phụ thuộc vào vật liệu br và loại răng ka = 49,5
- u: tỉ số truyền
- [𝜎𝐻 ]: ứng suất tiếp xúc cho phép
- 𝜓𝑏𝑎 = 0,4 các hệ số,
- kHB: hệ số phân bố không đều tải trọng trên chiều dài và răng kHB = 1,06
- 𝜓𝑏𝑑 = 0,5 𝜓𝑏𝑎 .(u+1)= 0,932. Từ 𝜓𝑏𝑑 = 0,932 → kHB = 1,045
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
3 241689,47.1,045
𝑎𝑤 = 49.5 ∗ (3.66 + 1) √ = 853.617mm
(481,1^2).3,66.0,4
Chọn aw = 854mm
Xác định thông số ăn khớp
Chọn m= 10
Tính số bánh răng
- Số bánh răng nhỏ
2.𝑎𝑤 2.854
Z1 = = = 36,66 răng
𝑚(𝑢+1) 10.(3,66+1)
Z1 = 37 răng
Z2 = 136 răng
𝑚.𝑍𝑡 10.173
aw = = = 865mm
2 2
19.106 .𝑁.𝑘.𝛾
𝜎𝑢 = < [𝜎 ]
𝑦.𝑚2 .𝑏.𝑍.𝑛
Vận tốc quay thùng bằng vận tốc bánh răng lớn 5 vòng/phút
→ Vận tốc quay bánh răng nhỏ n2 = u.n1 = 3,66*5 = 18,3 vòng
→ kđ = 1,2
Độ bền uốn
19.106 .14,075.1,2.1,5
𝜎𝑢 = = 116,005
0,411.102 .120.37.5
Bảng 9. Thông số kích thước chủ yếu của cặp bánh răng
ℎ 𝐹𝐶
Chọn: = 0,576 = 0,122
𝐷𝑇 𝐷𝑇2
Với chiều dài thùng L = 5,58m ta lắp 8 đoạn cánh dọc theo thùng ở đầu nhập liệu lắp
cánh xoắn để dẫn vật liệu vào thùng với chiều dài 0,4m
𝐹𝑐đ
Tỷ lệ vật liệu trong thùng 𝛽 = = 0,33
𝐹1
𝜋.𝐷𝑟2 𝜋∗0,9352
F1 = = = 0,686 m2
4 4
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
𝛼.𝜋.𝑅 2 𝑅 2 .sin2α
Ta có: Fcđ = =
180 2
α = 78o
h = R – R.cosα = 0,37m
Chọn sơ bộ bề rộng vành đai B = 100mm. Bề dày vành đai đối với thùng tải trọng
𝐵 100
nặng chọn 𝛿đ = = = 38,46mm
2,6 2,6
Chọn h = 40mm
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Vật liệu làm vành đai: chọn thép CT3 có 𝜌 = 7850 Kg/m3
Gân để lắp vành đai vào thân thùng rộng 60mm, dày 50mm
Đường kính mặt đỡ ngàm chân đế (đường kính trong của gân)
Mđai = 219,154Kg
- Thùng sấy
- Bánh răng
Đường kính ngoài xem như bằng đường kính vòng lăn Dng = 1360 mm
mbánh răng = 60 Kg
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Mgân = 48,45 Kg
mbr = 60+48,45=110 Kg
- Cánh đảo
→ m = 441,36 Kg
Tải trọng tổng cộng của thùng sấy đè lên con lăn
M = ∑ 𝑚𝑖 = 3093,68 𝐾𝑔
𝑃 30349
T= = = 17522 𝑁 N
2.𝑐𝑜𝑠𝛼 2∗𝑐𝑜𝑠30
N = T.cosα = 15174,5 N
S = T.sinα = 8761 N
Bc = B + (3÷5) = 10 + 5 = 15 cm
Calorife là thiết bị truyền nhiệt dùng đẻ gia nhiệt gián tiếp cho không khí sấy.
Trong kĩ thuật thường dùng 2 loại calorife khí-hơi và calorife khí- khói. Ở đây ta chọn
calorife khí-hơi, thiết bị gia nhiệt kiểu ống chùm. Trong ống là hơi nước bão hòa
ngưng tụ và ngoài ống là TNS cần gia nhiệt. Hệ số trao đổi nhiệt của nước ngưng lớn
hơn so với hệ số trao đổi nhiệt đối lưu giữa mặt ngoài ống với không khí. Do đó cần
trang bọ thêm cánh gia nhiệt để tăng sự truyền nhiệt. Vậy calorife sử dụng là loại ống
chùm với ống có cánh. Calorife được bố trí nằm ngang. [3]
Chọn kết cấu calorife như hình 15.1 (KTS) với các đặc trưng
S1 = 80mm, S2 = 44mm
- Cánh làm bằng đồng có đường kính dc = 10mm, chiều dày 𝛿𝑐 = 0,05 mm và
bước cánh t = 3mm, λc = 110 w/mk
1 1,2
nc = = (3+0,5).10−3 = 343 cánh
𝑡+ 𝛿𝑐
𝑑𝑐 −𝑑2 40−24
h= = = 8mm
2 2
𝐹1
𝐹0𝑒 .𝑑2 +𝐹𝑐𝑒 .√2.𝑛𝑐
𝑐
𝑑𝑥đ =
𝐹01 +𝐹𝑐1
Trong đó: 𝐹0𝑙 : diện tích phần ống không làm cánh
0.55
0.078∗0.024+0.55∗√2∗343
dxđ = = 0.0278 m
0.078+0.55
Trong đó: v0: thể tích riêng của không khí tại 300C (m3/Kg)
𝑉0
w0 =
𝜋.𝐷2
= 16,469 m/s
0
4
→ Thỏa mãn điều kiện chọn đường kính ống sao cho vận tốc khi đi trong ống là
15÷20m/s
Vận tốc không khí tại khe hẹp nhất của calorife
𝑤 16,459
wmax = 𝑑 2.ℎ.𝑆𝑐 = 21 2.8.0,5 = 24.528 m/s
1−( 2 + ) 1−( +
80 80(30+0,5)
)
𝑆1 𝑆1 .𝑆𝑐
𝑁𝑢 .𝜆 112,13.3,31.10−2
𝛼𝑐 = = = 133,507 (w/m2.k)
𝑑𝑥đ 0,0278
𝐹𝑜𝑙
𝛼2 = 𝛼𝑐 . . (𝑛𝑐 − 𝜒)
𝐹𝑐𝑙
𝐹𝑜𝑙 0,078
𝜒= = = 0,142
𝐹𝑐𝑙 0,55
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
2.𝛼𝑐 2.133,587
𝛽= √ = √ = 69,697
𝜆 𝑐 𝛿𝑐 110.0,5.10−3
𝑑𝑐 40
= = 1,67
𝑑2 24
𝑑𝑐 𝑑𝑐
Với = 1,67 và 𝛽ℎ = 0,558. Từ biểu đồ 𝜂𝑐 = f.( , 𝛽ℎ ) ta tìm được 0,97
𝑑2 𝑑2
𝐹𝑐𝑙
𝛼2 = 𝛼𝑐 . . (𝑛𝑐 + 𝜒)
𝐹2𝑙
0,55
→𝛼2 = 133,587. . (0,97 + 0,142) = 130,098 w/m2.k
0,55+0,78
Hệ số làm cánh 𝜀𝑐
2)
𝑛𝑐 .(𝑑𝑐2 −𝑑2 (402 −242 )
𝜀𝑐 = 1 + = 1 + 343. = 7,65
2.𝑑1 .𝑙 2.22.4200
- Hệ số trao đổi nhiệt đối lưu khi hơi ngưng trong ống α1
Chọn (tb – tw) = 520C ta sẽ kiểm tra lại độ chênh nhiệt độ này sau khi tính được
hệ số truyền nhiệt k. Khi đó:
4 𝜌.𝑔.𝜆3 .𝑟
𝛼1 = 0,720. √
𝑣.(𝑡𝑏 − 𝑡𝑤 ).𝑑1
4 830.9,81.0.64013 .2110.103
→ 𝛼1 = 0,720. √ 16408,96 w/m2.k
0,146.10−6 .(….).22.10−3
Hệ số truyền nhiệt K
1 1
K= 1 𝛿 1 = 1 0,001 1 = 919,17 w/m2.k
+ + 16408,96
+ 45 +130,098.7,65
𝛼1 𝜆 𝛼2 .𝜀𝑐
Kiểm tra độ chênh nhiệt về nguyên tắc. Mật độ dòng nhiệt qc phải bằng mật độ
dòng nhiệt do hơi ngưng. Do đó:
𝑞𝑐 82366,86
(tb – tw) = = = 5,02 ≈5,50C
𝛼1 16408,96
𝑄 156429,473
F1 = = = 5,165 m2
𝐾.∆𝑡𝑡𝑏 .𝜂 919,17.89,61
𝐹1 5,165
n= = = 138,45
𝜋.𝑑1 .𝑙 𝜋.22.10−3 .1,2
Khi tác nhân sấy không khí nóng đi qua máy sấy thường có mang theo rất nhiều hạt
bụi nhỏ, chúng cần được thu hồi để làm sạch môi trường không khí thải.
b
h1
D1
h2
D
B
h3
d
Trong hệ thống sấy thùng quay thường dùng xyclon đơn. Chọn loại xyclon đơn LIH-
15 với góc nghiêng của vào 150. Loại này đảm bảo làm sạch bụi lớn hơn với hệ số sức
cản thủy lực nhỏ nhất.
Khi thiết kế xyclon , đối với loại LIH-15 thì chọn đường kính từ 40- 800mm. Hệ số
làm sạch bụi càng tăng nếu bán kính xyclon càng bé, vì vậy nên dùng xyclon có bán
kính nhỏ.
_Lưu lượng khí hòa xyclon chính là lưu lượng tác nhân sấy ra khỏi thùng sấy:
Đường kính cyclone: chọn nhóm xycon, đường kính D= 650mm. Chọn theo bảng 2
phụ lục 4 sách Thiết kế hệ thống sấy Hoàng Văn Chước
Thể tích làm việc của bunke đối với nhóm xyclon: Vbunke= 1,1m3( Bảng II.5a,1).
Để giảm chiều cao chung của bunke, ta đặt bunke chung cho nhóm xyclon.
Đối với nhóm xyclon dùng chung bunke, để xyclon làm việc bình thường phải tránh
sự đổi dòng khi khí đi từ xyclon khác, bằng cách đảm bảo khí đi vào và đi ra phân bổ
đểu đặn giữa các xyclon. Vì vậy, những cyclone trong nhóm có trở lực như nhau.
4.𝑉
D=√
𝜋.𝜔𝑞
4𝑉 4.0,967
𝜔𝑞 = = = 2,914 (m/s)
𝜋.𝐷2 𝜋.1,22
Bảng 13. Tóm tắt các thông số của không khí trên đường ống
Đại lượng Ký hiệu (đơn vị) Trạng thái Trạng thái Trạng thái
không khí không khí vào không khí ra
ngoài trời thiết bị sấy khỏi thiết bị
sây
Nhiệt độ t0 (0C) 30 200 50
Độ ẩm Φ 0,85 1,302.10-3 0,621
Lưu lượng V (m3/s) 0,808 1,225 0,898
Khối lượng 𝛿𝑘 (Kg/m3) 1,165 0,746 1,003
riêng
Độ nhớt 𝜇𝑘 (Ns/m2) 18,6.10-6 26.10-6 19,6.10-6
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
𝑣.𝐷𝑡đ .𝛿𝑘
Chuẩn số Reyolds: Re =
𝜇𝑘
V, 𝛿𝑘 , 𝜇𝑘 : vân tốc (m/s), khối lượng riêng (Kg/m3), độ nhơts của không khí tại
các vị trí tương ứng
Với không khí chảy rối, R1 = 4000. Xem dòng chảy ở khu vực chẵn thủy lực
1 𝑣𝑘2 .𝛿𝑘
∆𝑃𝑚𝑠 = 𝜆. .
𝐷𝑡𝑑 2.𝑔
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Bảng 15. Tính kết quả trở lực ma sát trong các đoạn ống
Đoạn ống Chiều Dtd Rc λ ∆𝑃𝑚𝑠 (N/m2) ∆𝑃𝑚𝑠
dài (m) mmH2O
Từ quạt đẩy đến 2 0,25 2,584.105 0,0132 16,745 1,707
calorife
Từ sau calorife 2 0,4 1,119. 105 0,0135 2,393 0,244
đến trước thiết
bị sấy
Từ thùng sấy 2 0,4 1,595. 105 0,0131 1,83 0,187
đến cyclone 3 0,4 7,974. 105 0,0251 1,315 0,134
Từ cyclone đến 2 0,4 7,974. 105 0,0133 1,858 0,189
quạt hút
Tổng 24,141
→ đoạn
ống
Ống đến 0,4 0,125 0,5 0,1963 0,013 0,363
cửa vào
quạt hút
Tổng 1,682
0,043
Thì e = 0,57 + 𝐴 = 0,643
1,1−𝐴2
1
1 1 2
ε = K.( − 1)2 = 0,2. ( − 1) = 0,062
𝑒 0,643
Vận tốc khí tại lối vào ống dẫn là V2 = 16,51 m/s
Áp suất cần khắc phục trở lực cục bộ do ống đột thu ∆𝑃𝑐𝑏2
𝑣𝑘2 .𝜌𝑘 16,512 .1,165
∆𝑃𝑐𝑏2 = 𝜀. = 0,062. = 9,844 N/m2
2 2
Hệ số trở lực tại đoạn ống cong 900. Đối với ống tiết diện tròn
Trên hệ thống có 5 lần uốn cong 90o là sau calorife để đến hệ thống sấy và từ ống
vào cyclone
Hệ số tổn thất cột áp cục bộ của dòng chảy tại chỗ uốn cong với tiết diện tròn.
𝜃𝑜
𝜀 = 𝐾.
900
N/m2
Giáng áp động: giả sử TNS ra khỏi quạt có tốc độ w = 20m/s. Khi đó
𝑤 2 .𝜌𝑘 202 1,165
∆𝑃đ = = = 233 N/m2
2 2
Cột áp quạt: ∆𝑃 = ∆𝑃đ + ∆𝑃𝑡 = 1529,476 N/m2 ≈ 155,91 mmH2O
Căn cứ vào cột áp p = 155,91 mmH2O và lưu lượng Vtb= 3945,6 m3/h. Ta chọn 2
quạt ly tâm, cột áp mỗi quạt là 77,96 mmH2O, lưu lượng mỗi quạt là 3945,6 m3/h. Theo
biểu đồ trên hình 17.12 (Tr.336_TTTKHTS) tất cả các quạt từ N04,5 - N06 đều thõa mãn
năng suất và cột áp yêu cầu. Tra biểu đồ chọn quạt ta chọn quạt trung áp No6 và A=
4500, hiệu suất quạt q = 0,45. Do đó số vòng quay của quạt bằng: [3]
A 4500
n 750v / ph
6 6
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
- Công suất trên trục động cơ điện, khi vận chuyển không khí ở nhiệt độ trung
bình:
Vtb.P.
N ,kW
1000 . q .tr
với: . q : hiệu suất quạt, lấy theo đặc tuyến
tr : hiệu suất truyền động.
Khi truyền động bằng bánh ma sát tr = 0,9
1,096 .1529 ,476 .0,884
N 3,66 Kw
1000 .0,45.0,9
- Công suất động cơ điện:
Nđc = k3.N ,kW
với: k3 : hệ số dự trữ. K=1,1
Nđc = 1,1.3,66= 4,02 Kw
Q 156,43
Q' = 328,63 𝑘𝑗/𝑠
b . ô .. c 0,85.0,9.0,7
Bảng 8: Tổng hợp các thiết bị phụ hệ thống sấy thùng quay
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Một nhà xưởng sản xuất thực phẩm chất lượng phải đảm bảo đạt được các tiêu chuẩn
an toàn thực phẩm quốc tế sau: HACCP, ISO22000, BRC, IFS hay SQF. Các tiêu chuẩn
HACCP, ISO22000, BRC, IFS và SQF đều được các công ty quốc tế áp dụng và rất phổ
biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tùy theo sản phẩm và phương án sản xuất của
chủ đầu tư, một nhà xưởng sản xuất thực phẩm phải đảm bảo đạt 5 yếu tố sau:
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
- Ngăn ngừa đến mức thấp nhất sự nhiễm bẩn khi sản xuất.
- Thiết kế và phương án bố trí mặt bằng thuận lợi cho công tác bảo dưỡng duy tu,
tẩytrùng và hạn chế tối đa mức độ ô nhiễm không khí bên trong nhà xưởng.
- Sử dụng nguyên vật liệu xây dựng phù hợp, đảm bảo không sản sinh ra các chất
độc hại khi tiếp xúc với thực phẩm, đảm bảo độ bền, dễ dàng làm sạch và thuận
tiện bảo dưỡng.
- Phương án bảo vệ thực phẩm hiệu quả trước dịch hại từ bên ngoài. Một thiết kế
nhà xưởng tiêu chuẩn và bố trí mặt bằng công nghệ phải tạo điều kiện tốt nhất
cho các phương án vệ sinh thực phẩm, chống ô nhiễm giữa các công đoạn sản
xuất với nhau.
- Cấu trúc kết cấu xây dựng phải chọn loại vật liệu bền chắc, thuận lợi cho công
tác duy tu bảo dưỡng khi cần thiết, và có thể tẩy trùng.
- Bề mặt tường, vách ngăn và sàn nhà phải được xây dựng bằng vật liệu chống
thấm tốt, không sản sinh ra các chất độc hại.
- Thiết kế tường, vách ngăn phải nhẵn, thẳng, thuận tiện cho các thao tác của công
nhân.
- Sàn nhà sử dụng nguyên liệu dễ làm vệ sinh, và phải có phương án thoát nước
tốt.
- Trần và các vật liệu sử dụng trên trần nhà phải hạn chế bám bụi tốt, tránh làm rơi
bụi trong quá trình sản xuất.
- Cửa sổ dễ vệ sinh lau chùi, lắp lưới chống côn trùng xâm hại và phải đảm bảo
kín để chống bụi bẩn ô nhiễm từ bên ngoài vào nhà xưởng.
- Cửa ra vào phải dễ dàng thuận tiện cho vệ sinh chùi rửa.
Bố trí các thiết bị vật tư
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Khi bố trí các thiết bị vật tư nhà máy cần lưu ý đến các vấn đề hay gặp phải trong quá
trình vận hành để có cách bố trí thích hợp. Việc bố trí thiết bị vật tư phảm đảm bảo:
- Duy tu bảo dưởng làm sạch dễ dàng máy móc thiết bị.
- Bố trí thiết bị phải đảm bảo công tác vận hành đúng với mục đích sử dụng
- Thuận lợi cho việc thực hành vệ sinh tốt, kể cả giám sát.
- Sự thiết kế và bố trí mặt bằng cho phép dễ dàng duy tu bảo dưỡng, làm sạch và
tẩy
trùng, và hạn chế ở mức tối thiểu ô nhiễm do không khí;
- Các bề mặt và vật liệu, đặc biệt những gì tiếp xúc với thực phẩm, phải không độc
đốivới mục đích sử dụng, và nơi cần phải có độ bền phù hợp, và dễ duy tu bảo
dưỡng và làm sạch
- Ở nơi thích hợp, phải có sẵn các phương tiện cần thiết để kiểm soát nhiệt độ, độ
ẩm không khí, và các kiểm soát khác
- Có biện pháp bảo vệ có hiệu quả chống dịch hại xâm phạm và khu trú.
Địa điểm xây dựng nhà máy có vai trò rất quan trọng vì nhà máy ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất và kết quả kinh doanh.
- Về nguyên liệu: vị trí nhà máy gần vùng nguyên liệu để giảm chi phí vận chuyển,
đảm bảo số lượng nguyên liệu để ổn định sản xuất.
- Khả năng vận chuyển: địa điểm gần đường giao thông chính để thuận tiện cho
việc
cung cấp nguyên liệu và phân phối sản phẩm
- Địa điểm bố trí nhà máy phải nằm trong khu vực quy hoạch của nhà nước.
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
- Địa hình, địa chất: Đất xây dựng phải đủ cường độ chịu lực theo quy định, thường
là đất cứng, đất nồi, đất sét,… tránh nơi có khoáng sản vì địa chất không ổn định.
- Địa hình phù hợp với mặt bằng cần bố trí, đủ diện tíc
Bảng 18. Diện tích các phân xưởng phục vụ cho sản xuất
Phân xưởng, khu vực Dài x Rộng (m) Diện tích (m2)
Xưởng cấp điện 10 x 5 50
Xưởng cấp nhiệt 10 x 5 50
Khu vực cấp và xử lý nước
32 x 7 224
cấp
Khu vực xử lý nước thải 20 x 16 320
Tổng: 644
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Bảng 19. Diện tích khu vực hành chính và công trình khác
Khu vực, công trình Dài x Rộng (m) Diện tích (m2)
Khu hành chính (Các
25 x 15 375
phòng ban hành chính)
Nhà ăn 25 x 5 125
Trạm y tế 10 x 5 50
Phòng giữ đồ 10 x 5 50
Khu vực vệ sinh (gồm 2
5x5 50
phòng)
Nhà xe khách 15 x 5 75
Nhà xe nhân viên 20 x 10 200
Phòng bảo vệ (2 cổng) x2 5x5 50
Trạm cân 10 x 5 300
Khuôn viên cây xanh 10% diện tích khu đất 880
Tổng 2155
Diện tích các khu vực khác: 200 m2 (nhà vệ sinh, phòng điều hành….)
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực thực hiện đồ án này dưới sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn
Tiến Lực. Nhóm em đã hoàn thành đồ án với nội dung tính toán và thiết kế hệ thống sấy
thùng quay hạt đậu nành làm việc với năng suất 1000 kg/mẻ .Các số liệu được tra cứu ở
nhiều tài liệu khác nhau ví dụ như các sách tâp 1,2,3 … quá trình thiết bị ,sổ tay tập 1
và tập 2, hệ dẫn động cơ khí tập 1 …nên công thức tra cứu đúng theo quy định, đảm bảo
việc tính toán là chính xác và hợp lý.
Tuy nhiên do lần đầu tiên làm quen với kiểu tính toán và thiết kế như thế này nên
không thể tránh được nhưng sai sót. Nhóm em rất mong được thầy hướng dẫn và các
thầy trong hội đồng châm chước cho nhưng lỗi mà em gặp phải. Việc làm đồ án môn
học này dã thực sự đem lại cho em hiệu quả cho em nói riêng và cho sinh viên trong
ngành nói chung .Qua đó sinh viên được năng cao kĩ năng tính toán cũng như nhìn nhận
vấn đề thiết kế 1 cách hệ thống. Đặc biệt giúp cho sinh viên biết cách sử dụng, tra cứu
tài liệu. Có thể nói đây là một sự chuẩn bị tốt cho việc làm đồ án sắp tới. Tuy nhiên do
hạn chế về thời gian cũng như trình độ nên bản thuyết trình của nhóm em còn nhiều
thiếu sót. Em rẩt mong được sự giúp đỡ của thày cô và các bạn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tiến lực đã giúp đỡ chỉ
bảo tận tình cho em trong thời gian qua.
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Phụ lục 1
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
Đồ án quá trình thiết bị sấy thùng quay GVHD: TS. Nguyễn Tiến Lực
[1] Võ Văn Bang, Vũ Bá Minh. Sách truyền khối: Quá trình và thiết bị công nghệ hóa
học là thực phẩm, tập 3. NXB ĐHQG TP.HCM. 2004. Trang 269-271
[2] Hoàng Văn Chước. Kỹ thuật sấy. NXB KH-KT. 1999. Trang 172-180.
[3] Trần Văn Phú. Tính toán và thiết kế hệ thống sấy. NXB Giáo dục. 2002. Trang
205-225
[4] Trần Văn Phú. Kỹ thuật sấy. NXB Giáo dục2008. Trang 111-126.
[5] Nguyễn Tấn Dũng. Các quá trình và thiết bị truyền nhiệt, tập 2, phần 1: Cơ sở lý
thuyết về truyền nhiệt. ĐHQG TP.HCM . 2015. Trang 49-64
[6] Trịnh Chất, Lê Văn Uyển. Tính toán thiết kế hệ thống dẫn động cơ khí, tập 1. NXB
Giáo dục. 2006. Trang 91-117
[7] Nguyễn Tấn Dũng. Các quá trình và thiết bị truyền nhiệt trong thực phẩm, tâp 2,
phần 2. NXB ĐHQG TP.HCM. 2015. Trang 38-44