Professional Documents
Culture Documents
Cà phê là loại thức uống được sử dụng rộng rải và phổ biến tại nhiều quốc gia
trên thế giới. Với nhiều loại cà phê khác nhau, chất lượng hay đẳng cấp phụ thuộc
vào từng loại cây, từng loại hạt và tùy vào thổ nhưỡng nơi cây cà phê được trồng.
Việt Nam là một trong những nước sản xuất cà phê đứng hàng nhất nhì trên thế giới,
chính vì thế việc bảo quản cà phê là một trong những vấn đề cấp thiết cần sớm giải
quyết.
Trong những năm 70 trở lại đây, người ta đã áp dụng kỹ thuật sấy vào nông
sản để tạo các sản phẩm sấy khô, không chỉ tăng thời gian sử dụng mà còn làm đa
dạng các sản phẩm trên thị trường như: cà phê, sữa bột, trái cây, cá khô, thịt khô. Do
nước ta là một nước thuộc vùng nhiệt đới ẩm, với độ ẩm không khí khá cao làm cho
việc bảo quản nông sản sau khi thu hoạch gặp nhiều khó khăn, chính vì thế việc
nghiên cứu công nghệ sấy để bảo quản các nguyên liệu nông sản có ý nghĩa rất đặc
biệt đối với ngành nông nghiệp và công nghiệp của Việt Nam trên bước đường hội
nhập quốc tế.
Do đặc thù của cà phê khi sấy bán ra thị trường phải giữ được mùi thơm và
màu sắc đặc trưng nên ta có thế sử dụng một số phương pháp sau: sấy phun, sấy hầm,
sấy tháp, sấy thùng quay,..
Trong bài báo cáo này, em sẽ giới thiệu về phương pháp sấy phun để tạo cà
phê hòa tan – một sản phẩm rất thịnh hành trong thị trường hiện nay.
Em xin chân thành cám ơn sự chỉ bảo tận tình từ TS. Ngô Trương Ngọc Mai,
cùng các thầy cô trong bộ môn công nghệ hóa và các bạn sinh viên đã giúp em hoàn
thành đồ án này.
Trong thời gian khá ngắn và cũng là lần đầu tiên em xây dựng và thiết kế một
thiết bị, sẽ không tránh khỏi những sai sót trong tính toán cũng như thiết kế bản vẽ.
Em mong nhận được sự chỉ bảo từ phía quý thầy cô và các bạn sinh viên để đồ án của
em được hoàn thiện hơn. Em chân thành cám ơn.
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... i
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 2
1.1 Nguyên liệu....................................................................................................2
1.1.1 Xuất xứ của cây cà phê ...........................................................................2
1.1.2 Phân loại cà phê ......................................................................................2
1.1.3 Cấu tạo của cà phê ..................................................................................3
1.1.4 Tính chất hóa học của cà phê ..................................................................4
1.1.5 Tính chất vật lý của cà phê .....................................................................4
1.2 Phương pháp sấy............................................................................................5
1.2.1 Lý thuyết sấy...........................................................................................5
1.2.2 Công nghệ sấy phun ................................................................................6
1.2.3 Nguyên lý hoạt động ...............................................................................9
1.2.4 Quy trình sản xuất cà phê hòa tan .........................................................10
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ VÀ CÁC THÔNG SỐ
BAN ĐẦU ....................................................................................... 12
2.1 Lựa chọn phương án thiết kế .......................................................................12
2.2 Các thông số ban đầu ...................................................................................13
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY ................................................ 14
3.1 Tính cân bằng vật chất .................................................................................14
3.2 Tính quá trình sấy lý thuyết .........................................................................14
3.3 Tính toán quá trình sấy thực ........................................................................16
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH ............................................... 18
4.1 Chọn đĩa phun ..............................................................................................18
4.2 Đường kính thiết bị sấy ...............................................................................18
4.3 Thể tích thiết bị sấy .....................................................................................19
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
2
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Những địa phương có diện tích trồng cà phê lớn ở nước ta như: Daklak, Lâm
Đồng, Gia Lai, Kon Tum,...mỗi vùng theo điều kiện tự nhiên đặc trưng mà có thế
mạnh về một loại cà phê: Daklak thì mạnh về Robusta, còn Lâm Đồng lại mạnh về
Arabica.
Hiện nay các sản phẩm cà phê rất đa dạng, sản phẩm ban đầu của cây cà phê
là cà phê quả tươi. Qua quá trình sơ chế, ta sẽ thu được cà phê nhân từ cà phê quả
tươi. Từ cà phê nhân qua quá trình chế biến công nghiệp ta sẽ thu được cà phê hòa
tan, cà phê bột, cà phê sữa, vv... Các sản phẩm tinh chế này được đem ra thị trường
bán cho người tiêu dùng, là những người sẽ sử dụng cuối cùng.
Trong công nghiệp sản xuất cà phê hòa tan, cà phê nhân thường được sử dụng
là cà phê Robusta vì các lý do sau:
+ Hàm lượng cà phê hòa tan trong cà phê Robusta cao hơn cà phê Arabica, do
đó lượng sản phẩm thu hồi được nhiều hơn.
+ Hàm lượng caffeine trong cà phê nhân Robusta thường khoảng 2% (chất
khô) cao hơn hàm lượng caffeine trong cà phê Arabica (khoảng 1,2% chất khô).
+ Giá thành cà phê Robusta thấp hơn Arabica.
Hiện nay hoạt động thương mại trên thế giới, các nước xuất khẩu cà phê chủ
yếu là cà phê nhân hay còn được gọi là cà phê nguyên liệu. Ở dạng này người xuất
khẩu có thể dễ dàng vận chuyển đến các nước nhập khẩu tại thị trường nước ngoài.
Do điều kiện công nghệ chế biến còn lạc hậu nên hầu hết cà phê xuất khẩu cả Việt
Nam là cà phê nhân mới qua sơ chế. Ngoài ra còn có một số ít là cà phê hòa tan nhưng
chưa cạnh tranh được với hàng ngoại cả dạng nguyên chất lẫn tổng hợp.[1]
3
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
- Nhân cà phê: nằm trong cùng. Lớp tế bào phần ngoài của nhân cứng, tế bào nhỏ,
trong chứa dầu. Phía trong có các tế bào lớn mềm hơn. Một quả phê thường có 1, 2
hoặc 3 nhân, thường là 2 nhân. [2]
4
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Axit không bay hơi 7 7 Tạo vị chua đặc trưng cho cà phê
Tro 3 4 Ảnh hưởng xấu đến mùi và vị của cà phê.
Trigonelline 1 1 Tạo mùi thơm cho sản phẩm.
CO2 0 2
5
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Sấy là quá trình làm bốc hơi nước ra khỏi vật liệu dưới tác dụng của nhiệt, là
một quá trình khá phức tạp. Khi sấy cần đảm bảo được tính chất của sản phẩm, đảm
bảo được chất lượng và giữ sản phẩm ở trạng thái tốt nhất.
Trong quá trình sấy, nước được tách ra khỏi vật liệu nhờ sự khuếch tán do:
+ Chênh lệch độ ẩm giữa bề mặt và bên trong vật liệu.
+ Chênh lệch áp suất hơi riêng phần của nước và tại bề mặt vật liệu và môi
trường xung quanh.
Mục đích của quá trình sấy là làm giảm khối lượng vật liệu, tăng độ bền và
bảo quản sản phẩm được lâu hơn.
6
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
a) b)
7
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Vòi phun đĩa ly tâm: đĩa chuyển động với tốc độ 4000 – 20.000 vòng/phút,
chất lỏng theo các rảnh trên đĩa văng ra ngoài thành hạt lỏng. Tốc độ trên vành đĩa
cao (130 – 200 m/s), đĩa quay được nhờ động cơ điện. Chất lỏng được đưa tới đĩa nhờ
bơm có độ chênh áp không đổi và điều chỉnh tự động. [10]
Ưu điểm: có thể làm việc ở bất kỳ dịch thể nào kể cả dịch nhão.
Khuyết điểm: giá thành cao, bố trí và vận hành phức tạp.
Buồng sấy: là nơi hòa trộn mẫu sấy (dạng sương mù) tác nhân sấy (không
khí nóng). Buồng sấy phun có thể có nhiều hình dạng khác nhau nhưng phổ biến nhất
là buồng sấy hình trụ đứng, đáy côn. Kích thước buồng sấy (chiều cao, đường
kính,…) được thiết kế phụ thuộc vào kích thước các hạt lỏng và quỷ đạo chuyển động
của chúng, tức phụ thuộc vào loại cơ cấu phun sương sử dụng. Dựa vào sự chuyển
động của dòng nguyên liệu và tác nhân sấy trong buống sấy, ta có ba trường hợp sau
đây: dòng nguyên liệu và tác nhân sấy chuyển động cùng chiều, dòng nguyên liệu và
tác nhân sấy chuyển động ngược chiều, dòng nguyên liệu và tác nhân sấy chuyển
động hỗn hợp.
Tác nhân sấy: không khí nóng là tác nhân sấy thông dụng nhất. Hơi là tác
nhân gia nhiệt phổ biến nhất. Nhiệt độ hơi sử dụng thường dao động trong khoảng
100 – 1500C. Nhiệt độ trung bình của không khí nóng thu được thấp hơn nhiệt độ hơi
sử dụng là 100C. Nếu nhiệt độ sấy cao hơn thì sử dụng khói lò làm tác nhân gia nhiệt
không khí.
Hệ thống thu hồi sản phẩm: bột sau khi sấy phun được thu hồi tại cửa đáy
buồng sấy. Để tách sản phẩm ra khỏi khí thoát, người ta sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau: lắng xoáy tâm, lọc, lắng tĩnh điện,…nhưng phổ biến nhất là phương pháp
lắng xoáy tâm, sử dụng cyclon.
Hệ thống quạt hút: để tăng lưu lượng tác nhân sấy, người ta sử dụng quạt
ly tâm. Ở quy mô công nghiệp, các thiết bị sấy phun được trang bị hệ thống hai quạt.
Quạt chính được đặt sau thiết bị thu hồi bột sản phẩm từ dòng khí thoát. Còn quạt
phụ đặt trước thiết bị gia nhiệt không khí trước khi vào buồng sấy. Ưu điểm của việc
sử dụng hệ thống hai quạt là người ta có thể kiểm soát dễ dàng áp lực trong buồng
sấy. Trong trường hợp chỉ sử dụng một quạt ly tâm đặt sau cyclon thu hồi sản phẩm,
8
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
buồng sấy sẽ hoạt động với áp lực chân không rất cao. Chính áp lực chân không này
sẽ ảnh hưởng đến lượng bột sản phẩm bị cuốn theo dòng khí thoát, do đó sẽ ảnh
hưởng đến năng suất hoạt động và hiệu quả thu hồi bột sản phẩm của cyclon.[10,11]
1.Buồng sấy; 2.Caloriphe; 3. Thùng chưa nguyên liệu; 4.Bơm nguyên liệu;
5. Cơ cấu phun mẫu; 6. Cyclon thu hồi sản phẩm; 7. Cyclon vận chuyển;
8. Hệ thống quạt hút và màng lọc
Nguyên liệu từ thùng chứa (3) được bơm (4) bơm vào buống sấy (1), khi vào
buồng sấy được phân bố mẫu thành hạt nhỏ li ti (dạng mù) nhờ cơ cấu phun. Không
khí nóng thổi qua calorifer (2) đưa vào buồng sấy. Không khí nóng và nguyên liệu ở
9
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
dạng mù tiếp xúc với nhau trong vài giây tại cơ cấu phun mẫu (5) đặt trong buồng
sấy, nước từ nguyên liệu bốc hơi sau đó thoát ra ngoài sản phẩm thô được thu gom
tại đáy cyclon (6), được làm nguội và thu hồi. Một phần bụi mịn theo không khi qua
cyclon (7), sau đó qua bộ lọc vải (8) nhằm thu hồi lại các hạt bụi mịn còn sót lại và
thải ra ngoài.
Sấy khô: sấy khô nhằm đưa dịch trích ly cà phê cô đặc thành dạng bột khô để
tiện lợi cho quá trình bảo quản và sử dụng. Dịch cà phê được bơm vào đỉnh cyclon.
Tại đây có một đĩa đục nhiều lỗ nhỏ, có tốc độ quay lớn, làm cho dịch cà phê vào
cyclon ở dạng sương mù. Không khí nóng khô được thổi vào cyclon sấy khô cà phê
dang sương mù thành dạng bột. Cà phê bột hòa tan được thu ở đấy cyclon. Sau quá
trình sấy ta thu được sản phẩm có độ ẩm từ 1 – 2%, và có màu nâu đen đậm.
Quy trình sản xuất cà phê hòa tan:
Cà phê
Rang cà
Bột cà phê
Trích ly
Cô đặc
Sấy khô
Cà phê hòa
11
CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
VÀ CÁC THÔNG SỐ BAN ĐẦU
12
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
+ Chọn hệ thống hai quạt hút kiểu ly tâm: quạt chính đặt sau thiết bị thu hồi
bột sản phẩm từ dòng khí thoát, quạt phụ đặt trước thiết bị gia nhiệt không khí trước
khi vào buồng sấy.
+ Hệ thống tách bụi cyclon + lọc túi vải.
+ Vật liệu chế tạo buồng sấy là thép không rỉ X18H10T
13
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN QUÁ TRÌNH SẤY
3.1 Tính cân bằng vật chất
G1 : Năng suất nhập liệu: G1=250 [kg/h]
Độ ẩm ban đầu của vật sấy : W1=60%
Độ ẩm của vật liệu sau khi sấy: W2=6%
G2 : Năng suất của sản phẩm thu được, [kg/h]
W : Năng suất bốc hơi ẩm, [kg ẩm/h]
Trong quá trình sấy chất khô không đổi nên ta có
G1(100-W1)=G1(100-W1)
100−𝑊1 100−60
G2=G1 = 250. = 103.093 [kg/h]
100−𝑊2 100−6
Hình 3-1 Đồ thị log h-d cho quá trình sấy không có không khí hồi lưu
3.2 Tính quá trình sấy lý thuyết
Thông số không khí ngoài trời –Trạng thái 0:
+ Chọn không khí ngoài trời có nhiệt độ t0=280C, 𝝋0= 82%
+ Áp suất bảo hòa của không khí ngoài trời:
4026,42 4026,42
Pbho=exp{12- }=exp{12- }= 0.038 bar (CT 2.31/31 [10])
235,5+𝑡0 235,5+28
14
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Độ ẩm tương đối 𝜑1 :
𝑃.𝑑1 1.0,02
𝜑1 = = = 76𝑥10−5 (CT 2.31/31 [12])
𝑃𝑝ℎ1 . (0,622+𝑑1 ) 40,717.(0,622+0,02)
15
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
16
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
I2 = 1,004.t2+d2(2500+1,842.t2)
= 1,004.90+0,073(2500+1,842.90) = 296,347[kJ/kgkkk]
+ Độ ẩm tương đối sau khi sấy thực 𝜑2:
𝑝.𝑑2 1.0,073
𝜑2 = = = 10,5%
𝑃𝑏ℎ2.(0,622+𝑑2) 1(0,621+0,0730
Lo=146,907.18,868=2756,483[kgkkk/kg]
+Nhiệt lượng calorifer cần cung cấp :
Qo=Lo(I1-I0)=2756,483.(310,21-79,144)=636929,501 (KJ/h)
Kiểm tra lại giả thuyết tác nhân sấy: (Tr 104/[13])
+Nhiệt lượng tiêu hao:
q=lo(I1-Io)=18,868(310,21-79,144)=4339,753[KJ/kgkkk]
+Nhiệt lượng có ích:
q1=r+cph.t2-catvl=2500+1,842.90-4,186.50=2474,95[kJ/kg ẩm]
+Tổn thất nhiệt do tác nhân sấy mang đi:
q2=Io.Cdx(o).(t2-to)=18,868.1,04.(90-28)=1414,194 [KJ/kg ẩm]
17
CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
4.1 Chọn đĩa phun
Chọn đĩa phun có đường kính dd=200mm
n=18000 v/p: tốc độ đĩa quay
vo=0,48 m/s: vận tốc của dịch chảy vào đĩa phun.
Sức căng bề mặt :
𝜎 = 0,0757. (1 − 0,002. 𝑡𝑣1)= 0,0757.(1-0,002.50)= 0,068(kgf/m) [14]
Trong đó
𝑹𝚿 :bán kính tán phun [m]
r=2500: ẩn nhiệt hóa hơi [kJ/kg.độ]
𝜇𝑘 = 27,4. 10−6 [N.s/𝑚2 ]:độ nhớt tuyệt đối của TNS
𝜆𝑘 =0,0378[W/m.độ]
t1=250: nhiệt độ TNS vào
tu=50+5=55oC: nhiệt độ ướt của vật liệu
𝑣𝑜𝑑𝑑 . 𝑣𝑜 𝑑𝑑 𝜌 2500.27,4.10−6 9,81 0,4
Re= = =( ) =15548,370
𝑑 𝜇 0,0393.(250−55)
18
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Trong đó:
Q: Nhiệt lượng mà vật liệu sấy nhận được từ tác nhân sấy.
𝛼𝑣 : Hệ số trao đổi nhiệt thẻ tích (W/𝑚3 K)
∆𝑡𝑡𝑏 : Độ chênh lệch nhiệt độ trung bình.
Xác định độ chênh lệch nhiệt độ trung bình ∆𝒕:
+Lượng ẩm cần bốc hơi trong giai đoạn sấy đẳng tốc:
𝑊1 −𝑊𝑅 0,6 −0,2
𝑊1 = 𝐺1 = 250 =125 (kg/h)
1 −𝑊𝑅 1 −0,2
+Lượng chứa ẩm của tác nhân sấy sau giai đoạn sấy đẳng tốc d’2:
𝑊1 −𝑊𝑘 0,6−0,2
d’2=d1+ = 0,02 + = 0,057 [kg/kgkkk] (CT13.16 [12])
𝑙𝑜 (𝑊1 −𝑊2 ) 18,686.(0,6−0,03)
+Nhiệt độ tác nhân sấy ra khỏi giai đoạn sấy đẳng tốc 𝑡′2 :
𝐶𝑑𝑥(1) .𝑡1 −(𝑑′ 2 −𝑑1 ).(2500−∆)
t’2= (CT 13.29/276[12])
1,842.(𝑑′ 2 −𝑑1 )+𝐶𝑑𝑥(1)
1,041.250−(0,057−0,02)(2500+251,94)
= = 142,837 0C
1,842(0,057−0,02)+1,041
+ Độ chênh lệch nhiệt độ ∆𝑡1 trong giai đoạn sấy đẳng tốc. Để tính ∆𝑡1 trước hết ta
tính nhiệt độ 𝑡ư .
𝑡ư = 𝑡𝑣1 + 5 = 50 + 5 = 55 oC
𝑡1 −𝑡2 250−142,837
∆𝑡1 = 𝑡 −𝑡 = 250−55 =134,371oC
ln 1 𝑢 ln
𝑡2 −𝑡𝑢 142,837−55
+Nhiệt độ vật liệu sấy khô khỏi quá trình sấy 𝑡𝑣2 :
𝑊𝑘 −𝑊2 0,2−0,03
𝑡𝑣2 = 𝑡𝑢 + (𝑡2 − 𝑡𝑢). = 55 + (90 − 55) = 88,056oC (Tr 279[12])
𝑊𝑘 −𝑊𝑐𝑏 0,2−0,02
+Độ chênh lệch nhiệt độ trong giai đoạn sấy tốc độ giảm dần:
(𝑡′2 −𝑡𝑢 )−(𝑡2 −𝑡𝑣2 ) (142,837−55)−(90−88,056)
∆𝑡1 = 𝑡′ −𝑡 = 142,837−55 = 22,540 oC
ln 2 𝑢 ln
𝑡2 −𝑡𝑣2 90−88,056
19
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
+Tính tỉ số X:
1
𝑋= (𝑡′ 2 −𝑡2 )(𝑊1 −𝑊𝑘 )
1+ 𝑊 −𝑊𝑐𝑏
(𝑡1 −𝑡2 )(𝑊𝑘 −𝑊𝑐𝑏 ) ln 𝑘
𝑊2 −𝑊𝑐𝑏
1
= (142,837−90)(0,6−0,2) = 0,725
1+ 0,2−0,02
(250−142,837)(0,2−0,02) ln
0,03−0,02
𝜆𝑘 𝐺𝑘 1 1,6 1
⇒ 𝛼𝑣 = 6,615. 10−3 . .( ) .( )0,8
𝑓. 𝐹 𝑑𝑟 𝑤 + 𝑤∞
0,0378.43,5 1 1
= 6,615. 10−3 . .( −5
)1,6
. ( )0,8
6.3,14 4,45. 10 0,037 + 0,045
= 509,54
20
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
366805,306
→𝑉= = 13,508 𝑚3
509,54𝑥53,294
4𝑉 4.13,508
H= = = 4,302𝑚
𝜋.𝐷 2 3,14.22
Chọn H = 4,3m
𝐻 4,3
Thời gian sấy 𝜏 = = = 11,257(𝑠)
𝑤𝑐𝑏 +𝑤 0,337+0,045
Ta lấy giá trị bé hơn trong hai kết qủa vừa tính toán đươc của ứng suất để tính toán
tiếp.
[𝜎𝑐 ] 147.106
Vì: 𝜑ℎ = . 0,95 = 1424 > 50
𝑃 9,81.104
21
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Do đó bề dày tối thiểu của thùng được xác định theo công thức (VIII.8/360[2])
𝐷𝑡 𝑃 2.9,81.104
S= +𝐶 = + 𝐶 = 7,025. 10−4 [𝑚] + 𝐶
2[𝜎]𝜑ℎ 2.147.106 .0,95
Trong đó:
Dt: đường kính trong của thiết bị [m]
𝜑ℎ : hệ số bền mối hàn
C: số bổ xung do ăn mòn, bào mòn và dung sai về chiều dày [m]
P: Áp xuất trong thiết bị [N/m2]
Các hệ số bổ xung kích thước:
C= C1 + C2 + C3
Trong đó
C1: hệ số bổ xung do ăn mòn hóa học của môi trường. Chọn C1=2,5mm
C2: hệ số bổ sung do bào mòn cơ học của môi trường. Do trong thiết bị không
có các hạt rắn chuyển động vỡi tốc độ lớn nên bỏ qua C2
C3: hệ số bổ sung do dung sai của chiều dày. Đối với thép X18H10T, chọn
Cc=0,18mm
⟹C= 0,25 + 0 + 0,18 = 2,68[mm]
Bề dày thực của tháp sấy:
S=0,7+C=0,7+2,68=3,38[mm]
⟹Chọn S = 4 [mm]
Kiểm tra bề dày tháp: (VIII.26/365[2])
[𝐷𝑡 +(𝑆−𝐶)].𝑝𝑜 𝜎𝑐 [2+(4−2,68).10−3 ]0,2.106 220.106
𝜎= ≤ = =160.106< = 183. 106
2(𝑆−𝐶)𝜑 1,2 2(4−2,68)10−3 .0,95 1,2
Trong đó:
po=pth+p1=0,2.106+0=0,2.106 [N/m2]
pth: áp suất thử thủy lực tra bảng XIII.5
p1: áp suất thủy tỉnh của nước
⟹ 𝑉ậ𝑦 𝑏ề 𝑑à𝑦 𝑡ℎá𝑝 𝑠ấ𝑦 là 4 mm
22
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Chọn chiều dày đáy nón bằng chiều dày thiết bị S = 4mm.
4G
d=√
πvρ
Trong đó:
G là lưu lượng khối lượng của lưu chất; kg/s
v là vận tốc lưu chất; m/s
ρ là khối lượng riêng của lưu chất; kg/m3
4.5.1 Ống nhập liệu
G1 = 250 (kg.h-1)
ρdd = 1050 (kg.m-3)
4 × 250
⇒d=√ = 0.013 (m)
3600 × 𝜋 × 0.5 × 1050
G2 = 103.093 kg.h-1
Ρbột = 920 kg.m-3
4.103.093
⇒d=√ = 0,01 m
3600 × 𝜋 × 0.4 × 920
Chọn dt = 50 mm, dn = 60 mm
24
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Tai
2.5 173 1.45 150 120 130 215 8 60 20 30 3.48
treo
Chọn chân đỡ
25
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Trong đó:
𝛼1 :hệ số cấp nhiệt từ trong lòng tháp đến thành thiết bị
𝛼2 :hệ số cấp nhiệt từ thành thiết bị ra môi trường bên ngoài
𝛿:chiều dày võ thiết bị
𝜆:hệ số dẫn nhiệt
26
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Hệ số cấp nhiệt trong lòng đến thành tháp do đối ưu lưỡng bức 𝛼′1 :
Nu = 0.018.Re0,8.𝜀1 (V.42/16[11])
Trong đó: 𝜀1 -hệ số hiệu chỉnh tính đến tỉ số giữa chiều dài và đường kính.
𝑅𝑒 > 104
𝐻 4,3 } −→ 𝜀1 = 1,4
= = 2.15
𝐷 2
Hệ số cấp nhiệt trong lòng đến thành tháp do đối lưu tự do:
𝑔.𝐷 3 .(𝑡𝑡𝑏 −𝑡2) 0,25
Nu=0,47.Gr0,25=0,47[ ] (CT 1.29/24[])
𝑣𝑘 2 .𝑇𝑡𝑏
9,81.23 (170−90)
=0,47[(32,49.106 )2 ]0,25=160
.(127,5+273)
𝑁𝑢.𝜆 160.0,0378
𝛼”1= = = 3,204
𝐷 2
27
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
9,81.23 (49−28)
=0,47[(16,7106 )2 ]0,25=95,63
.(49+273)
𝑁𝑢.𝜆 95,63.2,82.10−2
𝛼′2 = = = 1,35 [𝑊/m2]
𝐷 2
Trong đó:
𝜀=0,8: độ đen của vỏ tháp bằng thép
Co=5,7: hệ số cấp nhiệt của vật đen tuyệt đối
t1= tn+273 =170+273=343 oC
t2= tk +273 =28+273=301oC
343 4 301 4
0,8−5,7[( ) −( ) ]
100 100
⟹ 𝛼"2 = =6,116 [W/m2độ]
343−301
28
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
Trong đó:
tw2,tw3: nhiệt độ bên trong và bên ngoài thành thiết bị xem tw1~tw2=170oC
tw3,tw4: nhiệt độ bên trong và bên ngoài của lớp vỏ bảo vệ xem tw3~tw4=70oC
Dn:đường kính trung bình của thiết bị khi kể cả lớp cách nhiệt và lớp vỏ bảo vệ
Dn= Dt + 2.( 𝛿 1+ 𝛿 2+ 𝛿 3) = 2+2(5+ 𝛿 2+1)10-3 = 2,012+2 𝛿 2[m]
Thay vào tính được 𝛿 2=8,6.10-3[m]=8,6[m]
Chọn 𝛿 2=10[mm]
- Hệ số truyền nhiệt tổng quát từ trong lòng thiết bị ra môi trường xung quanh
là:
1 1
K= =
1 1 δ + δ3 δ2 1 1 (5 + 1)10−3 0.01
+ + 1 + + + +
α1 α2 λ1 λ2 5,468 7,466 16.3 0.0372
= 1.71(W. m−2 . độ−1 )
- Chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa môi trường trong thiết bị và môi trường
xung quanh:
∆t1 = t1 − t n = 250 − 70 = 1800 C
∆t 2 = t tb − t k = 170 − 28 = 1420 C
Q mt 28374,671
=> qmt = = = 193.147(kJ. kg −1 )
W 146,907
29
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
30
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ PHỤ
5.1 Tính calorifer
Các thông số ban đầu:
- Các thông số của không khí:
Lượng không khí đi trong thiết bị:
G2′ = L0 = 2756,483 (kg. h−1 ) = 0,766 (kg. s −1 )
Nhiệt độ không khí ban bầu là t0=280C vào calorifer được gia nhiệt đến t”f2
= 2700C (xem tổn thất nhiệt từ calorifer đến tháp là 200C).
Chọn loại ống thép dùng làm ống truyền nhiệt có hệ số dẫn nhiệt λ = 50,2
đường kính ống d2/d1 =40/34 mm. Ống được đặt song song; bước ống: S1 = S2 =
1,5d2.
- Khói lò:
Khói lò cho đi trong ống thép với vận tốc là ω1 = 6 m/s; không khí đi ngoài
ống thép với vận tốc là: ω2 = 3 m.s-1.
Lưu lượng: G1′ = 1(kg.s-1)
Nhiệt độ: t ′f1 = 40000 C
Nhiệt độ trung bình của không khí:
t f2 = 0.5(t ′′f2 + t ′f2 ) = 0.5(270 + 28) = 1490 C
Từ nhiệt độ tf2 tra bảng thông số vật lý ta có:
Khối lượng riêng 𝜌𝑓2 = 0.835 (kg.m-3)
Độ nhớt động: 𝑣𝑓2 = 28.945 × 10−6 (m2.s-1).
Hệ số dẫn nhiệt: 𝜆𝑓2 = 3.565 × 10−2 (W.m-1.độ-1).
Nhiệt dung riêng: 𝑐𝑝𝑓2 = 1.015(kJ.kg-1.độ-1).
Chuẩn số Prandl của không khí: Pr1=0.683.
Nhiệt lượng mà không khí nhận được:
Q 2 = G2′ cp (t ′′f2 − t ′f2 ) = 0.766 × 1.015(270 − 28) = 188.153(kJ)
Để xác định gần đúng nhiệt độ trung bình của khói lò sau khi trao đổi nhiệt với
không khí giả sử nhiệt độ của nó là tf1 = 3500C sau đó tính lặp kiểm tra lại.
Ở nhiệt độ tf1 = 3500C ta có : Cp1 = 1.059(KJ.Kg-1.độ-1).
31
Từ phương trình truyền nhiệt ta có nhiệt lượng mà khói lò truyền cho không khí là:
Q1 = G1′ cp1 (t ′f1 − t ′′f1 )
Bỏ qua tổn thất nhiệt thì lượng nhiệt này đúng bằng nhiệt lượng mà không khí nhận
được Q2, do vậy ta có:
Q2 188.153
t ′′f1 = t ′f1 − ′ = 350 − = 222,330 C
G1 cp1 1 × 1.059
Nhiệt độ trung bình của khói lò được tính lại như sau :
t ′f1 + t ′′f1 350 + 222.33
= = 311.1650 C
2 2
Vì vậy chọn nhiệt độ trung bình của khói lò là 3500C là hợp lý.
Vậy ta dùng tf1 = 3500C để chọn các thông số vật lý của khói lò, tra bảng ta có:
Khối lượng riêng của khói lò: ρ1 = 0,566 (kg.m-3).
Nhiệt dung riêng của khói lò: cp1 = 1,059 (KJ.Kg-1.độ-1).
Hệ số dẫn nhiệt của khói lò: λf1 = 4.91*10-2 (W.m-1.độ-1).
Độ nhớt động học của khói lò : υf1 =55,46*10-6 (m2.s-1).
Chuẩn số Prandl của khói lò: Pr1 = 0,676.
Chuẩn số Reynolds của khói lò được tính theo công thức sau:
w1 d 6 × 0.034
Re = = = 3768.327
vf1 55.46 × 10−6
Với giá trị của chuẩn số Re trên tra bảng ta có :
Nu
= 10
Pr10.43
=> Nu = 8.45
Từ đây ta tính được hệ số cấp nhiệt về phía khói lò:
αf1 d1
Nu =
λf1
Nu × λf1 8.45 × 4.91 × 10−2
αf1 = = = 12.2(W. m−2 . độ−1 )
d1 0.034
Về phía không khí ( bên ngoài ống):
w 2 d2 3 × 0.04
Ref2 = = = 4145.79 > 103
vf2 28.945 × 10−6
32
Không khí đi trong calorifer theo phương vuông góc vói chùm ống trong trường hợp
này thì chuẩn số Nu được tính theo công thức sau:
Nu = 0.41Re0.6 0.35
f2 Pr1 = 0.41 × 4145.790.6 × 0.6760.35 = 52.946
Từ đây ta tính được hệ số cấp nhiệt phía không khí đi ngoài ống :
αf2 d2 Nuλf2 52.946 × 3.565 × 10−2
Nu = => αf2 = = = 50.088(W. m2 . độ−1 )
λf2 d2 0.04
Hệ số truyền nhiệt tổng quát cho calorifer :
1 1
K= = −3 9.904(W. m−2 . độ−1 )
1 1 δ 1 1 6 × 10
+ +
αf1 αf2 λ 12.2 + 50.088 + 50.2
Độ chênh lệch nhiệt độ trung bình logarit:
Trong calorifer dòng không khí và dòng khói lò trao đổi nhiệt giao dòng với nhau
một cách hỗn độn do trong calorifer có nhiều tấm ngăn làm đổi hướng của dòng không khí
phía ngoài ống . Lúc này chênh lệch nhiệt độ trung bình sẽ lớn hơn trường hợp xuôi chiều
nhưng nhỏ hơn trường hợp ngược chiều và được tính theo công thức sau:
∆t = ∆t ng ε
Trong đó :
∆t ng = t f1 − t f2 = 350 − 149 = 2010 C
ε : hệ số hiệu chỉnh, để tính được ε ta cần tính , (V.11/5 [11]):
t ′f1 − t ′′f1 400 − 222.33
R = ′′ = = 0.734
t f2 − t ′f2 270 − 28
t ′′f2 − t ′f2 270 − 28
P= ′ = = 0.651
t f1 − t ′f2 400 − 28
Từ hai thông số trên dựa vào đồ thị thực nghiệm (V.7/8[11]) ta tra được: ε=0,83
Thay vào ta có :
∆t = 201 × 0.83 = 166.830 C
Tổng diện tích bề mặt trao đổi nhiệt :
Q2 188.153 × 103
F= = = 113,874 (m2 )
K∆t 9.904 × 166.83
Diện tích mặt ngoài của một ống là :
F1ống = 2πdtb L = 2 × 3.14 × 0.5(0.04 + 0.034) × 2 = 0.465(m2 )
Trong đó L là chiều dài của thiết bị, chọn sơ bộ L = 2 m
33
Tổng số ống cần cho thiết bị truyền nhiệt là:
F 113.874
n= = = 245(ống)
F1ống 0.465
Bố trí số ống trong 1 dãy bằng số dãy, nên số dãy là:
4 4
m = √1 + (𝑛 − 1 ) = √1 + (245 − 1) = 18
3 3
Bước ống:
𝑠 = 1.5𝑑𝑡𝑏 = 1.5 × 0.5 × (0.04 + 0.034) = 0.055(m)
. Chiều rộng thiết bị:
𝐵 = s(m − 1) + 2a = 0.055(18 − 1) + 2 × 0.01 = 0.955(m)
. Chiều cao thiết bị :𝐴 = 𝐵 = 1(m).
Nguyên tố C H O N S A W
Lượng không khí khô cần thiết để đốt cháy 1 kg nhiên liệu là, (CT 2.5/83[9]):
- Theo công thức Mendeleep, nhiệt trị cao của dầu FO, (CT 2.3/83[9]):
34
Sau khi cháy với dầu trở thành khói lò nó được dẫn vào buồng hoà trộn với không
khí ban đầu để có nhiệt độ mong muốn. Quá trình này được đặc trưng bởi hệ số dư của
không khí, (CT 2.6/85[9]) :
Trong đó :
43900 × 0.9 + 1.27 × 28 − (9 × 0.1238 + 10−4 )3478 − (1 − (9 × 0.1238 + 10−4 ))1.0182 × 400
α= = 5.609
13.9(0.02(3478 − 2552) + 1.182(400 − 28))
- Lượng không khí khô sau buồng hoà trộn cần thiết là, (CT 3.8/85[17]):
G2′ 2756.483
B= = = 35.407(kg. h−1 )
Lk 77.851
Thể tích nhiên liệu tiêu tốn cho quá trình sấy là:
B 35.407
Vd = = = 38.385(l. h−1 )
ρd 0.92
35
5.2 Tính và chọn cyclon lắng
Hệ bụi là dòng không khí có nhiệt độ khoảng 900C chứa các hạt mịn của sản phẩm
sấy phun với kích thước bé nhất khoảng 44.5 µm. Lưu lượng khí L = 2756.483(kg.h-1),
(188-189/[7]).
− Khối lượng riêng của khí:
273
ρ = 1.293 = 0.973(kg. m−3 )
273 + 90
− Lưu lượng khí vào cyclon:
L 2756.483
Vs = = = 0.787(m3 . s −1 )
ρ3600 0.973 × 3600
∆𝑃/𝜌𝑘 = 740
Chọn cyclon của viện NIOGAS: {
𝜉 = 100
2. Δ𝑃 2.740
𝑉𝑝′ = √ = √ = 3.8 (𝑚. 𝑠 −1 )
𝜉. 𝜌𝑘 100
4. 𝑉𝑠 4.0.787
D=√ = √ = 0.5(m)
π𝑉𝑝′ 3.14 × 3,8
Chọn cyclon theo catalogue của hãng NIOGAS với đường kính D = 0.5m theo bảng
( 4.1 /188[7]).
Đường Chiều rộng Chiều cao Đường kính Chiều cao Chiều cao
kính cửa vào cửa vào ống tâm võ trụ nón
36
− Trở lực của cyclon:
4L0 4 × 2756.483
w= 2
= = 12.78(m. s −1 )
ρπ∅ 1.177 × 3.14 × 0.32 × 3600
Ta thấy:Regh < Re < Ren nên hệ số ma sát được tính theo công thức, (CT II.
64/380/[6]:
0.25
𝜀 100 0.25 0.5 × 10−3 100
𝜆 = 0.1 (1.46 + ) = 0.1 (1.46 + ) = 0.023
∅ 𝑅𝑒 0.3 24.4 × 104
𝑙 𝑤2 1 12.782
∆𝑃1 = 𝜆 𝜌 = 0.023 1.177 = 7.37(N. m−2 )
∅ 2 0.3 2
Trong đó :
𝐹 = 𝐹1 − 𝐹2 = 0.8 × 2 − 15(2 × 0.04) = 0.4(m2 )
F1 : Diện tích bề mặt truyền nhiệt .
F2 : Diện tích chiếm chỗ của các ống truyền nhiệt.
− Chuẩn số Reynol:
wl 2.9 × 2
Re = = = 23.43 × 104
v 24.754 × 10−6
− Do ống sắp theo kiểu song song nên:
38
− Trở lực:
l w2 15 20.172
∆P3 = λ ρ = 0.0234 × 0.746 = 177.5(N. m−2 )
∅ 2 0.3 2
Trở lực trong thiết bị sấy:
16 16
λ= = = 1.43
Re0.2 (17.36 × 104 )0.2
l w2 3 0.742
∆P4 = λ ρ = 1.43 0.779 = 0.61(N. m−2 )
∅ 2 1.5 2
Trở lực đột thu mở vào và ra thiết bị:
− Tiết diện của ống:
π∅2 3.14 × 0.32
F= = = 0.071(m2 )
4 4
− Tiết diện của tháp sấy:
πD2 3.14 × 1.62
F1 = = = 2.01(m2 )
4 4
Ta có: F⁄F1 = 0.035 từ đây tra bảng ta có ε = 0.75.
− Xem trở lực đột thu bằng trở lực đột mở; vậy tổng trở lực đột thu và đột mở được
tính theo biểu thức sau:
w2 20.172
∆P5 = 2ε ρ = 2 × 0.75 × 0.746 = 227.62(N. m−2 )
2 2
Vậy tổng trở lực là:
= 64.75(mmH2 O)
− Áp suất quạt trong điều kiện thực tế:
273 + t 760 ρk 273 + 180 0.779
H = HP = 64.75 × = 65.81(mmH2 O)
293 B ρ 293 1.185
Trong đó:
t: nhiệt độ làm việc của khí
ρ : khối lượng riêng của khí ở điều kiện tiêu chuẩn
ρk : khối lượng riêng của khí ở điều kiện làm việc
B: áp suất tại nơi đặt quạt ( B = 760mmHg).
39
− Công suất của quạt được tính theo công thức:
gG1′ HP 9.81 × 1.945 × 65.81
N= = = 1.79(kW)
η1000 0.7 × 1000
Trong đó: G1’=1.945 (kg.s-1)
𝜂=0.7, hiệu suất chung.
HP: cột áp toàn phần của quạt.
Trong hệ thống dùng 2 quạt mắc nối tiếp như vậy công suất của mỗi quạt là 0.9KW.
Một quạt đặt trước calorifer đẩy không khí vào calorifer còn một quạt đặt sau cyclon
hút không khí khỏi thiết bị sấy. Công suất của động cơ mỗi quạt:
Nđc = βN = 1.1 × 0.9 = 1(kW)
Với: N = 0.9 chọn hệ số dự trữ β = 1,1.
40
KẾT LUẬN
Sau một thời gian tìm tòi nghiên cứu về đề tài sấy vật liệu đặc biệt là sấy phun cà phê
bột hoà tan em có một vài nhận xét về ưu, nhược điểm của công nghệ này như sau:
Về mặt ưu điểm:
- Công nghệ này có thể sấy được các loại vật liệu dạng dung dịch, dạng huyền phù
với thời gian sấy rất nhanh.
- Sản phẩm thu được ở dạng bột mịn, không cần nghiền, và chất lượng hầu như không
bị biến đổi nhiều đổi sau với ban đầu.
- Thiết bị này có thể dễ dàng tự động hoá, điều khiển bằng máy tính
Về khuyết điểm:
- Thiết bị khó gia công, khó chế tạo đặc biệt là cơ cấu đĩa phun ly tâm. Quá trình sấy
diễn ra trong buồng sấy với chế độ phức tạp.
Hiện nay thiết bị sấy phun được sử dụng rất rộng rãi trong thực tế như sấy sản xuất
bột cam, bột đậu nành, sản xuất sữa bột…và đặc biệt là trong công nghệ sản xuất cà phê
hoà tan vì nó cho chất lượng sản phẩm cao và thời gian sấy ngắn mà các thiết bị khác không
đáp ứng được.
Qua tính toán thiết kế tuy kết quả chỉ mang ý nghĩa lý thuyết nhưng giúp em biết được
các bước cơ bản, các nguyên tắc, cách áp dụng công thức, tra bảng để tìm thông số, trong
việc thiết kế một thống sản xuất thực phẩm. Đây là một tiền đề quan trọng cho một kỹ sư
sau khi ra trường.
Sau một thời gian cố gắng tìm đọc, tra cứu tài liệu tham khảo, cùng với sự giúp đỡ tận
tình của cô hướng dẫn em đã hoàn thành nhiệm vụ thiết kế được giao. Đồ án thiết kế quá
trình thiết bị tuy đã hoàn thành, nhưng vẫn còn nhiều điểm thiếu soát, mong các thầy cô
nhận xét và hướng dẫn để bài của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình của tiến sĩ Ngô
Trương Ngọc Mai đã giúp em hoàn thành đồ án môn học này.
41
Thông số:
42
Đồ án quá trình và thiết bị công nghệ hóa SVTH: Võ Quốc Qui
2. https://www.puriocafe.com/tin-tuc/nhung-dieu-chua-biet/213-thanh-phan-
hoa-hoc-hat-cafe-nguyen-chat-khi-rang-se-thay-doi-nhu-the-
nao.html#.WG_ENHyg-00
3. http://www.slideshare.net/linhlinpine/cong-nge-say-phun-va-ung-dung-
trong-san-xuat-thucpham-do-an-thuc-pham
4. http://anadacoffee.vn/cac-phuong-phap-che-bien-ca-phe.html
5. Trần Xoa - Nguyễn Trọng Khuông - Hồ Lê Viên, Sổ tay quá trình và thiết bị
công nghệ hóa chất tập 1, Nhà XB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2006.
6. Trần Xoa - Nguyễn Trọng Khuông - Phạm Xuân Toản, Sổ tay quá trình và
thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, Nhà XB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2006.
7. Trần Văn Phú, Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, Nhà XB Giáo dục, Hà Nội,
2001.
8. Trần Văn Phú, Kỹ thuật sấy, Nhà XB Giáo dục, Hà Nội, 2008.
9. Hoàng Văn Chước, Kỹ thuật sấy, Nhà XB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
1999.
10. Hoàng Văn Chước, Thiết kế hệ thống thiết bị sấy, Nhà XB Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội, 2006.
11. Nguyễn Văn Lụa, Kỹ thuật sấy vật liệu, Nhà XB Đại học Quốc gia, TP. Hồ
Chí Minh, 2006.
12. Nguyễn Văn May, Giáo trình kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm, Nhà XB Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2004.
13. Phạm Xuân Toản, Các quá trình thiết bị trong công nghệ hoá chất và thực
phẩm - Tập 3: Các quá trình và thiết bị truyền nhiệt, Nhà XB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội, 2008.
14. Võ Văn Bang – Vũ Bá Minh, Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học và thực
phẩm – Tập 3 Truyền khối, Nhà XB Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh, 2004.
15. Phạm Văn Bôn -Vũ Bá Minh - Hoàng Minh Nam, Quá trình và thiết bị trong
công nghệ hoá học, Tập 10, Nhà XB Đại Học Bách Khoa, TP. Hồ Chí Minh, 2000.
16. Lê Văn Việt Mẫn, Công nghệ chế biến thực phẩm, Nhà XB Đại học Quốc
Gia, TP. Hồ Chí Minh, 2009.
17. Bộ môn Máy và Thiết bị, Bảng tra cứu Quá trình cơ học – Truyền nhiệt –
Truyền khối, NXB ĐHQG TPHCM, 2009.
18. Hồ Lê Viên, Tính toán, thiết kế các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu khí, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, 2006.
19. Lê Nguyễn Đoan Duy - Lê Mỹ Hồng, Giáo trình công nghệ thực phẩm truyền
thống, Nhà XB Đại Học Cần Thơ, 2012.
43