Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Để bước đầu làm quen với công việc của một kỹ sư hóa chất là thiết kế một
thiết bị hay hệ thống thực hiện một nhiệm vụ trong sản xuất, em được nhận đồ
án môn học: “Quá trình và thiết bị Công nghệ Hóa học” với đề bài là: “thiết kế
hệ thống thiết bị cô đặc hai nồi tuần hoàn cưỡng bức ”.Việc thực hiện đồ án là
điều rất có ích cho mỗi sinh viên trong việc từng bước tiếp cận với việc thực
tiễn sau khi đã hoàn thành khối lượng kiến thức của giáo trình “Cơ sở các quá
trình và thiết bị Công nghệ Hóa học” trên cơ sở lượng kiến thức đó và kiến
thức của một số môn khoa học khác có liên quan, mỗi sinh viên sẽ tự thiết kế
một thiết bị, hệ thống thiết bị thực hiện một nhiệm vụ kĩ thuật có giới hạn trong
quá trình công nghệ .Qua việc làm đồ án môn học này, mỗi sinh viên phải biết
cách sử dụng tài liệu trong việc tra cứu ,vận dụng đúng những kiến thức,quy
định trong tính toán và thiết kế,tự nâng cao kĩ năng trình bầy bản thiết kế theo
văn bản khoa học và nhìn nhận vấn đề một cách có hệ thống.
Đồ án của em trình bày về thiết bị cô đặc tuần hoàn cưỡng bức . Thiết bị cô
đặc tuần hoàn cưỡng bức có những ưu điểm như:
- Hệ số cấp nhiệt lớn hơn trong tuần hoàn tự nhiên tới 3 đến 4 lần và có
thể làm việc được ở điều kiện hiệu số nhiệt độ hữu ích nhỏ (3-5ºC) vì
cường độ tuần hoàn không phụ thuộc vào hiệu số nhiệt độ hữu ích mà
phụ thuộc vào năng suất của bơm.
- Cô đặc tuần hoàn cưỡng bức cũng trách được hiện tượng bám cặn trên bề
mặt truyền nhiệt và có thể cô đặc những dung dịch có độ nhớt lớn mà
tuần hoàn tự nhiên khó thực hiện.
Tuy nhiên khuyết điểm của thiết bị này là tốn năng lượng để bơm, thường ứng
dụng khi cường độ bay hơi lớn.
Trong đồ án môn học này của em được chia thành 5 nội dung chính:
Phần 1: Giới thiệu chung
Phần 2: Tính toán thiết bị chính
Phần 3: Tính toán cơ khí
Phần 4: Tính toán thiết bị phụ
Phần 5: Kết luận
Do hạn chế về thời gian, chiều sâu về kiến thức, hạn chế về tài liệu, kinh
nghiêm thực tế và nhiều mặt khác nên không tránh khỏi những thiếu sót trong
quá trình thiết kế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, xem xét và chỉ
dẫn thêm của thầy cô giáo và các bạn để đồ án được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Huy đã hướng dẫn em
hoàn thành đồ án này.
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
Trong công nghiệp sản xuất hóa chất và thực phẩm và các ngành công
nghiệp khác nói chung thường phải làm việc với các hệ dung dịch lỏng chứa
chất tan không bay hơi, để làm tăng nồng độ của chất tan người ta thường làm
bay hơi một phần dung môi dựa trên nguyên lý truyền nhiệt, ở nhiệt độ sôi,
phương pháp này gọi là phương pháp cô đặc.
Cô đặc là một phương pháp quan trọng trong công nghiệp sản xuất hóa
chất, nó làm tăng nồng độ chất tan, tách chất rắn hòa tan ở dạng tinh thể, thu
dung môi ở dạng nguyên chất. dung dịch được chuyển đi không mất nhiều công
sức mà vẫn đảm bảo được yêu cầu. thiết bị dung để cô đặc gồm nhiều loại như:
thiết bị cô đặc có ống tuần hoàn trung tâm, thiết bị cô đặc buồng đốt treo, thiết
bị cô đặc loại màng, thiết bị cô đặc có vành dẫn chất lỏng, thiết bị cô đặc phòng
đốt ngoài, thiết bị cô đặc tuần hoàn cưỡng bức, thiết bị cô đặc ống tuần hoàn
trung tâm…..
Tùy từng sản phẩm năng suất khác nhau mà người ta thiết kế thiết bị cô
đặc phù hợp với điều kiện cho năng suất được cao, và tạo ra được sản phẩm
như mong muốn,giảm tổn thất trong quá trình sản xuất.
Quá trình cô đặc của dung dịch mà giữa các cấu tử có chênh lệch nhiệt độ sôi
rất cao thì thường được tiến hành bằng cách tách một phần dung môi. Tuy
nhiên, tùy theo tính chất của cấu tử khó bay hơi ( hay không bay hơi trong quá
trình đó) mà ta có thể tách một phần dung môi (hay cấu tử khó bay hơi) bằng
phương pháp nhiệt hay phương pháp lạnh.
- Phương pháp nhiệt: Dưới tác dụng của nhiệt (do đun nóng) dung môi
chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi khi dung dịch sôi. Để cô đặc các
dung dịch không chịu được nhiệt độ ( như dung dịch đường) đòi hỏi cô đặc ở
nhiệt độ thấp, thường là chân không. Đó là phương pháp cô đặc chân không.
- Phương pháp lạnh: Khi hạ nhiệt độ đến một mức độ yêu cầu nào đó thì một
cấu tử sẽ tách ra dưới dạng tinh thể đơn chất tinh khiết – thường là kết tinh
dung môi để tăng nồng độ chất tan. Tùy theo tính chất của các cấu tử - nhất là
kết tinh dung môi, và điều kiện bên ngoài tác dụng lên dung dịch mà quá trình
kết tinh đó có thể xảy ra ở nhiệt độ cao hay thấp và có khi phải dùng đến máy
lạnh.
1. Phân loại thiết bị cô đặc:
Các thiết bị cô đặc rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên ta có thể phân
loại theo 1 số đặc điểm sau:
- Theo nguyên lý làm việc: Có 2 loại thiết bị cô đặc làm việc theo chu kỳ
và làm việc liên tục.
- Theo áp suất làm việc bên trong thiết bị: Chia ra 3 loại: Thiết bị làm
việc ở Pdư, Pck…
- Theo nguồn cấp nhiệt:
Nguồn của phản ứng cháy nhiên liệu.
Nguồn điện.
Nguồn hơi nước: Nay là nguồn cấp nhiệt thường gặp
nhất.
Nguồn nước nóng, dầu nóng hoặc hỗn hợp điphenyl
cho thiết bị chu kỳ có công suất nhỏ.
Cấu trúc của một thiết bị cô đặc thường có 3 bộ phận chính sau:
- Bộ phận nhận nhiệt: Ở thiết bị đốt nóng bằng hơi nước, bộ phận nhận
nhiệt là dàn ống gồm nhiều ống nhỏ trong đó hơi nước ngưng tụ ở bên ngoài
các ống, truyền nhiệt cho dung dịch chuyển động bên trong các ống.
- Không gian để phân ly: Hơi dung môi tạo ra còn chứa cả dung dịch nên
phải có không gian lớn để tách các dung dịch rơi trở lại bộ phận nhiệt.
- Bộ phận phân ly: Để tác các giọt dung dịch còn lại trong hơi.
Cấu tạo của một thiết bị cô đặc cần đạt các yêu cầu sau:
- Thích ứng được các tính chất đặc biệt của dung dịch cần cô đặc như:
Độ nhớt cao, khả năng tạo bọt lớn, tính ăn mòn kim loại.
- Có hệ số truyền nhiệt lớn.
- Tách ly hơi thứ tốt.
- Bào đảm tách các khí không ngưng còn lại sau khi ngưng tụ hơi đốt.
2. Cô đặc nhiều nồi:
Cô đặc nhiều nồi là quá trình sử dụng hơi thứ thay hơi đốt, do đó nó có ý
nghĩa kinh tế cao về sử dụng nhiệt.
Ngưyên tắc cô đặc nhiều nồi có thể tóm tắt như sau:
Nồi thứ nhất dung dịch được đun bằng hơi đốt, hơi thứ của nồi này đưa vào
đun nồi thứ hai, hơi thứ nồi thứ hai được đưa vào đun nồi thứ ba,…hơi thứ ở
nồi cuối cùng đi vào thiết bị ngưng tụ. Dung dịch đi vào lần lượt từ nồi nọ sang
nồi kia, qua mỗi nồi đều bốc hơi một phần, nồng độ tăng dần lên.
Điều kiện cần thiết để truyền nhiệt trong các nồi là phải có chênh lệch nhiệt
độ giữa hơi đốt và dung dịch sôi, hay nói cách khác là chênh lệch áp suất giữa
hơi đốt và hơi thứ trong các nồi nghĩa là áp suất làm việc trong các nồi phải
giảm dần vì hơi thứ của nồi trước là hơi đốt của nồi sau. Thông thường thì nồi
đầu làm việc ở áp suất dư còn nồi cuối làm việc ở áp suất thấp hơn áp suất khí
quyển (chân không).
Cô đặc nhiều nồi có hiệu quả kinh tế cao về sử dụng hơi đốt so với một nồi.
Lượng hơi đốt dùng để bốc hơi 1 kg hơi thứ trong hệ thống cô đặc nhiều nồi sẽ
tăng. Dưới đây là số liệu về lượng tiêu hao hơi đốt theo 1 kg hơi thứ:
Trong hệ thống cô đặc 1 nồi: 1,1 kg/ kg
Trong hệ thống cô đặc 2 nồi: 0,57 kg/ kg
Trong hệ thống cô đặc 3 nồi: 0,40 kg/ kg
Trong hệ thống cô đặc 4 nồi: 0,30 kg/ kg
Trong hệ thống cô đặc 5 nồi: 0,27 kg/ kg
Qua số liệu này cho thấy, lượng hơi đốt giảm đi theo số nồi tăng nhưng
không giảm theo tỉ lệ bậc 1 mà từ nồi 1 lên nồi 2 giảm 50%, còn từ nồi 4 lên
nồi 5 giảm đi 10%, thực tế từ nồi 10 lên nồi 11 giảm đi không quá 1% nghĩa là
xét về mặt hơi đốt hệ thống cô đặc nhiều nồi không thể quá 10 nồi.
Mặt khác số nồi tăng thì hiệu số nhiệt độ có ích giảm đi rất nhanh do đó bề
mặt đun nóng của các nồi sẽ tăng.
Vì vây, cần lựa chọn số nồi thích hợp cho hệ thống cô đặc nhiều nồi.
3.Giới thiệu về dung dịch KNO3:
Kali nitrat hay còn gọi là diêm tiêu kali là chất lỏng ở dạng những tinh
thể lập phương, nóng chảy ở 334 C. Không hút ẩm, tan trong nước và độ tan
tăng nhanh theo nhiệt độ nên rất dễ kết tinh lại. Nó khó tan trong rượu và ete ở
400 C, KNO3 phân huỷ thành kali nitrit và oxi:
KNO3 = KNO2+ ½O2
Do đó ở nhiệt độ nóng chảy KNO3 là chất oxi hoá mạnh, nâng số oxi
hoá của Mn, Cr lên số oxi hoá cao hơn.
Hỗn hợp của KNO3 và các hợp chất hữu cơ sẽ cháy dễ dàng và mãnh
liệt. Hỗn hợp gồm 75% KNO3, 10% S, 15% than là thuốc súng đen.
Diêm tiêu kali còn dược dùng làm phân bón, chất bảo quản thịt và dùng
trong công nghiệp thuỷ tinh. Ở nước ta nhân dân thường khai thác diêm tiêu từ
phân dơi hay đúng hơn từ đất ở trong các hang có dơi ở. Phân dơi trong các
hang đó lâu ngày bị phân huỷ giải phóng khí NH3. Dưới tác dụng của một số vi
khuẩn, khí NH3 bị oxi hoá thành nitrơ và axit nitric. Axit này tác dụng lên đá
vôi tạo thành Ca(NO3)2, muối này một phần bám vào thành hang, một phần tan
chảy ngấm vào đất trong hang. Người ta lấy đất hang này trộn kĩ với tro củi rồi
dùng nước sôi dội nhiều lần qua hỗn hợp đó để tách ra KNO3
Ca(NO3)2 + K2CO3 → 2KNO3 + CaCO3
Phương pháp này cho phép chúng ta sản xuất được một lượng diêm tiêu
tuy ít ỏi nhưng đã thoã mãn kịp thời yêu cầu của quốc phòng trong cuộc kháng
chiến chống Pháp trước đây.
4. Sơ đồ dây chuyền sản xuất :
4.1. Sơ đồ dây chuyền hệ thống cô đặc 2 nồi xuôi chiều tuần hoàn cưỡng bức.
Trong sơ đồ gồm những thiết bị chính sau (như hình vẽ)
1. 2 nồi cô đặc thuộc loại thiết bị cô đặc tuần hoàn cưỡng bức
2. Thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu
3. Thiết bị ngưng tụ
4. Bơm hút chân không
4.2. Nguyên lý làm việc của hệ thống
Dung dich đầu Na2SO4 chứa trong thùng (1) được bơm (2) đưa vào thùng
cao vị (3) từ thùng chứa thùng cao vị được thiết kế có gờ chảy tràn để ổn định
mức chất lỏng trong thùng, sau đó chảy qua lưu lượng kế (4) vào thiết bị trao
đổi nhiệt (5) (thiết bị ống chùm). Ở thiết bị trao đổi nhiệt dung dich được đun
nóng sơ bộ đến nhiệt độ sôi bằng hơi nước bảo hòa cung cấp từ ngoài vào, rồi
đi vào nồi (6). Ở nồi này dung dich tiếp tục được dung nóng bằng thiết bị đun
nóng kiểu ống chùm, dung dịch chảy trong các ống truyền nhiệt hơi đốt được
đưa vào buồng đốt để đun nóng dung dịch. Một phần khí không ngưng được
đưa qua của tháo khí không ngưng.Nước nưng được đưa ra khỏi phòng đốt
bằng của tháo nước ngưng. Dung dịch sôi , dung môi bốc lên trong phòng bốc
gọi là hơi thứ. Dưới tác dụng của hơi đốt ở buồng đốt hơi thứ sẽ bốc lên và
được dẫn sang buong đốt của thiết bị (7). Dung dịch từ nồi (6) tự di chuyển qua
nồi thứ (7) do đó sự chênh lệch áp suất làm việc giữa các nồi, áp suất nồi sau <
áp suất nồi trước. Nhiệt độ của nồi trước lớn hơn của nồi sau do đó dung dịch
đi vào nồi thứ (7) có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi, kết quả là dung dịch sẽ được
làm lạnh đi và lượng nhiệt này sẽ làm bốc hơi một lượng nước gọi là quá trình
tự bốc hơi. Dung dịch sản phẩm của nồi (7) được đưa vào thùng chứa sản phẩm
(9) qua thiết bị bơm (2). Hơi thứ bốc ra khỏi nồi (7) được đưa vào thiết bị
ngưng tụ Baromet (10). Trong thiết bị ngưng tụ , nước làm lạnh từ trên đi
xuống, ở đây hời thứ được ngưng tụ lại thành lỏng chảy qua ống Baromet vào
thùng chứa còn khí không ngưng đi qua thiết bị tách bọt (11) hơi sẽ được bơm
chân không (12) hút ra ngoài còn hơi thứ ngưng tụ chảy vào thùng chứa nước
ngưng.
Hệ thống cô đặc xuôi chiều ( hơi đốt và dung dịch đi cùng chiều với nhau từ
nồi nọ sang nồi kia ) được dùng khá phổ biến trong công nghiệp hóa chất.Loại
này có ưu điểm là dung dịch tự chảy từ nồi trước sang nồi sau nhờ sự chênh
lệch áp suất giữa các nồi. Nhiệt độ sôi của nồi trước sang nồi sau , do đó , dung
dịch đi vào mỗi nồi ( trừ nồi 1 ) đều có nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi , kết quả là
dung dịch đi vào sẽ được làm lạnh đi và lượng nhiệt sẽ bốc hơi thêm một lượng
hơi nước gọi là quá trình tự bốc hơi.Nhưng khi dung dịch vòa nồi đầu có nhiệt
độ thấp hơn nhiệt độ sôi của dung dịch , thì cần phải đun nongd dung dịch , do
đó tiêu tốn thêm một lượng hơi đốt .Vì vậy , khi cô đặc xuôi chiều , dung dịch
trước khi vào nồi nấu cần được đun nóng sơ bộ bằng hơi phụ hoặc nước ngưng
tụ.
PHẦN II
TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
1. Số liệu ban đầu :
Thiết kế hệ thống 2 nồi cô đặc xuôi chiều tuần hoàn cưỡng bức cô đặc
dung dịch KNO3 với năng suất 12000 kg/h.
Chiều cao ống gia nhiệt: 2 m
Nồng độ đầu vào của dung dịch: 10%
Nồng độ cuối của dung dịch: 28%
Áp suất hơi đốt nồi 1: 4 at
Áp suất hơi ngưng tụ: 0,35 at
2.Tính cân bằng vật liệu :
2.1. Xác định lượng nước bốc hơi ( lượng hơi thứ ) toàn bộ hệ thống và trong từng
nồi:
2.1.1. Xác định lượng hới thứ bốc ra trong toàn bộ hệ thống:
Áp dụng công thức (VI.1/ST 2 – T 55)
W = Gd – Gc = Gd (1 - )
Mà ta có: W1 + W2 = 7714,2857
(kg/h)
2.2. Xác định nồng độ cuối của dung dịch tại từng nồi
W1 = Gd ( 1- ) x1=
x1 =
x2 = 28%
- Độ chênh lệch áp suất giữa hơi đốt nồi 1 và thiết bị ngưng tụ là:
mà:
Ta có:
Tra bảng (I.250/ST1-T312), ứng với mỗi nhiệt độ hơi thứcủa mỗi nồi sẽ cho áp
hơi thứ tương ứng:
Bảng 1:
’o : tổn thất nhiệt độ do nhiệt độ sôi của dung dịch lớn hơn nhiệt độ sôi của
r: ẩn nhiệt hoá hơi của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc J/kg
Vậy:
3.2.2 Tổn thất do áp suất thuỷ tĩnh:
:chiều cao của lớp dung dịch sôi kể từ miệng trên của ống truyền nhiệt (m)
: khối lượng riêng của dung dịch khi sôi (kg/m 3 ). Lấy gần đúng bằng
- Khối lượng riêng của dung dịch KNO 3 ở 20ºC ứng với mỗi nồng độ được xác
định theo bảng (I.46/ST1 – T42)
- Như đã nói ở trên ta chọn tổn thất nhiệt độ do đường ống là :1oC
Vậy:
Hiệu số nhiệt độ chung giữa hiệu số nhiệt độ hơi đốt nồi 1 và nhiệt độ
ngưng ở thiết bị ngưng tụ.
Vậy :
3.3.2 Xác định nhiệt độ sôi của từng nồi
Qm1 Qm2
D.i W1Cn1
- Nồi 1:
- Nồi 2 :
- Nồi 1 :
(1)
- Nồi 2 :
(2)
(4)
(5)
ts2 = 80,7507oC
- Nhiệt dung riêng của nước ngưng ở từng nồi tra theo bảng
(I.249/ST1 – T310)
- Nhiệt dung riêng của hơi đốt vào nồi 1 ,nồi 2, ra khỏi nồi 2 :
Với Chr là nhiệt dung riêng của KNO3 được xác định theo công thức
I.41/ST1 – T152:
n1 : Số nguyên tử K : n1 = 1
n2 : Số nguyên tử N : n2 = 1
n3 : Số nguyên tử O : n3 = 3
Vậy :
(J/kg độ)
Bảng 3
C Cn W , kg/h Sai số
Nồi , C
J/kg độ J/kg độ CBVC CBNL
Tỷ lệ phân phối hơi thứ 2 nồi được thể hiên như sau W1 : W2 = 1: 1,05
Sai số giữa W được tình từ phần cần bằng nhiệt lượng và sự giả thiết trong cân
bằng vật chất < 5% ,vậy thoả mãn.
4.Tính hệ số cấp nhiệt , nhiệt lượng trung bình từng nồi:
4.1.Tính hệ số cấp nhiệt khi ngưng tụ hơi.
- Giả thiết chênh lệch nhiệt độ giữa hơi đốt và thành ống truyền nhiệt nồi 1 và
nồi 2 là :
- Với điều kiện làm việc của phòng phòng đốt thẳng đứng H = 2m ,hơi ngưng
bên ngoài ống ,máng nước ngưng chảy dòng như vậy hệ số cấp nhiệt được tính
theo công thức ( V.101/ST2 – T28 ).
W/m2. độ
Trong đó:
: hệ số cấp nhiệt khi ngưng hơi ở nồi thứ i W/m2. độ
: hiệu số giữa nhiệt độ ngưng và nhiệt độ phía mặt tường tiếp xúc với hơi
ngưng của nồi I ( o C ).
Giả thiết:
ta có:
mà ta lại có:
(**)
t2 = 107,474 oC A2 = 182,3633
Vậy:
4.2. Xác định nhiệt tải riêng về phía hơi ngưng tụ:
( CT 4.14/QTTB1 – T1 )
W/m2
Bảng 4:
Nồi
4.3.Tính hệ số cấp nhiệt từ bề mặt đốt đến chất lỏng sôi W/m2 độ:
(W/m2 độ )
Xem bảng 1:
, oC
m2 độ/W
r1 , r2 : nhiệt trở của cặn bẩn 2 phía tường ( bên ngoài cặn bẩn của nước
ngưng ,bên trong cặn bẩn do dung dịch.
r1 = 0,387.10-3 m2 độ/W
r2 = 0,232.10-3 m2 độ/W
- Tra bảng ( VI.6/ST2 – T80 ) ta chọn bề dày thành ống truyền nhiệt là
- Chọn vật liệu làm ống truyền nhiệt là thép CT3, hệ số dẫn nhiệt của nó là:
W/m. độ ( bảng PL. 14/ Bt T1/ 348 )
m2 độ/W
Vậy :
Trong đó:
: độ nhớt , Cp
ts1 = 113,0787 oC
ts2 = 80,7507 oC
4.3.1 Khối lượng riêng :
- Khối lượng riêng của dung dịch KNO3 :tra bảng ( I.46 /ST1 – 42 )
- Nhiệt dung riêng của nước :tra bảng ( I.249 /ST1 – T 310 )
W/m. độ
W/m. độ
- Hệ số dẫn nhiệt của dung dịch được xác định theo công thức
(I.32/ST1 – T123 )
A:hệ số tỉ lệ phụ thuộc hỗn hợp chất lỏng :ta chọn A = 3,58.10-8
M: khối lượng mol của hỗn hợp lỏng. (hỗn hợp của chúng ta là
KNO3 và H2O )
Vậy :
W/m. độ
W/m. độ
4.3.4 Độ nhớt :
( Cp)
Bảng 5:
Nồi M
W/m. độ W/m. độ Kg/m3 Kg/m3
1 0,4914 0,6746 1038,95 948,5678 20,4817
Nồi
J/kg. độ J/kg. độ Cp Cp
Vậy:
Vậy hệ số cấp nhiệt từ bề mặt đốt đến chất lỏng sôi hoàn toàn xác định như
sau:
(W/m2. độ)
(W/m3. độ)
(W/m2)
(W/m2)
N/m2. độ
Trong đó:
qtbi : nhiệt tải riêng trung bình của từng nồi (W/m2 )
Ta có:
(W/m2)
(W/m2)
Vậy:
N/m2. độ
- Dung dịch vào nồi 1 ở nhiệt độ sôi nên lượng nhiệt tiêu tốn ở nồi 1 được tính
theo công thức
Với W1 = 3763,698
r1 = 2110,5.103 J/Kg
- Nồi 2 có hiện tượng quá nhiệt của dung dịch gọi là hiện tượng tự bay
hơi nên lượng nhiệt cần thiết ở nồi 2 là:
Công thức:
o
C
vậy:
7. So sánh Ti', Ti tính được theo giả thiết phân phối áp suất
NX: Sai số này nhỏ hơn 5% ,vậy phân phối áp suất như trên là hợp lý
Bảng 6.
nồi o
C W/m2. độ W/m2
Ki
nồi Qi , W ,oC ,oC
2
N/m . độ
1 970,9198 2206467,953 29,8213 28,3549 4,92
2 906,4858 2191142,026 29,0933 30,3642 4,37
Tính bề mặt truyền nhiệt theo phương thức bề mặt truyền nhiệt giữa
các nồi bằng nhau:
m2
Vậy:
PHẦN III
TÍNH TOÁN CƠ KHÍ VÀ LỰA CHỌN
1. Buồng đốt
Thiết bị làm việc ở điều kiện áp suất thấp ( <1,6.10 6N/m2 ) , chọn nhiệt
độ thành thiết bị là nhiệt độ môi trường , đối với thiết bị đốt nóng có cách nhiệt
bên ngoài neeChọn thân hình trụn hàn , làm việc chịu áp suất trong , kiểu hàn
giáp mối hai bên , hàn tay bằng hồ quang điện , vật liệu chế tạo là thép CT3
(thép cacsbon 0.03% ).Khi chế tạo cần lưu ý:
- Số ống trong buồng đốt được các định theo công thức là:
ống
( ống)
Quy chuẩn n= 613 ống và cách bố trí theo hình lục giác đều .Dựa và
cách bố trí theo bảng ( V.II/ST2 – T48 ) ta có bảng bảng số liệu ống trong thiết
bị truyền nhiệt loại ống trùm như sau:
Bảng 7:
Sắp xếp theo hình 6 cạnh
Tổng số
Số Số ống Tổng số
ống không Số ống trong các Tổng
Hình trên ống trong
kể các ống Hình viên phân ống
6 đường tất cả các
trong các thiết
Cạnh xuyên tâm hình viên
hình viên Dãy bị
6 cạnh Dãy1 Dãy3 phân
phân 2
13 27 547 9 2 - 66 613
Đường kính trong của buông đốt khi sắp xếp theo hình lục giác đều được tính
theo công thức sau: (CT V.140/ST2 – T49)
Quy chuẩn theo bảng XIII.6 /ST2 – 359 : Dtr = 1 (m) = 1000 mm
Chiều dày buồng đốt chịu áp suất trong được xác đị nh theo công thức :
(XIII.8/ST2 – 360)
Trong đó: : ứng suất cho phép giới hạn bền của thép CT3 ( N/m 2 ) được xác
định dựa theo giới hạn bền kéo và giới hạn bền chảy
Và ứng suất kéo và ứng suất chảy được xác định như sau:
- nk : hệ số an toàn theo giới hạn kéo của thép CT3 (Tra theo bảng XII/ST2 –
T356) nk = 2,6
- nc : hệ số an toàn theo giới hạn chảy của thép CT3 . Tra bảng XII.3/ST2 –
T356
nc = 1,5
Vậy:
C = C 1 + C2 + C 3
+ C1 : chống ăn mòn ở môi trường 1 ( xuất phát từ điều kiện ăn mòn vật
liệu của môi trường và thời gian làm việc của thiết bị ) với vật liệu rất bền CT3
thì C1 =1
+ C3 : Lượng bù gia công .Đại lượng bổ xung do dung sai âm của chiều
dày phụ thuộc và chiều dày tấm vật liệu .Tuy nhiên đơn giản thường chọn C 3 =
0.8
- : hệ số bền hàn của thanh hình trụ theo phương dọc .Theo bảng XIII.8/ST2
– T 362 ,nếu hàn bằng tay với Dtr ≥ 700 (mm) ,thép cacsbon CT3 thì:
Pb = Pmt + Ptt
ở t = 113,0787 oC ta có
thức tính S:
Vậy tính được chiều dày buồng đốt:
Quy chuẩn S = 5 mm
* Kiểm tra ứng suất theo áp suất thử dựa vào công thức XIII.26 /ST2 – T365
S=
S’ = 10mm
- Chịu ăn mòn :
Quy chuẩn S = 17 mm
- Giữ nguyên hình dạng của mạng khi khoan , nung cũng như sau khi nung
ống .Để thỏa mãn cần đảm bảo tiết diện dọc giới hạn bởi ống:
f > fmin
- Bền dưới tác dụng của các loại ứng suất .Để thỏa mãn yêu cầu này cần kiểm
tra mạng ống theo giới hạn bền uốn:
Trong đó :
Pb = 0,4128.106 N/m2
dn = 25 m = 0,025 mm
Vậy :
Vậy thỏa mãn điều kiện nên ta chọn chiều dày mạng lưới ống là 17 mm
1.5 .Chiều dày đáy buồng đốt :
Dtr
h
hb
Đáy buồng đôt là những bộ phận quan trọng của thiết bị thường được chế tạo
cùng vật liệu với thân thiết bị , ở đây là thép CT3.
Đáy chọn elip có gờ đối với các thiết bị có thân hàn thẳng đứng – áp suất
Chiều dày đáy phòng đáy phòng đốt được xác định theo công thức
XIII.47/ST2 – T385
,m
Trong đó :
k = 1- (d/Dtr )
- Với : d là đường kính lớn nhất của lỗ không tăng cứng .Đáy có một lỗ hình
tròn cho dung dịch vào có đường kính d , được tính theo công thức 1.19
/TTQTTB1 –T 13
Trong đó :
+ : vận tốc thích hợp của dung dịch trong ống , để đơn giản ta chọn
= 1 m/s
- C : đại lượng bổ xung , được tính theo công thức XIII.17/ST2 – T363.Có tăng
thêm một ít đối với đáy :
Quy chuẩn = 6 mm
Kiểm tra ứng suất thành nắp của thiết bị ở áp suất thử thủy lực, theo công thức
XIII.49 /ST2 – T386)ta có:
Với Po = Pb
Kiểu
Kích thước nối
bích
Pb.106 Dtr
Bulong 1
2
(N/m ) (mm) D Db D1 Do
db z h
(mm) (mm) (mm) (mm)
mm cái (mm)
Db
D1
db Do
Dt
2.Buồng bốc
Tạo không gian bốc hơi và khả năng thu hồi bọt
Trong đó:
W1 = 3763,6980 kh/h
- : khối lượng riêng của hơi thứ, tra theo bảng I.250/ST1- 312 ứng với
t = 109,844 oC
- Utt : cường độ bốc hơi thể tích cho phép của khoảng không gian hơi
f = 0,85
- Dtrbb : đường kính trong buồng bốc , đại lượng này có thể chọn , nhưng thường
lấy
(m)
Chọn nhiệt độ thành thiết bị là nhiệt độ môi trường , đối với thiết bị đốt
nóng có cách nhiệt biên ngoài .Chọn thân hình trụ hàn , làm việc chịu áp suất
trong , kiểu hàn giáp mối hai bên , hàn tay bằng hồ quang điện , vật liệu chế
tạo là thép CT3.
Đối với buồng bốc ở áp suất 1: 2 at ta thiết kế vỏ mỏng .Chiều dày thiết
bị được xác định theo công thức XIII.8/ST2 – T 360
Pb = P h + P 1
- C = 1,8 .10-3 m
- Xét :
Vậy :
Quy chuẩn S = 4 mm
Kiểm tra ứng suất theo áp suất thử , công thức XIII.26/ST2 – T365
Vậ
2.4 .Chọn chiều dày nắp buồng bốc ( như đáy buồng đốt ):
Chọn nắp elip có gờ , vật liệu chế tạo là thép CT3 . Theo Công thức
XIII.47/ST2 – T385 , chiều dày nắp buồng bốc được xác định như sau:
(m)
Xác định k : hằng số không thứ nguyên , hệ số bền của đáy và nó được xác
định theo công thức đã nêu ở trên :
k = 1- d/Dtrbb
- d : đường kính lớn nhất của đáy không tăng cứng và được xác định như sau:
+ V: lưu lượng hơi ra khỏi nồi , (m3/h)
+ : vận tốc thích hợp của hơi trong thiết bị .( xem ST2 – T74 ). Đối
với hơi bão hòa khô chọn = 35 m/s
Vậy:
- C: hệ số bổ sung được tính theo công thức XIII.17/ST2 – T363. Có tăng thêm
một ít đối với đáy :
P = 0,1426.106 N/m2
(mm)
Quy chuẩn S = 6 mm
- Kiểm tra ứng suất thành thiết bị ở áp suất thủy lực , theo công thức
XIII.49/ST2 – T386 ta có :
Vậy:
Cũng chọn kiểu bích dung để lắp đáy vào thân buồng đốt . Với các thông số
được tra theo bảng XIII.27/ST2 – T422:
Bảng 9:
D Db D1 Do Bulong 1
mm mm mm mm db z h
mm cái mm
Db
D1
db Do
Dt
Đáy nón có gờ dung để nối buồng đốt và buồng bốc trong thiết bị cô
đặc tuần hoàn cưỡng bức vì thiết bị này sử dụng để cô đặc những dung dịch
o
nhớt và dung dịch kết tủa nên ta chọn loại góc đáy 60 và loại có gờ vì làm
việc ở áp suất lớn hơn 7.104(N/m2).
Chiều đày nón có gờ với góc đáy là 60 o được tính theo công thức
XIII.52/ST2 – T 399
- y : yếu tố hình dạng đáy , xác định theo đồ thị XIII.15/ST2 – T400.Mà theo
bảng
XIII.22/ST2 – T396
-
- P = P’1 = 0,1426.106 (N/m2)
Vì S – C <10 (mm) nên thêm 2 (mm) cho đại lượng bổ sung C do đó đại lượng
bổ xung C = 1,8 + 2 = 3,8 (mm)
Quy chuẩn S = 6 mm
Vậy :
Trong đó:
: vận tốc thích hợp của hơi hoặc lỏng đi trong ống m/s
Với :
: vận tốc thích hợp vcuar hơi quá nhiệt đi trong ống . Ta chọn
Vậy :
: vận tốc thích hợp của dung dịch trong ống , chọn đối với thiết bị
tuần hoàn cưỡng bức
Vậy:
: khối lượng riêng của hơi thứ ra khỏi nồi 1 : = 0, 8216 kg/h
: vận tốc thích hợp của hơi đi trong ống . Thường chọn
Vậy:
Quy chuẩn ; dtr = 250 mm
: vận tốc thích hợp của dung dịch đi trong ống dẫn , chọn = 1 m/s
Vậy:
Chọn bằng đường kính trong ống tháo dung dịch ra : dtr = 50 mm
Tra bích nối ống dẫn với hệ thống ống dẫn bên ngoài .Bảng XIII.26 /ST2 –
T409 bích liền bằng kim loại đen để nối các bộ phận của thiết bị và ống dẫn
chọn:
- chiều dày : S = 5 mm
- chiều cao : H = 3,75
Tra bích đối với ống tuần hoàn dựa vào bảng XIII.26 /ST2 – T409
Bảng 10 :
Py..106
Dy Bu lông h
N/m2
Dn D Di Dt
mm
Db Z
mm mm mm mm
mm Cái
Bảng XIII.6/ST2 – T 409 : bích liền bằng kim loại đên để nối các bộ phận của
thiết bị vào ống dẫn
Bảng 11 :
ống dẫn
dung 0,25 70 76 180 145 122 M16 4 16
dịch vào
ống dẫn
hơi 0,25 250 273 370 335 312 M16 12 22
thứ ra
ống dẫn
dung 0,6 70 76 160 130 110 M12 4 16
dịch ra
ống tháo
nước 0,6 50 57 140 110 90 M12 4 16
ngưng
Số liệu tính toán cơ khí
Bảng 12:
Để tính trọng lượng nồi không , ta cần tính khối lượng của các bộ phận chủ yếu
sau
- chiều dày : S = 6 mm
- chiều cao gờ : h = 25 mm
, kg
Trong đó :
(kg)
- : khối lượng riêng của vật liệu làm lưới đỡ , kg/m 3 .Vật liệu làm lưới đỡ
chọn là thép CT3:
Trong đó:
m3
kg
- : khối lượng riêng của vật liệu thân buồng bốc kg/m3 , vật liệu là thép CT3
Vậy:
- Chiều dày : S = 6 mm
- Chiều cao gờ : h = 25 mm
(kg)
- : khối lượng riêng của vật liệu phần nón cụt kg/m 3 , vật
liệu là thép CT3
Dtr : đường kính trong trung bình của phần nón cụt
kg
h. khối lượng 4 bích nối đáy với thân buồng đốt và thân với phần nón cụt (m8 )
m8= 4. , kg
V8=
m8=4.7850.6,176.10-3=193,9264(kg)
i.Khối lượng 2 bích ghép nắp và thân buồng bốc: m9
m9=2. ,kg
V9=
m9=2.7850.0,0117=183,69(kg)
k. khối lượng ống tuần hoàn
Coi ống tuần hoàn như 1 hình trụ tròn
m10=
V = m3
V = = 5,4705(m3)
Tra bảng XIII.36-ST2/438: tai treo đối với thiết bị thẳng đứng
Tải trọng cho phép trên một tai treo G.10-4 (N) 2,5
Bề mặt đỡ, F.104 N/m2 173
Tải trọng cho phép lên bề mặt đỡ q.10-6 (N/m2) 1,45
L 150
B 120
B1 130
H mm 215
S 8
l 60
a 20
d 30
Khối lượng 1 tai treo(kg) 3,48
(*)
Trong đó: + tT2: nhiệt độ bề mặt lớp cánh nhiệt về phía không khí, khoảng
40 50 0C, chọn tT2= 50 0C
+ t T1: nhiệt độ lớp cách nhiệt tiếp giáp bề mặt thiết bị vì trở lực
trường trong thiết bị rất nhỏ so với trở lực của lớp cách nhiệt cho nên t T có thể
lấy gần nhiệt độ hơi đốt tT1 = 142,9 0C
+ tkk: nhiệt độ môi trường xung quanh.
Tra bảng VII.1-ST2/98, chọn tkk = 23,4 0C, lấy tại Hà Nội trung bình cả
năm
+ : hệ số dẫn nhiệt của chất cách,chọn vật liệu cách nhiệt là
bông thủy tinh thì:
= 0,0372 W/mđộ
(Bảng I.126-ST1/128)
+ : hệ số cách nhiệt từ bề mặt ngoài của lớp cách nhiệt đến
không khí : n = 9,3 +0,058. tT2 (VI.67-ST2/92)
n = 9,3 +0,058.50 =12,2 W/m2.độ
Thay số vào (*)
(m)
PHẦN IV
TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ
1.Gia nhiệt hỗn hợp đầu :
Chọn thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu là thiết bị đun nống loại ống chùm
ngược chiều dung hơi nước bão hòa ở 3at, hơi nước đi ngoài ống từ trên xuống,
hỗn hợp nguyên liệu đi trong ống từ dưới lên.ở áp suất 3at t1=132,9 oC ( tra
bảng I.251-ST1/315)
Hỗn hợp đầu vào thiết bị gia nhiệt ở nhiệt độ phòng(25 oC) đi ra ở nhiệt
độ sôi của hỗn hợp đầu(tso = 106,953oC).
1.1.Nhiệt lượng trao đổi :( Q)
Q = F.Cp.(tF – tf) W
Trong đó : + F: lưu lượng hỗn hợp đầu ,F = 12000(kg/h)
+ tF : Nhiệt độ sôi của hỗn hợp tF = ts1 = 106,953 oC
+ Cp: Nhiệt dung riêng của hỗn hợp đầu
Cp= Co=3767,4 J/kg.độ
+ tf: Nhiệt độ môi trường: tf=25 oC
Thay số :
Q= .3767,4.(106,953-25) =1029165,774(W)
α1 = 2,04.A.( )0,25
Ta có : tm =132,9 - = 130,06 (0 C)
q1 = α1.Δt1 [W/m2]
Nu = 0,021.εk.Re0,8.Pr0,43.( )0,25
*) εk : Hệ số hiệu chỉnh tính đến ảnh hưởng của tỉ số giữa chiều dài L và
đường kính d của ống.Chọn đường kính d = 382 mm ; L = 2(m)
- Tra bảng I.46-ST1/42 ρ : khối lượng riêng của hỗn hợp ở ttb
ρ =1045,2712kg/m3
- M: khối lượng mol của hỗn hợp lỏng. ( hỗn hợp của chúng ta là KNO 3 và
H2O ) nên : M = 101.a +(1- a)18
λ=3,58.10-8.3767,4.1045,2712. =0,5306(W/m.độ)
Δtt = tt - tt = q1.∑rt
Ống dẫn nhiệt làm bằng làm thép CT3 có chiều dày δ = 2 (mm) nên: λ = 46,4
(W/m độ) ∑rt =0.6621.10-3 m2 độ/W (đã tính ở trên)
*)Tính chuẩn số Pr = t
Trong đó :
µt = 0,375.10-3Ns/m2
λt = A.Cp.
Với : A = 3,85.10-8
t = 3,58.10-8.3568,9836.1017,0554.
= 0,4846( W/m2.độ)
= = .100% = 0,18 %
Sai số nhỏ hơn 5% ta chấp nhận giả thiết chọn độ chênh lệch nhiệt độ
qtb =
Thay số :
F=
Thay số : n=
6 13 127 127
dn = 0,038 (m)
b= 13
Gđ=12000 kg/h
n=127 ống
d=0,034m
ρ =1038,4kg/m3
Thay số ta có:
(m/s)
(m/s)
ngăn để quá trình cấp nhiệt ở chế độ xoáy.Số ngăn được xác định như sau:
+ : áp suất khắc phục trở lực khi dòng chảy ổn định trong ống thẳng.
a)Trở lực của đoạn ống từ thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu đến nồi cô đặc :
Re = ;
: độ nhớt của hỗn hợp đầu ở nhiệt độ sôi( nhiệt độ cuối khi gia nhiệt) có :
= 0,375.10-3(N.S/m²)
=16,177. >
Do đó nhiệt độ chảy của hỗn hợp đầu trong ống là chế độ chảy xoáy.
Chọn ống làm bằng ống tráng kẽm mới bình thường
-Tra bảng II.15-ST1/381): mm.Chọn 0,1
Có : 700
Ta có : Regh=
Ren= 220
Ta có Regh<Re <Ren
Hệ số ma sát tính theo công thức : II.64-ST1/380
Vậy = (N/m²)
+Chiều dài tương đương cho trở lực cục bộ gồm 1 van thường và 4
khuỷu 90°: Tra bảng (PL- 4) (3.340) với d= 0,07m thì:
Ltd= (4.40 +120). 0,07= 19,6m
Vậy : (N/m²)
=369,2289+240,5263+2357,1573
=2966,9125 (N/m2)
+chiều cao chất lỏng tương ứng:
b)Trở lực dẫn từ thùng cao vị đến thiết bị gia nhiệt hỗn hợp:
m/s
Thay số:
(N/m²)
Chọn L= 15m
Chỉ số Reynold: Re = ;
: độ nhớt của hỗn hợp đầu ở nhiệt độ sôi ( nhiệt độ cuối khi ra nhiệt)
Có = 0,375.10¯³(N.S/m²)
Ta có: Regh=
Ren= 220
-Chiều dài tương đương cho 1 van, 1 lưu lượng kế và 2 khuỷu 90° là:
Ltd= (2.40 +1.120+ 1.200).0,07 = 28
(N/m²)
Vậy :
n: số ống truyền nhiệt trong thiết bị gia nhiệt hỗn hợp đầu , n = 127 ống
m : số ngăn m = 4 ngăn
-Chỉ số Reynold: Re = ;
: độ nhớt của hỗn hợp đầu ở nhiệt độ sôi ( nhiệt độ cuối khi ra nhiệt)
Có = 0,375.10¯³(N.S/m²)
Vậy = (N/m²)
=3,847.10¯³ (m²)
(với d1 là đường kính trong của ống dẫn dung dịch vào d=0,07m)
-Tiết diện của phần dưới thiết bị nơi ống dẫn dung dịch vào và ra là:
(m²)
0,9216+4.0,4294+4.0,5937+0,49+(4-1).6,6=25,304
=25,304.6,4433=163,0413(N/m²)
-Trở lực thủy tĩnh:
1038,4.9,81.2=20373,408(N/m²)
+Áp dụng pt Becnuli cho mặt cắt 1-1 và 2-2.Chọn mặt cắt 0-0 làm chuẩn
(*)
-Trong đ ó :
W2= 0,8521m/s (vận tốc trong ống từ thiết bị gia nhiệt tới thiết bị
cô đặc)
: là khối lượng riêng của của hỗn hợp ở 25oC
1060,72kg/m³
: là khối lượng riêng của chất ở nhiệt độ ttb
1038,4 kg/m³
+thay số ta có:
3.Bơm
Bơm làm việc với áp suất trung bình và trong công nghiệp bơm li tâm
được sử dụng rộng rãi với những ưu điểm là thiết bị đơn giản, lưu lượng cung
cấp đều…..
3.1.Xác định áp suất toàn phần do bơm tạo ra:
+)Áp suất toàn phần do bơm tạo ra theo công thức II.185-ST1/438:
-Trong đó:
H là áp suất toàn phần do bơm tạo ra,tính bằng chiều cao cột chất lỏng
cần bơm(m)
P1,P2 là áp suất trên bề mặt chất lỏng trong không gian hút và đẩy (P1P2)
H0 là chiều cao nâng chất lỏng, chiều cao hình học chọn H0=12m
Hm là trở lực cục bộ trong đường ống hút và đẩy
+)Xác định trở lực đường ống từ thùng chứa đến thùng cao vị
-Tốc độ chảy từ thùng chứa đến thùng cao vị:
m/s
-Trở lực tiêu tốn để thắng lực trên đường ống đẩy và hút là:
hm=
trong đó P là áp suất toàn phần để thắng tất cả sức cản thủy lực trên
đường ống khi dòng chảy đẳng nhiệt:
( CT. II.53-ST1/376)
Trong đó:
+ : áp suất cần thiết để tạo tốc độ cho dòng chảy ra khỏi ống dẫn:
(N/m²)
+ : áp suất khắc phục trở lực khi dòng chảy ổn định trong ống thẳng.
= =
Chỉ số Reynold: Re = ;
Ta có: Regh=
Ren= 220
Vậy = (N/m²)
là hệ số trở lực do các van chọn van tiêu chuẩn có d=0,07m, =0,7
là hệ số trở lực do đột thu chọn =0,9
là hệ số trở lực do đột mở chọn =0,9
là hệ số trở lực của trục khuỷu =1,1
=7,6.354,0095=2690,4722(N/m²)
*Vậy H=H0+hm=12+0,4588=12,4588m
Vậy chọn bơm có áp suất toàn phần có H ≥ 13m.Theo bảng II.36-
ST1/444: chọn bơm có OB có năng suất (2-150).103(m3/h), áp suất toàn phân
tử từ 3 đến 20, số vòng quay từ 250 đến 960 vòng/phút, nhiệt độ bé hơn 35 oC,
bánh guồng làm bằng thép 20X18H9T
3.2.Năng suất trên trục bơm:
+Công suất yêu cầu trên trục của bơm được xác định theo công thức :
+Vậy (kw)
+Thông thường để đảm bảo an toàn người ta chọn động cơ có công suất
lớn hơn công suất tính toand lượng dự trữ dựa vào khả năng tái của bơm:
với là hệ số dự trữ công suất và theo bảng II.33-
ST1/440 ta chọn =2. Do đó:
(kw)
Vậy ta chọn bơm có công suất 1,3 kw
4.Thiết bị ngưng tụ baromet:
Hơi thứ sau khi ra khỏi nồi cô đăc cuối cùng được dẫn vào thiết bị ngưng
tụ baromet để thu hồi lượng nước trong hơi, đồng thời tách khí không ngưng do
dung dịch mang vào hoặc do khe hở của thiết bị.Hơi vào thiết bị ngưng tụ đi từ
dưới lên,nước làm lạnh đi từ trên xuống,chui qua lỗ của các tấm ngăn,hỗn hợp
nước làm lạnh,nước ngưng tụ chảy xuống ống barômet.
*Hệ thống thiết bị: Chọn thiết bị ngưng tụ Baromet – thiết bị ngưng tụ
trực tiếp loại khô ngược chiều chân cao.
Chú thích:
2
4 1- Thân
2- Thiết bị thu hồi bọt
Nước lạnh
3- Ống baromet
1
Hơi thứ 4- Ống dẫn khí không ngưng
5- Bơm chân không
5
Thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô ngược chiều chân cao
Nguyên lý làm việc chủ yếu trong các thiết bị ngưng tụ trực tiếp là phun
nước lạnh vào trong hơi , hơi tỏa ẩn nhiệt đun nóng nước và ngưng tụ lại. Do
đó thiết bị ngưng tụ trực tiếp chỉ để ngưng tụ hơi nước hoặc hơi của các chất
lỏng không có giá trị hoặc không tan trong nước vì chất lỏng sẽ trộn lẫn với
nước làm nguội.
Sơ đồ nguyên lý làm việc của thiết bị ngưng tụ Baromet ngược chiều
loại khô được mô tả như hình vẽ. Thiết bị gồm thân hình trụ (1) có gắn những
tấm ngăn hình bán nguyệt có lỗ nhỏ và ống Baromet (3) để tháo nước và chất
lỏng đã ngưng tụ ra ngoài.
Hơi thứ vào thiết bị đi từ dưới lên, nước chảy từ trên xuống, chảy trần
qua cạnh tấm ngăn, đồng thời một phần chui qua các lỗ của tấm ngăn. Hỗn hợp
nước làm nguội cà chất lỏng đã ngưng tụ chảy xuống ống Baromet, khí không
ngưng đi lên qua ống (4) sang thiết bị thu hồi bọt (2) và tập trung chảy xuống
ống Baromet. Khí không ngưng được hút ra qua phía trên bằng bơm chân
không(5).
Ống Baromet thường cao H> 10,5m để khi độ chân không trong thiết bị
có tăng thì nước cũng không dâng lên ngập thiết bị.
Loại này có ưu điểm là nước tự chảy ra được không cần bơm nên tốn ít
năng lượng , năng suất lớn.
Trong công nghiệp hóa chất, thiết bị ngưng tụ Baromet chân cao ngược
chiều loại khô thường được sử dụng trong hệ thống cô đặc nhiều nồi, đặt ở vị
trí cuối hệ thống vì nồi cuối thường làm việc ở áp suất chân không
*các số liệu cần biết:
- Lượng hơi ngưng đi vào thiết bị ngưng tụ:
W =W2= 3950,5877(kg/h)
-Áp suất ở thiết bị ngưng tụ: pnt= 0,35 at
-Nhiệt độ hơi ngưng tụ: tnt = 72,050C
4.1.Lượng nước lạnh cần thiết để ngưng tụ:
Dtr=1.383 , m (CT-VI.52-ST2/84)
b= = 300 mm
+Treân taám ngaên coù ñuïc nhieàu loã nhoû.do duøng nöôùc laøm
nguoäi laø nöôùc saïch vì vaäy ñöôøng kính caùc loã laø 2 mm
+Chiều dày tấm ngăn chọn
+Chieàu cao gôø taám ngaên: hgôø=40 mm
+Toác ñoä cuûa tia nöôùc n=0,62 (m/s) khi hgôø=40 mm
+Toång dieän tích beà maët cuûa caùc loã trong toaøn boä maët caét
ngang cuûa thieát bò ngöng tuï , nghóa laø treân moät caëp taám ngaên laø:
f = ,m2 (CT-VI.54-ST-2/85)
Gc =
-Vậy : f = m2
-Thay số ta có: f =
+Caùc loã xeáp theo hình luïc giaùc ñeàu . Ta coù theå xaùc ñònh böôùc
cuûa caùc loã theo công thức sau:
t =0,866d(fc/ftb)1/2 ,mm (CT-VI.55-STS2/85)
d ñöôøng kính cuûa loã mm
fc/ftb : tæ soá giöõa toång soá dieän tích tieát dieän
caùc loã vôùi dieän tích tieát dieän thieát bò ngöng tuï. Choïn fc/ftb = 0,1
+thay số : P = = 0,5313
d= (CT_VI.57-ST2/86)
d= =0,2598m ,
h1 = 10,33 ,m (VI.59-ST2/86)
h2: chiều cao cột nước trong ống baromet cần khắc phục toàn bộ trở lực
khi nước chảy trong ống:
h2 = ,m (CT-VI.60-ST2/86)
Re = ; (II.58-ST1/377)
d=0,3m
n=993,1(kg/m3)(ở nhiệt độ trung bình 37,50C)
=0,5m/s
=0,6881.10-3N.s/m2 tra theo bảng I.249-ST/310
Khi đó:
Chiều cao dự trữ 0,5 m để ngăn ngừa nước dâng lên trong ống và chảy
tràn vào đường ống dẫn khi áp suất khí quyển tăng
4.6.Lượng không khí cần hút ra khỏi thiết bị:
a)löôïng khoâng khí caàn huùt ñöôïc tính theo coâng thöùc:
Gkk=0,000025(W+Gn)+0,01W (CT-VI.47-ST2/84)
Gkk=0,000025.( 3950,5877 +91421,403)+0,01.3950,5877
=41,89 (kg/h)
b)Theå tích khí caàn huùt ra khoûi thieát bò ngöng tuï (m3/h)
Vkk =
= =123,793(m3/h)
Sau 1 thời gian cố gắng tìm , đọc và tra cứu 1 số tài liệu tham khảo cùng
với sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Xuân Huy và các thầy, cô giáo trong
bộ môn “Quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa học", em đã hoàn thành
nhiệm vụ thiết kế được giao. Qua quá trình này em đã rút ra được một vài các
kinh nghiệm sau:
- Việc thiết kế và tính toán một hệ thống cô đặc là việc làm phức tạp, tỉ
mỉ và lâu dài. Nó không những yêu cầu người thiết kế phải có những kiến thức
thực sự sâu về quá trình cô đặc mà còn phải biết về một số lĩnh vực khác như:
Cấu tạo các thiết bị phụ, các quy định trong bản vẽ kỹ thuật . . .
- Các công thức toán học không còn gò bó như những môn học khác mà
được mở rộng dựa trên các giả thuyết về điều kiện, chế độ làm việc của thiết bị.
Bởi trong khi tính toán người thiết kế đã tính đến một số ảnh hưởng của điều
kiện thực tế, nên khi đem vào hoạt động hệ thống sẽ làm việc ổn định.
Không chỉ vậy, việc thiết kế đồ án môn học quá trình thiết bị này còn
giúp em củng cố thêm những kiến thức về quá trình cô đặc nói riêng và các quá
trình khác nói chung; nâng cao kỹ năng tra cứu, tính toán, xử lý số liệu. Biết
cách trình bày theo văn phong khoa học và nhìn nhận vấn đề 1 cách có hệ
thống.
Việc thiết kế đồ án môn học “Quá trình thiết bị trong công nghệ hóa học"
Là một cơ hội tốt cho sinh viên nghành hóa nói chung và bản thân em nói riêng
làm quen với công việc của một kỹ sư hóa chất.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ, song do hạn chế về tài liệu,
hạn chế về khả năng nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế, nên em không
tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thiết kế. Em mong được các thầy cô
xem xét và chỉ dẫn thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu tham khảo:
1. Tập thể tác giả. Sổ tay quá trình và thiết bị Công nghệ hóa học. NXB Khoa
học – Kỹ thuật ( 1974, tập 1).
2. Tập thể tác giả. Sổ tay quá trình và thiết bị Công nghệ hóa học. NXB Khoa
học – Kỹ thuật (1982, tập 2).
3. Tập thể tác giả. Cơ sở các quá trình và thiết bị Công nghệ hóa học. NXB
Khoa học – Kỹ thuật (2000, tập 1,3,4).
4. GS.TSKH Nguyễn Bin. Tính toán quá trình thiết bị trong công nghệ hóa tâp
1,2.
5. Cơ sỏ thiết kế máy hóa chất ( tác giả Hồ Lê Viên), xuất bản năm 1997.