Professional Documents
Culture Documents
2018
Cereal Breakfast
[Grab your reader’s attention with a great quote from the document or use this
space to emphasize a key point. To place this text box anywhere on the page, just
drag it.]
Nhóm 10
1. Phạm Thị Quỳnh Anh
2. Nguyễn Vương Thảo Nguyên
3. Trần Lê Tri
4. Đỗ Duy Tùng
5. Nguyễn Ngọc Minh Giao
Nhóm ĐIỂM
1. Phạm Thị Quỳnh Anh 16116205
2. Nguyễn Vương Thảo Nguyên 16116159
3. Trần Lê Tri 16116186
4. Đỗ Duy Tùng 16116191
5. Nguyễn Ngọc Minh Giao 16116209
Hình 1. Hạt bắp, gạo, lúa mì, yến mạch, lúa mạch. .............................. 4
Hình 2. Cấu tạo của hạt lúa mì .............................................................. 8
Hình 3. Cấu tạo hạt gạo ...................................................................... 13
Hình 4. Cấu tạo hạt ngô ...................................................................... 16
Hình 5. Cấu tạo phân tử monosodium glutamate .............................. 20
Hình 6. Hình dạng các sản phẩm cereal breafast dạng mảnh ............. 27
Hình 7. Thiết bị phân loại tích hợp .................................................... 28
Hình 8. Thiết bị sử dụng trục khuấy nằm ngang................................. 31
Hình 9. Thiết bị trộn sử dụng trục khuấy nằm ngang ......................... 31
Hình 10. Thiết bị phối trộn với các cánh khuấy mái chèo .................. 33
Hình 11. Thiết bị trộn theo mẻ sử dụng cánh khuấy mái chèo ........... 33
Hình 12. Một số máy trộn dạng đứng khác......................................... 34
Hình 13. Cơ cấu thiết bị trộn sử dụng trục vis đứng ........................... 35
Hình 14. Thiết bị trộn sử dụng trục vis đứng ...................................... 35
Hình 15. Thiết bị trộn liên tục ............................................................ 36
Hình 16. Sơ đồ hoạt động của máy ép đùn gắn liền với hệ thống phối
trộn ...................................................................................................... 40
Hình 17. Sơ đồ biểu diễn của máy đùn bao gồm các bộ phận và các
vùng xử lý nguyên liệu........................................................................ 43
Hình 18. Một số dạng cấu tạo bề mặt bên trong của buồng ép đùn .... 44
Hình 19. Các thông số cấu tạo của trục vis ......................................... 45
Hình 20. Thiết bị ép đùn trục vis đơn ................................................. 47
Hình 21. Cấu tạo trục vis của thiết bị ép đùn quay cùng chiều và
ngược chiều ......................................................................................... 48
Hình 22. Sơ đồ biểu diễn luồng không khí nóng đi lên và đi xuống
trong máy sấy băng tải ba tầng............................................................ 50
Hình 23. Sơ đồ hình cắt minh họa sự di chuyển của luồng không khí
qua sản phẩm trong máy sấy băng tải ba tầng đối xứng ..................... 51
Hình 24. Thiết bị sấy hầm ................................................................... 52
Hình 25 .Thết bị sấy băng tải ............................................................. 53
Hình 26. Băng tải làm mát ................................................................. 54
Hình 27. Thiết bị làm nguội và ủ ....................................................... 55
Hình 28. Thiết bị cán dẹp ................................................................... 57
Hình 29. Nguyên tắc cán trục và đường đi của nước lạnh trong trục . 57
Hình 30. Máy cán trục........................................................................ 58
Hình 31. Lò nướng kiểu tầng .............................................................. 59
Hình 32. Thiết bị nướng dạng hầm .................................................... 59
Hình 33. .Lò nướng khí động ............................................................. 60
Hình 34. Lò nướng dạng đường hầm một băng tải ............................ 61
Hình 35.Một số sản phẩm và các dạng bao gói ................................. 63
Hình 36. Máy đóng gói túi ngang FB 120BOT ................................. 64
Hình 37. Máy đóng dạng đứng ........................................................... 64
Hình 38. Máy đóng gói dạng ngang KM 3000 ................................... 65
Hình 39. Hình dạng của sản phẩm cereal breakfast dạng phồng (puff)
............................................................................................................. 66
Hình 40. .Puffing Gun ........................................................................ 69
Hình 41. Tỉ lệ tăng trưởng thực phẩm ăn sáng ở Mỹ ......................... 70
Hình 42. Cây chùm ngay.................................................................... 74
Hình 43 . Cơ chế glucose cao gây bênh tiểu đường............................ 78
Danh mục bảng
Bảng 1. Sự phân bố các chất trong hạt lúa mì (xem mỗi chất trong hạt là
100%) ...............................................................................................................10
Bảng 2. Thành phần chất dinh dưỡng trong lúa mì: ........................................10
Bảng 3. Giá trị dinh dưỡng của yến mạch ......................................................11
Bảng 4. Thành phần dinh dưỡng của gạo ........................................................13
Bảng 5. Thành phần hóa học trong những bộ phận chính của hạt ngô (%)....18
Bảng 6. Chỉ tiêu chất lượng của nước [10] ......................................................18
Bảng 7. Chỉ tiêu cảm quan của muối [11] .......................................................19
Bảng 8. Chỉ tiêu chất lượng của bột ngọt [13] .................................................20
Bảng 9. Nguyên liệu phụ và phụ gia thường dùng trong thực phẩm ngũ cốc ăn
sáng ..................................................................................................................21
Bảng 10. Thông số kỹ thuật của máy phân loại tích hợp ................................28
Bảng 11. Một số lỗi xảy ra trong quá trình ép đùn và cách xử lý ...................39
Bảng 12 . Các chất dinh dưỡng có trong mẫu phẩm lá, bột lá, hạt và quả. .....76
Bảng 13 . Thành phần dinh dưỡng và sử dụng dược liệu của các bộ phận khác
nhau của Moringa. ...........................................................................................79
Lời mở đầu
Người phương Tây có câu: “Bạn hãy ăn sáng như một vị hoàng đế, ăn
trưa như hoàng tử và ăn tối như một kẻ ăn mày”, bữa sáng là bữa ăn vô cùng
quan trọng, cung cấp năng lượng cho một ngày dài hoạt động, chiếm30 –
40% tổng năng lượng trong một ngày. Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ngày nay, yêu cầu người tiêu dùng càng ngày càng cao. Thực phẩm
ấy phải dễ chế biến, cung cấp đầu đủ chất dinh dưỡng, giá cả phải chăng,
thơm ngon bổ rẻ và yếu tố thời gian cũng rất được quan tâm. Nhu cầu ăn
uống của đa số người tiêu dùng hiện nay: ăn nhanh, đầy đủ và tiện lợi…
Chính vì thế, rất nhiều gia đình, cá nhân đã lựa chọn cho mình bữa ăn gọn
nhẹ như Cereol breakfast.
Với sự phát triển của thức phẩm ăn liền, đã tạo ra cơ hội và thách thức
để các sản phẩm ngũ cốc phát triển, đáp ứng ngày nhu cầu khắt khe của
người tiên dùng. Đặc biệt cereal breakfast. Khi công nghệ ép đùn ra đời và
được ứng dụng vào sản xuất cereal breakfast thì ngành công nghiệp sản xuất
các sản phẩm ngũ cốc mới thật sự có những bước phát triển tiến đáng kể.
Cereal breakfast đã trở thành loại thức ăn thu hút nhiều giới tiêu dùng, đặc
biệt là giới trẻ; đồng thời nó cũng mang lại một lợi nhuận khổng lồ cho các
nhà sản xuất.
Vì thế đề tài tổng quan về quy trình “Công nghệ sản xuất cereal
breakfast” trong quy mô công nghiệp hiện nay được nhóm lựa chọn để trình
bày.
Hình 1. Hạt bắp, gạo, lúa mì, yến mạch, lúa mạch.
Vỏ và alơrông 27 - 55 15 90 68 70
Phôi 8 - 20 20 5 4 10
- Ngô, bắp (danh pháp khoa học: Zea mays L. ssp. mays) là một loại cây lương
thực được thuần dưỡng tại khu vực Trung Mỹ và sau đó lan tỏa ra khắp châu Mỹ.
Ngô lan tỏa ra phần còn lại của thế giới sau khi có tiếp xúc của người châu Âu
với châu Mỹ vào cuối thế kỷ 15, đầu thế kỷ 16.
- Hạt ngô có giá trị sử dụng rất cao. Nó không những được dùng
làm thức ăn tốt cho con người và gia súc mà còn làm nguyên liệu cho nhiều
ngành chế biến công nghiệp. Các sản phẩm chủ yếu từ ngô gồm Bột Ngô,
tinh bột Ngô, Ngô nổ, Gạo ngô… Nhắc đến chất lượng của Ngô người ta chú
ý nhiếu tới lượng Protein. Qua nhiều kết quả nghiên cứu, người ta thấy rằng
khi ngô đã qua quá trình xử lý với vôi và sau đó thêm Gluten ngô sẽ cho ra
thực phẩm với hàm lượng Protein cao làm tăng khả năng hấp thụ Protein
trong cơ thể.
2.1.4. 2. Cấu tạo - thành phần hoá học
Cấu tạo của một bắp ngô bao gồm lá bao, râu, bẹ, lõi, cuống, hạt. Nếu
bóc hết lá bao và râu thì bắp ngô có hình trụ thuôn ở 2 đầu. Trong một bắp,
hạt chiếm khoảng 78%, còn lại lõi và cuống khoảng 22% tính theo hàm ẩm tự
nhiên. Trong lõi còn lại trung bình 0.22% hạt không tẻ ra được gọi là hạt kẹ.
Tùy theo giống, điều kiện canh tác mà bắp ngô trong khoảng 200-400g, cá
biệt có loài cho bắp đến 600g. Chiều dài bắp vào khoảng 10 - 25cm. Hạt ngô
phát triển thành từng hàng thẳng, số hàng mọc trên mỗi bắp thường là số
chẵn. Số hàng nhiều hay ít phụ thuộc vào kích cỡ bắp ngô trong khoảng từ 8 -
24 hàng hạt, trung bình 16 - 20. Hạt của các giống ngô khác nhau nhưng đều
cấu tạo gồm từ 3 phần chính : vỏ, phôi, và nội nhũ.
2.2.2. Gia vị
2.2.2.1. Muối
Muối sử dụng trong chế biến là muối ăn phơi nước tuân theo tiêu chuẩn
TCVN 3974-84 và đạt những chỉ tiêu sau: chọn muối tinh chế, tinh thể màu
trắng đều, sạch, không có tạp chất, không có vị lạ, độ ẩm không quá 12%, khi
hoà tan trong nước cất nhận được dung dịch trong và đồng nhất.
Bảng 7. Chỉ tiêu cảm quan của muối [11]
MUỐI TINH
Tên chỉ tiêu Yêu cầu
Màu sắc Trắng, trong
Mùi Không có mùi
Vị Dung dịch muối 5% có vị mặn
thuần khiết, không có vị lạ
Dạng bên ngoài Khô ráo, tơi đều, trắng sạch
Cỡ hạt 1÷15 mm
Hàm lượng NaCl theo % khối > 97%
lượng khô
Hàm lượng chất không tan
trong nước tính theo % khối < 25%
lượng chất khô
1 Độ ẩm < 0,50
2 pH 6,70 - 7,20
7 Coliform/g 102
8 E.coli/g 3
Tạp Tạp
Làm sạch Làm sạch
chất chất
Nấu ép Nấu
đùn ép đùn
Sấy Cắt,
Làm phồng
Làm nguội
và ủ Sấy
Nướng
Sản phẩm
Đóng gói
Sản phẩm
Hình 6. Hình dạng các sản phẩm cereal breafast dạng mảnh
Cereal breafast dạng mảnh được sản xuất từ phần nội nhũ của hạt bắp,
lúa mì, yến mạch, đại mạch, hoặc gạo. Cereal breafast dạng mảnh được chia
làm 2 dạng oven flake và extruded flake .Mỗi loại hạt cần được xử lý trước để
tách vỏ, phôi chỉ chừa lại phần nội nhũ để sản xuất, gọi là flaking grits. Cần
có thiết bị phân loại để thu được các hạt có kích thước đồng đều. Hạt chuẩn
bị đưa vào sản xuất phải trải qua các giai đoạn: thu nhận, làm sạch, tách vỏ.
3.1.1. Làm sạch
3.1.1.1. Mục đích
Làm sạch nguyên liệu, loại bỏ tạp chất như bụi bẩn, sạn đá, mảnh kim
loại, cỏ lá và hạn chế các loại bỏ các vi sinh vật không mong muốn để chuẩn
bị cho quá trình cho quá trình phối trộn, đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu ra
[16]. Quá trình làm sạch có thể sử dụng các phương pháp khác nhau dựa vào
từng tính chất riêng biệt của hạt [17]. Ví dụ, để loại bỏ lớp vỏ trấu của hạt thì
có thể sử dụng máy quạt thóc và dựa vào sức hút, vào những cái đĩa với
những cái răng cưa hoặc những ống xylanh tùy theo chiều dài và hình dạng
của hạt. Sau khi hoàn thành quá trình làm sạch thì hạt đã được làm sạch hoàn
toàn [16].
3.1.1.2. Cách tiến hành
Các nguyên liệu sản xuất ngũ cốc ( lúa mạch, lúa mì, gạo, yến mạch,
ngô…) được thu hoạch từ các cánh đồng đạt chất lượng tốt được đưa vào các
thiết bị làm sạch để loại bỏ các tạp chất [16].
Nguyên tắc: Dựa theo sự khác biệt [18]
Kích thước giữa hạt lép và nguyên liệu [18]
Khối lượng riêng giữa cỏ lá và nguyên liệu [16]
Tính chất từ tính của sạn đá và mảnh kim loại [18]
tấn/giờ kW Kg Kg mm mm
PCS30 2.5 - 3 0.75 335 435 1260x1000x195 1500x1200x2200
0
PCS60 5-6 1.5 800 900 1900x1590x250 2100x1850x2250
0
PCS150 10 - 12 1.5 1360 1460 2150x2830x360 2200x2600x2280
0
PCS250 20 - 25 3.0 2400 2500 2110x2930x384 2200x3130x2340
0
Hình 10. Thiết bị phối trộn với các cánh khuấy mái chèo
\
Hình 11. Thiết bị trộn theo mẻ sử dụng cánh khuấy mái chèo
Bảng 11. Một số lỗi xảy ra trong quá trình ép đùn và cách xử lý
Vấn đề Điều chỉnh nguyên liệu Điều chỉnh quá trình
Tỉ trọng (1)Tăng hàm ẩm (1) Ổn định nhiệt độ barrel.
quá thấp (2) Điều chỉnh kích thước trục vít.
Tỉ trọng quá cao (1) Giảm hàm ẩm (1) Giảm kích thước trục vít.
(2) Điều chỉnh nhiệt độ (2) Cho 0.25 – 0.5% baking soda.
120-1600C
Bề mặt sản phẩm (1) Nhiệt độ quá cao, (1) Tăng sản lượng đầu ra.
không trơn láng. làm mát thiết bị. (2) Kiểm tra bề mặt làm việc của
(2) Tỉ lệ nước thấp. thiết bị.
Sản phẩm cứng, (1) Giảm độ ẩm. (1) Giảm sản lượng đầu ra.
giòn. (2) Tăng nhiệt độ làm (2) Điều chỉnh kích thước trục vít.
việc.
Xuất hiện đốm (1) Điều chỉnh độ ẩm. (1) Giảm kích thước trục vít.
trên sản phẩm. (2) Giảm kích thước hạt (2) Kiểm tra độ ăn mòn của thiết bị.
bột đầu vào.
Dao cắt bị mài mòn, giảm độ sắc. (1) Chắc chắn dao được gắn đúng
vị trí và sắc bén.
(2) Kiểm tra số lượng dao.
Chú ý:
Trước khi sử dụng phải tiến hành khởi động cho thiết bị ép đùn để đảm bảo có
được nhiệt độ thích hợp.
Khi ngừng sản xuất phải cho nước vào trong thiết bị, nước sẽ theo hệ thống trục
vít qua lỗ khuôn, đồng thời vệ sinh thiết bị.
3.1.3.4. Cách thực hiện - thiết bị
Công nghệ ép đùn là một quá trình chế biến thực phẩm hiện đại hoàn toàn không
sử dụng nguồn năng lượng từ bên ngoài cung cấp mà do ma sát tự sinh nhiệt, xử
lý các nguyên liệu ở nhiệt độ cao trong thời gian ngắn. Nếu như các phương pháp
Hình 16. Sơ đồ hoạt động của máy ép đùn gắn liền với hệ thống phối trộn
Máy ép đùn hiện đại khác với máy cán truyền thống: kết hợp quá trình trộn, làm
chín sơ bộ, đồng thời kết hợp với lưỡi dao cắt giúp thu được sản phẩm có kích
thước mong muốn [29]. Ống ép dài với ba phần: phần đầu phối trộn, phần giữa
cò bộ phận cấp nhiệt và phần cuối làm mát kết hợp với lưỡi dao cắt xoay vòng,
số lưỡi dao phụ thuộc vào kích cỡ của sản phẩm tạo thành. Hình dạng và kích
thước sản phẩm phụ thuộc vào kích thước lỗ khuôn.
- Bước 1: Quá trình nấu ép đùn kết hợp nhiều công đoạn bao gồm việc nén ép và
gia công nguyên liệu để hình thành khối bán rắn. Cho nguyên liệu vào phễu nhập
liệu của máy ép đùn. Vận hành máy và điều chỉnh các thông số thích hợp cho
Hình 17. Sơ đồ biểu diễn của máy đùn bao gồm các bộ phận và các vùng xử lý
nguyên liệu
Chú thích:
Screw feeder: phễu nhập liệu Die: lỗ khuôn
Barrel jacket: lớp vỏ áo Feeding zone: vùng nhập liệu
Extruder barrel: buồng ép đùn Kneading done: vùng nhào trộn
Scew: trục vít High pressure zone: vùng áp suất cao
Cách thực hiện: Nguyên vật liệu sẽ được nhập liệu vào máy ép đùn qua phễu
nhập liệu. Các trục vis nhập liệu tiếp nhận nguyên liệu vào buồng nhập liệu. Các
trục vis chuyển tiếp sẽ vừa vận chuyển, vừa phối trộn, vừa gia nhiệt, gia công và
nén ép nguyên liệu dọc theo chiều dài của buồng ép đùn. Nguyên liệu sau đó trở
thành một khối bán rắn, dẻo. Khối bán rắn này tiếp tục được nén ép và đẩy qua
các lỗ khuôn của đầu khuôn ở cuối buồng ép đùn. Thông thường áp lực tại lỗ
Hình 18. Một số dạng cấu tạo bề mặt bên trong của buồng ép đùn
- Trục vis
Trục vis ở dạng xoắn có thể được đúc dưới một dạng khối nguyên hoặc gồm
nhiều module ghép lại với nhau trên trục quay của thiết bị. Giữa các module sẽ
có thêm các vòng để ngăn hơi nước bay về cổng nhập liệu làm nghẹt máy. Trong
một số trường hợp giữa các module còn lắp thêm các dĩa nhào có tác dụng làm
chậm tốc độ vận chuyển nguyên liệu trong buồng ép, do đó đảm bảo được hiệu
quả tác động như nén ép, gia nhiệt, nhào trộn lên nguyên liệu ép đùn [22]. Để vận
chuyển nguyên liệu, trục vis được thiết kế với mỗi bước vis gấp 0.5 – 1 lần so với
Hình 21. Cấu tạo trục vis của thiết bị ép đùn quay cùng chiều và ngược chiều
3.1.4. Sấy
Sấy là công đoạn dùng nhiệt năng để làm bay hơi lượng nước ra khỏi
nguyên liệu để đạt được sản phẩm như mong muốn. Bốc hơi nước bằng
nhiệt độ dựa vào chênh lệch áp suất hơi riêng phần ở bề mặt nguyên liệu
và môi trường xung quanh.
Hình 22. Sơ đồ biểu diễn luồng không khí nóng đi lên và đi xuống trong máy sấy
băng tải ba tầng
- Cấu tạo:
Thiết bị được ghép từ nhiều môđun tạo thành một hầm sấy hoàn chỉnh. Mỗi
môđun có thể điều chỉnh được nhiệt độ sấy, giúp quá trình vận hành linh hoạt và
phù hợp với nhiều sản phẩm
- Nguyên lý hoạt động:
Dựa trên sự đối lưu hơi nước bão hòa cưỡng bức do quạt hút và quạt đẩy tạo ra.
Hơi bão hòa đi qua các dàn trao đổi nhiệt cấp nhiệt cho hầm sấy.
Các thông số kỹ thuật:
- Suất tiêu hao hơi: < 0,5 tấn/giờ, áp suất 4bar.
- Suất tiêu hao điện cho dây chuyền công nghệ: < 30kW.
- Suất tiêu hao nhân công: Phụ thuộc vào việc cơ giới hoá và
bố trí lao động trong dây chuyền công nghệ sấy.
- Năng suất sấy: 3 đến 10 tấn/ngày.
- Độ ẩm vật liệu sấy đầu vào: Theo thực tế và tuỳ vào vật liệu
sấy, dao động từ 50 đến 100%.
- Độ ẩm vật liệu sấy đầu ra: Theo điều chỉnh và yêu cầu của
công nghệ. Cho phép dao động từ 7 đến 20%.
- Thời gian sấy từ 2 đến 8 giờ, tuỳ theo vật liệu sấy.
- Sấy băng tải
Dùng nguồn nhiệt trung gian là hơi nước nóng, dẫn hơi nóng trao đổi nhiệt với
sản phẩm ướt.
Sản phẩm sấy được trải trên băng tải. Khí nóng xuyên qua băng tải lưới và sản
Sản phẩm sấy được làm mát về nhiệt độ môi trường. Sử dụng thiết bị sấy băng tải
nhưng thay tác nhân sấy nóng bằng không khí lạnh.
Sau đó sản phẩm được đưa vào những bin chứa để ổn định nhiệt độ, độ ẩm. Nhiệt
độ thấp và ẩm độ cân bằng giúp sản phẩm không bị cháy đen, không bị giảm chất
lượng.
Thông số kỹ thuật:
Công suất: 1.5kw
Độ rộng băng tải: 1000mm
Kích thước: 5000×1150×800mm
3.1.6. Cán dẹt
Là quá trình cán khối nguyên liệu thành tấm mỏng có độ dày mỏng khác nhau
tùy theo yêu cầu từng loại gồm trục cán thô và trục cán tinh.
3.1.6.1. Mục đích
Mục đích của giai đoạn này là tạo hình cho sản phẩm, tạo cấu trúc ngang cho
thành phẩm. Nén ép và cán các khối nguyên liệu thành dạng tấm có bề dày thích
hợp tùy theo yêu cầu.
3.1.6.2. Cách tiến hành
- Biến đổi vật lý: Hình dạng thay đổi: dạng khối chuyển sang dạng phẳng, mỏng
(flakes). Các miếng ngũ cốc sau khi cán dẹt sẽ có kích thước giống nhau,không
bị dính vào nhau.
Hình 29. Nguyên tắc cán trục và đường đi của nước lạnh trong trục
3.1.7. Nướng
Nướng là quá trình xử lý thực phẩm bằng nhiệt.
3.1.7.1. Mục đích
Chế biến: Làm chín nguyên liệu, sau khi nướng thì các chỉ tiêu về hóa lý và cảm
quan của nguyên liệu bị thay đổi, từ đó cải thiện khả năng tiêu hóa và hấp thu của
cơ thể đối với những hợp chất có trong sản phẩm.
Bảo quản: Qúa trình nướng xảy ra ở nhiệt độ cao nên ức chế hệ vi sinh vật có
trong nguyên liệu, thông qua đó cải thiện chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm nướng.
Đồng thời nướng ở nhiệt độ cao nhằm bảo quản thực phẩm với độ ẩm thích hợp.
Hoàn thiện: Hoàn thiện một số chỉ tiêu cảm quan cho sản phẩm như tạo màu, tạo
mùi, cố định cấu trúc sản phẩm.
3.1.7.2. Các biến đổi
Biến đổi vật lý: Trong quá trình nướng, nhiệt độ của lò nướng luôn luôn cao và
hầu như không thay đổi nên làm tăng nhiệt độ trong nguyên liệu. Nhiều tính chất
vật lý của nguyên liệu sẽ bị thay đổi như làm tăng thể tích các mảnh dẹt, tạo độ
giòn cho sản phẩm.
Biến đổi hóa học: Có rất nhiều phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình nướng
như phản ứng Maillard góp phần tạo nên màu sắc và mùi vị đặc trưng cho sản
phẩm nướng; phản ứng Caramel hóa đường hình thành nên những chất sậm màu,
làm tăng độ màu cho sản phẩm; phản ứng thủy phân các chất nhạy cảm với nhiệt
như các vitamin có bên trong nguyên liệu; phản ứng oxy hóa chất béo.
Biến đổi hóa lý: Trong quá trình nướng protein bị biến tính, tinh bột bị hồ hóa
một phần nhưng những biến đổi này không ảnh hưởng nhiều đến giá trị dinh
Sử dụng thiết bị nướng kiểu tầng, bec phun dầu vào đốt nóng không khí trong
buồng đốt và không khí đi theo ống dẫn để truyền nhiệt cho bột.
Nhiệt độ nướng: 400oC trong 5 – 15 giây.
Độ ẩm: 14 – 16%.
Thông số kỹ thuật
Dòng flake theo băng tải đi vào lò nướng. Dòng khí nóng thổi trong lò sẽ cuốn
flakes theo từ cửa vào đến cửa ra của lò (cùng chiều). Khi đó, flakes sẽ được
nướng đều cả 2 mặt. Lỗ khí bên trong lò phải đủ lớn để đảm bảo độ ổn định của
dòng khí nhưng không được lớn quá kích thước của flakes, tránh tình trạng cuốn
flakes ra khỏi lò trong quá trình nướng.
Nhiệt độ lò nướng: 274 - 329 0C cho bắp và lúa mì. Đối với gạo cần nướng ở
nhiệt độ cao hơn một chút.
Flakes sau khi nướng có màu vàng nâu, độ ẩm 1-3%.
Thời gian flakes trong lò nướng là 90s.
Sử dụng lò nướng dạng đường hầm, thiết bị này có dạng hình chữ nhật, chiều dài
có thể lên đến 120 m, chiều rộng 1,5 m [22]. Bên trong thiết bị có một băng tải
lưới để đặt nguyên liệu lên phía trên. Các mảnh dẹt theo băng tải đi vào lò nướng
ở một đầu, sau đó sản phẩm sẽ được tháo ở đầu bên kia của đường hầm. khoảng
không gian bên trong thiết bị có thể chia thành nhiều vùng giá trị nhiệt độ và độ
ẩm không khí khác nhau. Những giá trị này có thể hiệu chỉnh tự động trong quá
Cereal Breakfast | Công nghệ Sản xuất Ngũ cốc ăn sáng 60
trình làm việc. Ngoài ra có thể bố trí thêm vùng làm nguội sản phẩm trước khi
chúng thoát ra khỏi thiết bị.
Hình 39. Hình dạng của sản phẩm cereal breakfast dạng phồng (puff)
Cereal breafast dạng phồng được sản xuất từ phần nội nhũ của hạt bắp, gạo, nếp
để tạo được cấu trúc dạng phồng. Cereal breafast dạng phồng được chia làm 3
dạng oven puf, gun puff và extruded puff. Tùy vào dạng cereal breafast mà
nguyên liệu có thể ở dạng bột hay hạt.
3.2.1. Làm sạch
Giống với quy trình sản xuất cereal breakfast dạng mảnh (Flake)
3.2.2. Phối trộn
Giống với quy trình sản xuất cereal breakfast dạng mảnh (Flake)
3.2.3. Nấu – ép đùn
Giống với quy trình sản xuất cereal breakfast dạng mảnh (Flake)
Quá trình đùn ép cũng cho thấy ứng dụng trong việc tạo hình sản phẩm ngũ cốc
dạng viên xốp, đồng thời cũng vừa có công dụng nấu chính và trộn đều trong đối
với các công thức đòi hỏi phối trộn nhiều thành phần. Quá trình đùn ép này sau
đó tạo nên dạng ngũ cốc ăn sáng dạng hình cầu như ta thường thấy trên thị
trường. Cân nhắc loại bỏ quá trình có sử dụng súng phun, trực tiếp đưa thành
phẩm tạo hình ngay ở quá trình ép đùn. Nguyên liệu thô được đưa vào máy đùn
hoặc được ổn định trước khi đưa vào máy trong một số trường hợp. Các hạt ngũ
cốc thô đi qua máy đùn ép trong điều kiện nhiệt độ và áp suất cao. Sau đó được
giảm áp lực nhanh chóng sau khi ra khỏi khuôn ép và sự giãn nở của tinh bột
ngay lập tức xảy ra. Bằng cách thiếp lập có thể tạo ra các sản phẩm có thù hình
và kết cấu khác nhau. Sản phẩm sau đó được sấy khô và phủ lên lớp đường phủ
2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023
Một chế độ ăn kiêng tốt của kẽm là rất cần thiết cho sự tăng trưởng thích hợp của
các tế bào tinh trùng và cũng cần thiết cho sự tổng hợp DNA và RNA. Lá M.
oleifera cho thấy khoảng 25,5–31,03 mg kẽm / kg, là yêu cầu hàng ngày của kẽm
trong chế độ ăn uống. [76]
Một
phần Tính chất dinh
Sử dụng thuốc Gợi ý
của dưỡng
cây
Lá Moringa chứa
chất xơ, protein
Moringa lá điều trị Sự hiện diện của
chất béo và khoáng
hen suyễn, tăng flavanoids mang
chất như Ca, Mg, P,
đường huyết, rối lại cho lá các đặc
K, Cu, Fe và S.
loạn lipid máu, cảm tính chống đái
Vitamin như
cúm, bỏng tim, giang tháo đường và
Vitamin A (Beta-
mai, sốt rét, viêm chống oxy
carotene), vitamin
phổi, tiêu chảy, nhức hóa. Các
B-choline, vitamin
đầu, bệnh còi, bệnh isothiocyanates là
B1-thiamine,
ngoài da, viêm phế chất chống ung
riboflavin, axit
quản, nhiễm trùng thư.
nicotinic và axit
mắt và tai. Cũng làm Flavanoids như
Lá ascorbic có
giảm, huyết áp và quercitin và những
mặt. Các axit amin
cholesterol và hoạt người khác được
khác nhau như Arg,
động như một chất biết đến với chất
His, Lys, Trp, Phe,
chống ung thư, chống tăng sinh,
Thr, Leu, Met, Ile,
kháng khuẩn, chất chống ung thư.Sự
Val có
chống oxy hóa, hiện diện của
mặt.Phytochemicals
thuốc trị đái tháo khoáng chất và
như tannin, sterol,
đường và chống xơ vitamin giúp tăng
saponin, trepenoids,
vữa động mạch, cường hệ thống
phenolics, alkaloids
thuốc bảo vệ thần miễn dịch và chữa
và flavanoid như
kinh trị vô số bệnh tật
quercitin,
isoquercitin,
kaemfericitin,
isothiocyanates và
các hợp chất
glycoside có mặt