Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
GVHD: ThS. Nh ư Xuân Thi ện
Chân
Nhóm 3:
Tăng Văn Tri 0953010779
Võ Đình Trung 0953010806
Nguyễn Thị Vân Thanh 0953010622
Nguyễn Thị Ngọc Yến 0953010926
MỤC LỤC
A. TỔNG QUAN......................................................................3
B. KHÁI QUÁT VỀ MỘT SỐ CHẤT MÀU TỰ NHIÊN TIÊU BIỂU TRONG RAU
QUẢ VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI TRONG QUÁ TRÌNH CHẾ BIẾN
...........................................................................................6
Chương I. Chlorophyll...........................................................6
I. Đặc điểm.................................................................6
IV. Biến đổi của chlorophyll trong quá trình bảo quản và chế biến rau
quả............................................................................ 10
V. Ứng dụng của chlorophyll trong chế biến thực phẩm 15
Rau quả là thức ăn thiết yếu của con người. Rau quả cung cấp cho con
người nhiều vitamin và muối khoáng. Gluxit của rau quả chủ yếu là các thành
phần đường dễ tiêu hóa, hàm lượng đạm và chất béo trong rau quả không nhi ều
nhưng nó có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và tiêu hóa…Do vậy trong chế
độ dinh dưỡng của của con người rau quả không thể thiếu và ngày càng quan
trọng. Màu sắc trong rau quả không chỉ hấp dẫn sự ngon miệng mà nó còn thể
hiện sự chứa đựng các vitamin và khoáng chất cần thiết cung cấp cho cơ thể con
người. Ví dụ màu vàng của cà rốt, màu đỏ vàng của gấc thể hiện sự chứa đ ựng
nhiều hàm lượng carotennoids, màu xanh của rau quả thể hiện hàm lượng
chlorophyll ….
Mỗi màu sắc của rau quả là đặc trưng cho một loại quả và ch ứa một vài
chất có hoạt tính sinh học. Tuy nhiên, màu sắc này lại không bền theo thời gian
và dễ bị ảnh hưởng bởi những tác động bên ngoài như: nhiệt độ, pH, ánh sáng…
như vậy việc tìm hiểu tính chất, cũng như các biến đổi, cách khắc phục trong quá
trình chế biến là điều cần thiết.
Chất lượng của sản phẩm thực phẩm không những bao hàm giá trị dinh
dưỡng mà còn bao gồm cả giá trị cảm quan. Màu sắc của sản phẩm thực phẩm
là một chỉ số quan trọng của giá trị cảm quan.
1: Chlorophyl
2: Carotenoid
3: Anthocyanin
Nhiệm vụ chính của những sắc tố này là lôi cuốn côn trùng và động vật
mang hạt giống từ nơi này đến nơi khác. Đối với con người màu sắc trái cây là
tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá chất lượng trái cây. Vì thế, hiểu biết về các tính
chất hóa sinh và sinh lý của các quá trình sinh tổng hợp và dị hóa của các sắc tố
là nền tảng để ta hiểu về cơ chế tạo màu của các sắc t ố trong rau trái. H ơn n ữa
hiểu biết về thành phần sắc tố cũng giúp ta đánh giá hi ệu quả c ủa các quá trình
xử lý sau thu hoạch trong việc giữ được màu sắc, chất lượng và kéo dài thời gian
bảo quản rau quả và các sản phẩm từ rau quả.
Tuy nhiên hiện nay các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý vẫn ch ưa thống
nhất trong việc lập ra một hệ thống phân loại chất màu do tính ph ức t ạp và
chồng chéo của nó. Trong thực vật nói chung, chất tạo màu chủ yếu thuộc 3 họ
lớn là họ chlorophyll tạo màu xanh lá cây, họ màu carotenoid cho màu vàng đến
đỏ tan trong dầu và họ flavonoid cho phổ màu rộng từ vàng đỏ đến tím và tan tốt
trong nước.
Vị trí Rau, trái Màu cơ bản Nhóm tạo
màu
Cà rốt Cam, vàng, đỏ Carotenoid
flavonoid
Bắp Vàng, cam Carotenoid,
anthocyanin
Cà chua Đỏ Carotenoid
CHƯƠNG I. CHLOROPHYLL
I. Đặc điểm
Chlorophyll là một sắc tố màu lục ở thực vật, tồn t ại khắp nơi trong các
bộ phận ăn được của rau quả: rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt và chồi.
Ở thực vật, Chlorophyll thường có khả năng che khuất các màu khác
khiến cho lá cây có màu xanh đặc trưng. Có vài trường hợp chlorophyll bị
che bởi các màu khác. Nhưng trong quá trình quả chín hoặc lá già thì
màu xanh của chlorophyll bị mất đi, thay thế bằng màu của các chất
khác.
II. Cấu tạo
Trong thành phần của cây chlorophyll có tổ chức đặc biệt, phân tán trong
nguyên sinh chất gọi là lục lạp hoặc hạt diệp lục. Hạt di ệp d ục có 2 l ớp
màng thylakoid, trên 2 màng này là chlorophyll liên kết với protein.
Dưới tác dụng của nhiệt độ và acid của dịch bào, màu xanh bị mất đi là
do protein bị đông tụ làm cho liên kết cử chlorophyll và protein bị đức
chlorophyll dễ dàng tham gia phản ứng:
Trong môi trường kiềm acid và muối acid của dịch bào bị trung hòa và môi
trường kiềm làm cho chlorophyll bị xà phòng hóa tạo rượu phytol, methanol
và acid chlorophllinic. Các acid cũng như mmuoois của chúng đi ều cho sản
phẩm màu xanh đậm.
Chlorophyll a + kiềm à Chlorophyllin + CH3OH + rượu phytol
Chlorophyll b + kiềm à Chlorophyllite + CH3OH + rượu phytol
Trong một số cây còn có enzyme chlorophyllase cũng có thể thủy phân
được một số liên kết ester để giải phóng phytol và methanol. Các enzyme
này thường được định vị trong các sắc lạp, khá bền với nhi ệt và chỉ đ ược
hoạt hóa trong thời gian chín.
Dưới tác dụng của Fe, Sn, Al, Cu thì Mg trong chlorophyll s ẽ b ị thay th ế và
sẽ cho các màu sau:
Fe: cho màu nâu
Sn và Al: cho màu xám
Cu: cho màu xanh sáng
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi chlorophyll trong quá trình bảo
quản:
Hình 5: Hàm lượng chlorophyll ở cải xoong giảm nhanh hơn ngò tây
Ethylene: Ethylene có khả năng thúc đẩy nhanh quá trình chín, do đó
nó cũng đẩy nhanh tốc độ mất màu Chlorophyll ở rau quả.
Khi chín màu chlorophyll bị mất đi và màu vàng β-caroten sẽ xuất hiện.
Nồng độ CO2: Nồng độ CO2 cao có thể cản trở việc giảm hàm
lượng chlorophyll. Đồng thời nếu nồng độ CO2 cao còn có khả năng ức
chế tác dụng của ethylen.
Quá trình nấu đậu Hà Lan trong nước khoảng 3 phút thì không có ảnh
hưởng đáng kể lên tổng hàm lượng chlorphyll và pheophytin.
1. Chlorophyll
Phần lớn chlorophyll được sử dụng trong ngành thực phẩm, tạo màu cho
các sản phẩm sữa, dầu ăn, súp, chewing
gum, các sản phẩm mứt và sản phẩm
đóng hộp chủ yếu được bổ sung dựa trên
hàm lượng chất béo có trong thực phẩm.
Ca rốt
cà chua
Hình2.1 : Các loại thực phẩm có chứa carotenoid
I. Đặc điểm
Carotenoid là sắc tố được phân bố rộng rãi trong tự nhiên sau chlorophyll.
Hàm lượng carotenoid trong lá xanh chiếm khoảng 0.07-0.2% chất khô, trong
trường hợp hữu hạn người ta thấy nồng độ carotenoid rất cao. Người ta ước tính
lượng carotenoid được tạo thành trong tự nhiên hằng năm là 10 8 tấn ( theo
weedon 1971).
Trong trái cây và phấn hoa, vai trò của carotenoid là thu hút động vật đảm
bảo sự phân tán hạt giống và phấn hoa (theo Bartley và Scolnik), Ngoài ra,
carotenoid còn tác dụng bảo vệ chlorophyll và cơ quan quang hợp.
Trong cây, carotenoid tồn tại dạng plastid, cụ thể là nằm trong lục lạp liên
kết lớp chlorohyll và trong sắc lạp ( theo Goodwin và Britton 1988). Trong lục lạp,
carotenoid tồn tại dạng phức chlorophyll-carotenoid-protein nằm trong màng
thylakoid. Tại đây, carotenoid đóng vai trò thu nhận ánh sáng, nhờ vào phổ hấp
thụ ánh sáng của carotenoid mà chúng có thể hấp thụ được các photon mà
chlorophyll không hấp thụ được.
Hình 2.2 : Màu sắc của carot trước và sau khi chế biến
2. Tính chất hóa học
Không hòa tan trong nước, rất nhạy đối với axit và chất oxi hóa, b ền v ững v ới
kiềm. Do có hệ thống nối đôi liên hợp nên nó dễ bị oxi hóa mất màu hoặc đ ồng
phân hóa, hydro hóa tạo màu khác.
Các tác nhân ảnh hưởng đến độ bền màu: nhiệt độ, ánh sáng, phản ứng oxi
hóa trực tiếp, tác dụng của ion kim loại, enzym, nước.
Dễ bị oxi hóa trong không khí => cần bảo quản trong khí trơ, chân không. Ở
nhiệt độ thấp nên bao kín tránh ánh sáng mặt trời.
Carotenoid khi bị oxy hoá tạo hợp chất có mùi thơm như các aldehide không
no hoặc ketone đóng vai trò tạo hương thơm cho trà.
Bí
xoài
Carotene là chất màu thuộc nhóm màu carotenoid, trong đó β-carotene là loại
quantrọng nhất và tìm thấy được nhiều trong rau củ.
β-carotenecó màu vàng, có nhiều trong cà rốt, các trái cây có màu vàng và các
lọai rau màu xanh đậm. Chính màu vàng của β-carotene làm nền cho màu xanh của diệp
lục tố đậm hơn ở các lọai rau giàu β-carotene.
2. Lycopene
Cấu tạo
Giống như tất cả các carotenoid, lycopene là một hydrocarbon không bão hòa
đa (một anken không thế), là một tetraterpene lắp ráp từ tám đơn v ị isoprene,
hoàn toàn bao gồm cacbon và hydro.
Tính chất
- Lycopene không hòa tan trong nước nhưng tan trong dung môi hữu cơ và các
loại dầu.
- Nếu lycopene bị oxy hóa (ví dụ, bằng cách phản ứng với các chất tẩy trắng
hoặc acid), các liên kết đôi giữa các nguyên tử carbon sẽ bị phá vỡ, tách
các phân tử và loại bỏ các chromophore.
Tác dụng
- Là một chất có vai trò trung hòa các chất hóa học gây lão hóa làn da.
- Ở thực vật, tảo, và các sinh vật quang hợp khác, lycopene là một chất trung
gian quan trọng trong việc sinh tổng hợp của nhiều carotenoid.
3. Xantophyl
- Xantophyl là nhóm sắc tố màu vàng sẫm,công thức phân tử chung của phân tử này
là C40H56On (n từ 1-6).
- Xantophyl ở thực vật bậc cao và tảo luôn đi kèm với caroten (thường là
cứ 1 caroten có 2 Xantophyl ).
- Xantophyl là dẫn xuất của carotene, trong đó: Lutenin là dẫn xuất của α-
caroten. Lutein có nhiều trong lòng đỏ trứng gà
- Zeaxantin là dẫn xuất β-caroten,zeaxantin lần đầu tiên được chiết ra
từ hạt ngô.
4. Capxantin
CTCT : C40H58O3( 3, 3’ –dihydroxy–β,κ –carotene-6’ -one)
Hình 2.7 : ớt
5. Birxin
Birxin là một tapocarotenoid được tìm thấy trong Annatto, một loại thực phẩm
màu tự nhiên lấy từ hạt của cây achiote (Bixa nhuộm) Annatto
hạt sắc tố chứa khoảng 5%, trong đó bao gồm bixin 70-80%.
HÌNH : quả và hạt Bixa orellana
6. Astarxantin
Astarxantin là một carotenoid. Nó thuộc về một nhóm lớn hơn được gọi là
tecpen. Nó được phân loại như là một hoàng thể tố,có nghĩa là "sắc tố vàng".
Astarxantin cũng là dẫn xuất của carotene và có tên gọi là 3,3`-dihidroxy-4,4-
dixeto–β-carotene
7. Criptoxantin
Nó được chuyển đổi trong cơ thể thành retinol,đó là một hình thức hoạt động
của vitamin A
Hình2.8: Các loaị trái cây chứa Criptoxantin
IV. Biến đổi của carotenoid trong quá trình bảo quản và chế biến.
1. Trong bảo quản.
Trong qúa trình bào quản có thể xảy ra sự mất màu hay tổng hợp
carotenoid tùy vào loại rau quả và điều kiện bảo quản ( nhiệt độ, ánh sáng...).
Sự mất màu của carotenoid cũng diễn ra trong suốt thời gian lão hóa c ủa
cây nhưng chậm hơn chlorophyll. Thành phần carotenoid cũng có thể thay đổi
trong suốt quá trình lão hóa, hình thành nên các xantoophyly ester và epoxyde.
( Biswal, 1995).
Ví dụ về sự giảm hàm lượng carotenoid
Ớt bắp và Ớt ngọt nhiệt độ càng cao carotenoid trong nguyên liệu càng bị
phá hủy nhanh.
Ớt ngọt bảo quản trong 9 ngày ở 7 00C hàm lượng carotenoid mất 20%,
còn khi bảo quản ở 150C là 60%, 170C là 80%
Hình 2.9 : sự thay đổi màu của cà chua ở nhiệt độ bảo quản khác nhau
Ví dụ về sự ảnh hưởng của ánh sáng đến sự ổn định cùa các hợp chât
carotenoid:
Ở cà rốt, carotene và lutein rất ổn định trong 8 ngày bảo quản ở 4oC trong
tối lẫn dưới ánh sáng. Tuy nhiên trong rau bina hàm lượng violaxanthin và lutein
giảm lần lượt 60% và 20% trong 8 ngày bảo quản trong đi ều ki ện ánh sáng
( Kopas- Lane và Warthesen, 1995)
Trong bảo quản lạnh đông.
Hàm lượng carotenoid trong quá trình lạnh động khá ổn dịnh . có rất ít hoặc
không có sự giảm màu và đồng phân hóa trong cà rốt, khoai lang, bắp.
VD: Làm lạnh và bảo quản khoai lang ở - 170C trong 6 tháng không có sự
thay đổi nhiều trong hàm lượng và màu sắc của từng đồng phân carotene.
Tuy nhiên oxy và ánh sáng có thể ảnh hưởng đến sự ổn định c ủa
carotenoid trong suốt quá trình bảo quản lạnh đông. Vì vậy đóng gói rau qu3 thích
hợp trước khi bảo quản lạnh đông có thể laoị bỏ ánh sáng và oxi sẽ giúp giữ màu
carotenoid tốt hơn. Thông thường người ta sẽ chằn trước khi bảo quản lạnh đông
để vô hoạt emzim lipoxygenase
Việc mất màu carotenoid phụ thuộc nhiều vào chủng loại rau quả, có chần
hay không chần trước khi làm lạnh.
VD: Cà chua bị mất 10% hàm lượng lycopene khi phơi khô ở 110oC, nhưng ở
80oC thì hàm lượng này không đổi.
Đậu Hà Lan, hàm lượng lutein tăng 38%, ham lượng carotene tăng 23% và
tổng hàm lượng carotenoid tăng 26% khi gia nhiệt trong nước 3 phút.
Màu sắc và hàm lượg carotenoid khác nhau tùy vào phương pháp chế biến
VD: Sự có mặt của oxy trong khi chần có thể làm giảm hàm l ượng carotenoid
cần giảm oxy hòa tan trong chế biến
Không có sự thay đổi màu của carot trong nước trong 2 phút ở 88oC hay
gia nhiệt cao troong thời gian ngắn.
Sấy ở nhiệt độ cao
Thông thường tách nước làm cho màu sản phẩm giảm dần và đồng phân
hóa carotenoid, đặc biệt là rau nếu rau quả khô không được bảo vệ bởi áng
sáng, không khí.
Việc làm mất màu của rau quả khô sẽ diễn ra nhanh hơn khi nhiệt độ cao.
VD: Trong cà chua, hàm lượng lycopene mất nhiều nhất là 4% khi bị sấy khô
trong đó 17% là đồng phân cis. Điều này chỉ ra rằng sự đ ồng phân hóa và s ự
oxy hóa xảy ra đồng thời. Tuy nhiên mẫu được sấy trong đi ề ki ện chân không
thì hàm lượng carotenoid bị tổn thất thấp nhất là 2%. Sự khác nhau này có thể
là do hàm lượng đường tồn tại trên bề mặt trong thời gian thẩm thấu đã ngăn
cản sự xâm nhập của oxy gây oxy hóa lycopen
Sự mất màu carotenoid trong carot sấy khô tỳ thuộc vào nhiệt độ thời gian
baỏ quản. Hàm lượng trans, α, β-carotenoevà tất cả đồng phân trans-lutein sẽ
giản dần khi thời gian và nhiệt độ bảo quản lâu và đồng phân cis tăng lên
Hình 2.11 : Runebergin torttu Hình 2.12 : Hộp bánh cao cấp
dạ nguyệt đoàn viên
Hình 2.13 Kẹo vimto orange lollies và Kẹo jazzies
Bixin
Bixin cũng là một carotenoid, tạo màu cam cho các sản phẩm thực phẩm
chứa chất béo như sữa, bơ thực vật, pho mát, kem và bánh nướng. Ngoài
ra hợp chất Bixin còn được kết hợp với các chất màu thực phẩm khác đ ể
tạo màu sắc khác nhau. VD: Bixin kết hợp với tinh dầu chiết xuất từ ớt tạo
màu đỏ trong sản xuất pho mát.Bixin kết hợp với tinh dầu nghệ để tạo màu
vàng sậm cần thiết.
Hình 2.16 : Bixin được dùng làm bột ngũ vị hương
Dùng để nấu các món ăn như phở trộn thập cẩm, phở cuốn, chân gà
hầm ngũ vị hương
Hình 2.18 : Old Tavern Snack Time Gift Pack và Gerber Graduates Lil'
Dùng để tạo màu cho rầu ăn
Lycopen
Cà chua là nguồn chính cung cấp sắc tố này, sự ổn định của các hợp chất
lycopen trong cà chua trong suốt quá trình chế biến theo tiêu chuẩn công
nghiệp đã ngụ ý rằng đây là một hợp chất màu tiềm năng có thể sản xuất
trong thương mại. những tiềm năng của lycopen bao gồm đồ uống, bánh
kẹo, kẹo cứng,bánh mì và bánh ngọt.
I. Đặc điểm
Nho táo
Hình 3.1: một số rau trái có chứa flavonoid
Flavonoid là một nhóm hợp chất lớn thường gặp trong thực vật. Trong đó
hơn một nửa rau quả thường dùng có chứa flavonoid.
Trong rau, quả và hoa, số lượng cũng như tỉ lệ các flavonoit khác nhau, và
thường được tìm thấy trong các không bào. Phần lớn các chất flavonoid có màu
vàng (flavonoid do từ flavus có nghĩa là màu vàng). Tuy nhiên một số có màu
xanh, tím đỏ, một số khác lại không có màu cũng thuộc flavonoid.
Nhờ điện tích tự do này mà các anthocyanidol trong dung dịch acid tác
dụng như những cation và tạo muối được với các acid. Còn trong dung dịch kiềm
thì anthocyanin lại tác dụng như những cation và tạo muối đ ược với acid. Còn
trong dung dịch kiềm thì thì anthocyanidol lại tác dụng như anion và t ạo muối
được với bazơ
Ba anthocyanidol thường gặp là: pelargonidol, cyanidol và delphinidol, còn
apigenidol thì ít gặp hơn
Pelargonidol Cyanidol
Delfinidol Apigenidol
Hàm lượng
Quả anthocyanine
mg/100g food
Cà tím 750
Dâu 15 – 75
Bắp cải đỏ 25
Mận 2 – 25
Trong sản xuất đồ hộp để bảo vệ các màu sắc tự nhiên, người ta có thể
cho thêm chất chống oxy hóa. Ví dụ, thêm rutin để bảo vệ màu của anh đào và
mận, thêm tannin, acid ascorbic để bảo vệ màu của dâu và anh đào. Một bi ện
pháp khác để bảo vệ màu tự nhiên của các đồ hộp rau quả là thêm enzyme
glucooxydase, chẳng hạn như thêm glucooxydase để giữ màu tự nhiên của nước
quả đục …
2. Flavonol (3-hydroxyflavone)
flavonol là glucoside làm cho rau quả có màu vàng và da cam. Khi flavonol
bị thủy phân thì giải phóng ra aglucone màu vàng.
Các glucoside nhóm flavonol rất nhiều nhưng thường gặp hơn cả là nh ững
aglucone dẫn
xuất sau :
• Kempherol
• Quercetol
• Miricetin
Astragalin là 3-glycoside của kempherol, có trong hoa tử vân anh và trong
hoa hồng. Rutin là 3-ramnoglycoside của quercetol, rất thường gặp ở trong cây.
Rutin được ứng dụng rộng rãi trong y học làm thuốc bổ mao mạch. Quercetol có
trong quả táo, nho, hoa houblon.
Các flavonol đều hòa tan trong nước. Cường độ màu của chúng phụ thuộc
vào vị trí nhóm OH: màu xanh nhất khi OH ở vị trí octo.
Flavonol tương tác với sắt cho phức màu xanh lá cây, sau chuyển sang
màu nâu. Phản ứng này thường xảy ra khi gia nhiệt rau quả trong thi ết bị bằng
sắt hoặc bằng sắt tráng men bị dập. Với chì acetate, flavonol cho phức màu vàng
xám. Trong môi trường kiềm flavonol rất dễ oxy hóa và sau đó ngưng t ụ đ ể t ạo
thành sản phẩm màu đỏ.
Cải xoăn 30 – 60
Bông cải 4 – 10
Táo 2–4
Nho xanh 3 – 16
3. Flavone
Cần tây 2 – 14
Ớt 0.5 – 1
Cần Tây ớt
4. Flavanone
So với các flavonoid khác thì các flavanone ít gặp hơn.Hesperetin và
naringenin là 2 flavanone có trong vỏ cam quýt bên cạnh các catechin có hoạt tính
vitamin P.
Aglucone của các glucoside này là hesperetol và naringenol.
Hesperetol Naringenol
Narigenin là diholozit (với glucose và raminose) thường gây ra vị đắng c ủa
bưởi, nhất là ở bưởi trước khi chín.
Narigenin là một flavonoid không màu, ít tan trong nước, dễ dàng kết t ủa
dưới dạng các tinh thể nhỏ do đó gây khó khăn cho sản xuất nước quả cũng như
puree cam quýt. Khi quả chín, enzyme naringinase phân cắt liên kết glucose –
raminose do đó mất vị đắng.
Flavanones
Nước ép
mg/ 100g nước ép
Nước chanh 5 – 30
Nho Chanh
5. Isoflavone
Ví dụ: Genstein, Daidzein
Genstein Daidzein
6. Flavan-3-ol
Mơ 10 – 25
Sơ – ri 5 – 22
Nho 3 – 17,5
Đào 5 – 14
Táo 10 – 43
Mâm xôi 2 – 48
Dâu 2 - 50
3. Ảnh hưởng của qúa trình lọc đến màu sắc của nước quả
Trong công nghệ sx nước quả trong và nước quả đục có hoặc có lẫn ít thịt
quả thì quá trình lọc luôn chiếm một vai trò quan trọng. tuy nhiên công đoạn này
lại có ảnh hưởng sâu sắc đến màu sắc của nước quả. Các yếu tố tạo màu sắc
của quả luôn nằm trong thịt quả mà thịt quả gồm các chất: protopectin, pectin,
xenluloza,… khi lọc thì các chất này lại bị loại do vậy sẽ làm gi ảm màu sắc nước
quả.
IV. Ứng dụng.
Việc sử dụng Anthocyanin trong thực phẩm bị hạn chế vì chúng có khả
năng tham gia vào một số phản ứng dẫn đến mất màu.
Ngoài ra do Anthocyanin bền ở pH thấp, do đó sử dụng thích hợp nhất
trong các sản phẩm có pH thấp. Anthocyanin hiện đang được sử dụng để t ạo
màu đỏ hoặc màu xanh tự nhiên cho thực phẩm. Anthocyanin sử dụng thành
công trong các sản phẩm như trái cây đóng hộp, sirô hoa quả, yogurt, và nước
ngọt hoặc dung để tăng cường màu của rượu vang.
Betalain là tên gọi chung của một nhóm sắc tố tự nhiên tan trong nước, có
màu từ vàng tươi đến da cam, đỏ tươi, đỏ sẫm, hồng cho đến màu đỏ-tím trong
hoa, trái, lá và củ của nhiều loài thực vật khác nhau (hoa xương rồng, vỏ thanh
long, hoa giấy, rau và củ dền…).
Hình4.1 : Cấu trúc phân tử acid betalamic và vài betacyanin thường gặp
Sự tồn tại của hệ thống 6 nối đôi liên hợp trong betacyanin dẫn đến những
tính chất lý – hóa đặc trưng của hợp chất này
a. Sự hấp thụ ánh sáng và màu sắc:
Các phân tử Betacyanin có khả năng hấp thụ bức xạ khả kiến trong vùng từ 534-
554nm, tạo nên màu đỏ- tím.
b. Tính tan:
Do phân tử chứa nhiều nhóm chức phân cực (- OH, - COOH, - NH) , các sắc tố
Betacyanin đều dễ tan trong nước hay dung dịch etanol-nước,..
Acid betalamic hình thành có thể tiếp tục bị phân hủy và mất màu:
Ví dụ:
Trong môi trường kiềm betacyanin bị thủy phân giải phóng glucose và
betanidin. Màu sắc của betanin thay đổi theo pH như sau:
- pH = 3,5 - 7,0: màu xanh lơ - đỏ (max = 537 nm). Đây là vùng pH mà
betanin
bền màu nhất
- pH < 3,5: màu tím-xanh lơ (max = 535 nm ở pH = 2)
- pH > 7: màu tím-lơ đậm (max =
544 nm ở pH = 9).
Môi trường kiềm mạnh có thể làm
betcyanin bị thủy phân thành betanidin
(màu đỏ) hay thành betaxanthin (màu
vàng). Tuy nhiên, phản ứng thủy phân
betacynin có tính thuận nghịch. Khi
thêm acid ascorbic, isoascorbic,
metaphosphoric hoặc acid gluconic vào
dung dịch betanin bị thủy phân thì
betcyanin được tái tạo trở lại và dung
dịch sẽ có màu sắc như ban đầu (Elbe và ctv.,1981; Bilyk và Howard, 1982)
Ảnh hưởng của ánh sáng, nhiệt, oxy không khí, độ ẩm:
Betacyanin bị phân hủy dưới tác dụng của ánh sáng. Nhiệt độ càng cao thì
tốc độ phân hủy càng mạnh. Do đó, betacyanin thường chỉ dùng để tạo màu cho
các thực phẩm bảo quản lạnh như kem, sữa chua, thức uống từ sữa,…(Pasch và
ctv.,1975).
Betcyanin cũng rất dễ bị oxy hóa khi có mặt trong các sàn phẩm có hàm lượng
nước cao hoặc chứa các ion kim loại (Ví dụ: Fe hay Cu). Các chất chống oxy hóa
như acid ascorbic và việc bao gói các sản phẩm có chứa betacyanin một cách
thích hợp có thể làm chậm quá trình này lại. Tuy nhiên, betacynin không bị biến
đổi khi thanh trùng sản phẩm có chứa hàm lượng đường cao.
Hình 4.4: Tác dụng của nhiệt đến màu sắc của
Betalain
IV. Biến đổi trong quá trình bảo quản, chế biến và hướng ứng dụng chính.
1. Trong quá trình bảo quản.
Trong quá trình bảo quản, thành phần betalain/betacyanin trong các dịch
chiết sẽ dần dần bị phân hủy do ảnh hưởng của pH, nhiệt độ và hoạt độ nước.
Do đó, các thực phẩm chứa chất màu betalain dần dần bị phai màu hay mất màu
tùy theo điều kiện bảo quản. Do đó, các betalain/betacyanin có thể được th êm
vào thực phẩm hay dược phẩm để làm chỉ thị màu cho biết độ tươi hay độ mới
của các sản phẩm này.
Khi màu của betalain bị chuyển thành màu nâu hay mất màu có nghĩa là
các sản
phẩm trên được bảo quản không đúng cách và chất lượng đã bị biến đổi.
Ví dụ:
Ảnh hưởng của bảo quản lạnh đến hàm lượng betalain đ ược thấy trong vỏ
của củ cải đường. lượng betanin giảm trong 140 ngày tr ữ ở 5 oC, sau đó lại bắt
đầu tăng trong suốt 46 ngày đó là tiếp theo. Điều hợp lý vì phản ứng giảm sắc tố
của Betalain và phản ứng tái tổ hợp trong suốt thời gian bảo quản đó là thuận
nghịch.
Betacyanin bị phân hủy dưới tác dụng của ánh sáng. Nhiệt độ càng cao thì tốc
độ phân hủy càng mạnh. Do đó, betacyanin thường chỉ dùng để tạo màu cho các
thực phẩm bảo quản lạnh như kem, sữa chua, thức uống từ sữa,… (Pasch và
ctv.,1975).
Các nghiên cứu về một số thành phần trong thực phẩm có thể bảo vệ được
Betanin trước oxy và ánh sáng. Người ta đã tìm thấy thông tin từ sự thay đổi màu
sắc trong các sản phẩm xúc xích, gel protein, protein đậu nành có bổ sung
betanin và nhận thấy rằng sự bảo vệ betanin chính là protein. Như vậy betanin
được sử dụng chủ yếu trong các sản phẩm thực phẩm có hàm lượng protein cao,
ví dụ như xúc xích thịt gia cầm, các sản phẩm từ protein đậu nành, các sản phẩm
sữa chua.
Chương I. Các phương pháp giữ màu tự nhiên cho sản phẩm.
Ta đã biết chlorophyll trong quá trình môi trường axit sẽ chuyển thành một
hợp chất hoá học mới pheophytin có màu sẫm ôliu. Do vậy mà lý do các s ản
phẩm thực vật chua, thí dụ như lá chua me bị mất màu xanh và trở nên có màu
gụ oliu ngay trong quá trình chần. Các loại rau khác không chua như đậu vỏ
xanh, đậu xanh không bị biến màu một cách đột ngột khi chần, nhưng trong quá
trình thanh trùng, tức là khi gia công nhiệt cao và lâu hơn sẽ trở nên màu ôliu hay
màu vàng xanh nhạt phụ thuộc vào từng loại rau, mức độ non, già c ủa nguyên
liệu (đặc biệt là đối với đậu) và chế độ gia công nhiệt.
Để thu được các sản phẩm đồ hộp mà trong đó rau vẫn gi ữ được màu xanh có
thể bằng hai cách: cần phải áp dụng các biện pháp để có thể bảo vệ thật t ốt
lượng chlorophyll tự nhiên trong đó, hoặc nếu không làm đ ược như vậy thì ph ải
dùng màu từ ngoài vào sao cho không khác với xanh tự nhiên về cả màu sắc l ẫn
cường độ màu
1. Thí nghiệm của Blei và Airet.
Một trong các phương pháp được áp dụng rộng rãi để bảo vệ màu xanh tự nhiên
của rau quả do Blei và Airet đề ra. Thực chất của phương pháp đó dẫn đến vi ệc
nâng cao pH của môi trường, tức là làm giảm hàm lượng acid tự do, t ức là ngăn
cản khả năng oxy hoá chlorophyll.
Đầu tiên đậu xanh được nhúng trong dung dịch natri cacbonat 2% ở nhiệt độ
thường trong thời gian 1 giờ. Sau đó cần phải chần trong dung dịch Ca(OH)2
nồng độ 0,037% ( tức là 0,005M). Đậu chần rửa bằng nước lạnh, đóng vào hộp
và rót dung dịch. Ngoài thành phần thông thường là nước rót là đ ường và muối
còn cho thêm 0,116-0,145% (hay là 0,02-0,025M) Mg(OH)2. Người ta nhận thấy
màu xanh của hạt đậu được bảo quản tốt hơn, nếu đồ hộp thanh trùng ở nhi ệt
độ cao hơn và thích ứng với thời gian thanh trùng ngắn hơn.
Hình 5.3 : Quy trình thí nghiệm của Blei và Airet
3. Dùng đồng CuSO4 để giữ màu xanh chlorophyll trong chế biến.
Một trong các phương pháp cổ điển là sử dụng đồng sunfat (CuSO4) trong quá
trình chần rau quả xanh dựa trên sự tạo thành muối đồng có màu xanh. Ơ Liên
xô phương pháp này đã cấm sử dụng trong công nghiệp từ lâu vì hợp chất đó rất
độc đối với người.
Trong củ Cải , ngoài các sắc tố đó còn có sắc tố vàng khá bền với nhiệt và các
quá trình oxi hoá, khi chần và khi thanh trùng đồ hộp thường màu đỏ thẩm của củ
cải đường biến sang màu hồng hoặc màu nâu tuỳ theo mức độ sắc tố bị phá huỷ.
Mức độ này phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân và trước hết là phản ứng của môi
trường khi tiến hành chế biến rau quả.
a. Các phương pháp tiền xử lý.
Trong môi trường axit chất màu bền vững hơn, cho nên các quy trình k ỹ thuật
đề ra là củ cải đường thái nhỏ phải nhúng vào dung dịch axit 10-15%. Bởi vì rất
nhiều Betalain bị mất đi do kết quả của việc rửa nước nên khi gia công củ cải
đường đỏ cần phải sử dụng thật ít nước.
Để bảo vệ màu của củ cải đường tốt hơn, đầu tiên là chần ngay bằng hơi, r ồi
sau đó mới đem gọt. Các protit của củ bị đông tụ trong quá trình chần sẽ hấp
phụ các chất màu và giữ lại trong củ.
Các thí nghiệm tiến hành tại viện nghiên cứu đồ hộp và rau sấy Liên xô cho thấy
rằng, khi thanh trùng ở nhiệt độ thông thường, các chất màu của củ cải đường bị
thay đổi rất nhiều so với thanh trùng theo phương pháp mới là chi ếu các tia ion
hoá, như tia gama của coban phóng xạ 60. Mẫu của củ cải đường đỏ thanh trùng
bằng chiếu xạ ion hoá khi đóng hộp phân biệt với thanh trùng trong nồi thanh
trùng là giữ được màu rất sáng và đậm của củ cải.
Cần phân biệt là tính ưu việt này không được nhận thấy được khi đánh giá so
sánh màu giữa thanh trùng và dùng tia gama đối với dồ hộp các quả nước đường
từ các loại: phúc bồn tử, dâu đất, anh đào và mận.
Các nghiên cứu tương tự đã được tiến hành ở Rumani, khi cho thêm axit
ascobic (theo tính toán 350 mg cho 1kg sản phẩm kể cả nước đường) vào đồ hộp
mơ và anh đào nước đường, người ta thu được sản phẩm có màu, mùi và đ ộ
chắc của quả rất tốt so với mẩu không có cho thêm gì.
d. Dùng emzyme.
Vào những năm 1962-1963 ở Ba lan, tại học viện công nghệp lên men đã
thí nghiệm thành công trong việc dùng men glucooxydaza để bảo v ệ màu t ự
nhiên của nước quả đục. Glucooxydaza liên kết với oxy tự do điều kiện bảo quản
tốt hơn các vitamin trong đồ hộp và đồng thời tạo điều kiện t ốt đ ể bảo vệ màu
của sản phẩm. Thí dụ nước quả đục từ quả dâu sau 7 tháng bảo quản có màu
sắc tương tự như nước quả tươi tự nhiên, trong khi đó mẫu ki ểm tra cũng t ừ quả
dâu không sử dụng men glucooxydaza thì bị mất đi hoàn toàn màu sắc ban đầu
và có màu tương tự như màu của quả dâu bán thành phẩm đã sunfit hoá.
Glucooxydaza cho vào nước quả một giờ trước lúc gia công nhiệt với số lượng
10-50mg/l.
Gần đây, các loại máy móc và thiết bị công nghệ thực đã đạt đ ược những
kết tuyệt vời trong việc cô lập, đồng nhất hóa và tinh chế các sắc tố tự nhiên. Các
sắc tố này vừa mang giá trị dinh dưỡng v ừa được ứng dụng trong sản xuất các
sản phẩm thực phẩm và có khả năng tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Trong
tiểu luận này chúng tôi mô tả cách trích ly, cô lập và tinh chế một số chất màu
một cách thực tiễn từ nguyên liệu thực vật. Phương pháp này được thực hiện chủ
yếu đựa trên những nguyên liệu tự nhiên có chứa các hợp chất màu và mức độ
trích xuất phụ thuộc vào tính phân cực và độ hòa tan của dung môi đem s ử
dụng . Ngoài ra, để thực hiện chỉ cần những thiết bị thí nghiệm và dung môi
thông thường sẵn có.
I. Giới thiệu quy trình tách chiết chất màu chlorophyll