Professional Documents
Culture Documents
Kingdom: Fungi
Division: Ascomycota
Class : Eurotiomycetes
Order: Eurotiales
Family: Trichocomaceae
Genus : Aspergillus
Species: A.oryzae
Hình dạng của loại nấm mốc Aspergillus oryzae (Ảnh: Internet)
Nấm sợi Aspergillus orysae có hình thái, màu sắc gần giống với nấm sợi
Aspergillus flavus, nhưng A.oryzae không sản sinh độc tố gây ung thư
như nấm sợi A. flavus.
2.Đặc điểm của Aspergillus oryzae
Nấm mốc Aspergillus oryzae sinh ra các enzym amylaz, invertaz, maltoz,
proteaz và cataz có khả năng phân giải tinh bột, protein thành đường, acid
amin. Nấm mốc Aspergillus oryzae là tác nhân chủ yếu lên men trong
sản xuất nước tương theo phương pháp vi sinh vật. Trong công nghiệp
người ta nhân giống nấm mốc này để sản xuất tương.
Nấm Aspergillus còn gọi là mốc tương. Sợi nấm có vách ngăn, cuống
mang bào tử bụi phồng lên ở ngọn. Các chuổi bào tử bụi từ đầu phồng
mọc tỏa khắp mọi hướng. Bào tử bụi có thể màu vàng (Aspergillus
flavus), màu đen (Aspergillus niger). Nấm Aspergillus oryzae là loài mốc
chính trong quá trình chế tạo tương và tương do Aspergillus oryzae lên
men ngon hơn các tương khác vì loại mốc này có khả năng biến đổi tinh
bột của gạo nếp thành đường làm cho tương có vị ngọt. Hai loài không
độc làm tương là Aspergillus oryzae và Aspergillus sojae có hình thái và
màu sắc rất giống với 2 loài rất nguy hiểm là Aspergillus flavus và
Aspergillus parasiticus sản sinh ra độc tố Aflatoxin gây bệnh ung thư.
Bộ gen di truyền của Aspergillus oryzae hiện đã được phân tích và biết
rất kỹ vào năm 2001. Nấm này có thể dùng trong công nghiệp để sản xuất
nhiều loại enzyme khác nhau (amylase, protease, lipase, hemicellulase,
cellulase, oxidoreductase, phytase, pectinesterase…).
3.Vai trò ứng dụng của Aspergillus oryzae trong ẩm thực
Nấm mốc Aspergillus oryzae ứng dụng nhiều nhất trong ngành ẩm thực
là được dùng để sản xuất nước tương. Nấm mốc Aspergillus oryzae và vi
khuẩn (chủ yếu là vi khuẩn có lợi tên Bacillus subtilis) chứa enzym
amylase chuyển hóa tinh bột của xôi thành đường và enzym proteaza
chuyển hóa protein đậu tương thành axit amin, nên tương vừa có vị ngọt
của đường, vừa có vị ngọt của nước dùng gà, còn có loại amin làm cho
tương có hương thơm