Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
-Tiện lợi
CMC là một dẫn suất của cellulose có tính anion, hòa tan trong nước. CMC có trong thái
bột rời, không mùi vị, màu từ nâu nhạt đến trắng và khá hút ẩm. Loại có phẩm cấp cao, tinh
khiết có hàm lượng>=99,5% được gọi là gum cellulose
CMC là một polyme với các nhóm carboxylmethyl(-CH₂COOH) liên kết với một số
nhóm hydroxyl của các glucopyranose monomer tạo nên khung sườn cellulose, nó thường được
sử dụng dưới dạng muối natri carboxylmethyl cellulose.
Đặc tính trong dung dịch và độ hòa tan của CMC sẽ khác nhau tùy thuộc vào giá trị DP
và DS cũng như tính đồng đều của sự thay thế. Gía trị DS sẽ cho biết nhóm carboxyl trung bình
trên mỗi AGU. Dẫn suất cellulose là các polymer mạch dài và khối lượng phân tử được xác định
bởi cả hai giá trị DP và DS. Khi tăng giá trị nhỏ về khối lượng phân tử sẽ tạo ra mức tăng lớn
về độ nhớt.
Độ hòa tan: Độ dài của chuỗi polymer sẽ ảnh hưởng đến độ hòa tan. Độ dài giảm sẽ ảnh
hưởng đến độ hòa tan, tăng số nhóm thay thế cũng sẽ làm tăng độ hòa tan. Loại CMC có DS
thấp và sự thay thế kém đồng đều sẽ hoàn tan kém hơn so với loại có DS cao khi cả 2 loại có
cùng giá trị DP .
Độ nhớt: CMC có độ dài phân tử cao sẽ có độ nhớt lớn. Độ nhớt của CMC cũng bị ảnh
hưởng bởi các hợp chất tan trong nước không giới hạn như glycerin hoặc ethanol. Có thể làm
tăng độ nhớt của CMC bằng việc tăng tỷ lệ của các hợp chất này trong hệ thống
Tính chất giữ nước: Loại CMC có độ hòa tan thấp sẽ có khả năng giữ nước lớn . Trong
thực nghiệm, để đánh giá khả năng giữ nước của nguyên liệu, người ta phân tán chúng trong
điều kiện tối ưu và để yên trong 30 phút sau đó tiến hành ly tâm .
Tương tác với protein :CMC có tác dụng làm bền các sản phẩm nước giải khát có protein
ở pH thấp . Quá trình lên men hoặc việc bổ sung acid trực tiếp sẽ làm đông tụ protein trong sữa
hoặc sữa đậu nành . Bản chất anion của CMC sẽ tạo ra tương tác với protein tích điện dương ở
gần hoặc tại điểm pH đẳng điện . Sự hình thành phức CMC - protein sẽ thúc đẩy tính ổn định
của sữa và sữa đậu nành có bổ sung acid tạo ra các sản phẩm sữa chua uống và nước giải khát
protein có hương vị trái cây
3. Một số ứng dụng của CMC trong thực phẩm
-Sản phẩm nước giải khát
-Nước giải khát có protein
-Sản phẩm bánh mì
-Sản phẩm bánh bông lan và bánh ngọt
-Sản phẩm mì nui và mì ăn liền
-Sản phẩm kem và đồ tráng miệng đông lạnh
-Sản phẩm kem trang trí bề mặt được tạo xốp
Ứng dụng trong sản xuất nước giải khát có hương vị trái cây. Dung dịch CMC có hòa tan
cao, độ trong tuyệt vời là các ưu điểm đáng kể dùng rộng rãi trong nước giải khát. Các nhà khoa
học nhận thấy các dung dịch gum có tính chất thixotrophy cao tạo ra một cảm giác lỏng, mượt ,
nhẹ nhàng mà các loại có tính thixotrophy thấp không có được, các keo thực phẩm có tình
thixotrophy đáng kể bao gồm : pectin , CMC , LBG ... và tất cả đều được sử dụng phổ biến
trong nhiều loại nước giải khát . CMC được dùng trong các loại nước giải khát có hương vị trái
cây để tạo ra cảm giác giống nước ép trái cây ở trong miệng các dẫn xuất cellulose cũng được
dùng để thay thế đường trong nước giải khát năng lượng thấp hoặc ít ngọt . CMC cũng được
dùng để tham gia tạo cảm giác mượt mà hoặc làm tròn vị trong nước giải khát
HPC có thể làm giảm hiệu quả độ chua và độ mặn trong nước ép cà chua mà ít ảnh hưởng
đến hương vị của nó. Người ta cũng thấy loại CMC có độ nhớt trung bình làm giảm độ chua
đáng kể trong khi chỉ có một ảnh hưởng nhỏ đến độ ngọt trong sản phẩm nước giải khát hương
cam.
Nhiều loại nước giải khát được bổ sung axit nhằm hai mục đích: tạo hương vị và bảo
quản, do GMC có bản chất anion nên có thể có khả năng đem và làm tăng độ pH so với sản
phẩm không có CMC, vì vậy phải có sự điều chỉnh công thức thích hợp để tạo ra mouthfeel và
hình thái hương vị như mong muốn
II. Gelatin
III. Alginate
1. Đặc tính và cấu trúc
Acid alginic là một acid hữu cơ có trong tảo nâu, trọng lượng phân tử từ 32000 – 200000.
Cấu tạo hóa học của acid alginic gồm 2 phần tử β-D-mannuronic và α – L – guluronic acid liên
kết với nhau bằng liên kết 1- 4 glucozid. Nó không bền dễ tự bị phân hủy nên người ta chuyển
nó thành các hợp chất muối alginate khác nhau bền hơn và hòa tan trong nước. Acid alginic
được chiết xuất ra từ tảo nâu dưới dạng natri alginat, alginat có trọng l ượng phân tử 20000 –
60000
Phân loại theo dạng muối
Alginate Natri (C5H7O4COONa)n
* Alginate có 1 số tính chất như nó có tính acid yếu , không màu , không mùi , không tan
trong các dung môi hữu cơ và nước . Có tính hút nước trương nở khi ngâm trong nước. Khi
Alginate với kim loại hóa trị II thì có độ chắc cao, tạo màu tùy theo kim loại, không hòa tan
trong nước, khi ẩm thì dẻo, khi khô thì có độ cứng cao. Khi Alginate với kim loại hóa trị I thì dễ
bị cắt mạch bởi các yếu tố acid, kiềm mạnh, enzyme, nhiệt độ cao, dễ hòa tan trong nước tạo
dung dịch keo có độ dính, độ nhớt cao, khi làm lạnh không đông, khi khô có tính đàn hồi trong
suốt.
2. Một số tính chất của Alginate :
* Độ nhớt :
Khi hòa tan các Alginate vào nước chúng sẽ ngậm nước và tạo ra dung dịch nhớt. Độ
nhớt phụ thuộc vào chiều dài phân tử Alginate. Trong một số trường hợp độ nhớt có thể tăng ở
nồng độ thấp với sự có mặt của một số hợp chất vô cơ như : CaSO4, CaCO3.
Sự hóa dẻo của màng có thể nâng cao bằng cách thêm vào các tác nhân làm dẻo, kết quả
làm cho độ bền của màng càng tăng lên , ít bị rách .
Alginate có thể kết hợp với các thành phần khác để tào thành màng hợp phần. Màng hợp
phần Alginate và tinh bột được cho là có độ bền cơ học cao, Lipid , sáp , các loại acid béo , các
loại dầu, chất béo nó có thể được kết hợp với Alginate trong màng hợp chất Alginate-Lipid. Dựa
trên tính kị nước sự kết hợp màng làm tăng cường rào cản sự bốc hơi nước.
Một số tính chất tiêu biểu của Alginate là khả năng tạo gel, trong điều kiện nhiệt độ cao,
ở trạng thái sôi và khi làm nguội thì sẽ trở thành dạng gel . Thông thường kết hợp với Ca2+
*Kĩ thuật tạo gel: gel thành lập có thể kiểm soát được thông qua sự giải phóng Ca2+ hay dung
dịch Alginate. Alginate được tạo gel bằng cách nhúng hay phun dung dịch chứa Ca2+. CaCl2 là
chất phổ biến thường được sử dụng đi chung.
Các alginat cũng được ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm. Thường natri
alginat được sử dụng nhiều nhất và là hợp phần tạo kết cấu cho nhiều sản phẩm. Trong sản
phẩm natri alginat là chất làm đặc, làm dày để ổn định các bọt cũng như để tạo cho nước quả
đục những thể đặc biệt. Với những thực phẩm có độ acid cao không thể dùng natri alginat được
thì propylenglycol alginat là chất thay thế rất tốt vì nó bền được cả trong vùng pH = 0 – 3.
Một hợp chất của acid alginic có t ên là lamizell một alginat kép của natri và canxi với
một tỷ lượng nhất định. Lamizell tạo ra đ ược một độ nhớt đặc biệt và cho khả năng ăn ngon
miệng cũng được quan tâm trong sản xuất thực phẩm. Bên cạnh đó, natri alginat còn được dùng
làm chất bảo vệ kem đá vì nó có nhiều tác dụng đối với sản phẩm như:
2. Tính chất:
Độ tan: Carrageenan tan trong nước nhưng độ tan của nó phụ thuộc vào dạng, nhiệt độ,
pH,nồng độ của ion và các chất tan khác. Nhóm carrageenan có cầu nối 3,6-anhydro không ưa
nước, do đó các carrageenan này không tan trong nước. Nhóm carrageenan không có cầu nối th ì
dễ tan hơn. Thí dụ như λcarrageenan không có cầu nối 3,6-anhydro và có thêm 3 nhóm sulfat ưa
nư ớc nên nó tan trong nước ở điều kiện bất kỳ. Đối với κ –carrageenan thì có độ tan trung bình,
muối natri của κ –carrageenan tan trong nước lạnh nhưng muối kali của κ –carrageenan chỉ tan
trong nước nóng.
Độ nhớt của các dung dịch carrageenan phụ thuộc v ào nhiệt độ, dạng, trọng lượng phân
tử và sự hiện diện của các ion khác tr ong dung dịch. Khi nhiệt độ và lực ion của dung dịch tăng
thì độ nhớt của dung dịch giảm. Các carrageenan tạo thành dung dịch có độ nhớt từ 25 – 500
Mpa, riêng κ –carrageenan có thể tạo dung dịch có độ nhớt tới 2000 Mpa.
Khả năng tạo gel phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của các cation.
3. Ứng dụng:
Carrageenan được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực chế biến thực phẩm khác nhau như:
kem, phomat, bánh pudding, si rô, đồ uống lạnh, mứt ít đường và sữa chua.
Các công ty chế biến thịt cũng sử dụng carrageenan trong chế biến thịt vì carrageenan có
khả năng tăng hiệu suất các sản phẩm bằng cách giữ nước bên trong sản phẩm. Ngoài ra,
carrageenan còn được thêm vào bia hoặc rượu để tạo phức protein và kết lắng chúng làm cho
sản phẩm được trong hơn.