Professional Documents
Culture Documents
PECTIN
Giới thiệu
- Pectin là phụ gia làm dày làm đặc trong công nghệ chế biến để tạo ra sản phẩm đa
dạng, phong phú, dễ bảo quản khi vận chuyển
Pectin là một polymer của các acid polygalacturonic và các este methyl của chúng.
Nó có nhiều ở quả, củ hoặc thân cây như: Táo, mận, cam, chanh, cà rốt, lê, cà
chua,… Đóng vai trò vận chuyển nước và lưu chất cho các trái cây đang trưởng
thành. Duy trì hình dáng và sự vững chắc của trái cây
- Ví dụ pectin chứa trong táo 10 – 15%; quả citrus 20 – 50%; củ cải đường 10 –
20%; loài hoa hướng dương 15 – 25%
Chỉ số quốc tế INS
- Pectin tên tiếng anh là pectins. Chỉ số quốc tế INS là 440
Pectin có hai dạng :
+ Dạng protopectin không tan, tồn tại chủ yếu ở thành tế bào dưới dạng kết hợp
với polysaccharide araban
+ Dạng hòa tan của pectin, tồn tại chủ yếu ở dịch tế bào.methoxyn
polygalacturonic.
Chính vì an toàn và có khả năng làm đông nên Pectin được sử dụng nhiều trong nhiều
món ăn hằng ngày
Làm mứt trái cây: Pectin trong mứt đóng vai trò là chất tạo gel, nên khi sử dụng pectin
làm mứt, bạn sẽ thấy khả năng giữ nước của mứt rất cao và giải phóng mùi tốt (thơm
hơn).
Làm chế phẩm trái cây (dùng cho các loại bánh nướng): cũng đóng vai trò là chất tạo
gel, Pectin có tác dụng tạo kết cấu láng mịn, ổn dịnh hình dạng, ít chảy nước, tăng mùi
thơm,....
Làm yoghurt: phân tử Pectin có thể liên kết với một protein tích điện dương, tạo thành
chất không bị đông lại khi gia nhiệt, làm cho protein trong sữa không bị đông tụ ở nhiệt
độ cao, giúp sữa chua luôn dẻo.
Pha với nước chanh để uống, giống như thức uống giải khát đồng thời cung cấp thêm
hàm lượng vitamin C, trẻ hóa làn da và hỗ trợ tốt cho tiêu hóa.
Sử dụng tạo nổi cho các loại nước: Các loại nước có hạt chia hay tép cam, người ta
thường cho vào phụ gia Pectin để tạo trạng thái lơ lửng giúp thành phẩm đẹp mắt hơn.
Ngoài ra, Pectin cũng là một trong những thành phần nguyên liệu trong các công thức chế
biến thực phẩm như sản xuất bánh kẹo, mứt, các loại sốt cà chua, tương ớt,....
1. http://hoathucpham.saodo.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/polymer-trong-tu-
nhien-va-ung-dung-trong-thuc-pham-79.html
2. https://luanvan.co/luan-van/nghien-cuu-pectin-va-ung-dung-trong-cong-
nghe-thuc-pham-2225/
3. https://issuu.com/vitachem/docs/aglupectin_brochure_vn_
DẪN XUẤT CỦA CELLULOSE
Giới thiệu
- Dẫn xuất cellulose (CMC, MC, MHPC và HPC) đã được sử dụng trong thực phẩm
trong nhiều năm nay. Và nó vẫn ngày càng phát triển nhờ khám phá các úng dụng
mới của cellulose và tạo ra các sản phẩm thực phẩm mới. Nhờ khả năng tan trong
nước của các dẫn xuất cellulose đã tạo ra sự thay đổi tính chẩt lưu biến, cải tiến
cấu trúc và kết cấu của sản phẩm thực phẩm
SODIUM CARBOXYLMETHYL CELLULOSE ( CMC )
- Dẫn xuất này còn được gọi là gum cellulose và là loại được sử dụng phổ biến nhất
- CMC là một dẫn xuất cellulose sở hữu các nhóm carboxymethyl (-CH 2 -COOH)
liên kết cùng một số nhóm hydroxyl của các monome glucopyranose, từ đó, tạo
thành khung sườn cellulose. Ngoài ra, CMC cũng thường được người ta sử dụng
như muối Natri, còn được biết đến với tên gọi là Natri Carboxymethyl Cellulose
- Chỉ số INS: 466
Cấu tạo hóa học:
Phụ thuộc vào giá trị DS tức là mức độ thay thế, giá trị DS cao cho độ hòa tan thấp và
nhiệt độ tạo kết tủa thấp hơn do sự cản trở của các nhóm hydroxyl phân cực. Tan tốt ở
40oC và 50oC.
Cách tốt nhất để hòa tan nó trong nước là đầu tiên chúng ta trộn bột trong nước nóng,
để các hạt cenllulose methyl được phân tán trong nước, khi nhiệt độ hạ xuống chúng ta
khuấy thì các hạt này sẽ bị tan ra. Dẫn xuất dưới 0.4 CMC không hòa tan trong nước.
Độ nhớt
Với CMC dẫn xuất 0.95 và nồng độ tối thiểu 2% cho độ nhớt 25Mpa tại 250C. CMC
là các anion polymer mạch thẳng cho chất lỏng gọi là dung dịch giả.
Dung dịch 1% thông thường có pH = 7 – 8,5, ở pH< 3 độ nhớt tăng, thậm chí kết tủa.
Do đó không sử dụng được CMC cho các sản phẩm có pH thấp, pH >7 độ nhớt giảm ít.
Độ nhớt CMC giảm khi nhiệt độ tăng, và ngược lại.
Độ nhớt của CMC còn chịu ảnh hưởng bởi các ion kim loại:
Cation hóa trị 1: ít tác dụng ở điều kiện thường (trừ Agar+)
Cation hóa trị 2: Ca2+, Mg2+ làm giảm độ nhớt.
Cation hóa trị 3: Al3+, Cr3+, Fe3+ tạo gel..
CMC có khả năng tạo đông thành khối vững chắc với độ ẩm rất cao (98%). Độ chắc và
tốc độ tạo đông phụ thuộc vào nồng độ CMC, độ nhớt của dung dịch và lượng nhóm
acetat thêm vào để tạo đông. Nồng độ tối thiểu để CMC tạo đông là 0.2% và của nhóm
acetat là 7% so với CMC.
CMC có khả năng chống axit tốt, nhũ hóa và ổn định nhiệt, và độ trong suốt cao trong
dung dịch nước. Khi được sử dụng trong sữa nước, sữa đậu nành, sữa nước trái cây, sữa
đậu phộng, axit lactic, axit trái cây và đồ uống có axit khác, nó có thể làm cho dung dịch
ổn định và có hương vị sảng khoái và có thể thích ứng với các quy trình tiệt trùng thường
được sử dụng như UHT và tiệt trùng. Liều lượng khuyến cáo là 0,3-0,5%.
CMC được sử dụng làm chất phân tán và tá dược trong kem, không chỉ có thể cải thiện
tốc độ giãn nở mà còn ngăn chặn sự hình thành của tinh thể đá, làm cho kem có vị ngon
và mịn. Liều lượng khuyến cáo là 0,25-0,35%.
Các chức năng làm đặc, tạo huyền phù và kháng muối của CMC làm cho các loại gia vị
như nước tương và mứt, cháo và đồ uống có bột giấy ổn định và đồng nhất, đồng thời có
thể cải thiện kết cấu. Liều lượng khuyến cáo là 0,3-0,8%.
Đặc tính tạo hình và liên kết độc đáo của CMC có thể làm tăng độ dai, bề mặt mịn, cải
thiện mùi vị và giảm tỷ lệ nghiền trong mì ăn liền, bánh quy và bánh ngọt đông
lạnh. Liều lượng khuyến cáo là 0,25-0,4%.
Liều lượng khuyến nghị của CMC cấp thực phẩm được sử dụng trong rượu gạo vàng, bia
và các sản phẩm rượu khác là 0,5-5 ‰.
Liều lượng khuyến nghị trong sữa đậu nành, bánh mì, bột mè, giăm bông, xúc xích, bánh
trung thu và các sản phẩm nhân bánh khác là 3-8 ‰.
Độc tính
HPMC được coi là một chất không độc hại và không gây khó chịu khi sử dụng.
Tuy nhiên nếu dùng một lượng quá nhiều qua đường uống có thể gây ra tác dụng
nhuận tràng. Trên thực tế, HPMC liều cao đang được nghiên cứu để điều trị hội
chứng chuyển hóa.
Tính chất
HPMC tồn tại dạng bột hoặc hạt không mùi và không vị, có màu trắng hoặc trắng kem.
Khi hòa tan trong nước, Hydroxypropyl methyl cellulose thành dạng dịch keo nhớt.
Độ tan: HPMC tan được trong nước lạnh tạo thành dung dịch keo nhớt, không tan trong
nước nóng, các hỗn hợp chứa cồn.
Khả năng hút ẩm: HPMC dễ hút ẩm từ không khí và lượng nước hấp thụ phụ thuộc vào
nhiệt độ và độ ẩm tương đối của môi trường.
- Hydroxypropyl cellulose là một dẫn chất ete của cellulose, trong đó một số nhóm
hydroxyl trong các đơn vị glucose lặp lại được hydroxypropyl hóa tạo công thức
OCH2CH(OH)CH3 bằng cách sử dụng propylene oxide.
METHYL CELLULOSE
Tính chất
- Methyl cellulose có độ nhớt tăng khi nhiệt độ tăng không bị ảnh hưởng bởi sự có
mặt của chất điện ly hoặc pH
- Tạo với nước một dung dịch ( ổn định pH 2-12, kết tủa khi đun lên 60 độ C) có độ
nhớt thay đổi theo nồng độ, mức độ ankyl hóa, đọo lớn phân tử.
- Trương nở trong nước, tạo dung dịch từ trong đến trắng đục, nhớt, keo
- Không tan trong Ethanol, Ether, Chloroform
- Công thức cấu tạo:
Ứng dụng
- Có tá dụng là một chất nhũ hóa, chất ổn định, chất làm dày, tạo độ đặc, độ sệt, kêt
dính, hút ẩm. Nó được thêm vào dầu gội đầu, kem đánh răng... và cũng được thêm
vào thực phẩm như kem..
- Là một chất chuyển thể sữa, ngăn ngừa sự tách biệt của hai chất lỏng hỗn hợp
- Kiểm soát một số tính chất quan trọng của thực phẩm như lưu biến, phân tán, nhu
cầu nước và giữ nước
- Trong sản phẩm nướng làm từ bột không có Gluten ( bột gạo, bột bắp) giúp làm
giảm hiện tượng vỡ vụn của bánh, tăng lượng nước sử dụng trong bột nhào và nhờ
vậy tăng khả năng phồng nở của tinh bột trong quá trình nướng bánh
- Khi thêm vào các loại rau củ, trái cây sấy khô, MC giúp cải thiện tính chất và cấu
trúc của sản phẩm khi tái hydrat hóa.
1. https://text.123docz.net/document/5678867-phu-gia-thuc-pham-dan-xuat-
cua-cellulose.htm
2. https://www.sino-cmc.com/the-role-of-cmc-in-food-industry-and-
recommended-dosage/