Professional Documents
Culture Documents
Mở đầu
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế hiện nay, thì vấn đề
sức khỏe cũng như ăn uống được người dân quan tâm và đặt lên hàng đầu.
Trong đó, thì rau quả là một trong những nguồn thực phẩm có nguồn gốc tự
nhiên cung cấp nhiều chất dinh dưỡng như vitamin, khoáng chất,… tốt cho
sức khỏe.
Trong đó, Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, thổ
nhưỡng rất thích hợp cho việc trồng trọt cũng như canh tác nhiều loại rau ăn
quả nhiệt đới phục vụ thị trường ttrog nước cũng như xuất khẩu. và không thể
không kể đến trái xoài, một loại trái cây được trồng rất phổ biến, có giá trị
dinh dưỡng và ý nghĩa đối với kinh tế.
Tuy nhiên với tiềm lực kinh tế như thế nhưng khả năng sản xuất cũng như
xuất khẩu xoài Việt Nam vẫn chưa có sự đột phá và vẫn châm so với các
nước. Là một nước có sản lượng xoài đứng thứ 13 trên thế giới nhưng hầu hết
xoài của Việt Nam chỉ mới sản xuất và xuất khẩu với dạng nguyên liệu thô
chưa qua chế biến.
Do đó, một bài toán đặt ra là nâng cao chất lượng cây trồng cũng như các
giải pháp kinh tế khác đối với loại cây này. Trong khi ngành công nghiệp chế
biến nước giải khát đang có xu thế phát triển mạnh mẽ trong những năm gần
đây thì mặt hàng nước quả có nguồn gốc thiên nhiên có lợi cho sức khỏe đang
được rất ưa chuộng với tiềm năng phát triển rất cao trong tương lai.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “ Thiết kế dây chuyền sản xuất nectar
xoài với năng suất 3 tấn/ngày”. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
thầy Nguyễn Chính Nghĩa đã giúp em hoàn thiện đề tài này.
Em xin trân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1.
Xoài Thanh Ca: Giống xoài này có hình dạng thuôn dài, trọng lượng của mỗi quả
xoài giao động trong khoảng từ 250-450g. Khi chín xoài thường có màu vàng
tươi, cấu trúc thịt chắc mịn, hương vị ngọt thơm đặc trưng và khá ít xơ nên được
rất nhiều người yêu thích. Loại xoài này vốn là đặc trưng của vùng núi Tịnh
Biên.
Xoài Hồng: Xoài Hồng là một trong những giống xoài được khá nhiều người yêu
thích. Giống xoài này có vỏ khi sống màu xanh, khi gần chín thì sẽ chuyển sang
màu đỏ ở phần đầu trái. Đến khi chín hẳn cả trái sẽ có màu đỏ hồng rất đẹp. Khi
ăn sống trái có vị chua ngọt và khá giòn. Đến khi trái chín có vị ngọt mềm và
hương thơm tự nhiên. Trọng lượng của mỗi trái xoài Hồng có thể lên đến từ 1-
1.5kg.
Bảng 1. 2: Diện tích trồng và sản lượng Xoài ở Việt Nam 2010-2019
Diện tích (nghìn ha) 87,5 85,6 83,9 86,8 99,8 104,7
Sản lượng (nghìn tấn) 580,3 665,0 679,1 728,1 791,8 839,0
Strengths Opportunities
- Nguồn nhiên liệu đa dạng phong - Nhận thức về nâng cao sức khỏe
phú - Thị trường nội địa
- Nhân công dồi dào - Xuất khẩu sản phẩm
Tổng số 15 - 24 25 - 49 50+
Sự tiện lợi và chất lượng: Xoài là loại trái cây ngon, giàu chất dinh dưỡng,
vitamin, khoáng chất đang được ưa chuộng ở thị trường. Tuy nhiên nhiều người
lại bận rộn không có quá nhiều thời gian để chế biến từ xoài thành các món ăn
hay thức uống, do vậy việc có sẵn các sản phẩm chế biến sẵn như nectar xoài là
việc rất sức tiện lợi và tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo được nhu cầu cũng
như chất lượng đảm bảo.
1.2.2. Weaknesses (Điểm yếu):
Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong nước còn hạn chế và khiêm tốn so
với tiềm năng phát triển của nó so với các nước trong khu vực có cùng điều kiện.
Chất lượng nguyên liệu đầu vào: hầu hết nguồn xoài đều từ cách hộ nhân dân
nhỏ lẻ chưa tập trung nên việc thu mua trở nên khó khăn, thực tế trong quá trình
vận chuyển và lưu trữ dọc theo chuỗi cung ứng xoài cùng với việc chất lượng
xoài ban đầu chưa đồng nhất cũng như kiểm soát tốt đã dẫn đến mức độ thiệt hại
cao.
Sản phẩm có chứa thịt quả nên dễ bị tách lớp trở thành hai khối không đồng
nhất ảnh hưởng đến tính chất cảm quan của nectar và cũng như khi bảo quản
cũng trở nên khó khăn hơn các sản phẩm nước ép thông thường.
1.2.3. Opportunitis (Cơ hội):
Cùng với sự phát triển kinh tế của nước ta, chất lượng cuộc sống ngày càng
nâng cao. Ngoài dinh dưỡng cơ bản trong khẩu phần ăn hằng ngày thì con người
đã bắt đầu quan tâm đến những vi chất cần thiết nâng cao nhận thức về sức khỏe
và sự phổ biến ngày càng tăng của các loại trái cây nhiệt đới là những yếu tố
chính thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường nước ép xoài. Nhu cầu công nghiệp
đối với trái cây nhiệt đới và xoài đang tăng nhanh do nhu cầu của người tiêu
dùng đối với trái cây bản địa và không bản địa và tính tiện lợi của sản phẩm đó.
Thị trường trong nước: với dân số là 97.648.415 người (nguồn: thống kê của
Liên hợp quốc năm 2020) thì nhu cầu của người tiêu dùng với các sản phẩm chế
biến từ xoài vẫn rất cao và có tiềm năng phát triển vì xoài là một loại trái cây rất
dễ ăn và có hương vị đặc trưng.
Với nguồn nhiên liệu dồi dào cùng với công nghệ chế biến hiện đại thì tiềm
năng để sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao là không khó, để đáp ứng với
các thị trường khó tính nước ngoài nhằm đưa sản phẩm nectar xoài xuất khẩu là
một điều không xa.
1.2.4. Threats (Khó khăn):
Từ những điểm yếu thì cũng có những rủi ro từ đó mà ra. Với nguồn nhiên
liệu xoài thì có thể là khan hiếm nhiên liệu khi trái mùa, cũng như chất lượng
xoài có thể ảnh hưởng theo mùa theo năm tùy vào tình hình thời tiết của vụ mùa
đó. Do đó ta cần những biện pháp cần thiết để kiểm soát chất lượng, với sản
lượng chúng ta cần đảm bảo xoài nguồn cung cấp.
Sự cạnh tranh của các dòng sản phẩm của các tập đoàn lớn trên thế giới nhập
khẩu cũng là một trong những khó khăn đối với các dòng sản phẩm trong nước:
với mẫu mã bắt mắt, chất lượng đảm bảo, hương vị thơm ngon hấp dẫn….
1.3. Lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy
Để thiết kế và xây dựng một nhà máy sản xuất nectar xoài hoạt động có hiệu
quả, việc đầu tiên là phải lựa chọn một địa điểm thích hợp. Địa điểm được lựa
chọn cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
Phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh thành phố.
Gần nguồn cung cấp nguyên liệu luôn có sẵn không kham hiếm và nơi tiêu thụ
sản phẩm.
Gần cung cấp điện, nguồn cung cấp nước, có hệ thống thoát nước hợp lý, xử lý
nước thải đảm bảo không ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường, đến sức khỏe của
người dân trong vùng.
Thuận tiện về mặt giao thông vận tải, dễ vận chuyển nguyên-nhiên-vật liệu và
sản phẩm song chi phí vận chuyển là tối ưu.
Gần nơi đông dân cư để có nguồn nhân lực dồi dào, tiêu thụ sản phẩm thuận lợi.
Địa hình bằng phẳng, địa chất ổn định, không có chấn động, có đủ diện tích để bố
trí thiết bị và khu vực trong nhà máy, sản xuất, có đất dự trữ để mở rộng quy mô
sản xuất.
Từ những yêu cầu trên thì KCN Biên Hòa tỉnh Đồng Nai có đầy đủ các
tiêu chuẩn để xây dựng nhà máy sản xuất nectar xoài.
khu công nghiệp cả nước. KCN nằm giáp trung tâm siêu thị BigC, phía
Tây Bắc giáp với quốc lộ 1, Đông Bắc giáp với quộc lộ 15A, Tây Nam
giáp với quốc lộ 51 ( điểm giao lộ giữa Đồng Nai với thành phố Hồ Chí
Minh- Vũng Tàu). Vị trí KCN cách thành phố Biên Hòa 5km, TP. Hồ Chí
Minh khoảng hơn 100km, cảng Phú Mỹ 44km, cảng Sài Gòn 30km, cảng
Đồng Nai 2km ga Sài Gòn 28km.
- Đồng Nai nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu ôn hòa, hầu hết
không có bão lụt và thiên tai, nhiệt độ trung bình năm 25-26 0C, gồm 2
mùa khô và mưa, lượng mưa tương đối cao khoảng 1500-2700mm, độ ẩm
trung bình 82%.
Dân số lao động: Địa bàn huyện có khoảng 1.055.414 người với mật độ
3.997 người/km2 tính đến năm 2019. Lực lượng lao động ở đây phần lớn
là lao động trẻ được đào tạo bài bản, trình độ văn hóa cao, quen tác phong
công nghiệp, cần cù, cầu tiến đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho nhà
máy. Ngoài ra còn có một số lao động ở các vùng lân cận định cư lại tỉnh
như vậy sẽ đáp ứng đầy đủ nguồn nhân lực cho nhà máy.
Hệ thống giao thông: Mạng lưới giao thông ở đây khá thuận lợi, đường
giao thông đường bộ hoàn chỉnh, mặt đường thảm bê tong nhựa. Có quốc
lộ 1A chạy qua, quốc lộ 20, quốc lộ 51. Và ngoài ra còn có các cảng thuận
lợi cho việc vâm chuyển nguyên nhiên vật liệu và phân phối sản phẩm các
tỉnh thành trong nước và xu hướng xuất khẩu.
Hệ thống điện:
- Sử dụng nguồn điện chung của lưới điện quốc gia với nhiều nhà máy thủy,
nhiệt điện lớn như Phú Mỹ, Nhơn Trạch…
- Hệ thống phân phối lưới điện cao áp 110/220KV với các trạm biến áp phủ
kín các phường xã thị trấn, đáp ứng nhu cầu cấp điện cho các nhà máy
hoạt động.
Cấp nước: có hệ thống ống tạo thành mạch vòng cấp nước khép kín toàn
KCN dẫn thẳng đến từng nhà máy, đảm bảo cung cấp nước đầy đủ, cung
cấp khoảng 20.000 m3 ngày đêm.
Xử lý nước thải: nhà máy xử lý nước thải tập trung có công suất 4000m 3
ngày đêm bằng công nghệ xử lý hiện đại. Đảm bảo tiếp nhận và xử lý hiện
đại, đảm bảo tiếp nhận và xử lý đạt tiêu chuẩn theTCVN 5945:2005 trước
khi thải ra sông Đồng Nai.
Vùng nguyên liệu: Đồng Nai giáp với đồng bằng sông Cửu Long là nơi
có diện tích cây ăn quả lớn nhất nước do có điều kiện thuận lơi cho phát
triển các loại cây ăn quả trong đó có loại xoài như xoài cát Hà Lộc, xoài
Cát Chu…. với diện tích 45.100 ha năm 2018, theo bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xác định 31.600 ha đã được quy hoạch đến năm
2020. Sản lượng xoài ở đồng bằng sông Cửu Long chiếm khoảng 48% sản
lượng xoài cả nước ( theo liên hợp quốc Việt Nam) năm 2017 với Đồng
Tháp 144.794 tấn, An Giang 115.133 tấn, Vĩnh Long 58.524 tấn, Tiền
Giang 106,192 tấn,….
Nhiên liệu: Nhiệt sử dụng trong nhà máy phát đi từ lò hơi chaỵ bằng
nhiêu liệu khí đốt CNG để phục vụ các mục đích như nấu, thanh trùng….
Sử dụng nguồn nhiên liệu là khí đốt CNG được cung cấp bởi nhà máy
CNG Phú Mỹ của công ty CP CNG Việt Nam tại đường số 15, huyện Tân
Thành, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu. Đây là nhà máy hoạt động ổn định và cung
cấp khí CNG cho nhiều KCN trong phạm vi tỉnh Đồng Nai….
Axit
Đồng hóa, gia nhiệt đến 800C Rửa sạch
ascorbic,
citric
Làm nguội
Sản
Dán nhãn, đóng thùng, Bảo ôn
phẩm
không để đất đèn tiếp xúc với quả xoài, đậy kín thùng khoảng 1-3 ngày sau thì
toàn bộ xoài sẽ chín. Chỉ sử dụng 5g đất đèn/thùng xoài (20kg).
Chỉ tiêu để thu mua nguyên liệu:
- Bx≥ 7
- Độ chua ≤ 2,5%
Chỉ tiêu của nguyên liệu mang ra sản xuất:
- Hàm lượng chất khô đạt 18-20%
- Hàm lượng axit 0,2- 0,6 %
Thời vụ thu hoạch xoài thì phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như khí hậu, giống ,
khu vực trồng,...
Xoài Cát Hòa Lộc thường được thu hoạch vào vụ thuận (tháng 4-5), vụ muộn
(tháng 7-9) và vụ nghịch (tháng 12-1).
Xoài Cát Chu thông thường cho trái vào khoảng tháng 12 . Tuy nhiên hiện nay,
các nhà vườn đã chủ động điều chỉnh thời gian ra hoa của xoài và kéo dài thời
gian thu hoạch từ tháng 9 năm trước tới tháng 6 năm sau.
Xoài trứng Yên Châu có đặc điểm là chín sớm ngay từ đầu tháng 5 là lác đác
chín và rộ hẳn từ cuối tháng 5 đến tháng 6.
phép
1. Màu sắc(*) TC 15 TCVN 6185 - 1996 A
U (ISO 7887 - 1985)
hoặc SMEWW 2120
2. Mùi vị(*) - Không Cảm quan, hoặc A
có mùi, SMEWW 2150 B và
vị lạ 2160 B
3. Độ đục(*) NT 2 TCVN 6184 - 1996 A
U (ISO 7027 - 1990)
hoặc SMEWW 2130
B
4. pH(*) - Trong TCVN 6492:1999 A
khoảng hoặc SMEWW 4500 -
6,5-8,5 H+
Nhà máy có thể sử dụng nguồn nước dùng để ăn uống từ khu công nghiệp
hoặc nguồn nước ngầm rồi tiến hành kiểm tra, xử lý nếu cần, lọc RO trước khi
đưa vào trong pha chế đồ uống.
2.2.2.2. Đường
Mục đích sử dụng: Đường là chất phụ gia tạo vị dùng để bổ sung vào sản
phẩm, điều chỉnh nồng độ chất khô của sản phẩm. Đường làm tăng giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm, kích thích dịch vị. Đường có tác dụng tạo vị ngọt, nhằm
điều chỉnh hài hòa độ ngọt và vị chua có sẵn trong trái cây nguyên liệu chính.
Ngoài ra, đường còn có tác dụng cung cấp năng lượng cho cơ thể ( 4,1 kcal/1g
đường) .
Các loại đường phổ biến gồm:
- Glucose (đường nho)
- Fructose (đường trái cây)
- Galastose
- Sacharose (đường mía)
- Lactose (đường sữa)
- Maltose (sản phẩm quá trình thủy phân tinh bột)
Yêu cầu: Không ảnh hưởng đến màu sắc của nước quả.
Để bổ sung đường vào trong nước quả theo nguyên tắc có thể dùng tất cả
các loại đường, tuy nhiên đường kính trắng là tốt nhất vì đường này sẽ không ảnh
hưởng đến màu sắc của nước quả. Nhà máy sẽ sử dụng đường tinh luyện RE đáp
ứng được TCVN 6958 : 2001. Đường tinh luyện là đường được tinh chế và kết
tinh có độ Pol trên 99,8% (trên 99,8% là đường sacharose), có dư lượng SO 2 <
70 mg/kg.
Ngoại hình Tinh thể màu trắng, kích thước tương đối đồng đều, tơi khô
không vón cục
Mùi, vị Tinh thể đường hoặc dung dịch đường trong nước có vị ngọt,
không có mùi vị lạ.
Màu sắc Tinh thể trắng óng ánh. Khi pha vào nước cất cho dung dịch
trong suốt.
Bảng 2. 3: Chỉ tiêu cảm quan của đường tinh luyện
7. Các chất dễ cacbon hoá Đạt yêu cầu của phép thử
b) Acid ascorbic:
Mục đích sử dụng: Ức chế men, mốc và có tác dụng yếu hơn với vi
khuẩn. Kết hợp với oxi làm giảm oxit, khử ion kim loại có hóa trị cao làm
giảm bớt việc sinh ra oxit không tốt. Ngăn chặn sự phai màu biến màu, giảm
mùi vị,... do oxi hóa gây nên. Với liều lượng 0,05 – 0,06% bổ sung vào nước
quả sẽ giúp bảo quản trong thời gian dài.
Yêu cầu: Sử dụng loại L-ascobic acid dạng bột, màu trắng, độ tinh
khiết 99,7%. Với liều dùng quá cao sẽ gây vị đắng cho sản phẩm.
Nhà máy sử dụng acid ascorbic đạt tiêu chuẩn TCVN 11168 : 2015 cụ
thể như sau:
- Ngoại quan: Bột tinh thể trắng đến vàng nhạt, không mùi.
- Điểm nóng chảy: Điểm nóng chảy khoảng 190 °C, kèm theo sự phân hủy.
- Độ hòa tan: Dễ tan trong nước, ít tan trong etanol, không tan trong ete.
- Các chỉ tiêu lý – hóa: được quy định cụ thể như sau:
2. Hao hụt khối lượng khi sấy, % khối lượng, không 0,4
lớn hơn
D
3. Góc quay cực riêng, [ α ]25 từ +20,5° đến +21,5°
Chất làm đặc, chất ổn định, chất kết dính, chất nhũ hóa
Mục đích sử dụng: tạo gel cho sản phẩm necta xoài và chuối, tăng tính đồng đều,
hạn chế hiện tượng phân lớp và tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm.
Yêu cầu:
Tinh bột biến tính được xem là một trong những phụ gia thực phẩm an toàn và
được chấp nhận nhiều nhất, hàm lượng ADI cho phép “không xác định” nghĩa là
phụ gia tinh bột biến tính không có độc hại gì đối với người sử dụng. Nhưng
lượng tinh bột biến tính vượt quá lượng thích hợp sẽ gây ra gel quá cứng, ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Yêu cầu về độ tinh khiết của tinh bột biến tính được quy định trong Bảng 2.6.
Bảng 2. 6: Độ tinh khiết của tinh bột biến tính
Hàm lượng tinh bột biến tính =1,5 -2% so với dịch syrup.
2.2.3. Chọn lựa, phân loại
a) Mục đích:
Đây là quá trình cơ học thực hiện nhằm mục đích đảm bảo chất lượng
tự nhiên của sản phẩm.
Lựa chọn là loại bỏ các cá thể không đạt các chỉ tiêu yêu cầu chất
lượng nguyên liệu như mức đọ chín quả quả xoài… đảm bảo sản xuất ra sản
phẩm có chất lượng tốt.
Phân loại là phân cấp nguyên liệu thành hai hay nhiều nhóm khác nhau
về một hay nhiều chỉ tiêu chất lượng.
b) Nguyên tắc
Nguyên liệu xoài trước khi đưa vào chế biến cũng được phải lựa chọn
theo độ chín, mức độ nguyên liệu….
- Theo độ chín: xoài dùng để chế biến nectar cần đạt độ chín sử dụng (chín
hoàn toàn). Ở độ chín này, toàn bộ vỏ quả có màu vàng, thịt quả có độ
chắc vừa phải, hàm lượng chất khô hòa tan lớn nhất, các chỉ tiêu màu sắc,
mùi vị ttoots nhất, đông thời hàm lượng các chất đường, axit, pectin,.. ổn
định.
- Theo mức độ nguyên vẹn: trước khi chế biến cần loại bỏ những quả có
dấu hiệu thối hỏng, dập nát, quả bị hư hỏng một phần nhỏ có thể được tận
dụng bằng cách loại bỏ phần bị dập, phần còn lại vẫn có thể sử dụng.
c) Các tiến hành
Không chọn nhưng quả quá xanh hay quả quả quá chín làm cho nước
quả sẽ có màu sẫm, thâm đen và gây hiện tượng thâm đen mất mùi đặc trưng của
xoài chín.
Công đoạn này được thực hiện bằng tay do công nhân tro ng nhà máy
chịu trách nhiệm. Nguyên liệu sau khi được làm chín đủ yêu cầu sản xuất được
đổ từ từ vào bang tải, sau đó được công nhân dùng tay gạt giàn mỏng trên bang
truyền để không lựa chọn sót, hai bên bang chuyền là các công nhân làm nhiệm
vụ phân loại quả. Công nhân phải tiến hành loại bỏ các quả không đạt yêu cầu
(bầm dập, quá xanh,…) cho vào các sọt được để ngay dưới bang truyền cho tiện
thao tác và vận chuyển ra ngoài. Xoài sau khi được lựa chọn và phân loại được
bang tải đưa sang công đoạn rửa.
2.2.4. Ngâm, rửa
a) Mục đích:
Nhằm loại bỏ các tạp chất còn dính lên bề mặt của quả xoài sau khi thu
hoạch cũng như sau bảo quản ít nhiều cũng nhiễm bẩn bởi đất cát, bụi bặm, ký
sinh trùng, vi sinh vật hoặc hóa chất dùng trong nông nghiệp để chống sâu bọ,
bệnh tật…., hay các chất bảo quản….
b) Nguyên tắc:
Để rửa quả xoài ta dùng nước để rửa sạch quả. Nước rửa cần phải
đạt tiêu chuẩn vệ sinh như nước pha chế (đạt tiêu chuẩn nước uống), độ cứng của
nước phải từ cứng vừa cho đến mềm, đảm bảo các chỉ tiêu vi sinh vật. Phải thay
nước rửa khi nước lẫn quá nhiều tạp chất. Xoài sau khi rửa phải sạch, không còn
lẫn đất cát, tạp chất bẩn bám trên vỏ, không bị dập do thao tác.
ức chế, vô hoạt các enzyme oxi hóa như polyphenoldasa, peroxidase,…) nhằm
tránh làm cho nguyên liệu bị biến màu.
Làm mềm mô quả, tạo thuận lợi cho quá trình bóc vở và chà.
Tiêu diệt các vi sinh vật trên vỏ quả nhất là nấm men và nấm mốc.
Loại bớt một phần không khí, nhất là oxy ra khỏi gian bào trong quả để bảo vệ
các chất dễ bị oxi hóa và các vitamin.
b) Nguyên tắc:
Các enzyme oxy hóa là một trong những eym có tác dụng oxy hóa các hợp chất
polyphenol đẫn đến làm dịch quả sau bị sẫm màu. Do đó, chần có tác dụng là
tắng nhiệt của khối quả, với nhiệt của khối quả, với nhiệt độ cao các enzyme oxi
hóa bắt đầu bị mất hoạt tính. Khi cầm tăng khả năng vô họa enzyme ta có thể
thêm vào nước chần dung dịch kiềm.
Khi gia nhiệt các liên kết phần tử trong khối quả điển hình là liên kết pectin sẽ
yếu đi, hòa tan làm cho quả mềm hơn giúp cho quá trình chà trở nên dễ dàng
hơn.
Những biến đổi của nguyên liệu xoài sau chần:
Vật lý: khí từ các gian bào sẽ thoát ra, ngược lại nước từ dung dịch chần sẽ đi vào
nguyên liệu làm khối lượng và độ ẩm nguyên liệu tăng lên, hình dạng và thể tích
nguyên liệu giảm xuống. Có sự khuếch tán và hòa tan một số cấu tử từ nguyên
liệu làm tổn thất thành phần dinh dưỡng như đường khử, axit amin, muối khoáng,
vitamin…
Hóa học: nhiệt độ cao có thể làm thúc đẩy một số phản ứng hóa học, làm tổn thất
các vitamin nhất là vitamin C.
Hóa sinh: các loại enzim oxy hóa khử polyphenoloxydase bị vô hoạt, ức chế một
số enzim khác hạn chế một số quá trình sinh hóa của nguyên liệu.
Hóa lý: nước chuyển từ trạng thái lỏng sang hơi, một số chất mùi bay hơi, chất
màu và hợp chất mẫn cảm với nhiệt độ bị phân hủy, tinh bột bị hồ hóa, các phân
tử protein hòa tan sẽ đông tụ, đuổi bớt khí ra khỏi gian bào thuận lợi cho quá
trình chà.
Sinh học: một số vi sinh vật có thể bị tiêu diệt hoặc ức chế do nhiệt độ cao.
Tách thịt quả nhằm loại bỏ vỏ và hột xoài ra khỏi khối thịt quả sau khi chần, làm
giập nát nguyên liệu xoài, nhằm tăng tỷ lệ sử dụng, tăng hiệu xuất chà, làm tinh
khiết các thành phần dinh dưỡng, đồng thời tránh lây nhiễm các chất ảnh hưởng
xấu đến chất lượng sản phẩm như: chất đắng, chất màu...
Chà: Đây là công đặc trưng của dây chuyền sản xuất nectar. Sau thu được thịt
quả tiến hành chà nhằm tách hoặc loại bỏ các chất kém dinh dưỡng như xơ, thạc
bào ra khỏi thịt quả, làm nhỏ và đông nhất nguyên liệu.
b) Nguyên tắc:
Tách thịt quả:
Yêu cầu: Miếng xoài cắt ra sát hột, dính ít thịt quả trên hạt xoài nhất. Thịt quả ít
bị dập nát và không lẫn tạp chất.
Biến đổi: Mất lớp vỏ bảo vệ dịch bào chứa chất dinh dưỡng thoát ra trên bề mặt
dễ bị oxy hóa vi sinh vật có điều kiện phát triển.
Chà:
Hiệu suất chà phụ thuộc vào độ mềm quả
Khi chà, nguyên liệu xoài tiếp xúc với không khí và kim loại trong thiết bị chà
nên sản phẩm rất dễ bị oxy hóa biến màu, giảm vitamin C đến 50%. Để chống
biến màu, nên trước khi chà chúng ta nên làm mất hoạt tính enzyme oxy hóa
polyphenoloxydase, peroxidase…, bằng cách gia nhiệt hoặc cho thêm chất chống
oxy hóa như axit ascorbic (vitamin C) vào khi chà. Nguyên liệu xoài cần được
chà ngay sau khi xử lý.
Biến đổi: Mất lớp vỏ bảo vệ dịch bào chứa chất dinh dưỡng thoát ra trên bề mặt
dễ bị oxy hóa vi sinh vật có điều kiện phát triển
Các biến đổi có thể xảy ra:
Vật lý: Thịt quả bị giảm kích thước đến 0,5-0,75 mm. Nhiệt độ tăng nhẹ do ma
sát
Hóa học: Trong quá trình chà thịt quả tiếp xúc nhiều với oxi không khí, màu có
thể bị biến đổi. Để màu sắc không bị biến đổi ta bổ sung khoảng 50 mg%
vitamin C.
tan, giảm sự lây nhiễm từ môi trường vào sản phẩm cũng như tăng giá trị cảm
quan, thẩm mỹ của sản phẩm.
Yêu cầu:Phòng rót dịch được vô trùng. Chai thủy tinh được rửa sạch, vô trùng
trước khi rót dịch. Sản phẩm sau khi rót dịch phải được hàn kín.
Tiến hành: dùng dây chuyền rót tự động hóa.
Nước quả được rót sao cho khoảng trống ở cổ chai không quá 25 – 30 mm.
Sau khi rót, chai được đóng nắp và đem đi thanh trùng ngay nhằm tránh những
biến đổi xấu đến chất lượng sản phẩm.
2.2.9. Thanh trùng
a) Mục đích:
Thanh trùng là quá trình tiêu diệt hay ức chế tối đa hoạt động của vi
sinh vật và enzyme trong thực phẩm.
Nhằm ngăn ngừa hư hỏng thực phẩm, thối rữa do vi sinh vật, để kéo
dài thời gian bảo quản.
Thanh trùng cũng được sử dụng với mục đích làm chín thực phẩm.
b) Nguyên tắc:
Thanh trùng ở nhiệt độ cao, thời gian dài thì đảm bảo chắc chắn vi sinh
vật không thể phát triển được cũng như bị vô hoạt hoàn toàn nhưng chất lượng
sản phẩm lại bị ảnh hưởng xấu đáng kể. Vì vậy cần chọn một chế độ thanh trùng
vừa đủ và phù hợp.
Xây dựng chế độ thanh trùng cần dựa trên các cơ sở lựa chọn:
- Loại và số lượng vi sinh vật có mặt trong mẫu cần thanh trùng: loại vi sinh
vật có gây độc, gây hỏng; nhóm vi sinh vật ưa ẩm, ưa nóng hay ưa lạnh và
vi sinh vật là vi khuẩn hay nấm men hoặc là nấm mốc,…
- Bản chất của sản phẩm: hàm lượng vitamin, protein hay mùi… của sản
phẩm. Như pH cũng quyết định đến nhiệt độ thanh trùng pH < 4,2 , pH
nằm trong khoảng 4,5 – 5,5 ta chọn nhiệt độ trong khoảng 105 – 115; pH
trong 5,5 – 6,5 ta nên tiệt trùng.
- Vật liệu làm bao bì: ví dụ như hệ số truyền nhiệt của bao bì cũng ảnh
hưởng đến thời gian gia nhiệt, giữ nhiệt cũng như làm nguội. Với sản phẩm
được đóng gói trong bao bì thủy tinh, nhiệt dẫn qua bao bì thủy tinh rất
chậm nên thời gian nần nhiệt cũng chậm theo. Hay hình dạng kích thước
của bao bì, bao bì càng dày thì càng mất nhiều thời gian để nâng nhiệt độ
tâm của sản phẩm nên đến nhiệt độ thanh trùng.
- Trạng thái của nguyên liệu: đứng yên hay là chuyển động. Khi tạo ra sự
đối lưu nhân tạo bằng cách làm chuyển động hộp thì hệ số truyền nhiệt
tăng, làm cho quá trình truyền nhiệt diễn ra nhanh hơn
Yêu cầu thanh trùng:
- Tiêu diệt hoặc hạn chế được sự phát triển của vi sinh vật,
- Vẫn giữ được cấu trúc, màu sắc đặc trưng của sản phẩm
- Không làm giảm hay hạn chế tối đa sự tác động của nhiệt độ đối với sản phẩm.
Công thức thanh trùng:
A−B−C
.p
T
Trong đó: A là thời gian nâng nhiệt (tính bằng phút) của nước trong nồi thanh
trùng lên đến nhiệt độ thanh trùng T; B là thời gian duy trì ở nhiệt độ thanh trùng;
C là thời gian làm nguội; p là áp suất đối kháng.
Yêu cầu: Đảm bảo tiêu diệt vi sinh vật có hại còn lại ít đến mức không thể phát
triển để gây hư hỏng và không làm hại đến sức khỏe của người tiêu dùng.
c) Cách tiến hành:
Chai sau khi đóng nắp được đặt vào nồi thanh trùng chứa nước nóng
10−15−10
50oC. Thanh trùng theo công thức .
85
2.2.10. Làm nguội
Sau khi thanh trùng, chai được lấy ra, làm nguội bằng nước mát đến
nhiệt độ phòng và đem đi bảo ôn
2.2.11. Bảo ôn
a) Mục đích:
Để phát hiện sai sót trong khi thực hiện quá trình công nghệ nhất là
khâu thanh trùng. Hiện tượng xuất hiện khi các khâu công nghệ không thực hiện
hiện đúng kỹ thuật là phồng, chảy do hoạt động của vi sinh vật.
Để kiểm tra sản phẩm sau thanh trùng có đạt chỉ tiêu vi sinh vật không.
Để có thời gian cho các thành phần chất khô trong sản phẩm khuếch
tán, cân bằng, làm cho chất lượng sản phẩ, trở nên có mùi vị đặc trưng, đúng chất
lượng cần có.
Tiến hành:
Sau khi sản phẩm được làm rót hộp được đem đi bảo ôn 7 – 10 ngày vào
mùa hè và 10 – 15 ngày vào mùa đông. Để phát hiện và loại bỏ các sản phẩm hư
hỏng do hoạt động của vi sinh vật còn sót lại ở dạng bào tử.
Nguyên Tháng
liệu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Xoài x x x x x x x x x x x x
Tháng Cả
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 năm
Necta Ngày 24 0 26 25 26 25 26 26 25 26 25 26 280
xoài Ca
sản 24 0 26 25 26 25 26 26 25 26 25 26 280
xuất
Bảng 3.3 Biểu đồ chương trình sản xuất trong năm (tấn sản phẩm/tháng)
Tháng Cả
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
năm
Necta
72 0 78 75 78 75 78 78 75 78 75 78 840
xoài
1 Nguyên liệu 0
2 Lựa chọn, phân loại 2,0
3 Rửa 1,0
4 Tách thịt quả 36
5 Chần 0,5
6 Chà 1,0
Lượng nguyên liệu chính, phụ cần thiết để sản xuất một tấn sản phẩm
được tính theo công thức:
n
S x 100
T=
( 100− X 1 )( 100−X 2 ) … (100−X n)
Trong đó:
T: là lượng nguyên liệu cần để sản xuất 1 tấn sản phẩm.
S: là lượng nguyên liệu có trong 1 tấn sản phẩm.
X1, X2, … Xn là hao phí nguyên liệu ở các công đoạn 1, 2, … n được tính
bằng phần trăm của lượng nguyên liệu hao phí so với lượng nguyên liệu
đưa vào công đoạn đó.
n: số công đoạn tiêu hao.
Tính lượng nguyên liệu để sản xuất 1 tấn sản phẩm
Sản phẩm nước quả nectar được đóng chai thủy tinh . Khối lượng tịnh 1
(kg), trong đó xoài chiếm 30%, xiro đường chiếm 70%.
Vậy trong một đơn vị sản phẩm có 300g cái và 700g dịch.
Lượng nguyên liệu xoài chứa trong 1 tấn sản phẩm:
Sx = 1000 x 0,3 = 300 (kg/ tấn)
Do đó, lượng nguyên liệu xoài cần để sản xuất 1000kg sản phẩm là:
11
300 x 100
Tx = 5 3 = 513,2 (kg/tấn)
(100−0,5) x (100−1,0) x ( 100−2 ) x (100−38 ) x (100−1,5)
Lượng nguyên liệu cần cho 1 giờ sản xuất:
Xoài: 513,2x 375/1000 = 192,5(kg/h)
Lượng nguyên liệu cần cho 1 ca sản xuất 8 giờ:
Xoài: 192,5x 8 = 1539,6(kg/ca)
Vậy lượng dịch đường cần cho 1 tấn sản phẩm là:
6
700 x 100
T= 4 = 732,4 (kg/tấn)
(100−0,5) x ( 100−1 ) x (100−1,5)
Mặt khác, trong quy trình tạo siro, nguyên liệu dịch đầu vào lại có những
tiêu hao:
Bảng 3.6 Tổn thất nguyên liệu dịch đầu vào qua các công đoạn:
Vậy lượng nguyên liệu dịch ban đầu cần cho 1 tấn sản phẩm là:
4
732,4 x 100
Tđ = = 744,3(kg/tấn)
( 100−0,5 )3 x (100−0,1)
1 tấn sản
ST phẩm (kg/ 1 giờ 1 ca 1 năm
T Công đoạn tấn) (kg/h) (kg/ca) (tấn/năm)
Lựa chọn,
2 phân loại 513,2 192,5 1539,6 431,1
Bảng 3.8: Khối lượng dịch vào tại các công đoạn
Bảng 3.9: Tính toán các nguyên liệu trong sản xuất: