Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN
CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
Tháng 9/2015
Đồ Án CNHH GVHD: Th.S Nguyễn Bảo Việt
Tác giả
Tháng 9/2015
LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, chúng em xin gửi lời tri ân chân thành sâu sắc nhất đến PGS.Ts
TRƯƠNG VĨNH đã tạo điều kiện cho chúng em được học môn Đồ Án Công nghệ
Hóa học – có thể nói đây là môn học giúp chúng em khái quá, củng cố, tổng hợp , áp
dụng các kĩ năng tính toán và thiết kế thông qua các kiến thức trong 3 năm học tập tại
BM. Công Nghệ Hóa Học.
Chúng em cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của bộ môn Công nghệ hóa
học, và đặc biệt là Th.S Nguyễn Bảo Việt, người Thầy đã trực tiếp theo sát và hướng
dẫn chúng em làm Đồ Án một cách chi tiết và rõ ràng sao cho chúng em dễ hiểu và dễ
nắm nhất.
Trong quá trình thực hiện Đồ Án, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo,
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời, do hạn chế về mặt
thời gian, kiến thức nên chúng em còn rất nhiều điều cần được các Thầy, Cô hướng
dẫn thêm để chúng em có thể hoàn thiện mình hơn trong suốt quá trình học tập cũng
như làm việc sau này!
Trân trọng !
Bảng 2.1: Thống kê sản lượng lúa cả nước từ năm 2000 – 2010...........................3
Bảng 2.2: Thành phần cơ bản và các nguyên tố chính của tro trong rơm rạ, trấu
gạo và rơm lúa mì ........................................................................................................4
Bảng 2.4: Một số nguồn phân lập vi khuẩn Zymomonas Mobilis ...................... 16
Bảng 2.5: Thành phần của tế bào vi khuẩn Zymomonas Mobilis ....................... 17
Bảng 3.1: Tỉ lệ thành phẩn các nguyên liệu cho vào thiết bị lên men ................ 27
Bảng 4.1: Công thức tính toán lượng nhiệt trước và sau lên men....................... 31
Hình 2.6: Một số ví dụ về chất trích ly (a) abietic acid (oleoresin); (b)cathechin
(flavonoid); (c) palmitic acid (acid béo) ................................................................ 12
Hình 2.10: Cân bằng chung của con đường KDPG ............................................. 18
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................................. iii
DANH SÁCH HÌNH ẢNH .................................................................................................... iv
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................................1
1.2 Tình hình sản xuất và sử dụng ethanol sinh học trên thế giới..............................1
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU ..............................................................3
2.1 Tổng quan về rơm rạ......................................................................................................3
2.2 Cấu trúc của rơm rạ........................................................................................................3
2.2.1 Cellulose .................................................................................................................5
2.2.2 Hemicellulose ........................................................................................................7
2.2.4 Các chất trích ly .................................................................................................. 11
2.2.5 Tro ........................................................................................................................ 12
2.3 Cơ chế quá trình thủy phân rơm rạ ........................................................................... 13
2.4 Nguyên liệu men giống .............................................................................................. 14
2.4.1 Cơ sở lý thuyết.................................................................................................... 14
2.4.2 Tổng quan về vi khuẩn Zymomonas Mobilis ................................................. 15
CHƯƠNG 3 QUY TRÌNH LÊN MEN .............................................................................. 22
3.1 Lựa chọn phương pháp lên men ................................................................................ 22
3.2 Quy trình sản xuất Ethanol từ rơm rạ ....................................................................... 24
3.3Tỉ lệ thành phần các nguyên liệu cho vào thiết bị lên men..................................... 27
3.4 Thiết bị lên men........................................................................................................... 27
3.4.1Lựa chọn thiết bị .................................................................................................. 27
3.4.2 Đo lường trong thiết bị lên men ....................................................................... 28
CHƯƠNG 4 THIẾT KẾ, TÍNH TOÁN THIẾT BỊ LÊN MEN ...................................... 30
4.1Cân bằng vật chất và năng lượng ............................................................................... 30
4.1.1Cân bằng vật chất ................................................................................................ 30
4.1.2Cân bằng năng lượng .......................................................................................... 31
4.2Tính toán thiết kế thiết bị ............................................................................................ 34
4.2.1Tính toán thể tích thiết bị lên men (V) ............................................................. 34
4.2.2Tính chiều dày vách, nắp, đáy, chân đỡ thiết bị: ............................................. 35
4.2.3 Tính toán hệ thống khuấy: ................................................................................. 40
Vừa tận dụng được phế phẩm trong nông nghiệp, làm giảm ô nhiễm môi trường do
việc đốt rơm rạ hàng năm trên thế giới, không ảnh hưởng đến lương thực thế giới.
Rơm rạ là nguồn nguyên liệu phổ biến trên khắp thế giới.
1.2 Tình hình sản xuất và sử dụng ethanol sinh học trên thế giới
Theo báo cáo F.O.Licht thì Bioethanol được sử dụng làm nhiên liệu đốt trong từ
năm 1860 do nha 2khoa học Nicolas Otto ( Đức) khám phá.
Đến năm 1930 thì Mỹ, Braxin, Anh, Pháp, Đức, Ý…. Đã bắt đầu sử dụng
Bioethanol thay thế xăng. Nhưng trào lưu này thực sự bùng nổ vào những năm 1970
khi nguồn nhiên liệu chính là dầu mỏ bị khủng hoảng nguồn cung ứng.
Các nước sản xuất Bioethanol lớn như Braxin, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, và Pháp
chiếm 84% sản lượng Bioethanol nhiên liệu toàn cầu trong năm 2005.
Năm 2006, sản lượng Bioethanol được sử dụng trên thế giới là 50 tỷ lít, trong đó
Bioethanol nhiên liệu là 38,5 tỷ lít ( chiếm 77%), Bioethanol công nghiệp là 4 tỷ lít (
chiếm 8%), Bioethanol cho đồ uống là 7,5 tỷ lít (chiếm 15%).
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất Bioethanol của các quốc gia qua các năm
MỸ 22,3 tỷ lít
EU 341.250.000 lít
ẤN ĐỘ 1,7 tỷ lít
( Nguồn: http://www.asiacreative.vn/tinh-hinh-san-xuat-va-tieu-thu-ethanol-tren-the-
gioi)
Hiện tại ở Việt Nam đã có những nghiên cứu bước đầu về Ethanol sinh học và từ
phụ phẩm nông nghiệp và đã có những kết quả khả quan như: “ Nghiên cứu sản xuất
ethanol từ nhiên liệu rơm rạ” ( Trần Diệu Lý – 2008), “ Nghiên cứu sản xuất ethanol
từ phụ phẩm nông nghiệp” (Nguyễn Thị Hằng Nga – 2009), “Ngiên cứu quá trình sản
xuất ethanol từ rơm rạ với sự bổ sung hệ thống enzyme thủy phân và điều kiện tối ưu
cho quá trình lên men cồn của nấm men Picha Stipis” ( Nguyễn Thị Ngọc Liễu –
2010).
Về thành phần hóa học, rơm rạ chủ yếu chứa cellulose 32 – 47 %, hemicellulose
19 – 27 % và lignin 5 – 24 %, (Garrote et al, 2002; Maiorella, 1983; Saha, 2003;
Zamora và Crispin, năm 1995).
Trong hemicellulose các pentoses chiếm ưu thế, trong đó xylose và đường quan
trọng nhất chiếm 14,8 - 20,2 % (Maiorella, 1983; Roberto và cộng sự, 2003).
Bảng 2.2: Thành phần cơ bản và các nguyên tố chính của tro trong rơm rạ, trấu gạo và
rơm lúa mì
Tuy nhiên thành phần hóa học của rơm rạ thay đổi tùy thuộc vào vùng miền, khu
vực và điều kiện trồng trọt. Do đó, theo nghiên cứu khác cho ta thấy trong rơm rạ chứa
các thành phần chủ yếu cũng bị thay đổi.
Ngoài ra trong rơm rạ có nhiều đường pentose, thành phần chủ yếu của các
pentose là xylose tiếp theo là arabinose và hexose.
Về cơ bản trong lignocellulose, cellulose tạo thành khung chính và được bao bọc
bởi những chất có chức năng tạo mạng lưới như hemicellulose và kết dính như lignin.
Cellulose, hemicellulose và lignin sắp xếp gần nhau và liên kết cộng hóa trị với nhau.
Các đường nằm ở mạch nhánh như arabinose, galactose, và acid 4-O-
methylglucuronic và các nhom thường liên kết với lignin.
(Nguồn: www.intechopen.com)
Các mạch cellulose tạo thành các sợi cơ bản. Các sợi này được gắn lại với nhau
nhờ hemicellulose tạo thành cấu trúc vi sợi với chiều rộng khoảng 25 nm. Các vi sợi
này được bao bọc bởi hemicellulose và lignin, giúp bảo vệ cellulose khỏi sự tấn công
của enzyme cũng như các hóa chất trong quá trình thủy phân.
2.2.1 Cellulose
Cellulose là hợp chất hữu cơ có công thức phân tử (C6H10 O5 )n và là thành phần chủ
yếu của thành tế bào thực vật, gồm nhiều cellobiose liên kết với nhau, 4-O- (β-D-
Glucopyranosyl)-D-glucopyranose. Cellulose cũng là hợp chất hữu cơ nhiều nhất
trong sinh quyển, hàng năm thực vật tổng hợp được khoảng 1011 tấn cellulose (trong
gỗ, cellulose chiếm khoảng 50% và trong bông chiếm khoảng 90%).
(Nguồn: www.sci.waikato.ac.nz)
Các mạch cellulose được liên kết với nhau nhờ liên kết hydro và liên kết Van
Der Waals, hình thành hai vùng cấu trúc chính là tinh thể và vô định hình. Trong vùng
tinh thể, các phân tử cellulose liên kết chặt chẽ với nhau, vùng này khó bị tấn công bởi
enzyme cũng như hóa chất. Ngược lại, trong vùng vô định hình, cellulose liên kết
không chặt với nhau nên dễ bị tấn công. Có hai mô hình cấu trúc của cellulose đã được
đưa ra nhằm mô tả vùng tinh thể và vô định hình như hình bên dưới:
(Nguồn: www.chemed.chem.wisc.edu)
Trong mô hình Fringed Fibrillar: phân tử cellulose được kéo thẳng và định hướng
theo chiều sợi. Vùng tinh thể có chiều dài 500 Å và xếp xen kẽ với vùng vô định hình.
Trong mô hình chuỗi gập: phân tử cellulose gấp khúc theo chiều sợi. Mỗi đơn vị
lặp lại có độ trùng hợp khoảng 1000, giới hạn bởi hai điểm a và b như trên hình vẽ.
Các đơn vị đó được sắp xếp thành chuỗi nhờ vào các mạch glucose nhỏ, các vị trí này
rất dễ bị thủy phân. Đối với các đơn vị lặp lại, hai đầu và vùng vô định hình, càng vào
giữa, tính chất kết tinh càng cao. Trong vùng vô định hình, các liên kết β - glycoside
giữa các monomer bị thay đổi góc liên kết, ngay tại cuối các đoạn gấp, 3 phân tử
monomer sắp xếp tạo sự thay đổi 180 o cho toàn mạch. Vùng vô định hình dễ bị tấn
công bởi các tác nhân thủy phân hơn vùng tinh thể vì sự thay đổi góc liên kết của các
liên kết cộng hóa trị (β - glycoside) sẽ làm giảm độ bền của liên kết, đồng thời vị trí
này không tạo được liên kết hydro.
Cellulose có cấu tạo tương tự carbohydrate phức tạp như tinh bột và glycogen. Các
polysaccharide này đều được cấu tạo từ các đơn phân là glucose. Cellulose là glucan
không phân nhánh, trong đó các gốc glucose kết hợp với nhau qua liên kết β1,4-
glycoside, đây chính là sự khác biệt giữa cellulose và các phân tử carbohydrate phức
tạp khác. Giống như tinh bột, cellulose được cấu tạo thành chuỗi dài gồm ít nhất 500
phân tử glucose. Các chuỗi cellulose này xếp đối song song tạo thành các vi sợi
cellulose có đường kính khoảng 3,5 nm. Mỗi chuỗi có nhiều nhóm -OH tự do, vì vậy
giữa các sợi ở cạnh nhau kết hợp với nhau nhờ các liên kết hiđro được tạo thành giữa
các nhóm -OH của chúng. Các vi sợi lại liên kết với nhau tạo thành vi sợi lớn hay còn
gọi là mixen có đường kính 20 nm, giữa các sợi trong mixen có những khoảng trống
lớn. Khi tế bào còn non, những khoảng này chứa đầy nước, ở tế bào già thì chứa đầy
lignin và hemicellulose (hóa gỗ).
Cellulose có cấu trúc rất bền và khó bị thủy phân. Người và động vật không có
enzyme phân giải cellulose (cellulase) nên không tiêu hóa được cellulose, vì vậy
cellulose không có giá trị dinh dưỡng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy
cellulose có thể có vai trò điều hòa hoạt động của hệ thống tiêu hóa. Vi khuẩn trong
dạ cỏ của gia súc, các động vật nhai lại và động vật nguyên sinh trong ruột của mối sản
xuất enzyme phân giải cellulose. Nấm đất cũng có thể phân hủy cellulose. Vì vậy
chúng có thể sử dụng cellulose làm thức ăn (Schwarz, 2001).
2.2.2 Hemicellulose
Hemicellulose là một loại polymer phức tạp và phân nhánh, độ trùng hợp khoảng
70 đến 200 đơn phân. Hemicellulose chứa cả đường 6 carbon gồm glucose, mannose
và galactose và đường 5 carbon gồm xylose và arabinose. Thành phần cơ bản của
hemicellulose là β – D xylopyranose, liên kết với nhau bằng liên kết β -(1,4).
(Nguồn: www.responsiblebusiness.eu)
Cấu tạo của hemicellulose khá phức tạp và đa dạng tùy vào nguyên liệu, tuy nhiên
có một vài điểm chung gồm:
Mạch chính của hemicellulose được cấu tạo từ liên kết β -(1,4).
Mạch nhánh cấu tạo từ các nhóm đơn giản, thông thường là disaccharide hoặc
trisaccharide. Sự liên kết của hemicellulose với các polysaccharide khác và với lignin
là nhờ các mạch nhánh này. Cũng vì hemicellulose có mạch nhánh nên tồn tại ở dạng
vô định hình và vì thế dễ bị thủy phân.
Nhóm thế phổ biến nhất là nhóm acetyl O – liên kết với vị trí 2 hoặc 3.
(Nguồn: www.scientificpsychic.com)
Hemicellulose là polysaccharide trong màng tế bào tan trong dung dịch kiềm và có
liên kết chặt chẽ với cellulose, là một trong ba sinh khối tự nhiên chính. Cùng với
cellulose và lignin, hemicellulose tạo nên thành tế bào vững chắc ở thực vật. Về cấu
trúc, hemicellulose có thành phần chính là D-glucose, D-galactose, D-mannose,
Dxylose và L-arabinose liên kết với các thành phần khác và nằm trong liên kết
glycoside. Hemicellulose còn chứa cả axit 4-O-methylglucuronic, axit D-galacturonic
và axit glucuronic. Trong đó, đường D-xylose, L-arabinose, D-glucose và D-galactose
là phổ biến ở thực vật thân cỏ và ngũ cốc. Tuy nhiên, khác với hemicellulose thân gỗ,
hemicellulose ở thực vật thân cỏ lại có lượng lớn các dạng liên kết và phân nhánh phụ
thuộc vào các loài và từng loại mô trong cùng một loài cũng như phụ thuộc vào độ tuổi
của mô đó.
Tùy theo trong thành phần của hemicellulose có chứa monosaccharide nào mà nó
sẽ có những tên tương ứng như manan, galactan, glucan và xylan. Các polysaccharide
như manan, galactan, glucan hay xylan đều là các chất phổ biến trong thực vật, chủ
yếu ở các thành phần của màng tế bào của các cơ quan khác nhau như gỗ, rơm rạ,
v.v…
Trong các loại hemicellulose, xylan là một polymer chính của thành tế bào thực
vật trong đó, các gốc D-xylopyranose kết hợp với nhau qua liên kết β-1,4-D-
xylopyranose, là nguồn năng lượng dồi dào thứ hai trên trái đất. Đa số phân tử xylan
chứa nhiều nhóm ở trục chính và chuỗi bên. Các gốc thay thế chủ yếu trên khung
chính của xylan là các gốc acetyl, arabinosyl và glucuronosy. Các nhóm này có đặc
tính liên kết tương tác cộng hóa trị và không hóa trị với lignin, cellulose và các
polymer khác.
Cấu tạo, số lượng và vị trí của xylan ở các loài thực vật khác nhau là khác nhau.
Xylan tồn tại ở dạng O-acetyl-4-O-methylglucuronoxylan ở cây gỗ cứng (Hình 2.6),
hay arabino-4-O-methylglucuronoxylan ở cây gỗ mềm (Hình 2.7) , hay thành phần cấu
tạo xylan là axit D-glucuronic, có hoặc không có ete 4-O-methyl và arabinose ở các
oài ngũ cốc.
2.2.3 Lignin
Lignin là một phức hợp chất hóa học phổ biến được tìm thấy trong hệ mạch thực
vật, chủ yếu là giữa các tế bào, trong thành tế bào thực vật. Lignin là một trong các
polymer hữu cơ phổ biến nhất trên trái đất. Lignin có cấu trúc không gian 3 chiều,
phức tạp, vô định hình, chiếm 17% đến 33% thành phần của gỗ. Lignin không phải là
carbohyrate nhưng có liên kết chặt chẽ với nhóm này để tạo nên màng tế bào giúp thực
vật cứng chắc và giòn, có chức năng vận chuyển nước trong cơ thể thực vật (một phần
là để làm bền thành tế bào và giữ cho cây không bị đổ, một phần là điều chỉnh dòng
chảy của nước), giúp cây phát triển và chống lại sự tấn công của côn trùng và mầm
bệnh. Thực vật càng già, lượng lignin tích tụ càng lớn. Hơn nữa, lignin đóng vai trò
quan trọng trong chu trình carbon, tích lũy carbon khí quyển trong mô của thực vật
thân gỗ lâu năm, là một trong các thành phần bị phân hủy lâu nhất của thực vật sau khi
chết, để rồi đóng góp một phần lớn chất mùn giúp tăng khả năng quang hợp của thực
vật. Lignin là một polyphenol có cấu trúc mở. Trong tự nhiên, lignin chủ yếu đóng vai
trò chất liên kết trong thành tế bào thực vật, liên kết chặt chẽ với mạng cellulose và
hemicellulose. Rất khó để có thể tách lignin ra hoàn toàn.
Cấu trúc hóa học của lignin rất dễ bị thay đổi trong điều kiện nhiệt độ cao và pH
thấp như điều kiện trong quá trình tiền xử lý bằng hơi nước. Ở nhiệt độ phản ứng cao
hơn 200 oC, lignin bị kết khối thành những phần riêng biệt và tách ra khỏi cellulose.
Những nghiên cứu trước đây cho thấy đối với gỗ cứng, nhóm ether β-O-4 aryl bị phá
hủy trong quá trình nổ hơi. Đồng thời, đối với gỗ mềm, quá trình nổ hơi làm bất hoạt
các nhóm hoạt động của lignin ở vị trí α như nhóm hydroxy hay ether, các nhóm này
bị oxy hóa thành carbonyl hoặc tạo cation benzylic, cation này sẽ tiếp tục tạo liên kết
C-C.
Trong dinh dưỡng động vật, lignin rất đáng quan tâm vì nó không bị tiêu hóa bởi
enzyme của cơ thể vật chủ. Lignin còn liên kết với nhiều polysaccharide và protein
màng tế bào ngăn trở quá trình tiêu hóa các hợp chất gỗ. Gỗ, cỏ khô và rơm rất giàu
lignin nên tỷ lệ tiêu hóa thấp trừ khi được xử lý hóa học làm cho các liên kết giữa
lignin với các carbohydrate khác bị bẻ gãy.
Có rất nhiều chất thuộc nhóm thành phần này, chủ yếu là các chất dễ hòa tan.
Các chất trích ly là những chất hoặc có khả năng hòa tan trong những dung môi
hữu cơ (như diety ether, methyl terbutyl ether, ether dầu hỏa, diclormethene, acetone,
ethanol, methanol, hexan, toluen, terahydrofuran) hoặc trong nước. Chính vì thế
phương pháp thông dụng nhất để tách nhóm chất này trong việc phân tích thành phần
xơ sợi lignocellulose là dùng trích ly với dung môi ethanol-benzene tỉ lệ 1:2. Những
chất này có thể có cả tính ưa dầu và ưa nước và không được xem là thành phần cấu trúc
của gỗ. Chất nhựa là những chất ưa dầu, có lẽ thường chiếm tỉ lệ ưu thế trong chất trích
ly, nên thường chất trích ly được gọi là nhựa (resin).
Các chất trích ly thường có màu, mùi và vị khá đặc trưng. Chúng rất quan trọng để
giữ lại những chức năng sinh học của cây. Đa phần các chất nhựa bảo vệ gỗ khỏi
những tổn thương gây ra bởi vi sinh vật hay côn trùng. Terpenoid, steroid, chất béo, và
những phần tử phenolic như stilbene, lignan, tanmin và flavonoic đều là những chất
trích ly. Các phenolic có thuộc tính diệt nấm và ảnh hưởng đến màu của gỗ. Chất béo
và sáp, trong nhiều hệ thống sinh học được tận dụng như là nguồn năng lượng trong khi
terpenoic và steroic được biết đến là nhựa dầu. Nhóm cuối cùng cũng có hoạt tính
kháng vi sinh vật và côn trùng. Một số chất trích ly là những dược phẩm quan trọng.
Ví dụ, flavonoid được sử dụng như là chất chống tác nhân oxy hóa và chống
virus.
Một số cấu trúc chất trích ly được thể hiện ở những hình sau:
Hình 2.6: Một số ví dụ về chất trích ly (a) abietic acid (oleoresin); (b)
cathechin (flavonoid); (c) palmitic acid (acid béo)
(Nguồn: www.scientificpsychic.com)
2.2.5 Tro
Tro là dư lượng còn lại của vật liệu sau khi bị đốt cháy hoàn toàn. Trong các
loại gỗ của xứ ôn đới, các nguyên tố khác so với carbon, hydro, oxy và nitơ – chiếm
khoảng 0,1 - 0,5% (so với lượng rắn khô trong gỗ). Với loại gỗ xứ nhiệt đới con số này
có thể là 5%. Hàm lượng chất vô cơ được đo bằng hàm lượng tro của mẫu và nó trong
khoảng 0,3 - 1,5% cho hai loại gỗ mềm và gỗ cứng. Hàm lượng này phụ thuộc nhiều
vào điều kiện môi trường tăng trưởng của cây và vị trí trong cây. Tương tự chất trích
ly, thành phần vô cơ của biomass thường thực hiện chức năng trong một vài con
đường sinh học ở thực vật. Kim loại vết thường tồn tại ở dạng phức hợp như
magnesium trong chlorophyll. Một số chất vô cơ từ muối kim loại tồn tại trong vách tế
bào thực vật. Calcium thường là kim loại phong phú nhất, sau đó là kali và magnesium
Quá trình thủy phân có thể được tóm tắt trong hình sau:
(Nguồn: www.scientificpsychic.com)
• Enzyme endo-cellulase tấn công ngẫu nhiên vào mạch cellulose nhờ tạo liên
kết bằng tương tác giữa CBD với cellulose, tạo thành các oligosaccharide.
• Enzyme exo – cellulase tấn công vào cellulose và cả oligomer từ đầu đường
khử và không khử thông qua tường tác của CBD với cellulose, tạo thành
cellobiose, cả glucose.
2.4.1 Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết quá trình lên men đã được nhiều nhà sinh học nghiên cứu từ rất lâu.
Năm 1769, Lavoisier phân tích sản phẩm lên men rượu và nhận thấy khi lên men,
đường không chỉ tạo thành ethanol và CO2 mà còn tạo ra acid acetic.
Năm 1810, Gay-Lussac nhận thấy rằng cứ 45 phần khối lượng đường sẽ chuyển
thành 23 phần ethanol và 22 phần khí carbonic. Trên cơ sở đó ông đưa ra phương
trình tổng quát như sau:
Năm 1857, Louis Pasteur tiếp tục nghiên cứu và thu nhận kết quả sau: cứ 100
phần đường saccharose khi lên men sẽ tạo ra 51.1 phần ethanol, 48.4 phần CO2, 32.0
phần glycerin, 0.7 phần acid succinic và hai phần các sản phẩm khác. Từ đó suy ra cứ
45 phần khối lượng glucose khi lên men sẽ tạo ra 21.8 phần ethanol chứ không phải 23
phần như Gay-Lussac đã tính. Tuy nhiên phương trình lên men do Gay-Lussac đưa ra
vẫn đúng và dùng làm cơ sở lý thuyết để tính hiệu suất thu hồi rượu theo lý thuyết.
Gay-Lussac còn kết luận sự lên men là quá trình sinh học có liên hệ mật thiết đến sự
hoạt động của tế bào nấm men.
Vào khoảng 1871-1872 Manaxemi đem nghiền tế bào nấm men với cát thạch anh
rồi mới cho vào lên men dịch đường thì hiện tượng lên men vẫn xảy ra.Năm 1879,
Buchuer tiến hành nghiền nát tế bào nấm men rồi chiết lấy dịch trong không chứa xác
nấm men rồi cho vào dịch đường thì thấy dịch chiết vẫn có khả năng lên men. Từ đó
người ta gọi các chất trong dịch tế bào nấm men là zymase. Đây chính là hợp chất của
nhiều enzyme cùng tham gia chuyển hóa đường thành ethanol và khí carbonic.
Bản chất của quá trình lên men là quá trình oxy hóa khử. Quá trình oxy hóa này
lại xảy ra trong cơ thể sinh vật dưới tác động của hệ thống enzyme, cho nên người ta
gọi quá trình lên men là quá trình oxy hóa sinh học.
Sự tạo thành rượu từ glucose phải trải qua nhiều giai đoạn, sơ đồ hình thành rượu
từ glucose được biễu diễn ở hình bên dưới:
(Nguồn: www.scientificpsychic.com)
Nguồn phân lập Môi trường Điều kiện, kết quả Người thực hiện
Hèm bia Thạch gelatin Xuất hiện khuẩn lạc sauu Barer và Hillic
11 ngày ở 22 0C năm 1912
Dịch nước táo Môi trường lỏng Yếm khí, pH= 4,5 ở 250 C Millis, 1951 -
(1% chất chiết 1956
men, 0,001%
actidione
Rượu vang cọ 3 canh trường Khuẩn lạc sau 4 – 5 ngày Swings và Deley
Zairese chứa dịch chiết ở 300 C có dạng hình hạt 1974
nấm men khác đậu, đường kính từ 1 –
nhau 4mm, màu xanh sậm
(Nguồn: http://doan.edu.vn/do-an/de-tai-len-men-ethanol-voi-vi-khuan-zymomonas-
mobilis-25524)
2.4.2.2 Đặc điểm nhận dạng
Là một loại vi khuẩn gram âm, có roi dài từ 1 – 1,4µm
Không hình thành bào tử
Một số loài có từ 1 – 4 tiêm mao.
Không phát triển trên môi trường thạch hoặc nước thịt dinh dưỡng.
Là loài vi khuẩn vi hiếu khí ( kỵ khí không bắt buộc).
Có thể lên men đường glucose và fructose.
Tạo ra số mol ethanol và CO2 bằng nhau.
Chứa khoảng 47,5 – 49,5 guanine và cytosine. (G + C)
2.4.2.3 Danh pháp
Giống: Zymomonas
Loài: Zymomonas mobilis
Loài phụ: Zymomonas mobilis subsp, mobilis
Loài phụ: Zymomonas mobilis subsp, pomaceae
2.4.2.4 Thành phần tế bào
Bảng 1Bảng 2Bảng 2.5: Thành phần của tế bào vi khuẩn Zymomonas Mobilis
AND 17 – 22%
ARN 2,7%
Cacbohydrat 4 – 5%
( Nguồn: http://doan.edu.vn/do-an/de-tai-len-men-ethanol-voi-vi-khuan-zymomonas-
mobilis-25524)
2.4.2.5 Điều kiện sinh trưởng
pH=3,5 – 7,5
Nhiệt độ: 25 – 30 0C
Nồng độ ethanol là 5,5%
Nồng độ glucose là 20%
Nồng độ NaCL 1%
2.4.2.6 Cơ chế chuyển hóa đường thành ethanol bởi Zymomonas mobilis.
Cơ chế lên men chính của vi khuẩn Zymomonas từ nguồn cơ chất glucose và
fructose là con đường Entner – Doudoroff.
(http://doan.edu.vn/do-an/de-tai-len-men-ethanol-voi-vi-khuan-zymomonas-mobilis)
( Nguồn: http://doan.edu.vn/do-an/de-tai-len-men-ethanol-voi-vi-khuan-zymomonas-
mobilis-25524)
Các enzyme của con đường Entner – Doudoroff có thể kháng cự tốt hơn với
ethanol nên Z. mobilis có thể nhanh chóng hấp thu glucose và sản xuất ethanol nhiều
hơn 15% w/v.
Màng tế bào của Z. mobilis có chứa nhiều loại acid béo giúp nó chịu được nồng độ
ethanol cao.
2.4.2.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men
Nồng độ đường ban đầu
Hệu suất lên men cực đại ứng với 15% (w/v) nồng độ đường ban đầu.
Gia tăng nồng độ đường ban đầu từ 15 – 20% sẽ lam 2giam3 hiệu suất lên men.
Với 25% (w/v) tất cả các chủng đều giảm khả năng hấp thụ cơ chất và lên men
ethanol.
Cơ chất
Bảng 3Bảng 4Bảng 2.6: Glucose và fructose
Tốc độ hấp thụ đường riêng cực đại ( g đường/g 8,5 2,1
tế bào.giờ)
Tốc độ sản xuất ethanol riêng cực đại ( g ethanol/g 4,1 1,0
tế bào.giờ
Hiệu suất sinh trưởng trung bình ( g sinh khối tế 0,055 0.034
bào/g đường)
Giá trị hiệu suất ATP ( g sinh khối tế bào/mol 9,9 5,1
ATP)
(http://doan.edu.vn/do-an/de-tai-len-men-ethanol-voi-vi-khuan-zymomonas-mobilis-
25524)
pH ban đầu
Hiệu suất lên men đạt cực đại tại pH=7 và thấp nhất ở pH=4, chứng tỏ nếu gia
tăng pH ban đầu thì sự hấp thu cơ chất và hiệu suất lên men cũng tăng. Do đó pH tối
ưu cho sự lên men là ethanol với Z.mobilis được chọn là 7.
Nhiệt độ
Khi nhiệt độ của môi trường lên men tăng từ 30 – 360 C ( nồng độ glucose
không đổi trong hỗn hợp nhập liệu) thì nồng độ sinh khối giảm và tốc độ hấp thu
glucose tăng dần.
Khi tăng nhiệt độ khoảng 2 – 3 0C, hiệu suất chuyển hóa glucose tăng từ 82% đến 90%.
Tuy nhiên, nhiệt độ cao quá mức sẽ có nhiều glucose taht61 thaot1 trong canh trường,
hiệu suất chuyển hóa giảm còn 65%.
Nếu có ethanol ban đầu trong môi trường dinh dưỡng thì sẽ làm giảm sản xuất
sinh khối, hấp thu cơ chất, sản xuất ethanol ethanol, hiệu suất và hệ số chuyển hóa
đường.
Cụ thể: Với môi trường là sucrose có 2,5% ethanol ban đầu thì hiệu suất
eyhanol giảm 48,8%, hiệu suất sinh khối giảm 25%, va 2tong63 lượng đường hấp thụ
giảm 28,3%.
Với môi trường là glucose có 3% ethanol ban đầu thì hấp thu đường giảm 60 –
65% ( Moreau và cộng sự, 1997).
Ở nồng độ ethanol rất cao (20%, wt/vol), sự lên men bị kiềm hãm hoàn toàn.
Thêm ethanol vào quá trình lên men sẽ ức chế khả năng lên men của tế bào
Z.mobilis.
Có thể kháng cự với các chất kiềm hãm có trong sản phẩm thủy phân
Lên men ở pH thấp.
Có thể sinh trưởng ở nồng độ glucose cao.
Tạo ra sản lượng ethanol cao từ glucose ( 95 – 98% hoặc 0,49 – 5,00 g/g)
Khả năng chịu được nồng dộ ethanol (13% ethanol từ 30% glucose).
Hiệu suất sna3 xuất riêng cao (2-6 g rhanol/ g chất khô.giờ)
Tốc độ hấp thụ đường glucose cao ( có thể lên đến 10g glucose g/g chất
khô.giờ)
Giới hạn cơ chất hẹp, không có khả năng chuyển hóa các polysaccharide phức
tạp như: cellulose, hemicelluloses và tinh bột thành ethanol).
Tạo ra một số sản phẩm phụ như: sorbitol, acetoin, glycerol và acid acetic
hình thành một loại polymer levan ngoại bào.
Ngày nay phương pháp nuôi cấy chìm được dùng phổ biến trong công nghệ vi
sinh để sản xuất men bánh mì, protein đơn bào, các chế phẩm vi sinh làm phân bón,
thuốc trừ sâu, các enzyme, các acid amin, vitamin, các chất kháng sinh, các chất kích
thích sinh học v.v...
Phương pháp nuôi cấy chìm có một số ưu điểm:
Tốn ít mặt bằng trong xây dựng và lắp đặt dây chuyền.
Chi phí điện năng, nhân lực và các khoản phụ cho một đơn vị sản phẩm thấp. -
Dễ tổ chức được xí nghiệp có sản lượng lớn.
Các thiết bị lên men chìm dễ cơ khí hoá, tự động hoá .
Song phương pháp chìm cũng có một số nhược điểm sau:
Đòi hỏi trang bị kĩ thuật cao, dễ bị nhiễm trùng toàn bộ. Vì vậy, những thiết bị
lên men chìm cần phải chế tạo đặc biệt cẩn thận, chịu áp lực cao, đòi hỏi kín và làm
việc với điều kiện vô trùng tuyệt đối (trong nuôi cấy bề mặt có thể loại bỏ phần đã
nhiễm trùng, các phần khác vẫn còn dùng được). - Trong lên men chìm cần phải khuấy
và sục khí liên tục vì vi sinh vật chỉ sử dụng được ôxy hoà tan trong môi trường. Khí
được nén qua một hệ thống lọc sạch tạp trùng, hệ thống này tương đối phức tạp và dễ
gây nhiễm cho môi trường nuôi cấy
Lên men dạng mẻ (gián đoạn)
Trong phương pháp nuôi không liên tục (batch - culture) hay còn gọi là nuôi gián
đoạn, thông thường vi sinh vật sinh trưởng đến chừng nào một thành phần chủ yếu của
môi trường dinh dưỡng bị giới hạn. Khi đó culture chuyển từ pha luỹ thừa sang pha
cân bằng. Sinh trưởng gắn liền với sự thay đổi kéo dài của điều kiện nuôi, sự giảm
chất dinh dưỡng và sự tăng khối lượng tế bào. Trong quá trình đó trạng thái sinh lí của
tế bào cũng thay đổi. Thông thường việc tạo thành sản phẩm mong muốn liên quan với
một trạng thái sinh lí nhất định trong pha sinh trưởng. Không thể duy trì được trạng
thái này trong một thời gian dài. Phương pháp nuôi gián đoạn được sử dụng trước hết
cho sự lên men vô trùng,vì cách nuôi này là dễ dàng về mặt kỹ thuật.
Rơm rạ
Tiền xử lí
Chưng cất
Ethanol
Nguyên liệu từ kho chứa được đưa đến nhà máy. Sau đó, nguyên liệu được băm
nghiền nhằm phá vỡ cấu trúc màng tế bào thực vật, tạo điều kiện thuận lợi để quá trình
thủy phân diễn ra tốt hơn, tăng hiệu suất quá trình. Sau đó nguyên liệu được đưa đến
vùng tiền xử lí.
Rơm bao gồm nhiều thứ phức tạp không đồng nhất của các polyme
carbohydrate. Cellulose và hemicellulose được bảo vệ bởi lớp lignin dày đặc chống lại
thủy phân của enzym.Vì vậy, cần thiết phải có một bước tiền xử lý để phá vỡ lignin để
lộ cellulose và hemicellulose cho quá trình thủy phân của enzyme được dễ dàng. Tiền
xử lý nhằm mục đích giảm kết tinh của cellulose, tăng diện tích bề mặt sinh khối, loại
bỏ hemicellulose, và phá vỡ lignin. Tiền xử lý làm cho cellulose dễ tiếp cận hơn với
các enzyme để chuyển đổi polyme carbohydrate thành đường lên men có thể đạt được
nhanh hơn và với sản lượng lớn hơn. Tiền xử lý bao gồm các phương pháp hóa học,
vật lý, nhiệt và sự kết hợp giữa chúng.
Đầu tiên nó được xử lí bằng dung dịch H2SO4 loãng ở nhiệt độ cao trong
thời gian ngắn, giải phóng hemicellulose và các hỗn hợp khác, tạo điều kiện tốt cho
quá trình đường hoá và lên men. Lượng acide dư được trung hoà bằng dung dịch
Ca(OH)2 loại bỏ kết tủa CaSO4. Nguyên liệu tiếp tục được đưa đến giai đoạn đường
hoá bằng enzyme để biến cellulose thành glucose rồi đến công đoạn lên men glucose
và các đường khác thành ethanol bằng chủng men Zymomonas mobils
Để tiến hành lên men cần phải có lượng giống đủ cung cấp cho nồi lên men (
lượng giống dùng trong khâu này bằng 10% thể tích dịch lên men). Số lượng tế bào
trong dịch nhân giống phải đati 100-120.10 6/ml hoặc hơn, với tuổi giống phải trẻ,
khỏe, đang ở pha phát triển. giống không được tạp nhiễm
Muốn đạt được yêu cầu giống đưa vào sản xuất phải:
Nhân giống trong phòng thí nghiệm từ ống giống thạch nghiêng qua dịch ống
nghiệm, bình tam giác và các bình tới 5 hoặc 10 lít thì chuyển vào nhân giống trong
sản xuất.
Thông thường giống sản xuất được nuôi riêng trong các nồi nhân giống, sau đó
tiếp vào các thùng lên men.
Ta thực hiện nuôi gián đoạn trong một thiết bị gọi là nồi nhân giống. Đó là một
nồi chế tạo bằng thép kín, bên trong có hai hệ xoắn ruột gà ( cho hơi và nước) và có
cánh khuấy. thể tích của nồi nhân giống vào khoảng 6-8% thùng lên men
Dịch đường dùng để nhân giống là dịch thủy phân từ nguyên liệu rơm rạ đã cân
bằng dinh dưỡng và điều chỉnh pH tới 4,5-5,2. Dịch nhân giống phải được thanh trùng
Pasteur ( toàn bộ quá trình phải được thực hiện trong điều kiện vô trùng).
Nhân giống cũng như lên men cần giữ ở nhiệt độ 28-32 oC, nếu nhiệt độ tăng
cao phải hạ nhiệt độ bằng nước lạnh qua đường ruột gà.
Trước khi nuôi vi sinh vật, nồi và thùng nuôi phải được rửa sạch, xì hơi nóng và
thanh trùng bằng hơi, sau đó làm lạnh tới 55-58 oC thì bổ sung nguồn dinh dưỡng nitơ
cùng với dịch đường, sau đó đưa nhiệt độ đến 75 o C giữ trong 30 phút và làm lạnh tới
30 oC.
Quá trình lên men được thực hiện trong một thùng lớn với thời gian dự đoán
để lên men đường thành ethanol khoảng 36 giờ.
Men giống từ thùng sản xuất men giống (khoảng 10% tổng dịch đường) được
cho vào thùng bổ sung 0,33g DAP/lít giấm chín để cung cấp dinh dưỡng cho nấm
men hoạt động.
Dịch đường thủy phân sau khi được làm nguội xuống 28-30 oC, với dịch đường
vào là 12,6%, pH= 4,5-5,2.
Một công việc hết sức quan trọng trong việc chuẩn bị dịch lên men cũng như dịch
nhân giống trong sản xuất là bổ sung nguồn N và P vào dịch đường thủy phân. ở đay ta
dùng diammoni photphat (DAP) để bổ sung đông thời cả 2 nguồn N và P. theo tín toán
hợp lý cần bổ sung 0,33g/ dịch đường.
Bước 6 Chưng cất dịch sau lên men bằng tháp chưng cất để thu ethanol tinh sạch.
3.3 Tỉ lệ thành phần các nguyên liệu cho vào thiết bị lên men.
Bảng 3.1: Tỉ lệ thành phẩn các nguyên liệu cho vào thiết bị lên men
Nấm men Zymomonas mobilis
Nhiệt độ 30 0C
Phần rắn 20%
Thời gian lưu 36 giờ
Hàm lượng men 10% tổng dịch đường lên men
Corn steep liquor (CSL) 0,25%
Diammonium Phosphate 0,33g/L giấm chín
( Nguồn: http://www.slideshare.net/luongnguyenthanh/nghin-cu-sn-xut-ethanol-tu-
rom-ra)
3.4 Thiết bị lên men
3.4.1Lựa chọn thiết bị
Phần chính của thiết bị là một thùng lên men A được làm bằng thép không rỉ.
Thùng kín và thường hoạt động ở áp suất lớn hơn áp suất khí trời một ít để ngăn không
cho khí trời xâm nhập vào thùng, tránh bị lây nhiễm. Bên ngoài thùng có một lớp áo
nước B để gia nhiệt, làm nguội và/hay điều hòa nhiệt độ cho thùng. Để đảm bảo cho
thành phần của thùng được đồng đều, trong thùng có cánh khuấy C được kéo bằng
động cơ D. Trên trục cánh khuấy thường lắp thêm bộ phận phá bọt E. Ở phía dưới
thùng có cơ cấu xục khí F với nhiều lỗ nhỏ. Trong một số trường hợp cơ cấu này đóng
thêm vai trò khuấy trộn thay cho cánh khuấy.
Với:
𝑍.𝑚𝑜𝑏𝑖𝑙𝑖𝑠
C6 H12 O6 → 2C2 H5OH + 2CO2
methanol = ( 0,51 ∗ 0,07𝑚 ∗ 0,96 + 0,51 ∗ 0,04𝑚 ∗ 0,4) ∗ 0,97 = 791,4 (𝑘𝑔)
𝑚
Vậy nồng độ ethanol là: = 44 (𝑔/𝑙 )
𝑉
791,4∗ 100
Nồng độ % ethanol trong dịch sản phẩm : = 4,12%
19228,86
Trong quá trình hoạt động của vi sinh vất trong thiết bị, một lượng nhiệt được thoát
ra. Sự phát triển giống bị chậm lại khi tăng nhiệt độ canh trường, còn sau đó có khả
năng vi sinh vật chết. Để ngăn ngừa hiện tượng đó thiết bị lên men cần trang bị các cơ
cấu thải nhiệt ( ống xoắn, áo, các ống nhiệt).Ở đây ta chọn thiết bị áo nước qua vách.
Lượng nhiệt thải ra tử canh trường và tiêu hao nước làm lạnh được xác định từ cân
bằng nhiệt trong 1h làm việc.
Bảng 5Bảng 6Bảng 4.1: Công thức tính toán lượng nhiệt trước và sau lên men
Với môi trường dinh dưỡng: 𝑄1 = Với canh trường thành phẩm: 𝑄𝑠 =
𝐺𝑛 ∗ 𝐶𝑛 ∗ 𝑡𝑛 𝐺𝑘 𝐶𝑘 𝑡𝑘
Nhiệt sinh học được giải phóng khi Với nước làm lạnh: 𝑄6 = 𝐺𝐵 𝐶𝐵 𝑡2𝐵
Với không khí thổi: 𝑄4 = 𝐿𝑖1 Với không khí thổi: 𝑄7 = 𝐿𝑖2
Tổn thất nhiệt vào môi trường
xung quanh: 𝑄8 = 3600 ∗ 𝛼 ∗ 𝐹𝑎 ∗
∆𝑡
Trong đó:
Gn , GB và GK – khối lượng môi trường dinh dưỡng, nước làm lạnh và canh trường
thành phẩm (kg)
Cn, CB và CK – nhiệt dung riêng của môi trường dinh dưỡng, nước làm lạnh và
canh trường thành phẩm (kJ/kg.K.)
tn, tK, t1B và t2B – nhiệt độ của của môi trường dinh dưỡng, canh trường thành
phẩm, nước làm lạnh đầu và cuối (K)
q – nhiệt lượng trung bình được giải phóng khi mức tăng sinh khối của chủng vi
sinh vật (kJ/kg)
α – hệ số thải nhiệt từ bề mặt thiết bị vào môi trường xung quanh kW/(m2.K);
t – hiệu trung bình nhiệt độ của canh trường phát triển và không khí xung quanh
thiết bị (K).
Nhiệt phản ứng tốt nhất là 30 0 C như vậy xem như lượng nước có vai trò giữ nhiệt
ổn định. Hơn nữa nhiệt độ phản ứng không đáng kể, vậy lượng nước hỗ trợ cho việc
đỡ thất thoát nhiệt ra môi trường.
Ta có:
Với diên tích bề mặt lên men được tính theo công thức: 𝐹𝑎 = 0,785𝐷 2 = 3,14𝑚2
Trên cơ sở thực nghiệm đối với thiết bị có áo lạnh, tính đến sự nhiễm bẩn tường
có thể lấy 𝛼 = 3000𝑤/(𝑚2 𝑘)
Xét ở Tp. Hồ Chí Minh, ta chọn nhiệt độ thiết bị là 27 0C, nhiệt độ hỗn hợp phản
ứng là 30 0C, ∆𝑡 = 30 0C. Vậy, năng lượng thất thoát là:
Xem nhiệt độ nước bằng nhiệt độ phản ứng: 𝑡1𝐵 =300C; 𝑡2𝐵 =27 0C
𝐶𝐵 =4200 J/kg.k
𝑄𝐵
𝐺𝐵 = = 8074,286 𝑘𝑔
𝐶𝐵 ∗ (𝑡1 − 𝑡2)
Như vậy trong một giờ, sẽ có khoảng 8,1 m3 nước tham gia quá trình truyền
nhiệt nhằm ổn định nhiệt độ bình phản ứng. Tuỳ thuộc vào nhiệt độ môi trường thay
đổi hay nhiệt độ phản ứng thay đổi mà ta có thể điều chỉnh lượng nước cho phù hợp,
đảm bảo nhiệt độ ổn định.
Ta thiết kế 1 lớp áo nước bên ngoài thành thi ết bị sao cho chiều cao không
được thấp hơn chiều cao cột chất lỏng.
8+5𝜋.2,5532
Suy ra : Rngoài = √ = 2,65 m
5𝜋
Ta cho dòng nước được gia nhiệt đến 300C chạy tuần hoàn trong lớp áo nước
nhầm giữ nhiệt độ ổn định trong bồn lên men.
Nhiệt lượng cần thiết để nâng nhiệt độ nước từ nhiệt độ ban đầu là 25 0C lên
300C.
Công suất điện trở gia nhiệt nước trong 10 phút (600s).
𝑄 1,65.108
P= = = 275000 W = 275KW
𝑡 600
𝐻 𝐷
Ta có: =3, = 3 , ℎ𝑐 = 0,25𝐷
𝐷 𝑑𝑘
Với:
𝑉𝑥 = 𝑉 − 2 ∗ 𝑉đá𝑦
𝐻𝑥 = 𝐻 − 2 ∗ ℎ𝑐 = 3 ∗ 𝐷 − 2 ∗ 0,25 ∗ 𝐷 = 2,5𝐷
Giả sử đáy và nắp kết hợp lại tạo thành một elip tròn xoay xung qunah trục Ox
Velip = 2*Vđáy
𝑏
2
𝑥2 4
2 ∗ 𝑉đá𝑦 = ∫ 𝑎 ∗ (1 − 2
) 𝑑𝑥 = ∗ 𝜋 ∗ 𝑎2 ∗ 𝑏
−𝑏 𝑏 3
1
Với 𝑎 = D
2
1
𝑏 = ℎ𝑐 = D
4
𝜋
Vậy: 2 ∗ 𝑉đá𝑦 = ∗ 𝐷3
12
𝜋
31−12∗𝐷 3
Ta có: ℎ𝑥 = 2,5 ∗ 𝐷 =
0,785∗𝐷
𝐷 = 2,41 𝑚
ℎ𝑒 = 0,6𝑚
ℎ𝑥 = 4,6𝑚
4.2.2 Tính chiều dày vách, nắp, đáy, chân đỡ thiết bị:
Chiều dày vách
Chọn vật liệu làm thân thiết bị là thép không gỉ CT 3 . Thiết kế thùng lên men
hình trụ có nắp và đáy elip. Được hàn tay bằng hồ quang điện ghép mối hai bên theo
chiều dọc.
𝑛∗𝑅∗𝑇
Áp suất do CO2 sinh ra: 𝑝2 =
𝑉
𝑚
𝑛= = 17,24 𝑘𝑚𝑜𝑙
𝑀
17,24∗103 ∗8,314∗(30+273)
: 𝑝2 = = 1,4 ∗ 106 𝑁/𝑚2
31
𝐷𝑝
𝑆=
2 ∗ [ 𝜎] ∗ 𝜑 ∗ 𝑝
𝜎𝑘 380 ∗ 10 6
[𝜎𝑘 ] = ∗𝜂 = ∗ 1 = 146 ∗ 106 𝑁/𝑚2
𝑛𝑘 2,6
𝜎𝑘 240 ∗ 106
[𝜎𝑘 ] = ∗𝜂 = ∗ 1 = 160 ∗ 106 𝑁/𝑚
𝑛𝑐 2,6
[𝜎𝑘 ] 146∗106
Vì ∗ 𝜑ℎ = ∗ 0,95 = 96 > 50 do đó có thể bỏ qua đại lượng p ở
𝑝 145∗106
𝐷 ∗𝑝
𝑆= + 𝐶
2 ∗ [𝜎𝑘 ] ∗ 𝜑𝑘
𝐶3 = 0,8 ∗ 10 −3 𝑚 ( Bảng XIII.9) Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa
chất (tập 2)
𝐶 = 𝐶1 + 𝐶2 + 𝐶3 = (1 + 0 + 0,8) ∗ 10 −3 = 1,8 ∗ 10 −3 𝑚
Xác định ứng suất ở thân thiết bị theo áp suất thử tính toán:
𝑁 𝜎𝑐 240 ∗ 106
148 ∗ 106 < ≈ 200 ∗ 106 𝑁/𝑚2 ≈
𝑚2 1,2 1,5
𝐷∗𝑝 𝐷
𝑆= ∗ +𝐶
3,8 ∗ [𝜎] ∗ 𝑘 ∗ 𝜑 − 𝑝 2 ∗ ℎ𝑐
Ở nắp và đáy có lỗ nhập liệu và tháo liệu 𝑑 = 15𝑐𝑚 được hàn từ hai tấm, hàn
𝑁 𝑁 𝑁
tay hoặc điện 𝜑 = 0,95; [𝜎] = 146 ∗ 10 6 ; 𝜎𝑐 = 240 ∗ 10 6 ; 𝑝0 = 1,3 ∗ 106
𝑚2 𝑚2 𝑚2
𝑑 0,15
Hệ số k được xác định: 𝑘 = 1 − =1− = 0,938
𝐷 2,41
[𝜎] 1,46∗106
Vì ∗𝑘∗𝜑 = ∗ 0,938 ∗ 0,95 = 89,7 > 30 nên bỏ qua đại lượng p ở
𝑝 1,45∗106
𝐶 = 1,8 ∗ 10 −3 𝑚
Vậy 𝑆 = 16 𝑚𝑚
Kiểm tra ứng suất của nắp, đáy thiết bị theo áp suất thủy lực bằng công thức
sau:
Ta có chiều dày đáy và nắp thiết bị là 16mm. Vậy chiều cao phần gấp nếp bằng
2 ∗ 𝑆 = 32𝑚𝑚 = 0,33𝑚
Mặt bích là bộ phận quan trọng dùng để nối các phần của thiết bị cũng như nối
các bộ phận khác với thiết bị. Các loại mặt bích thường sử dụng:
Bích liền: là bộ phận nối liền với thiết bị ( hàn, đúc và rèn). Loại bích này chủ
yếu sử dụng cho thiết bị làm việc với áp suất thấp và trung bình.
Bích tự do: chủ yếu dùng nối ống dẫn làm việc ở nhiệt độ cao, để nối các bộ
phận bằng kim loại màu và hợp kim của chúng, đặc biệt là khi cần làm mặt bích
bằng vật liệu bền hơn thiết bị.
Bích ren: chủ yếu dùng cho thiết bị làm việc áp suất cao.
Do thiết bị hoạt động ở áp suất trung bình nên ta chọn loại bích liền làm
bằng thép để nối các bộ phận của thiết bị.
Với đường kính trong thiết bị 2400mm, áp suất 1,6 .10 6 N/m2 , cho kiểu bích
liền số 2
Dộ kín của mối ghép bích chủ yếu do vật đệm quyết định. Dệm làm bằng cách
làm đày lên các chỗ gồ ghề trên bề mặt bích. Vậy để đảm bảo độ kín cho thiết bị ta
chọn đệm có D2 =2454mm, D4=2430mm.
Chân đỡ
Khối lượng của một bích ghép thân ( thép X18H10T có = 7900(kg/m3)
M = m1 + m2 + m3 = 32460,22kg
Chân đỡ thiết bị
Thiết bị được đỡ trên 4 chân. Tải trọng cho phép trên mỗi chân :
Chọn cánh khuấy mái chèo tua bin 3 cánh thẳng ( dựa trên “ Các quá trình
và thiết bị trong công nghệ hóa chất và thực phẩm tập 2) Bảng 6.2; 6.3
𝐻 𝐷 𝑆
= 3; = 3; = 0,33
𝑑𝑘 𝑑𝑘 𝑑𝑘
𝜌 ∗ 𝑛 ∗ 𝑑2
𝑅𝑒𝑚 =
𝜇
𝜔
𝑛=
𝜋 ∗ 𝑑𝑘
𝑚
𝜔: 𝑣ậ𝑛 𝑡ố𝑐 𝑞𝑢𝑎𝑦 ( )
𝑠
𝑚
Tuabin có 𝜔 = 1,5 ÷ 2,0
𝑠
𝑚
Chọn 𝜔 = 2,0
𝑠
2 𝑣ò𝑛𝑔 𝑣ò𝑛𝑔
Ta có 𝑛 = = 0,8 = 48
𝜋∗0,8 𝑠 𝑝ℎú𝑡
𝑛2 ∗ 𝑑 𝑎 − log 𝑅𝑒𝑀
𝑁𝑀 = 𝐴 ∗ 𝜌 ∗ 𝑛3 ∗ 𝑑 5 ∗ ( )∗
𝑔 𝑏
0,82 ∗ 0,8
3
1 − log(4,37 ∗ 105 )
5
= 6,8 ∗ 1068,26 ∗ 0,8 ∗ 0,8 ∗ ( )∗
9,81 40
= 1716,66 𝑊
𝑁𝑝 = 𝑘1 ∗ 𝑘2 ∗ (∑ 𝑘 + 1) ∗ 𝑁𝑀
Với k1: hệ số chứa đầy, k2: hệ số có tính đến tăng công suất do tăng sức cản của
môi trường trong quá trình phát triển của môi trường ( k2=1,1)
∑ 𝑘 : hệ số tính đến sự tăng công suất để vượt thắng sức cản gây ra do cơ cấu
phụ.
∑ 𝑘 = 𝑘𝑛 + 𝑘𝑀 + 𝑘 𝑇
3 𝑀𝑥
𝑑𝐵 = 1,7 ∗ √
𝜏𝑐𝑝
𝜏𝑐𝑝: ứng suất tiếp cho phép đối với vật liệu
𝑁𝑝 3682,24
𝑀𝑥 = 0,163 ∗ = 0,163 ∗ = 230,85 𝑁/𝑚
𝑛 2,6
𝑁
Trục chế tạo bằng thép CT45 . Giới hạn bền 𝜎𝑏 = 610 ∗ 106 , hệ số an toàn
𝑚2
n=2,6
𝜎𝑏
Ứng suất cho phép: [𝜎] = = 234,6 ∗ 106 𝑁/𝑚2
𝑛
Ứng suất cho phép đối với các trục của cơ cấu khuấy:
3 230,85
Suy ra: 𝑑𝐵 = 1,7 ∗ √ = 0,025𝑚 = 2,53𝑐𝑚
70,38∗106
Đường kính đoạn trục nằm cao hơn tuabin nhỏ phía dưới
(𝑁𝑝 + 𝑁𝑐 )
𝑁 = 1,15 ∗ = 1741552 ,13 𝑊 ≈ 1,7 𝑀𝑊
𝜂
GF = 18m3
𝐺𝐹 18
QF = = = 36 m3/h
0,5
Chọn đường kính ống dẫn nguyên liệu d= 150(mm),độ nhám ống = 0,1 (mm),
chiều dài ống 15 (m)
µ = 1,25.10 -3N/m.s
4.𝑄𝐹 4.36
VF = 2 = = 0, 566(m/s)
3600.𝜋.𝑑ℎ 3600.𝜋.0,152
Theo “ sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất - tập 1, ta có:
8
𝑑ℎ 7
Chuẩn số Reynolds tới hạn : Re gh = 6. ( ) = 25584
𝜀
100 0,25
= 0,1. (1,46. 𝑑𝜀 +
𝑅𝑒
) = 0,022
ℎ
Xác định ∑
Hệ số tổn thất của dòng nhập liệu qua:
20 0,5662
h = (0,022 .
0,15
+ 40,7) .
2.9,81
= 0,7124 (m chất lỏng)
mặt cắt (1-1) là mặt thoáng chất lỏng trong bồn cao vị
mặt cắt (2-2) là mặt cắt tại vị trí nhập liệu của tháp
Áp dụng phương trình Bernolli cho (1-1) và (2-2)
𝑃1 𝑣2
1 𝑃2 𝑣2
2
z1 + + = z2 + + + ∑ ℎ𝑓1−2
𝑔.𝜌𝐹 2.𝑔 𝑔.𝜌𝐹 2.𝑔
Với :
z1 : độ cao mặt thoáng (1-1) so với mặt đất, hay xem như chiều cao bồn cao
vị Hcv = z1
z2 : độ cao mặt thoáng (2-2) so với mặt đất, hay xem như chiều cao từ vị trí
nhập liệu tới mặt đất :
𝑝2 −𝑝1 𝑣2 2
2 −𝑣1
Vậy chiều cao bồn cao vị Hcv = z2 + + + ∑ ℎ𝑓1−2
𝜌𝐹 .𝑔 2.𝑔
0,5662
= 7,73 + + 0,7124 = 8,46 m
2.9,81
Chọn bơm nhập liệu có năng suất 3,6m3/h. Đường kính ống hút và đẩy bằng
nhau bằng d = 150(mm)
µ = 1,25.10 -3N/m.s
4.𝑄𝑏 4.36
Vh = vd =
3600.𝜋.𝑑 2
= 3600.𝜋.0,152 = 0,566(m/s)
ℎ
Với
Theo “ sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất - tập 1
8
𝑑ℎ 7
Chuẩn số Reynolds tới hạn : Re gh = 6. ( ) = 25584,08
𝜀
100 0,25
= 0,1. (1,46. 𝑑𝜀 +
𝑅𝑒
) = 0,022
ℎ
Xác định ∑ ℎ
- 1 van cầu : vh = 10
- 1 lần vào miệng thu nhỏ t = 0,5
suy ra : ∑ ℎ = vh + t = 10,5
Xác đinh ∑ 𝑑
1 van cầu : : = 10
Suy ra ∑ 𝑑 = vd + u = 13,3
1,5+11,5 0,5662
hhd = (0,022. + 10,5 + 13,3). = 0,417
0,15 2. 9,81
Chọn: Mặt cắt (1-1) là mặt thoáng chất lỏng trong bồn chứa nguyên liệu
Mặt cắt (2-2) là mặt thoáng chất lỏng trong bồn cao vị.
𝑃1 𝑣2
1 𝑃2 𝑣2
2
z1 + + + Hb = z2 + + + ∑ ℎ𝑓1−2
𝑔.𝜌𝐹 2.𝑔 𝑔.𝜌𝐹 2.𝑔
v1, v2: vận tốc tại mặt thoáng (1-1) đến (2-2), xem v1= v2=0 (m/s)
∑ ℎ𝑓1−2 : tổng tổn thất trong ống từ (1-1) đến (2-2)
1364,64 (W)
Chọn bơm có công suất là 36 m3 /h. đường kính ống hút đẩy bằng nhau bằng
150(mm)
4.𝑄𝑇 4.36
VT = = = 0,566 (m/s)
3600.𝜋.𝑑ℎ2 3600.𝜋.0,152
𝑙ℎ +𝑙𝑑 𝑉𝑇2
Hhd = ( . + ∑ ℎ + ∑ 𝑑 ).
𝑑ℎ𝑑 2.𝑔
Với
Theo “ sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất - tập 1
8
𝑑ℎ 7
Chuẩn số Reynolds tới hạn : Re gh = 6. ( ) = 25584
𝜀
100 0,25
= 0,1. (1,46. 𝑑𝜀 +
𝑅𝑒
) = 0,024
ℎ
Xác định ∑ ℎ
suy ra : ∑ ℎ = vh + t = 10,5
Xác đinh ∑ 𝑑
1 van cầu : : = 10
1 lần đột mở : m = 1
Suy ra ∑ 𝑑 = vd + u + m = 14,3
1,5+11,5 0,5662
hhd = (0,024. + 10,5 + 14,3). = 0,439
0,15 2. 9,81
Chọn: Mặt cắt (1-1) là đáy chất lỏng trong bồn lên men
Mặt cắt (2-2) là mặt thoáng chất lỏng trong bồn chứa sản phẩm.
𝑃1 𝑣2
1 𝑃2 𝑣22
z1 + + + Hb = z2 + + + ∑ ℎ𝑓1−2
𝑔.𝜌 2.𝑔 𝑔.𝜌 2.𝑔
Do áp suất trong bồn lên men lớn hơn rất nhiều so với áp suất ở bồn
chứa sản phẩm nên ta không cần dùng đến bơm.
Sau quá trình tìm hiểu và tính toán thiết kế thiết bị lên men Ethanol sinh học từ
rơm rạ, chúng em đã thiết kế một hệ thống lên men dịch đường sau thủy phân theo
phương pháp nuôi cấy chìm dạng mẻ và đưa ra các đặc tính kĩ thuật của thiết bị chính (
bồn lên men) với các thông số đã cho ban đầu:
[5]. http://doc.edu.vn/tai-lieu/do-an-nghien-cuu-sane-xuat-phan-compost-tu-vo-
ca-phe-11557
[6].http://www.slideshare.net/luongnguyenthanh/nghin-cu-sn-xut-ethanol-tu-
rom-ra
[7]. http://doan.edu.vn/do-an/de-tai-len-men-ethanol-voi-vi-khuan-zymomonas-
mobilis-25524/
[8]. http://d3.violet.vn/uploads/previews/561/2252381/preview.swf
[9]. https://cdtp4.files.wordpress.com/2011/10/chuong-5_len-men.pdf
[10]. “ Các quá trình thiết bị trong công nghệ hóa chất thực phẩm, tập II” –
Nguyễn Pin.
[11]. “Giáo trình công nghệ lên men” – PGS.Ts Lưu Đức Phẩm.