Professional Documents
Culture Documents
1. Màu sắc Màu trắng sữa hoặc màu đặc trưng của phụ liệu bổ sung.
2. Mùi, vị Đặc trưng cho từng loại sản phẩm, không có mùi, vị lạ.
Bảng 6.1.2 a) Các chỉ tiêu cảm quan của kem thực phẩm
Mức
Tên chỉ tiêu
n c m M
1. Tổng số vi sinh vật hiếu khí trong 1 g sản phẩm 5 2 5.104 2,5.105
Trong đó:
Hình 6.3.2 c): Đồng hóa bằng máy đồng hóa cơ.
Bước 7: Gia nhiệt 85-900C.
- Đặt ca inox lên bếp và tiếp tục khuấy đều đun để đạt được nhiệt độ từ 85-90 0C trong 5
phút. Không để nhiệt độ quá cao hay không khuấy vì như thế sẽ gây hiện tượng tách lớp
hay đóng ván làm sữa không mịn.
=> Đây là bước thanh trùng.
- Nhằm tiêu diệt hoặc ức chế hệ vi sinh vật và enzyme
Bước 8: Làm nguội 300C.
- Mang ca inox ngâm trong thau nước lạnh, để hỗn hợp hạ nhiệt độ xuống còn 30 0C
(dùng nhiệt kế đo chính xác). Nhằm mục đích cho bước thêm hương (nhiệt độ cao sẽ làm
bay hơi hương liệu)
- Lấy ra.
Bước 9: Bổ sung hương (nếu có).
- Nếu sử dụng cacao thì ta cho vào bước 2.
- Nếu sử dụng ống vani thì ta cho vào bước 9.
Bước 10: Làm lạnh.
- Ta làm lạnh bằng cách cho ca inox vào thau nước đá (bổ sung muối để đạt độ lạnh cao
hơn).
- Trong khi làm lạnh, cần khuấy đều liên tục để đưa khí vào trong hỗn hợp, giúp kem xốp
và mịn hơn.
- Dùng nhiệt kế đo chính xác sao cho <100C.
- Nhằm đạt được một số tính chất hóa lý cần thiết, để kem sau quá trình lạnh đông sẽ mịn
và đồng nhất.
Bước 11: Đánh bông 30-60s
- Cho hỗn hợp vào máy xay sinh tố và đánh bông ở các mức tăng dần từ 30-60s.
- Nhằm đạt được độ mịn và được xay nhuyễn trước khi cho quá trình Đông kem- thổi khí.
- Cân chính xác khối lượng đến số thập phân thứ 2. Ghi kết quả.
Trong quá trình sản xuất kem sẽ làm giảm khối lượng riêng của kem so với khối
lượng riêng của hỗn hợp ban đầu và tăng thể tích sản phẩm thu được
Lý do: trong quá trình làm kem hỗn hợp được đánh bông, thổi khí
Ứớc tính khối lượng kem thu được:
mT + m phugia 985,14+(0,985+1,477+20)
Vkem = = = 1101 ml = 1,1 lit
d 0.915
6.6 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm ở quy mô PTN
- Chất lượng sữa nguyên liệu:
+ Sữa nguyên liệu nếu không kiểm soát được các yếu tố vi sinh, hóa học thì sẽ ảnh hưởng
đến chất lượng kem thành phẩm.
+ Đặc biệt, nếu sữa có chứa độc tố aflatoxin ( độc tố này không loại bỏ được dù có qua
thanh trùng) sẽ gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Tỉ lệ giữa các phần nguyên liệu không hợp lí như:
+ Chất khô quá nhiều hay chất béo quá nhiều đều gây ảnh hưởng đến giá trị cảm quan
của sản phẩm sau này.
- Qúa trình thổi khí:
+ Được coi là quá trình quan trọng nhất trong quy trình sản xuất kem.
+ Thổi khí không tốt, kem sẽ không xốp, mịn mà sẽ bị đông cứng ăn không ngon, đây
cũng là quá trình thể hiện rõ nhất giữa sự phát hiện khác nhau giữa kem ngày xưa và nay.
- Cấp đông không tới:
+ Kem sẽ dễ bị chảy nước, cảm quan không tốt vì thế cần kiểm tra nghiêm ngặt quá trình
này.
6.7 Nêu lên những kiến nghị và đề nghị
- Kem thành phẩm có vị ngọt hơn so với khẩu vị, nên cần điều chỉnh lượng đường thành
phẩm giảm lại để được cảm quan tốt hơn.
- Kem mịn, có mùi thơm , không có mùi tanh của các chất trộn hòa tan.
- Vì là sản phẩm kem tươi nên rất nhanh tan và chảy nước.
- Nên bổ sung thêm nhiều hương nữa để đa dạng sản phẩm kem.
6.- Đề xuất thiết bị, phụ gia cần sử dụng để sản xuất ở quy mô công nghiệp
6.8.1 Thiết bị Bảng 6.9.1 a) Thiết bị đề xuất
Hàm lượng acid là khối lượng acid lactic được biểu thị bằng gam trên 100g sản phẩm
hoặc được tính theo đơn vị độ Thorner (ºT) là số ml NaOH 0,1N trên 100ml sản phẩm.
1.2 Cách tiến hành
1.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
- Quá trình lấy mẫu và chuẩn độ bằng dung dịch NaOH cho đến khi xuất hiện màu
hồng nếu thao tác làm không chính xác đề sẽ ảnh hưởng đến kết quả.
Kết luận: Theo kết quả kiểm tra chất lượng sữa tươi nguyên liệu của nhóm, mẫu sữa
đạt chất lượng về hàm lượng acid.
II. Thử cồn sữa tươi nguyên liệu
2.1 Nguyên tắc
Protein của sữa tươi trong môi trường acid sẽ bị kết tử bởi cồn 75%, sữa tươi có độ chua
dưới 20ºT protein không bị tủa khi tiếp xúc với cồn, nhưng nếu độ chua trên 20ºT sẽ bị
tủa.
2.2 Cách tiến hành
Bước 1:
- Khuấy đều mẫu.
- Dùng pipette lấy 5ml mẫu sữa cho vào các ống nghiệm có chứa sẵn 5ml cồn 75%.
- Đậy nắp ống nghiệm, nghiên cho dung dịch sữa tan đều trong cồn và quan sát
thành ống.
+ Nếu thành ống trong suốt là sữa không bị tủa Sữa tốt.
+ Nếu thành ống có hạt li ti hoặc dung dịch sữa trong cồn bị tách lớp thì kiểm tra
lại bằng Bước 2.
Bước 2:
- Ngâm ống nghiệm trên vào nước nóng 60º, trong 5 phút.
- Nghiêng từ từ , rồi quan sát thành ống nghiệm:
+ Nếu thành ống mất các hạt li ti và dung dịch sữa trong cồn không bị tách lớp là
sữa không bị tủa trong cồn.
+ Nếu còn nghi vấn ta tiến hành bước 3.
Bước 3:
- Thêm 5ml cồn 75% vào các ống nghiệm, lắc đều.
+ Nếu thành ống nghiệm trong suốt, dung dịch sữa trong cồn không bị tách lớp,
không lợn cợn là protein sửa không bị tủa trong cồn.
+ Nếu thành ống có hạt li ti hoặc dung dịch sữa trong cồn bị tách lớp là protein sữa
bị tủa trong cồn.
2.3 Kết quả
- Khi làm thí nghiệm ( ở bước 1), nghiêng thành ống nghiệm quan sát, ta thấy: Dòng
chảy trơn chu, không có lợn cợn, dung dịch đồng nhất => Protein không bị tủa
trong cồn
2.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
- Sữa nguyên liệu phải được tiến hành thử ở cồn. Ở đây , ta sử dụng cồn 75% vì ở
nồng độ này sữa tốt không bị tủa, còn nếu sử dụng cồn trên 75% thì dù sữa tốt thế
nào cũng bị kết tủa.
- Cồn có tính háo nước, nên nếu sữa để lâu sẽ bị nhiễm vi sinh vật dẫn đến thay đổi
tính chất casein, protein trong sữa, dẫn đến bị tủa. Chính vì vậy, khi lấy sửa về cần
thực hiện thí nghiệm sớm tránh để lâu.
- Protein trong sữa không bị tủa chứng tỏ mẫu sữa mang đi làm thí nghiệm là sữa tốt
III. Kiểm tra tỷ trọng ( PP Lactometer)
3.1 Nguyên tắc
- Xác định tỷ trọng sữa bằng tỷ trọng kế, qua đó đánh giá được phần nào chất lượng của
sữa.
3.2 Cách tiến hành
- Đổ từ từ 100ml sữa 15ºC vào ống đong ( hạn chế tạo bọt).
- Thả nhẹ tỷ trọng kế để nó nổi tự do, sau đó đọc kết quả trên thang chia độ của tỷ trọng
kế.
- Lặp lại 3 lần và tính trung bình.
3.3 Kết quả
3.4 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
- T=15ºC<20ºC thì ƥ20 = ƥT- 0,0002 x ΔT . Vì nhiệt độ của sữa lúc đọc kết quả là 15ºC,
không phải là 20ºC theo TCVN nên nên chứ chênh lệch 1 độ thì giá trị tỷ trọng sai khác ±
0,0002.( Nhiệt độ thực của dung dịch sữa khi làm thí nghiệm không được chênh lệch quá
±5 ºC so với nhiệt độ chuẩn là 20ºC)
1,026= ƥT - 0,0002 x 5
ƥT= 1,027g/ml
3.5 Kết luận và kiến nghị
- Tỷ trọng trung bình của sữa tươi ở 15ºC là:
V1= 1,032 ; V2 = 1,032 ; V3 = 1.033
Vtb = 1,032
-Tỷ trọng trung bình sữa ở 15ºC lớn hơn ƥT= 1,027g/ml, thì nguyên nhân là:
+ Sữa bị tách bớt chất béo
+ Sữa đã bị pha thêm chất khô vào ( thêm sữa bột)
Chất khô của sữa tươi là phần còn lại của mẫu sau khi được sấy khô ở nhiệt độ 102 oC
đến trọng lượng không đổi và được biểu thị bằng gram trên 100g sản phẩm.
Khi nung sữa ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thì các thành phần như béo,
vitamin,… đều bị phân hủy, phần còn lại là chất khô của sữa.
4.2 Cách tiến hành
Hình 1 Hình 2
Sữa tươi
m2−m1
%Tổng chất khô = X 100
A−B
Trong đó:
Hàm lượng chất khô: tính % (g)
K: Hệ số pha loãng mẫu của sữa và nước/mẫu sữa.
B: Khối lượng giấy nhôm, có giấy lọc, mẫu thử sau khi sấy (g)
A: Khối lượng giấy nhôm có giấy lọc (g)
m2: Khối lượng mẫu, pipet, giá (g)
m3: Khối lượng mẫu còn lại sau khi phân bố mẫu, pipet, giá (g)
Kết quả thí nghiệm:
Lần TN m1 A B m2 % chất khô
1 2,61 60,98 59,87 2,71 9,01
2 2,60 59,87 58,97 2,69 10,00
Theo TCVN 7405:2009, tiêu chuẩn Việt Nam về sữa tươi nguyên liệu quy định hàm
lượng chất khô, % khối lượng, không nhỏ hơn 11,5. Hàm lượng chất khô trong mẫu sữa
là 9,5%
→ Mẫu sữa tươi không đạt chỉ tiêu chất lượng về hàm lượng chất khô.
- Tuy nhiên kết quả này có thể có sai số do:
+ Thao tác phân bố sữa trên giấy lọc còn gặp khó khăn dẫn đến sữa không được phân bố
đều, ảnh hưởng quá trình sấy.
+ Sai số do cân phân tích…
- Ý nghĩa: Tổng chất khô trong sữa rất quan trọng vì nó quyết định đến giá trị dinh dưỡng
của sữa, vì vậy cần xác định chất khô trong sữa nguyên liệu để sản xuất được các sản
phẩm sữa đạt tiêu chuẩn chất lượng.
5. Thử xanh methylen sữa tươi nguyên liệu
Các vi sinh vật ô nhiễm sữa, khi phát triển làm thay đổi hiệu thể oxy hóa khử. Nếu
cho chất chỉ thị màu xanh methylen vào sữa, sẽ làm thay đổi màu xanh methylen. Tùy
vào màu thay đổi và thời gian thay đổi màu, có thể định tính được mức độ nhiễm vi sinh
của sữa.
5.2 Cách tiến hành
- Cho vào ống nghiệm vô trùng 1ml dung dịch xanh methylen (0,005%) và 10ml mẫu
sữa.
- Đậy nắp ống nghiệm, lắc nhẹ ống nghiệm bằng cách lật đi lật lại 2 lần.
- Để vào tủ ấm 370C, sau khi đã nhúng vào nồi cách thủy 400C.
- Ghi thời gian bắt đầu (t1)
- Cứ 30 phút lại lắc một lần, và xác định độ mất màu trong thời gian sau:
+ Sau 15 phút
+ Sau 1 giờ
+ Sau 3 giờ
5.3 Kết quả
- Cách đọc kết quả: khi màu xanh trong ống nghiệm chuyển sang màu trắng (từ phần
dưới lên hay phần trên xuống), còn lại khoảng 1 cm chiều cao có màu xanh nhạt thì ghi
thời gian (t2).
- Kết quả: Thời gian mất màu = t2 - t1
+ Nếu mất màu trước 15 phút: sữa bị nhiễm rất nhiều vi sinh vật
+ Nếu mất màu sau 15 phút đến 1 giờ: sữa bị ô nhiễm nặng
+ Nếu mất màu sau 1 giờ đến 3 giờ: sữa bị ô nhiễm nhẹ
+ Nếu mất màu sau hơn 3 giờ: sữa được xem như đạt tiêu chuẩn vệ sinh về vi sinh
vật.
Hình 4: Màu xanh của sữa chỉ nhạt bớt chứ chưa mất màu
Sau hơn 3 giờ, mẫu sữa kiểm tra chỉ bị mất màu 1 ít, có thể xem như không làm mất màu
xanh methylen. Ta có thể kết luận mẫu sữa đạt tiêu chuẩn về vi sinh vật
6. Phương pháp cảm quan sữa tươi nguyên liệu
Hâm nóng sữa tươi nguyên liệu đến nhiệt độ khoảng 45 0C - 500C để xác định mùi của
sữa, tiếp tục đun sôi, quan sát độ kết tủa của đạm. Làm nguội, cảm quan mùi vị của sữa.
6.2 Cách tiến hành
- Khuấy đều sữa tươi, cho vào cốc thủy tinh 100ml mẫu, quan sát màu sắc và trạng thái
- Làm nóng khoảng 450C - 500C, nhận định mùi.
- Đun sôi, quan sát độ tủa của đạm.
- Để nguội, nhận định mùi vị của sữa.
6.3 Kết quả
- Màu: sữa có màu trắng đục hơi vàng nhạt, đặc trưng của sữa tươi
- Mùi: sữa có mùi thơm, hơi tanh đặc trưng của sữa tươi vừa mới vắt
- Vị: sữa có vị ngọt thanh
- Trạng thái: sữa đồng nhất, không thấy hiện tượng vón cục hay lợn cợn
- Sữa sau khi đun sôi ta thấy có hiện tượng sữa đóng thành màng trên bề mặt cốc, đây là
hiện tượng kết tủa của sữa khi gặp nhiệt độ cao