Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội – 2021
MỤC LỤC
2
3.2.2 Nhiệt tổn thất do thiết bị chuyền tải...............................................................31
3.2.3 Nhiệt tổn thất ra môi trường qua kết cấu bao che..........................................32
3.3 TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY THỰC TẾ......................................................34
3.4 KIỂM TRA VÀ XÁC ĐỊNH KÍCH THƯỚC KẾT CẤU THIẾT BỊ SẤY.........35
CHƯƠNG IV. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ, LỰA CHỌN THIẾT BỊ PHỤ..............37
4.1 THIẾT KẾ CALORIFE.......................................................................................37
4.2 TÍNH TOÁN KHÍ ĐỘNG, CHỌN QUẠT GIÓ..................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................45
3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
b. Phân loại
Hiện nay, những giống sắn phổ biến trong sản xuất ở Việt Nam là KM94, KM140,
KM98-5, KM98-1, SM937-26, KM98-7, HL23, Xanh Vĩnh Phú và một số giống khác
Những số liệu về các giống sắn được thống kê trong bảng 1 dưới đây.
4
Bảng 1.1. Những loại sắn phổ biến ở Việt Nam
5
Giống sắn KM140
- Giống sắn KM140 đã được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống quốc gia
năm 2009 trên toàn quốc và đoạt giải Nhất Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc năm
2010. Giống KM140 được trồng nhiều tại các tỉnh phía Nam với diện tích thu
hoạch năm 2008 trên 30.000 ha, hiện ước trồng trên 150.000 ha.
- Đặc điểm giống:
+ Thân xanh, thẳng, cây cao vừa phải và không phân nhánh.
+ Năng suất củ tươi: 33,4 - 35,0 tấn/ha, tỷ lệ chất khô: 34,8 - 40,2%.
+ Hàm lượng tinh bột: 26,1 - 28,7%, năng suất bột : 9,5 - 10,0 tấn/ha.
+ Thời gian thu hoạch: 8 -10 tháng, chỉ số thu hoạch: 58 - 65 %.
+ Thời gian giữ bột ngắn hơn KM94.
Thông số nhiệt vật lý theo các thành phần dinh dưỡng có trong củ sắn được tính theo
công thức liệt kê trong bảng 1.3.
Bảng 1.3. Công thức tính các thông số nhiệt vật lý của một số thành phần.
Thông số Thành phần Công thức
Protein Cp = 2,0082.10 + 1,2089.t - 1,3129.10-3.t2
3
Với nhiệt độ củ sắn ban đầu chọn là t = 26°C, ta thu được kết quả các thông số vật lý
như sau:
- Hệ số dẫn nhiệt k = 0,46 (W/m.K)
- Khối lượng riêng ρ = 1234 (kg/m3)
- Nhiệt dung riêng Cp = 3,110 (kJ/kg.K)
8
1.1.3 Vai trò của củ sắn
Sắn là loại cây lương thực quan trọng thứ 3 trong nền nông nghiệp thế giới chỉ sau
lúa gạo và lúa mì. Tại châu Phi, châu Á và Mỹ Latin, hàng triệu người sử dụng sắn
như là nguồn lương thực chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Đồng thời, sắn
cũng là cây thức ăn gia súc, cây nhiên liệu sinh học, cây hàng hóa xuất khẩu quan
trọng trên thế giới và Việt Nam. Dưới đây một số lợi ích tuyệt vời của củ sắn:
Hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường: Củ sắn có chỉ số đường huyết thấp hơn so với các
loại ngũ cốc khác như gạo trắng, ngô, củ từ,... Ngoài ra, trong thành phần của củ
sắn còn có vitamin C, chất xơ đều là những thành phần rất có lợi cho người bị tiểu
đường. Chính vì vậy, chúng được các bác sĩ khuyến cáo là có thể thêm vào chế độ
ăn cho người bệnh tiểu đường.
Tăng cường chức năng hệ tiêu hoá: Củ sắn có chứa nhiều chất xơ không hòa tan
nên cải thiện đáng kể chức năng tiêu hoá của cơ thể bằng cách hấp thu các chất
lắng đọng trong ruột.
Hỗ trợ giảm cân: Mặc dù lượng calo trong sắn khá cao nhưng thành phần chất xơ
cũng chiếm tỉ lệ khá lớn. Các chất xơ có tác dụng tăng tốc quá trình tiêu hóa và
giảm mức cholesterol. Hơn nữa, chất xơ là một trong nhóm chất mà người ăn kiêng
giảm cân cần tăng cường bổ sung bởi vì nó có thể giúp cơ thể cảm thấy no lâu,
giảm nhu cầu ăn vặt liên tục, hỗ trợ giảm cân hiệu quả.
Giúp cải thiện thị lực: Một trong những tác dụng bổ ích khác mà củ sắn đem lại là
bảo vệ sức khỏe cho đôi mắt của bạn. Củ sắn cung cấp đầy đủ vitamin A và khoáng
chất cần thiết giúp cải thiện thị lực, ngăn ngừa tình trạng khô mắt, quáng gà.
Bổ sung năng lượng: Củ sắn là thực phẩm giàu carbohydrate. Vì vậy, nó cung cấp
nhanh năng lượng cho cơ thể, qua đó giúp cải thiện chức năng não bộ, xóa tan
trạng thái lờ đờ, mệt mỏi.
Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch: Như đã giải thích ở trên, sắn có thể làm giảm
cholesterol là thủ phạm của bệnh tim bằng chất xơ của nó và duy trì sức khoẻ của
các động mạch và tuần hoàn máu.
Giảm huyết áp: Ngoài những lợi ích đã nêu ở trên, củ sắn còn là thực phẩm tốt cho
hệ thần kinh, duy trì cơ bắp chắc khỏe, giảm huyết áp do thành phần giàu protein
và chất xơ trong củ sắn.
Ngăn ngừa ung thư: Sắn có chứa một số chất chống oxy hoá đóng vai trò quan
trọng trong việc ngăn ngừa các gốc tự do xâm nhập vào cơ thể và thúc đẩy ung thư.
Chất chống oxy hoá mạnh mẽ bao gồm Vitamin C, beta carotene và Saponins.
Những chất chống oxy hoá này giúp cơ thể bảo vệ tế bào khỏi bị tổn thương bởi
các gốc tự do và sửa chữa DNA bị hỏng. Một nghiên cứu về Fitoterapia của các
nhà khoa học từ Đại học Thiên Tân cho thấy saponin chứa trong thực vật có thể
giúp ngăn ngừa ung thư. Nghiên cứu này được công bố vào tháng 10 năm 2010
Giúp giảm căng thẳng và lo lắng: Các vitamin và khoáng chất trong củ sắn giúp cơ
thể giảm bớt căng thẳng và lo lắng bằng cách thúc đẩy tâm trạng thoải mái. Magiê
9
trong sắn cũng được biết như là thuốc giảm căng thẳng và đóng vai trò làm dịu hệ
thần kinh.
1.1.4 Tình hình sản xuất, chế biến củ sắn trên thế giới và tại Việt Nam
a) Tình hình sản xuất và chế biến củ sắn trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới sắn được trồng tại khoảng 100 quốc gia với quy mô canh tác
khác nhau, sản lượng sắn trên toàn thế giới trong những năm trở lại đây duy trì ở mức
tương đối ổn định là 230 triệu tấn.
Hình 1.5. Đồ thị thể hiện diễn biến sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn 2005-2010
Năm 2011, toàn thế giới đạt tổng sản lượng là 250,2 triệu tấn củ tươi, tăng 6% so với
năm trước. Nguyên nhân đến từ sự phát triển ngành chế biến công nghiệp nhiên liệu
sinh học ethanol đã sử dụng sắn làm nguyên liệu đầu vào tại các quốc gia Đông Nam
Á, cùng nhu cầu lương thực tăng tại châu Phi. Trong đó, Nigeria là quốc gia sản xuất
sắn hàng đầu thế giới. Quốc gia có sản lượng sắn lớn thứ hai thế giới là Brazil.
Indonesia, Cộng hòa Công gô và Thái Lan là ba quốc gia có sản lượng sắn lớn tiếp
theo trên thế giới. Ngoài ra còn một số nước có sản lượng sắn lớn như: Angola,
Ghana, Việt Nam, Ấn Độ, Mozambic.
Sắn có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức ăn gia súc và lương thực
thực phẩm. Củ sắn dùng để ăn tươi, làm thức ăn gia súc, chế biến sắn lát khô, bột sắn
nghiền, tinh bột sắn, tinh bột sắn biến tính, các sản phẩm từ tinh bột sắn như bột
ngọt, cồn, maltodextrin, lysine, acid citric, xiro glucose và đường glucose tinh
thể, mạch nha giàu maltose, hồ vải, hồ giấy, colender, phủ giấy, bìa các tông, bánh
kẹo, mì ăn liền, bún, miến, mì ống, mì sợi, bột khoai, bánh tráng, hạt trân châu
(tapioca), phụ gia thực phẩm, phụ gia dược phẩm, sản xuất màng phủ sinh học, chất
giữ ẩm
10
Hình 1.6. Các sản phẩm chế biến từ củ sắn trên thế giới
11
củ sắn còn được chế biến thành các món ăn rất đặc trưng như các loại bánh nướng,
bánh hấp từ sắn mài, bánh bột lọc, bánh tầm hoặc bánh cay chiên, sắn hầm dừa/ sữa…
Tinh bột của củ sắn, sau quá trình chế biến sẽ thành loại bột mà tiếng Việt phương ngữ
miền Bắc gọi là bột đao, phương ngữ miền Trung gọi là bột lọc và phương ngữ miền
Nam gọi là bột năng.
Hình 1.7. Các sản phẩm chế biến từ củ sắn ở Việt Nam
12
trong các mao quản tăng, nên phân áp suất hơi nước trên bề mặt vật liệu cũng tăng
theo công thức
Pr
{−2 δPh }
φ = P 0 = exp P 0 Pr
14
1.2.2 Các hệ thống, thiết bị sấy củ sắn thái lát phổ biến
a. Hệ thống sấy thùng quay
Khái niệm: Hệ thống sấy thùng quay là hệ thống sấy chuyên dụng, thuộc kiểu thiết
bị sấy động, thùng sấy có dạng trụ tròn và được đặt nghiêng so với mặt nghiêng 1
góc β = (1-3)o. Hệ thống sấy thùng quay thường được dùng để sấy các vật liệu
dạng hạt, bột hoặc bột nhão…
Nguyên lí hoạt động: Thùng sấy được tọa chuyển động quay nhờ động cơ truyền
động qua hệ thống đai - cặp bánh răng hoặc bánh xích. Vật liệu sấy được tạo
chuyển động trong không gian thùng nhờ lực ly tâm hoặc nhờ cánh múc đảo trộn
phụ lên thành thùng. Vật liệu sấy di chuyển liên tục dọc theo thùng từ đầu nạp liệu
đến đầu ra liệu nhờ trọng lực và góc nghiêng β trên. Hình 1.8 dưới đây mô tả các
bộ phận chính của máy sấy thùng quay.
15
b. Hệ thống sấy hầm
Khái niệm: Hệ thống sấy hầm là hệ thống sấy đối lưu thông dụng. Thiết bị sấy là
hầm sấy. Hầm sấy thường có chiều dài lớn hơn nhiều so với chiều rộng và chiều
cao. Hệ thống phù hợp với các loại nguyên liệu khác nhau như nông sản, hải sản,
than, miến, bún…
Nguyên lí hoạt động: Nguyên liệu được xếp lên các khay, các khay lần lượt được
xếp vào xe gòong. Các xe gòong được chuyển vào trong hầm, đóng cửa hầm, tác
nhân sấy được đưa vào hầm và quá trình sấy bắt đầu. Sau khi kết thúc 1 mẻ, sản
phẩm khô được lấy ra và sản phẩm tươi được đưa vào để bắt đầu mẻ mới. Không
khí bên ngoài được đưa vào calorifer nhờ quạt đẩy. Tại calorifer không khí được
đốt nóng lên đến nhiệt độ cần thiết. Sau đó không khí được dẫn vào hầm sấy. Trong
hầm sấy, không khí nóng đi xuyên qua các lỗ lưới của khay đựng vật liệu và tiếp
xúc đều với vật liệu sấy. Ẩm của vật liệu sẽ bốc hơi nhờ nhiệt của dòng khí nóng
trên. Quạt hút được đặt cuối hầm sấy để hút tác nhân sấy ra khỏi hầm và đưa ra
ngoài. Cấu tạo hệ thống sấy hầm cùng chiều được mô tả như hình 1.9 dưới đây.
16
Ưu điểm:
- Phù hợp với yêu cầu sấy có năng suất lớn, sấy liên tục hoặc bán liên tục.
- Kết cấu, cấu tạo đơn giản, dễ thiết kế, chế tạo và vận hành nên được sử dụng khá
phổ biến
- Hoạt động ổn định, có bộ phận chuyển động nhưng đơn giản, nên hệ thống có độ
bền và tuổi thọ cao.
Nhược điểm:
- Chất lượng sản phẩm sấy thấp;
- Hiệu suất sử dụng năng lượng thấp;
- Quá trình sấy bắt buộc là đối lưu cưỡng bức;
- Khối lượng, kích thước thiết bị lớn;
- Mức độ hiện đại hóa và tự động hóa chưa cao;
- Lắp đặt, vận hành thủ công nhiều.
c. Hệ thống sấy buồng
Khái niệm: Hệ thống sấy buồng là hệ thống sấy cố định, gián đoạn theo tầng mẻ
sấy. Thiết bị sấy trong hệ thống sấy buồng là buồng sấy. Hệ thống sấy buồng được
ứng dụng khá rộng rãi trong nông nghiệp để sấy thức ăn gia súc, trong công nghiệp
thực phẩm để sấy hoa quả, gia vị trong công nghiệp vật liệu sấy mùn cưa, sấy gỗ…
Nguyên lý hoạt động: VLS được rải đều trên các khay sấy 2 đặt trên xe goòng 7 rồi
cho vào buồng sấy. Không khí đươc quạt 3 hút thổi vào calorifer tại đây được hơi
nước nóng gia nhiệt làm cho không khí nóng và được thổi qua kênh dẫn 5 đưa vào
buồng sấy qua miệng phân phối 6, không khí nóng đến gia nhiệt cho VLS và nhận
ẩm rồi vận chuyển đến ống gió thải 1 thoát hoàn toàn ra ngoài môi trường. Hình
1.10 dưới đây mô tả cấu tạo của hệ thống sấy buồng.
17
- Kết cấu, cấu tạo đơn giản, gọn nhẹ dễ thiết kế, chế tạo và vận hành nên được sử
dụng khá phổ biến.
- Hoạt động ổn định, ít bộ phận chuyển động ít rung, lắc nên hệ thống có độ bền và
tuổi thọ cao.
- Có thể ứng dụng quá trình truyền nhiệt - truyền chất đối lưu tự nhiên hoặc đối lưu
cưởng bức.
- Hệ thống sấy buồng là một trong những HTS đối lưu thông dụng được ứng dụng
khá rộng rãi.
- Hệ thống dễ dàng kết hợp với thiết bị cấp nhiệt sử dụng năng lượng mặt trời
Nhược điểm:
- Chất lượng sản phẩm sấy thấp.
- Hiệu suất sử dụng năng lượng thấp.
- Năng suất sấy thấp, quá trình sấy không liên tục. Không phù hợp với yêu cầu sấy
có năng suất lớn.
- Mức độ hiện đại hóa và tự động hóa không cao.
- Quá trình vận hành thủ công, phụ thuộc nhiều vào con người…
1.3 LỰA CHỌN THIẾT BỊ VÀ CHẾ ĐỘ SẤY
1.3.1 Phân tích lựa chọn công nghệ, thiết bị sấy
Nước ta là nước nông nghiệp nên dễ thấy rằng củ sắn là nguyên liệu phổ biến có sẵn.
Với yêu cầu thiết kế hệ thống sấy củ sắn thái lát với năng suất là G = 300 kg/mẻ. Như
vậy ta cần chọn một thiết bị đáp ứng được các tiêu chí sau:
Năng suất vừa, nhỏ
Vận hành đơn giản, dễ bảo dưỡng, hoạt động ổn định
Phù hợp với vật liệu sấy là củ sắn thái lát
Trước tiên, ta sẽ đánh giá tổng hợp các ưu nhược điểm của các hệ thống sấy củ sắn
thái lát qua bảng 1.4 dưới đây.
Bảng 1.4. Đánh giá ưu, nhược điểm của các hệ thống sấy củ sắn thái lát.
Các hệ
Ưu điểm Nhược điểm
thống sấy
Hệ thống
sấy thùng - Quá trình sấy đều đặn và - Không thể sấy được vật liệu dạng khối
quay mạnh liệt nhờ tiếp xúc tốt có kích thước lớn, vật liệu dễ dập vỡ
giữa VLS và TNS. vì có thể bị dập nát trong quá trình
- Có công suất lớn với mức quay
tiêu thụ năng lượng thấp. - Chi phí đầu tư khá cao.
- Thiết kế cấu tạo hợp lý, hoạt - Yêu cầu có nhiều hệ thống phụ trợ đi
động thân thiện với môi kèm.
trường. - Hiệu suất nhiệt không cao.
- Được cung cấp với giá cả - Năng lượng tiêu hao, chi phí vận hành
cạnh tranh so với các loại lớn.
18
máy cùng loại, đồng thời có - Đòi hỏi công nhân vận hành có tay
hiệu suất cao hơn. nghề.
- Thiết bị sấy quay vận hành - Không phù hợp với quy mô hộ gia
dễ dàng, hoạt động ổn định, đình, năng suất sấy nhỏ.
có độ bền cao.
- Phù hợp với yêu cầu sấy có - Chất lượng sản phẩm sấy thấp;
năng suất lớn, sấy liên tục - Hiệu suất sử dụng năng lượng thấp;
hoặc bán liên tục. - Quá trình sấy bắt buộc là đối lưu
- Kết cấu, cấu tạo đơn giản, cưỡng bức;
Hệ thống dễ thiết kế, chế tạo và vận - Khối lượng, kích thước thiết bị lớn;
sấy hầm hành nên được sử dụng khá - Mức độ hiện đại hóa và tự động hóa
phổ biến chưa cao;
- Hoạt động ổn định, có bộ - Lắp đặt, vận hành thủ công nhiều.
phận chuyển động nhưng
đơn giản, nên hệ thống có
độ bền và tuổi thọ cao.
- Phù hợp với yêu cầu về sấy - Chất lượng sản phẩm sấy thấp.
năng suất nhỏ, không cần - Hiệu suất sử dụng năng lượng thấp.
sấy liên tục. - Năng suất sấy thấp, quá trình sấy
- Kết cấu, cấu tạo đơn giản, không liên tục. Không phù hợp với
gọn nhẹ dễ thiết kế, chế tạo yêu cầu sấy có năng suất lớn.
và vận hành nên được sử - Mức độ hiện đại hóa và tự động hóa
dụng khá phổ biến. không cao.
- Hoạt động ổn định, ít bộ - Quá trình vận hành thủ công, phụ
phận chuyển động ít rung, thuộc nhiều vào con người…
lắc nên hệ thống có độ bền
Hệ thống và tuổi thọ cao.
sấy buồng - Có thể ứng dụng quá trình
truyền nhiệt - truyền chất
đối lưu tự nhiên hoặc đối
lưu cưởng bức.
- Hệ thống sấy buồng là một
trong những HTS đối lưu
thông dụng được ứng dụng
khá rộng rãi.
- Hệ thống dễ dàng kết hợp
với thiết bị cấp nhiệt sử
dụng năng lượng mặt trời
Dựa vào những ưu nhược điểm của các hệ thống sấy phổ biến đã nêu trên và dựa vào
yêu cầu của đề tài ta chọn hệ thống sấy buồng là hệ thống sấy phù hợp nhất. Bởi công
19
suất yêu cầu 300 kg/mẻ là không lớn và việc sấy không liên tục phù hợp với công suất
và đặc điểm của hệ thống sấy buồng. Vật liệu sấy là sắn thái lát có thể dễ dàng cho lên
khay để cho vào thiết bị sấy.Với ưu điểm hoạt động ổn định, ít bộ phận chuyển động,
ít rung, lắc nên hệ thống có độ bền và tuổi thọ cao. Hơn nữa đầu tư ban đầu không lớn
phù hợp với các hộ kinh doanh vừa và nhỏ.
1.3.2 Lựa chọn, xác định chế độ sấy
Yêu cầu của đề tài là thiết kế hệ thống sấy buồng để sấy củ sắn thái lát với năng suất
G2 = 300 kg/mẻ sử dụng phương án cấp nhiệt là hơi nước có áp suất 2 bar.
Tại vùng trung du miền núi phía Bắc, sắn trồng nhiều ở tỉnh Sơn La. Theo số liệu
thống kê của Ngành Nông nghiệp và PTNT, toàn tỉnh hiện có trên 40.000 ha sắn
nguyên liệu, tập trung chủ yếu tại các huyện: Thuận Châu, Mường La, Quỳnh Nhai,
Mai Sơn, Bắc Yên, Sông Mã. Hệ thống sấy buồng sẽ được thiết kế lắp đặt tại huyện
Mai Sơn - tỉnh Sơn La, đây là nơi bà con có sản lượng sắn tương đối lớn nhưng chỉ
bán với giá rẻ cho các nhà máy mà chưa có nhiều cơ hội được tiếp cận với các hệ
thống sấy. Thời gian thu hoạch củ sắn bắt đầu từ đầu tháng 10 năm trước đến tháng 3
năm sau nên nhiệt độ môi trường lấy trung bình là 20°C.
Căn cứ vào chế độ làm việc của thiết bị sấy buồng và vật liệu sấy yêu cầu là củ sắn
thái lát, ta chọn chế độ sấy như trong bảng 1.5.
20
CHƯƠNG II. TÍNH QUÁ TRÌNH SẤY LÝ THUYẾT
Theo [2] ta có lượng ẩm bay hơi được xác định theo công thức sau:
w1−w2
W =G2 ( 2.1)
100−w1
Trong đó :
2.2 XÂY DỰNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẤY CỦ SẮN THÁI LÁT
Củ sắn thái lát được sản xuất 100% từ củ sắn tươi sau khi trải qua quy trình công
nghệ được sấy khô đều, đạt yêu cầu chất lượng, giữ màu tốt. Để đạt được các yêu cầu
trên, ta xây dựng quy trình công nghệ sấy củ sắn thái lát gồm 3 giai đoạn như sau:
22
này, người ta bố trí khoảng cách giữa các khay ở giữa làm rộng hơn các khay ở dưới
và ở trên.
Nhiệt độ sấy là 65°C kéo dài khoảng 16 giờ, với loại thiết bị có khả năng truyền
nhiệt và thoát ẩm tốt có thể làm khô được khối lát xuống độ ẩm cuối cùng là 9%. Chế
độ sấy thẳng không hồi lưu. Không khí được gia nhiệt bằng calorifer bởi hơi nước có
áp suất 2 bar, vậy nên không cần tổ chức hòa trộn như đối với khói lò.
Thông số trạng thái TNS của quá trình sấy lí thuyết được trình bày trên hình 2.1.
Hình 2.1. Thông số trạng thái của TNS với QTS sấy lí thuyết
Trong đó :
Điểm 0: trạng thái không khí ngoài trời.
Điểm 1: trạng thái không khí sau khi được gia nhiệt bằng calorifer.
Điểm 2: trạng thái không khí sau khi ra hệ thống sấy.
Quá trình 0-1 là quá trình gia nhiệt cho không khí, từ nhiệt độ độ ẩm môi trường t0,
φ 0 lên đến giá trị t1, φ 1 trước khi vào hệ thống sấy với d=const.
Quá trình 1-2 là quá trình sấy lý thuyết, trạng thái không khí thay đổi đến giá trị t2, φ 2
do trao đổi nhiệt ẩm với củ sắn thái lát. Quá trình diễn ra với I = const.
2.2.3 Giai đoạn 3: Lấy vật liệu sấy ra ngoài và đóng gói
Sau khi kết thúc quá trình sấy, củ sắn thái lát nhất thiết phải được làm nguội để hạ
nhiệt rồi sẽ được kiểm tra và sàng lọc những miếng không đạt yêu cầu, sau đó sẽ được
đóng gói và bảo quản.
2.3 XÁC ĐỊNH THÔNG SỐ TRẠNG THÁI CỦA TÁC NHÂN SẤY
Theo [2] ta có các công thức tính áp suất bão hòa của hơi nước, lượng chứa ẩm,
entanpy như sau:
23
Công thức tính áp suất bão hòa của hơi nước:
4026,42
Phmax = exp (12 –
235,5+t )
(2-2)
Công thức tính độ chứa hơi:
Phmax . φ
d = 0,621. 1−P (2-3)
hmax . φ
(
Phmax 0 =exp 12−
4026,42
235,5+20 )
= 0,0233 [bar]
24
Áp suất bão hòa tại điểm 1 có t1 = 65°C tính theo công thức (2-2) là:
Khối lượng riêng của không khí sau khi gia nhiệt là:
p−φ 1 . phmax 1 100000. ( 1−0,079.0,247 )
ρ 1= = =1,0107[kg/m3]
287. ( 273+t 1) 287. ( 273+65 )
Theo công thức (2-2) ta xác định được phân áp suất hơi bão hòa max của không khí
khi ra khỏi thiết bị sấy:
Khối lượng riêng của không khí sau khi sấy là:
p−φ 2 . phmax 2 100000. ( 1−0,86.0,047 )
ρ 2= = =1,0962[kg/m3]
287. ( 273+t 2 ) 287. ( 273+ 32 )
25
t d I P ρ
Điểm Đại lượng
[ C]
o
[%] [kgẩm/kgkk] [kJ/kgkk] [bar] [kg/m3]
Trạng thái không khí
0 20 85 0,0125 51,79 0,0233 1,1656
ngoài trời
Trạng thái không khí
1 65 7,9 0,0125 98 0,247 1,0107
sau khi gia nhiệt
Trạng thái không khí
2 32 86 0,026 98 0,047 1,0962
sau khi sấy
2.4 TÍNH LƯỢNG KHÔNG KHÍ, LƯỢNG NHIỆT CẤP VÀO HTS
2.4.1 Lượng không khí ẩm cần cấp
Theo [2] lượng ẩm bay hơi trong một giờ được xác định:
¿
W =Gk . ( d 2−d 0 ) (2-5)
Trong đó: Gk là khối lượng không khí khô cần cấp cho quá trình [kg/h]
d0 là độ chứa hơi của không khí trước khi vào hệ thống sấy [kgẩm/kgkk]
d2 là độ chứa hơi của không khí sau khi ra khỏi hệ thống sấy [kgẩm/kgkk]
Theo biểu thức (2-5) ta có khối lượng không khí khô được xác định như sau
¿
W
Gk = (2-6)
d 2−d 0
Với các giá trị W, d0, d2 đã tính ở trên, thay vào biểu thức (2-6) ta xác định được
khối lượng không khí khô cần cấp cho quá trình là:
3 8,125
Gk = =2824,07 [kg/h]
0.026−0.0125
Khối lượng không khí ẩm cần cấp cho quá trình được xác định như sau:
G=G k . ( 1+d 0 ) (2-7)
Theo biểu thức (2-7) ta tính được lượng không khí ẩm cần cấp cho quá trình như
sau:
G=2824,07 . ( 1+0,0125 ) =2859,37 [kg/h]
Lưu lượng thể tích không khí ẩm cần cấp được xác định như sau:
G
V= m3
=2714,29¿ h ]
[
2859,37
0,5.( ρ¿ ¿1+ ρ2)=
0,5. ( 1,0107+1,0962 )
26
2.4.2 Lượng nhiệt cần cấp
Lượng nhiệt cần cấp cho quá trình là lượng nhiệt cần thiết để gia nhiệt cho không
khí ban đầu lên đến trạng thái yêu cầu. Ta có lượng nhiệt cần thiết để gia nhiệt cho
không khí trước khi vào buồng sấy được tính như sau:
Q=G k . ( I 1−I 0 ) (2-8)
Với giá trị Gk , I1, I2 tính toán ở trên, thay vào biểu thức (2-8) ta xác định được công
suất nhiệt cần cấp cho quá trình là:
2824,07
Q= . ( 98−51,79 )=36,25[kW]
3600
27
CHƯƠNG III. TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY THỰC
29
3.2 TÍNH CÂN BẰNG NHIỆT CHO THIẾT BỊ SẤY
Thực tế, trong quá trình sấy luôn có thất thoát về nhiệt. Ở hệ thống sấy buồng có thể
gặp một số tổn thất thường thấy như tổn thất nhiệt làm nóng vật liệu sấy; tổn thất nhiệt
qua vách bao che; tổn thất nhiệt làm nóng khung giá đỡ (không đáng kể nên có thể bỏ
qua).
Theo [3] ta có mô hình cân bằng năng lượng trong hệ thống sấy được thể hiện dưới hình 3.3.
Hình 3.2. Mô hình cân bằng năng lượng trong hệ thống sấy
30
QTBCTR=Gct . Cct .t v 2.
Trong đó:
W là lượng ẩm bay hơi trong một giờ [kgẩm/h]
Qv là nhiệt lượng tổn thất bởi VLS trong cả quá trình sấy [kJ/h]
Qv = G2Cv (tf1 – tf2) (3-3)
Trong đó:
G2: Năng suất sấy [kg/h];
tf1: Nhiệt độ VLS khi ra khỏi thiết bị sấy [℃];
tf2: Nhiệt độ VLS của củ sắn thái lát khi vào thiết bị sấy [℃];
[
Cv là nhiệt dung riêng của củ sắn thái lát sau khi ra khỏi thiết bị sấy kg . K .
kJ
]
Nhiệt dung riêng của củ sắn thái lát sau khi ra khỏi thiết bị sấy được xác định:
C v = C p+ ( C a−C p ) . ω 2 (3-4)
Trong đó:
Cp: Nhiệt dung riêng tuyệt đối của củ sắn thái lát Cp = 3,110 kJ/kgK;
Ca: Nhiệt dung riêng của nước Ca = 4,1868 kJ/kgK;
ω2: Độ ẩm của củ sắn thái lát sau khi ra khỏi thiết bị sấy 2 = 9 %.
Thay các thông số vào công thức (3-4) ta có nhiệt dung riêng của củ sắn thái lát sau
khi ra khỏi hầm sấy như sau:
31
t 1+t 2 65+32
Nhiệt độ VLS khi ra khỏi thiết bị sấy: t f 1= = =48,5 °C ;
2 2
Nhiệt độ VLS ban đầu trước khi vào buồng sấy: t f 2=t0=20℃
Thay các thông số vào công thức (3-4) ta có nhiệt lượng tổn thất trong cả quá trình
như sau:
Qv =18,75.3,21. ( 48,5−20 )=1715,34 [kJ/h]
Ta có lượng ẩm bay hơi trong 1 giờ sấy: W = 38,125 [kg/h]
Thay vào công thức (3.3) ta có nhiệt tổn thất do vật liệu sấy mang đi như sau:
q v=
Q v 1715,34
=
W 38,125
=45
kJ
kg[ ]
3.2.2 Nhiệt tổn thất do thiết bị chuyền tải
Thiết bị chuyền tải cho hệ thống sấy buồng là xe goong. Ta lựa chọn vật liệu làm xe
goong và khay sấy là inox 304 với các thông số như sau:
Nhiệt dung riêng của inox 304: Ci = 0,5 kJ/kgK
Khối lượng riêng của inox 304: I = 7930 kg/m3
Theo [3], ta có nhiệt tổn thất do thiết bị chuyền tải như sau:
Q ct
q ct = (3-5)
W
Trong đó:
W là lượng ẩm bay hơi trong một giờ [kga/h];
Qct là nhiệt lượng tổn thất bởi thiết bị chuyền tải trong cả quá trình sấy.
Qct = Qxe + Qkhay
3.2.3 Nhiệt tổn thất ra môi trường qua kết cấu bao che
Theo [2], nhiệt tổn thất ra ngoài môi trường được xác định theo công thức:
(3-6)
∑
Q = k × F × Δt
mt
Trong đó:
F xq là diện tích kết cấu bao che
Δ t là độ chênh nhiệt độ trong và ngoài buồng sấy:
Δ t=t f 1−t f 2=48,5−2 0=28,5[¿o C]¿
k là hệ số truyền nhiệt
33
( )
−1
1 δ 1
k= + +
α1 λ α2
[ W / m2 K ]
với α 1 , α 2 là các hệ số tỏa nhiệt từ tác nhân sấy đến vách trong của buồng sấy
và hệ số tỏa nhiệt từ vách ngoài của buồng sấy tới không khí [W/m2K].
a. Tổn thất nhiệt qua tường
Tường bao xung quanh và cửa buồng đều được làm bằng các tấm tôn tráng kẽm có
lớp cách nhiệt làm bằng sợi thủy tinh dày δ cn=0,07 m có hệ số dẫn nhiệt λ cn=0,1 W/mK.
Ta coi mật độ dòng nhiệt qua cửa và tường bao là như nhau.
Tốc độ tác nhân sấy trong buồng sấy là v = 2 m/s.
Khi v < 5 m/s thì hệ số toả nhiệt α 1 đối lưu cưỡng bức được xác định theo công thức kinh
nghiệm như sau:
α 1=6,15+ 4,18. v=6,15+ 4,18.2=14,51
[ ]
W
2
m K
Trao đổi nhiệt từ tường bao đến môi trường xung quanh là đối lưu tự nhiên với hệ số
trao đổi nhiệt α 2. Muốn xác định đượcα 2 trước tiên ta cần xác định nhiệt độ bề mặt
tường t w 2. Ta sẽ giả thiết t w 2 sau đó tính toán và kiểm tra lại. Việc tính toán này theo
phương pháp lặp cho đến khi sai số nhỏ hơn trị số cho phép.
Giả thiết t w 2 ¿ 2 8o C ta có:
α 2=1,715. ¿
[ ]
W
m2 K
34
Trần được làm bằng các tấm tôn tráng kẽm có lớp cách nhiệt làm bằng sợi thủy tinh
dày δ =0,07 m có hệ số dẫn nhiệt λ=0,1 W/mK.
Diện tích trần của buồng sấy được tính theo công thức:
Ftr = LN. BN = 1,46. 6,01= 8,77[ m2 ]
Ta có hệ số tỏa nhiệt bên ngoài trần: α 2 tr =1,3. α 2=1,3.3,43=4,46 [ ]
W
2
m K
Hệ số truyền nhiệt k được tính theo công thức:
k tr =
1
1 δ 1
+ +
=
1
+
1
0,07
+
α 1 λ α 2tr 14,51 0,1 4,46
1
W
=1,01 2
m K [ ]
Nhiệt tổn thất qua trần được tính bằng công thức:
Q tr =k tr . F tr . Δt =1,01. 8,77 . 28,5=252,44 [ W ]
q mt=
Qmt 4303,44
W
=
38,125
=112,88
kJ
kgẩm [ ]
3.3 TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY THỰC TẾ
Tổn thất nhiệt trên mỗi kg ẩm là:
Δ=q bs + Ca . t v1 −q v −q ct−qmt =0+ 4,18.20−45−7,33−112,88=−81,61
[ kJ
kgẩm ]
Do Δ=¿ -81,61< 0 nên điểm 2’ trong quá trình sấy thực tế sẽ nằm bên trái điểm 2.
Đồ thị I-d của quá trình sấy thực được trình bày trên hình 3.3.
35
Hình 3.3. Đồ thị I-d của quá trình sấy thực
Thông số trạng thái của TNS tại các điểm 0,1 không thay đổi so với quá trình sấy lý
thuyết đã được trình bày trong bảng 2.1.
Tính toán thông số trạng thái của TNS tại điểm 2’
Nhiệt độ: t2’ = t2 = 32 [℃]
Phân áp suất bão hòa:
P2’ = P2 = 0,047 [bar]
Độ chứa ẩm:
C dx ( d 1 ) . ( t 1 −t 2 )
d 2 ’ =d 1+
( r +C ph .t 2 )− Δ
= 0,01 25+
( 1,004+ 0,012 5 .1,842 ) . ( 65−32 )
( 2500+1,842.32 )+ 81,61
=0,0254
kgẩm
kgkk [ ]
Entanpi: I 2’ =1,004. t 2 +d 2 ’ ( 2500+1,842. t2 )
¿ 1,004.32+¿ 0,0254 ( 2500+1,842.32 ) =¿ 97,12 [kJ/kgkk]
d 2’
Độ ẩm tương đối: φ 2’ = 0,621+d × P .100 %
( 2 ’) 2’
0,0254
¿ .100 %=83,61 [ % ]
( 0,621+ 0,0254 ) ×0 , 0 47
Khối lượng riêng của không khí sau khi sấy là:
p−φ2 . phmax 2 100000. ( 1−0,8361.0,047 )
ρ2 ’ = = =1,098[kg/m3]
287. ( 273+t 2 ) 287. ( 273+ 32 )
Hình ảnh tổng quan bố trí mặt bằng và các thiết bị của hệ thống sấy được trình
bày trên hình 3.4 dưới đây.
37
Hình 3.4. Tổng quan bố trí mặt bằng và các thiết bị của hệ thống sấy
38
CHƯƠNG IV. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ, LỰA CHỌN THIẾT
BỊ PHỤ
4.1 THIẾT KẾ CALORIFE
Với phương án cấp nhiệt là hơi nước có áp suất 2 bar ta lựa chọn thiết kế một calorife
kiểu khí hơi ống cánh có hơi nước đi trong ống và TNS là không khí chuyển động bên
ngoài các chùm ống nhận nhiệt để đạt được nhiệt độ yêu cầu.
Công suất nhiệt của calorife
Q n 37,94
Qc = = =39,94 kW
nc 0,95
Trong đó:
Qn là nhiệt cấp cho buồng sấy
n clà hiệu suất nhiệt của calorife
Vậy ta có:
D=
Qc
i h−i
'
=
39,94
2707−504,8
=0,0181 [ ]
kg
s
= 65,16[ ]
kg
h
Chùm ống được xếp so le với bước ống bước ngang, bước ống dọc được xác định:
Cánh tròn được gắn ngoài ống làm bằng đồng có hệ số dẫn nhiệt λ c = 110 W/m.K,
chiều dày cánh là 𝛿c = 1 mm, đường kính cánh là dc = 49mm, bước cánh là Sc = 3,5 mm,
d c −d 2 49−28
chiều cao cánh h = = =10,5 mm
2 2
Diện tích trao đổi nhiệt bề mặt ngoài của cánh là:
Q c . nc
F 2= t
k F . ∆ t tb
2
39
Trong đó:
F 2 - bề mặt truyền nhiệt phía có cánh
t
k F - hệ số truyền nhiệt ứng với diện tích mặt ngoài làm cánh F 2
2
α 1 là hệ số trao đổi nhiệt đối lưu của hơi ngưng với bề mặt trong của ống được xác
định qua biểu thức sau:
( )
3 2 0,25
λ . ρ . g.r
α 1= 1,13 . (4-1)
μ. ΔtN .H
Với hơi nước bão hòa ngưng ở nhiệt đột N = 120℃. Ta có những thông số vật lý của
nước ngưng bão hòa như sau:
λ = 68,6.10−2 W /mK, 𝜌 = 943,1 kg/m3
r = 2202,7 kJ/kg, 𝜇 = 237,4.10−6 Ns/m2.
Δt N =t N −t W là độ chênh nhiệt độ giữa hơi ngưng với nhiệt độ vách ngoài của ống, do
α 1rất lớn nên Δt N rất nhỏ. Giả thiết Δt N = 1K sau đó ta phải kiểm tra lại giả thiết này.
Thay số vào công thức (4-1) ta có:
( ) [ ]
3 2 0,25
0,686 . 943,1 .9,81.2202,7 W
α 1= 1,13 . −6
=¿ 2903 2
237,4.10 .1 .0,6 m K
α 2 là hệ số tỏa nhiệt của không khí bên ngoài ống được xác định: α 2=α c . η s
40
Với α c là hệ số tỏa nhiệt của không khí với cánh được xác định:
( )
−0,375
λ F
α c= C. kk . ℜ0,625 . 2 . Pr 0,33 (4-2)
d2 F 02
C = 0,45 cho chùm ống so le.
ω . d2
Tiêu chuẩn Reynoild được xác định: Re = (4-3)
υ
Tốc độ không khí tại khe hẹp của cánh được xác định qua biểu thức:
ω0
ω=
1−
( d 2 2. h . δ c
+
s1 s1 . s c ) (4-4)
41
FC 0,4318
Ta có tỷ số: F = 0,4846 ≈ 0,89
2
dC 49
Hiệu suất cánh ηC được tra trên đồ thị theo: d = 28 =1,75
2
và tích số β .h với:
β=
√
2. α C
λC . δ C
=
2. 41,81
110.0,001 √
≈ 27,57⇒ β . h=27,57.0,0105≈ 0,29.
Với sai số 2% so với giả thiết như vậy ta giả thiết Δt N =1 K là hợp lý.
Hệ số truyền nhiệt k F : 2
1 1
kF = = =35[W /m2 . K ]
2
εC 1 9,885 1
+ +
α 1 α2 2903 39,72
Trong thực tế, ta phải kể tới bám bụi bẩn ở cánh, đóng cặn của hơi nước bên trong
ống ta có hệ số trao đổi nhiệt tính với hệ số bám bẩn φ=0,85 là:
t 2
k F =k F . φ=35.0,85=29,75[W /m . K ]
2 2
Diện tích trao đổi nhiệt bề mặt ngoài của cánh là:
QC . nc 39,94 .103 .0,95
F 2= = ≈ 16,94[m2 ]
k tF . Δt tb 29,75. 75,27
2
Diện tích trao đổi nhiệt bề mặt trong của các ống là:
F 2 16,94 2
F 1= = ≈ 1,71[m ]
ε C 9,885
Với chiều dài ống đã chọn ở trên là H = l = 0,6m ta có tổng số các ống n là:
F1 1,71
n= = =34 (ống)
π . d tb . l
π. (
0,026+0,028
2
.0,6 )
Số ống trong 1 hàng ống là:
n 34
m= =
z 2
= 17 [ống]
Tốc độ không khí tại các tiết diện tương ứng được tính toán theo công thức:
V
V kk =
f
Trong đó: f là diện tích tiết diện tính toán tương ứng.
Tổn thất áp suất do ma sát của không khí chuyển động bên trên bề mặt vật liệu là:
43
L W2
∆ p1 = λ . ρ . [ N /m2 ¿
d 2
Kết quả được tính toán thể hiện trong bảng 4.1 dưới đây.
Bảng 4.1 Kết quả tính toán khí động.
Vị trí tính Tốc độ v Khối lượng riêng Hệ số trở Tổn thất áp suất
STT
toán [m/s] [kg/m3] lực ∆ p [N /m 2 ]
1 Côn đầu đẩy 3 1,0107 0,25 1,14
2 Calorife 1,0107 31,48
3 Ngoặt 90° 3 1,0107 1,1 5,00
44
4 Ngoặt 90° 2,8 1,0107 1,1 4,36
5,7 Vào khay sấy 2,8 1,0962 0,18 1,55
6,8 Ra khỏi khay 2,8 1,0962 0,25 2,15
9 Qua khay 2,8 1,0962 17,19
10 Ngoặt 90° 3 1,0962 1,1 10,85
11 Vào quạt 3 1,0972 1,1 5,43
Tổng 79,15
Ta có kết quả tổng tổn thất áp suất thực tế bằng ∆p = 79,15 [N/m2]. Chuyển đổi trở
lực này về điều kiện tiêu chuẩn kỹ thuật ta có:
ρ tc 1,2
∆ptc = ∆p. =79,15 . 0,5. ( 1,0107+1,0962 ) = 90,16 [N/m2]
ρ
Căn cứ vào các số liệu trên Catalogue quạt ly tâm chọn 1 quạt ly tâm QLT - 6P 02 với các
thông số của quạt là:
Công suất: 2 [HP];
Điện áp: 380 [V];
Vòng tua : 960 [vòng/phút];
Lưu lượng gió cấp: 3200 [m3/h];
Cột áp: 500 [N/m2].
Dưới đây là hình 4.5 quạt ly tâm QLT - 6P 02.
45
Hình 4.5 Quạt ly tâm QLT - 6P 02
[1] http://vansu.vn/dinh-duong/bang-thanh-phan-dinh-duong-thuc-pham/8/cu-san
[2] Kĩ thuật sấy (2008), Trần Văn Phú.
[3] Bài giảng môn học Truyền chất cơ sở và kỹ thuật sấy, PGS. Đặng Trần Thọ.
[5] Bài giảng môn học Thiết bị trao đổi nhiệt, TS. Nguyễn Đức Quang.
46