Professional Documents
Culture Documents
2
1. TỔNG QUAN
1.1. Nguyên liệu
Dứa
Dứa có các tên gọi khác như là: Khóm, Thơm (có nơi gọi là khớm) hay gai (miền Trung)
hoặc trái huyền nương, tên khoa học Ananas comosus, là một loại quả nhiệt đới. Dứa là cây
bản địa của Paraguay và miền Nam Brasil.
Quả dứa thường gọi thực ra là trục của bông hoa và các lá bắc mọng nước tụ hợp lại, còn
quả thật là các "mắt dứa". Dứa được ăn tươi hoặc đóng hộp dưới dạng khoanh, miếng, nước ép
hoặc nước quả hỗn hợp.
Bảng 1.1. Thành phần hóa học trong dứa tươi. (Giá trị tính trên 100 g dứa tươi)
Thành phần Hàm lượng Đơn vị
Nước 86 g
Năng lượng 50 kcal
Protein 0.54 g
Tổng lipid (fat) 0.12 g
Carbohydrate 13.12 g
Chất xơ 1.4 g
Đường 9.85 g
Calcium, Ca 13 mg
Iron, Fe 0.29 mg
Magnesium, Mg 12 mg
Phosphorus, P 8 mg
Potassium, K 109 mg
Sodium, Na 1 mg
Zinc, Zn 0.12 mg
Copper, Cu 0.11 mg
Selenium, Se 0.1 µg
Vitamin C, tổng ascorbic acid 47.8 mg
Thiamin 0.079 mg
Riboflavin 0.032 mg
Niacin 0.5 mg
Vitamin B6 0.112 mg
Vitamin B9 18 µg
3
Choline, total 5.5 mg
Vitamin A 3 µg
Carotene, beta 35 µg
Vitamin E (alpha-tocopherol) 0.02 mg
Vitamin K (phylloquinone) 0.7 µg
Tổng acid béo bão hòa 0.009 g
Fatty acids, total monounsaturated 0.013 g
Fatty acids, total polyunsaturated 0.04 g
+ Số lượng: 2 quả (1 quả làm thí nghiệm và 1 quả để trữ)
+ Yêu cầu: Nguyên liệu tươi tốt, nguyên trái, không bị khuyết tật, phần chín 4-5 mắt.
Đường saccharose tinh luyện: dùng để nấu syrup góp phần tạo vị ngọt cho sản phẩm.
Nước máy đã được xử lý bằng phương pháp trao đổi ion và vi lọc.
1.2. Hóa chất
Acid citric giúp điều chỉnh vị chua phù hợp với nguyên liệu quả.
Được bổ sung vào trong quá trình nấu syrup tạo hiện tượng đường nghịch đảo làm tăng
độ ngọt và độ hòa tan.
1.3. Thiết bị và dụng cụ chế biến
Dao, thớt, thau, rổ nhựa, dụng cụ đột lõi dứa, khuôn cắt mắt (xử lý nguyên liệu).
Muỗng, đũa, bát.
Nồi inox.
Bếp điện.
Bao bì (lọ thủy tinh).
1.4. Thiết bị và dụng cụ phân tích
Cân kỹ thuật.
Nhiệt kế.
Becher.
1.5. Sản phẩm
Tên sản phẩm: Dứa ngâm đường (gọi tắt là dứa hộp).
Đây là sản phẩm đồ hộp được chế biến từ phần ăn được của quả dứa ngâm trong dung dịch
nước đường ở các nồng độ khác nhau (tùy công thức phối trộn) và có thể bổ sung hoặc không
bổ sung thêm axit thực phẩm.
4
Sản phẩm có hương vị trạng thái gần với nguyên liệu quả tươi ban đầu nên rất được ưa
chuộng, đồng thời có thời gian bảo quản khá dài.
Tuy khác nhau về hàm lượng chất khô của dung dịch rót nhưng khối lượng dịch rót trong
loại sản phẩm này thường chiếm từ 45-50% so với khối lượng tịnh (tổng khối lượng cái và dịch
rót trong hộp).
Phân loại nồng độ đường trong dịch rót, có 4 nhóm sản phẩm:
Nồng độ đường rất loãng: 10 – 14% chất khô.
Nồng độ đường loãng: 14 – 18% chất khô.
Nồng độ đường đặc: 18 – 22% chất khô.
Nồng độ đường rất đặc: > 22% chất khô.
Với dứa ngâm đường đóng hộp, sản phẩm phải đạt theo tiêu chuẩn TCVN 187:2007 về dứa
hộp.
1.6. Bài nghiên cứu
Sản xuất & đặc tính của sản phẩm nước ép dứa – bạc hà bằng phương pháp sấy
phun
Nguồn: V. Braga, L.R. Guidi, R.C. de Santana, et al., Production and characterization
of pineapple-mint juice by spray drying, Powder Technology (2019) [1]
Bài báo cáo này nghiên cứu về phương pháp sấy nước ép dứa - bạc hà bằng phương pháp
sấy phun. Sự ảnh hưởng của việc bổ sung maltodextrin với hàm lượng khác nhau (0%, 3% và
15%) vào trong dịch ép trước khi sấy phun đã được khảo sát. Kết quả cho thấy rằng, có thể sấy
nước ép dứa – bạc hà mà không cần đến chất mang (carrier agent). Một thiết kế nhân tố đầy đủ
hai cấp (two-level full factorial design) đã được áp dụng để xác định sự ảnh hưởng của điều
kiện sấy phun (bao gồm cả việc bổ sung 3% maltodextrin vào nước ép dứa – bạc hà) đến các
đặc tính hóa lý của bột. Các tác động đã được ước tính và cho thấy rằng tất cả các biến số đều
có ảnh hưởng đến kết quả (ngoại trừ khả năng hòa tan của bột). Quan tâm đến quá trình sấy
nước ép dứa – bạc hà mà không bổ sung maltodextrin, thiết kế nhân tố hai cấp đã được mở
rộng hơn thành thiết kế mô hình lặp tâm và các thí nghiệm bổ sung đã được thực hiện, dẫn đến
việc giữ được màu xanh tự nhiên của nước ép dứa – bạc hà với hiệu suất khoảng 35%. Kết quả
cho thấy bạc hà có thể hỗ trợ cho quá trình sấy nước ép dứa – bạc hà.
5
Làm tăng giá trị bã cà rốt và dứa cho phát triển bánh quy hoa quả.
Nguồn: Abraham Badjona, Joseph Adubofuor, Isaac Amoah, Charles Diako,
Valorisation of carrot and pineapple pomaces for rock buns development, Scientific
African (2019) [2]
Các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm đang phát triển nhanh chóng tạo ra một lượng
lớn các sản phẩm phụ bao gồm các loại bã trái cây ít được sử dụng và gây ô nhiễm môi trường
đáng kể. Các sản phẩm phụ này có thể được sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua quá
trình phát triển các sản phẩm thực phẩm mới. Trong nghiên cứu này, bánh quy có công thức
95:5:0, 90:5:5, 85:10:5 và 80:15:5% đối với bột mì : bã cà rốt : bã dứa và 100:0:0% đối với
mẫu đối chứng đã lần lượt được khảo sát về thành phần dinh dưỡng và chất lượng cảm quan
của chúng. Thành phần dinh dưỡng của bã cà rốt và dứa tương ứng cho thấy hàm lượng chất xơ
thô cao 12,84% và 15,05%. Nồng độ beta caroten và vitamin C lần lượt là 2,07mg/100g và
15,05mg/100g đối với bã cà rốt và dứa. Các đặc tính chức năng của bột mì và bột hỗn hợp đã
được xác định và cho thấy rằng: khi hàm lượng bã cà rốt và dứa tăng lên, khả năng hút nước,
khả năng hấp thụ dầu, khả năng hòa tan, độ trương nở đều giảm, còn tỷ trọng và độ phân tán sẽ
tăng lên. Đánh giá cảm quan đối với bánh quy được chế biến từ hỗn hợp bột mì này cho thấy
việc thay thế bột mì bằng 15% bã cà rốt và 5% bã dứa được người thử chấp nhận nhất. Thành
phần dinh dưỡng của loại bánh quy này cho thấy hàm lượng tro, chất xơ thô và beta carotene đã
được cải thiện. Do đó, bã cà rốt và dứa là một trong những nguyên liệu đầy hứa hẹn, có thể
được sử dụng để phát triển sản phẩm mới.
6
2. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1. Sơ đồ khối
7
Hình 2.1. Sơ đồ khối quy trình sản xuất dứa ngâm đường
2.2. Thuyết minh quy trình công nghệ
2.2.1. Lựa chọn, phân loại
Mục đích
Chuẩn bị: loại bỏ những quả hư, chưa chín hoặc quá chín, ảnh hưởng đến chất lượng
cảm quan của sản phẩm.
Các biến đổi của nguyên liệu
Hầu như không có thay đổi gì đáng kể.
Yêu cầu
Chọn dứa nguyên trái, có độ chín vừa phải, chuyển vàng từ 3 đến 4 hàng mắt.
Không bị dập nát hay thúi.
Độ lớn của quả dứa tùy thuộc vào kích cỡ bao bì.
Phương pháp thực hiện
Lựa chọn dứa một cách thủ công bằng phương pháp cảm quan.
2.2.2. Rửa
Mục đích
Chuẩn bị: làm sạch đất cát, bụi bẩn, côn trùng và vi sinh vật bám trên vỏ dứa.
Các biến đổi của nguyên liệu
Sinh học: nguyên liệu sạch và mật độ vi sinh vật trên bề mặt vỏ giảm.
Yêu cầu
Dứa sau khi rửa phải sạch, không còn côn trùng hay bụi bẩn bám trên vỏ.
Phương pháp thực hiện
Đem dứa ra bồn rửa và xối nước trực tiếp, có thể lấy bàn chải chải nhẹ lên vỏ để lấy hết bụi
bẩn trong mắt dứa ra ngoài.
2.2.3. Xử lý cơ học
Mục đích
Chuẩn bị: cho quá trình cắt khoanh và đột lõi.
Khai thác: loại bỏ những phần không sử dụng được của dứa như cuống, vỏ, mắt…
Các biến đổi của nguyên liệu
Vật lý: Khối lượng giảm, hình dạng và kích thước thay đổi.
8
Hóa học: phần dịch bào tiết ra có thể gây ra các phản ứng oxy hóa, tổn thất chất dinh
dưỡng.
Hóa sinh: enzyme trong dứa bắt đầu hoạt động.
Sinh học: nguy cơ nhiễm vi sinh vật từ môi trường bên ngoài như dao, thớt…
Yêu cầu
Dao cắt phải bén, không bị rỉ sét.
Phương pháp thực hiện
Đầu tiên, dùng dao cắt 2 cuống của quả dứa để dựng nó nằm thẳng đứng. Sau đó, dùng dao
gọt dọc theo chiều dài của quả, loại bỏ vỏ và một phần mắt dứa (không cần gọt sâu để lấy hết
mắt dứa).
2.2.4. Cắt khoanh và đục lõi
Mục đích
Chuẩn bị: loại bỏ hết mắt và lõi dứa, chuẩn bị cho các quá trình tiếp theo.
Các biến đổi của nguyên liệu
Vật lý: Khối lượng giảm, hình dạng và kích thước thay đổi.
Hóa học: phần dịch bào tiết ra có thể gây ra các phản ứng oxy hóa, tổn thất chất dinh
dưỡng.
Hóa sinh: enzyme trong dứa bắt đầu hoạt động.
Sinh học: nguy cơ nhiễm vi sinh vật từ môi trường bên ngoài như dụng cụ đục lõi…
Yêu cầu
Độ dày khoanh dứa: 1 cm.
Dứa được đục lõi và không còn mắt.
Vết cắt phải gọn, đẹp.
Phương pháp thực hiện
Dùng dao cắt dứa thành những khoanh có độ dày khoảng 1 cm và loại bỏ lõi dứa bằng dụng
cụ đục lõi. Sau đó, tiến hành đục mắt dứa bằng một cái khuôn có đường kính cố định (nhỏ hơn
đường kính dứa), vừa nhấn vừa xoay khuôn để vết cắt được gọn hơn.
2.2.5. Cắt rẽ quạt
Mục đích
9
Chuẩn bị: cắt dứa thành những miếng có kích thước phù hợp với bao bì, chuẩn bị cho
quá trình xếp hộp.
Hoàn thiện: tạo hình cho sản phẩm cuối cùng.
10
Hoàn thiện: hạn chế sự xuất hiện màu mùi không thích hợp cho sản phẩm.
Bảo quản: tiêu diệt một phần vi sinh vật, vô hoạt enzyme và các phản ứng hóa sinh trong
nguyên liệu.
Các biến đổi của nguyên liệu
Vật lý: khối lượng và độ ẩm của nguyên liệu tăng do hút nước.
Hóa lý: khí từ các gian bào thoát ra, nước từ bên ngoài sẽ đi vào nguyên liệu, tổn thất
các chất dinh dưỡng tan trong nước.
Hóa sinh: vô hoạt enzyme bromelin trong dứa, giữ màu cho dứa.
Sinh học: tiêu diệt phần lớn vi sinh vật.
Phương pháp thực hiện
Đun nước, đợi nước sôi rồi mới cho dứa vào (thao tác nhẹ nhàng) và bắt đầu tính thời gian.
Trong thời gian chần nên hạn chế khuấy đảo để tránh làm nát dứa.
Thông số công nghệ
Nhiệt độ: 100oC.
Thời gian: 30 phút.
2.2.8. Làm nguội
Mục đích
Chuẩn bị: làm nguội và để ráo dứa để chuẩn bị cho quá trình xếp hộp.
Các biến đổi của nguyên liệu
Vật lý: nhiệt độ và khối lượng nguyên liệu giảm do nước thoát ra ngoài.
Phương pháp thực hiện
Sau khi chần xong, dùng đũa gắp từng miếng dứa ra rổ (thao tác nhẹ nhàng để tránh làm nát
dứa) và để ráo tự nhiên dưới quạt.
2.2.9. Xếp hộp
Mục đích
Hoàn thiện: xếp nguyên liệu vào hộp và tạo hình cho sản phẩm cuối cùng.
Các biến đổi của nguyên liệu
Hầu như không có thay đổi gì đáng kể.
Yêu cầu
Xếp cách miệng hộp 1 – 2 cm.
11
Phương pháp thực hiện
Dùng đũa gắp từng miếng dứa cho vào trong hộp, xếp sao cho vừa kín hộp và đẹp mắt.
Thao tác nhẹ nhàng để tránh làm dập nát dứa.
2.2.10.Chuẩn bị syrup đường
Mục đích
Chuẩn bị: phối trộn dịch syrup, chuẩn bị cho quá trình rót dịch vào hộp.
Các biến đổi của nguyên liệu
Hóa lý: sự hòa tan của đường và acid citric vào bên trong nước, làm tăng hàm lượng
chất khô hòa tan trong dung dịch.
Phương pháp thực hiện
Đầu tiên, xác định thể tích hộp để ước tính lượng syrup cần phối trộn. Từ đó xác định lượng
nước, đường saccharose và acid citric cần dùng.
Sau khi đã tính toán xong, tiến hành đun nước trên bếp điện (đun cách thủy, đựng trong
becher) đến 60oC rồi bỏ đường saccharose và acid citric vào khuấy đều cho tan hết, tiếp tục gia
nhiệt đến 90oC rồi tiến hành rót nóng dung dịch vào hộp.
Thông số công nghệ
Nhiệt độ: 60oC – 90oC
Bảng 2.1. Công thức phối trộn syrup
Thành phần Tỷ lệ
Đường saccharose 30%
Acid citric 0,5%
Tốn thất 10%
2.2.11.Rót dịch
Mục đích
Hoàn thiện: rót syrup vào hộp và tạo hình cho sản phẩm cuối cùng.
Các biến đổi của nguyên liệu
Vật lý: nhiệt độ nguyên liệu tăng do rót nóng.
Hóa lý: quá trình thẩm thấu xảy ra, nước từ trong nguyên liệu đi ra dịch rót, ngược lại
các chất tan trong dịch rót lại thấm vào nguyên liệu.
Sinh học: vi sinh vật cũng bị ức chế do áp lực thẩm thấu cao.
Yêu cầu
12
Rót dịch cách miệng hộp khoảng 1 cm.
Rót nhanh, nhẹ, cho syrup chảy dọc theo thành hộp để tránh tạo bọt khí.
Phương pháp thực hiện
Dịch syrup sau khi được phối trộn xong ở 90 oC thì tiến hành rót nóng và kết hợp với bài
khí.
13
Nhiệt độ: 90oC.
Thời gian: 20 phút.
2.2.14. Làm nguội
Mục đích
Hoàn thiện: nếu không làm nguội nhanh thì sau quá trình thanh trùng, dứa vẫn tiếp tục
được “nấu” trong một khoảng thời gian nữa làm sản phẩm bị giảm cấu trúc cứng giòn, có mùi
nấu và giảm giá trị dinh dưỡng.
Các biến đổi của nguyên liệu
Vật lý: nhiệt độ sản phẩm giảm.
Sinh học: hạn chế sự phát triển của vi sinh vật ưa ấm.
Phương pháp thực hiện
Đem nồi inox ra bồn nước và tiến hành xả nước lạnh vào phần nước nóng trong nồi (tránh
xả trực tiếp vào hộp thủy tinh sẽ làm bể hộp) và tiến hành làm nguội đến nhiệt độ phù hợp.
Thông số công nghệ
Làm nguội đến nhiệt độ thường: 30oC
2.2.15. Bảo ôn
Mục đích
Hoàn thiện: nhằm kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Các biến đổi của nguyên liệu
Hóa lý: sự thẩm thấu của chất tan vào bên trong dứa và sự khuếch tán nước từ dứa ra
bên ngoài dịch syrup.
Hóa học – sinh học: có thể xảy ra sự oxy hóa sản phẩm và vi sinh vật có thể phát triển
nếu không bài khí triệt để.
Cảm quan: màu và mùi sản phẩm được cải thiện.
Yêu cầu
Kiểm tra xem sản phẩm có bị hư hỏng hay lên men hay không, đánh giá và giải thích.
Thông số công nghệ
Thời gian: 5 – 7 ngày.
14
3. LIỆT KÊ KẾT QUẢ VÀ TÍNH TOÁN
3.1. Số liệu thô
Khối lượng Tổn thất
Quá trình Giải thích
(g) (g)
Lựa chọn phân loại 940 0
Rửa 940 0
Quá trình xử lý giúp loại bỏ cuống, vỏ dứa
Xử lý cơ học 660 280
nên khối lượng giảm đáng kể.
Cắt khoanh 660 0
Còn 5g tổn thất do bám trên dụng cụ xử
lý. Khối lượng giảm là do loại bỏ mắt và
Đột lõi 335 320 lõi dứa, đồng thời thao tác chưa tốt nên
làm thất thoát một số khoang dứa trong
quá trình.
Khối lượng giảm là do trong quá trình,
Cắt rẻ quạt 290 45 thao tác chưa tốt làm phá vỡ cấu trúc thịt
quả nên miếng cắt không đặt yêu cầu.
Rửa nhanh để hạn chế tổn thất các chất
Rửa nhanh 290 0 hoà tan vào nước rửa làm tổn thất chất khô
trong thịt quả.
Quá trình chần giúp làm mềm cấu trúc thịt
quả ở mức độ đạt yêu cầu, giúp cho đường
đi vào dễ dàng hơn, đồng thời giúp tiêu
diệt một số vi sinh vật còn bám trên miếng
Chần 250 30
dứa. Tuy nhiên do chần ở thời gian dài
nên làm tổn thất các chất hoà tan trong thịt
quả vào nước và làm nhũn thịt quả.
Nước sau chần: 4,4oBrix.
Làm nguội 250 0
Xếp hộp 460 0 Khối lượng hộp là 210g
Dịch rót: 30,8 oBrix.
Khối lượng tăng do bổ sung thêm syrup
Rót dịch 595
đường. Khối lượng syrup bổ sung vào là
135g.
Đóng nắp 605 Do khối lượng nắp là 10g.
Thanh trùng 605
Làm nguội và bảo ôn 605
Bảng 3.1. Khối lượng sau mỗi quá trình trong quy trình sản xuất dứa ngâm đường.
15
3.2. Tính toán
Khối lượng dứa nguyên liệu: m = 940g.
Thể tích của hộp: Vh= 384 ml.
Tính toán cho quá trình nấu syrup:
Lượng đường cần dùng:
Ta có: độ brix của syrup là 30oBrix:
30g đường → 80g nước
← 130g nước
130× 30
→ Lượng đường cần dùng: mđ = = 48,75g.
80
Sau khi cho đường vào phối trộn, thấy thể tích dung dịch đạt 150 ml.
Lượng acid citric (0,5%w/v) cần dùng: ma.c = 0,5% × 150 ml = 0.75g.
Với 150 ml là thể tích syrup (Vt).
Sau đó, tiến hành rót nóng dung dịch vào hộp và còn phần dịch dư thì đổ vào ống đong để
xác định thể tích: Vd = 20 ml.
Thể tích syrup cần để rót hộp là Vr = Vt - Vd = 130 ml.
Vd 20
→ % tổn thất dịch: % = = = 13,33 %.
Vt 150
Các thông số sau quá trình bảo ôn
Độ Brix của dịch ngâm: 16oBrix
Thể tích syrup còn lại: Vsc = 110 ml.
Khối lượng miếng dứa (cái): mc = 235g.
Khối lượng dịch là: md = 115g
235
Tỉ lệ cái/nước: d = 115 = 2,04
17
4. SO SÁNH VÀ GIẢI THÍCH KẾT QUẢ
4.1. So sánh kết quả 3 nhóm
19
4.2.2. Các tính chất cảm quan
Mẫu có thời gian chần lâu ngoại quan kém, một phần thịt quả nhỏ bị phá vỡ cấu trúc bởi
nhiệt rơi ra. Thời gian chần càng lâu, vụn rơi ra càn nhiều.
Về độ ngọt nó được quyết định bởi lượng đường đi vào trong quả. Thời gian chần càng
dài → ΔC càng tăng → đường đi vào quả càng nhiều → tăng độ ngọt.
Độ ngọt tăng dần: Mẫu 1 < Mẫu 2 < Mẫu 3.
Độ chua của các mẫu là gần giống nhau (pH ≈ 3), tuy nhiên cảm nhận có thể khác nhau
vì phụ thuộc vào sự hài hòa với độ ngọt.
Độ giòn: độ giòn của rau quả được quyết định phần lớn bởi không bào. Đối với mẫu 3
có thời gian chần lâu nhất, nhiệt phá vở cấu trúc tế bào làm thất thoái dịch bào đồng thời làm
xẹp không bào nên làm mất độ giòn của sản phẩm.
Độ giòn tăng dần: Mẫu 3 < Mẫu 2 < Mẫu 1.
Đề xuất
Đối với sản phẩm rau quả ngâm đường yêu cầu phải giữ màu, mùi, cấu trúc đặt trưng của
nguyên liệu đồng thời tăng độ ngọt. Do đó nhóm đề xuất một số thay đổi để đáp ứng được các
yêu cầu trên:
Giảm thời gian chần hoặc nhiệt độ chần để giữ cấu trúc và ngoại quan cho sản phẩm.
Trong ba chế độ chần, chế độ 100oC – 10 phút cho giá trị cảm quan tốt nhất.
Sau khi chần nên làm lạnh nhanh để tránh giảm giá trị cảm quan.
Nếu muốn tăng độ ngọt có thể tăng nồng độ syrup đường.
Nên cắt khoanh nguyên liệu đồng thời thay đổi bao bì thích hợp đề có thể xếp nguyên
liệu tạo sự đẹp mắt và hạn chế sự rã nát.
20
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] V. Braga, L.R. Guidi, R.C. de Santana, et al., Production and characterization of
pineapple-mint juice by spray drying, Powder Technology (2019).
[2] Abraham Badjona, Joseph Adubofuor, Isaac Amoah, Charles Diako, Valorisation of carrot
and pineapple pomaces for rock buns development, Scientific African (2019).
[3] Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 187:2007 (CODEX STAN 42-1981) về dứa hộp.
[4] Lê Văn Việt Mẫn và cộng sự, Công nghệ chế biến thực phẩm, NXB ĐHQG, 2011.
[5] Nguyễn Trọng Cẩn, Nguyễn Lệ Hà, Nguyên lý sản xuất đồ hộp thực phẩm, Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ Thuật, 2009.
[6] https://tailieu.vn/doc/giao-trinh-san-xuat-qua-ngam-nuoc-duong-dong-hop-md03-che-bien-
rau-qua-1730567.html?fbclid=IwAR1obAdwf4OzDTm-CX8CmujUl7SncgyoH-
s7FSM5v0uHcX6pi7OJTntnAY4.
[7] https://fdc.nal.usda.gov/fdc-app.html?
fbclid=IwAR32aK8GqFAl3_bvlKXqX90_UG_j3tFUYqcDU-
AUWZQ2ijTifowkXx79jRk#/food-details/786729/nutrients
21