Professional Documents
Culture Documents
HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
BÁO CÁO ĐỒ ÁN
Đề tài:
THIẾT KẾ THIẾT BỊ CÔ ĐẶC NƯỚC MÍA
MỘT NỒI LIÊN TỤC, NĂNG SUẤT NHẬP
LIỆU 8000Kg/h
Sinh viên thực hiện: Mai Thanh Phúc MSSV: 2005140414 Lớp: 05DHTP1
Nhận xét:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Sinh viên thực hiện: Mai Thanh Phúc MSSV: 2005140414 Lớp: 05DHTP1
Nhận xét:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Đề án chúng em nhận được là “Thiết kế thiết bị cô đặc nước mía một nồi liên tục,
năng suất nhập liệu 8000 kg/h”. Với:
+ Nguồn nhiệt là hơi bão hòa. Áp suất hơi bão hòa P = 1.5 ati
- Sử dụng thiết bị cô đặc ống chùm, dạng tuần hoàn trung tâm.
- Nhiệt độ đầu của nguyên liệu: 300C (tự chọn).
Vì Đồ án Quá trình và Thiết bị là đề tài lớn đầu tiên mà một nhóm hai sinh viên
đảm nhận nên thiếu sót và hạn chế trong quá trình thực hiện là không tránh khỏi. Do đó,
chúng em rất mong nhận được thêm góp ý, chỉ dẫn từ Thầy Cô và bạn bè để củng cố và
mở rộng kiến thức chuyên môn.
Đôi nét về ngành công nghệ mía đường ở nước ta và vị trí của cô đặc trong công nghệ
mía đường.
Như đã biết, ngành công nghiệp mía đường là một ngành công nghiệp lâu đời và
ngày càng phát triển ở nước ta. Trong những năm qua, ở một số tỉnh thành ở nước ta,
ngành công nghiệp mía đường đã có bước nhảy vọt rất lớn. Mía đường vừa tạo ra sản
phẩm đường làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như bánh, kẹo, sữa... Đồng thời
tạo ra phế liệu quý với giá rẻ cho các ngành sản xuất như rượu, sản xuất gỗ ép.... Trong
tương lai, khả năng này còn có thể phát triển hơn nữa nếu có sự quan tâm đầu tư tốt cho
cây mía cùng với nâng cao khả năng chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Do nhu cầu thị trường nước ta hiện nay mà các nhà máy đường với quy mô lớn nhỏ
mọc lên ở nhiều địa phương như Bình Dương, Quãng Ngãi, Tây Ninh, …. Tuy nhiên nó
chỉ là các hoạt động sản xuất một cách đơn lẻ, năng suất thấp, các ngành công nghiệp có
liên quan không gắn kết với nhau đã gây khó khăn cho việc phát triển công nghiệp đường
mía. Ngoài ra, vấn đề cung cấp mía nguyên liệu, sự cạnh tranh của các nhà máy đường,
cộng với công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kỹ đã ảnh hưởng mạnh đến quá trình sản xuất.
Bên cạnh đó, cây mía lại có đặc tính là độ đường sẽ giảm nhiều và nhanh chóng nếu thu
hoạch trễ và không chế biến kịp thời...
Vì tất cả những lý do trên, việc cải tiến sản xuất, nâng cao và đổi mới dây chuyền
thiết bị công nghệ, tăng hiệu quả các quá trình là hết sức cần thiết và cấp bách, đòi hỏi
phải chuẩn bị từ ngay bây giờ. Trong đó, cải tiến thiết bị cô đặc là một yếu tố quan trọng
không kém trong hệ thống sản xuất vì đây là một thành phần không thể xem thường
không ngừng.
a)Biến đổi tính chất vật lý:
Thời gian cô đặc tăng làm cho nồng độ dung dịch tăng dẫn đến tính chất dung
dịch thay đổi:
Các đại lượng giảm: hệ số dẫn nhiệt, nhiệt dung, hệ số cấp nhiệt, hệ số
truyền nhiệt.
Các đại lượng tăng: khối lượng riêng dung dịch, độ nhớt, tổn thất nhiệt do
nồng độ, nhiệt độ sôi.
b)Biến đổi tính chất hoá học:
Thay đổi pH môi trường: thường là giảm pH do các phản ứng phân hủy amit (Vd:
asparagin) của các cấu tử tạo thành các acid.
Đóng cặn dơ: do trong dung dịch chứa một số muối Ca2+ ít hoà tan ở nồng độ
cao, phân hủy muối hữu cơ tạo kết tủa.
Phân hủy chất cô đặc.
Đối với mỗi nhóm thiết bị, ta đều có thể thiết kế buồng đốt trong, buồng đốt ngoài,
có hoặc không có ống tuần hoàn. Tùy theo điều kiện kỹ thuật và tính chất của dung dịch,
ta có thể áp dụng chế độ cô đặc ở áp suất chân không, áp suất thường hoặc áp suất dư.
4.2. Thiết bị cô đặc một nồi có ống tuần hoàn trung tâm
Theo tính chất của nguyên liệu và sản phẩm, cũng như điều kiện kỹ thuật chúng ta
lựa chọn thiết bị cô đặc chân không 1 nồi liên tục có buồng đốt trong và ống tuần hoàn
trung tâm.
Mục đích:
- Để giữ được chất lượng của sản phẩm và thành phần quý (tính chất tự nhiên, màu,
mùi, vị, đảm bảo lượng vitamin,…) nhờ nhiệt độ thấp và không tiếp xúc oxy.
Ưu điểm:
- Nhập liệu đơn giản: nhập liệu liên tục bằng bơm hoặc bằng độ chân không
trong thiết bị.
- Tránh phân hủy sản phẩm, thao tác, khống chế dễ dàng.
- Cấu tạo đơn giản, dễ sửa chữa, làm sạch.
Nhược điểm:
- Năng suất thấp và tốc độ tuần hoàn nhỏ vì ống tuần hoàn cũng bị đốt nóng.
- Nhiệt độ hơi thứ thấp, không dung được cho mục đích khác.
- Hệ thống phức tạp, có thiết bị ngưng tụ chân không.
4.3. Các thiết bị và chi tiết
Thiết bị chính - thiết bị cô đặc một nồi có ống tuần hoàn trung tâm:
+ Ống nhập liệu, ống tháo liệu.
+ Các ống dẫn: hơi đốt, hơi thứ, nước ngưng, khí không ngưng.
Thiết bị phụ:
+ Bồn cao vị
+Lưu lượng kế
+ Các van.
Thiết bị gia nhiê ̣t sơ bô ̣ là thiết bị trao đổi nhiê ̣t dạng ống chùm: thân hình trụ,
đă ̣t đứng, bên trong gồm nhiều ống nhỏ được bố trí theo đỉnh hình tam giác đều. Các
đầu ống được giữ chă ̣t trên vỉ ống và vỉ ống được hàn dính vào thân. Nguồn nhiệt là
hơi nước bão hòa có áp suất là 3 at đi bên ngoài ống (phía vỏ). Dung dịch đi từ dưới
lên ở bên trong ống. Hơi nước bão hòa ngưng tụ trên bề mă ̣t ngoài của ống và cấp
nhiê ̣t cho dung dịch để nâng nhiê ̣t đô ̣ của dung dịch lên nhiê ̣t đô ̣ sôi. Dung dịch sau
khi được gia nhiê ̣t sẽ chảy vào thiết bị cô đă ̣c để thực hiê ̣n quá trình bốc hơi. Hơi
nước ngưng tụ thành nước lỏng và theo ống dẫn nước ngưng qua bẫy hơi chảy ra
ngoài.
Phần dưới của thiết bị là buồng đốt, gồm có các ống truyền nhiệt và một ống
tuần hoàn trung tâm. Dung dịch đi trong ống còn hơi đốt (hơi nước bão hòa) đi trong
khoảng không gian ngoài ống. Hơi đốt ngưng tụ bên ngoài ống và truyền nhiệt cho
dung dịch đang chuyển dộng trong ống. Dung dịch đi trong ống theo chiều từ trên
Khi thiết bị làm việc, dung dịch trong ống truyền nhiệt sôi tạo thành hỗn hợp
lỏng – hơi có khối lượng riêng giảm đi và bị đẩy từ dưới lên trên miệng ống. Đối với
ống tuần hoàn, thể tích dung dịch theo một đơn vị bề mặt truyền nhiệt lớn hơn so với
trong ống truyền nhiệt nên lượng hơi tạo ra trong ống truyền nhiệt lớn hơn. Vì lý do
trên khối lượng riêng của hỗn hợp lỏng – hơi ở ống tuần hoàn lớn hơn so với ở ống
truyền nhiệt và hỗn hợp này được đẩy xuống dưới. Kết quả là có dòng chuyển động
tuần hoàn tự nhiên trong thiết bị; từ dưới lên trong ống truyền nhiệt và từ trên xuống
trong ống tuần hoàn.
Phần phía trên thiết bị là buồng bốc để tách hỗn hợp lỏng – hơi thành 2 dòng.
Hơi thứ đi lên phía trên buồng bốc, đến bộ phận tách giọt để tách những giọt lỏng ra
khỏi dòng. Giọt lỏng chảy xuống dưới còn hơi thứ tiếp tục đi lên. Dung dịch còn lại
được hoàn lưu.
Dung dịch sau cô đặc được bơm ra ngoài theo ống tháo sản phẩm vào bể chứa
sản phẩm nhờ bơm ly tâm. Hơi thứ và khí không ngưng thoát ra từ phía trên của
buồng bốc đi vào thiết bị ngưng tụ baromet (thiết bị ngưng tụ kiểu trực tiếp). Chất
làm lạnh là nước được bơm vào ngăn trên cùng còn dòng hơi thứ được dẫn vào ngăn
dưới cùng của thiết bị. Dòng hơi thứ đi lên gặp nước giải nhiệt để ngưng tụ thành
lỏng và cùng chảy xuống bồn chứa qua ống baromet. Khí không ngưng tiếp tục đi lên
trên, được dẫn qua bộ phận tách giọt rồi được bơm chân không hút ra ngoài. Khi hơi
thứ ngưng tụ thành lỏng thì thể tích của hơi giảm làm áp suất trong thiết bị ngưng tụ
giảm. Vì vậy, thiết bị ngưng tụ baromet là thiết bị ổn định chân không duy trì áp suất
chân không trong hệ thống. Thiết bị làm việc ở áp suất chân không nên nó phải được
lắp đặt ở độ cao cần thiết để nước ngưng có thể tự chảy ra ngoài khí quyển mà không
cần bơm.
Khí bổ sung cần được giải phóng để tạo chân không. Thiết bị ngưng tụ được kết hợp
với bơm chân không để hệ thống chân không hoạt động hiệu quả nhất.
Thiết bị ngưng tụ làm ngưng tụ hầu hết hơi nước, giải phóng một lượng hơi nước lớn
cho bơm chân không, do đó giảm tiêu hao năng lượng cơ học và tránh hỏng hóc cho
bơm (chỉ hút khí không ngưng).
Chọn thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô, ngược chiều, chân cao (baromet). Trong đó,
nước làm lạnh và nước ngưng tụ chảy xuống còn khí không ngưng được bơm chân
không hút ra từ phần trên của thiết bị qua bộ phấn tách lỏng.
Chiều cao của ống baromet được chọn sao cho tổng của áp suất trong thiết bị và cột
áp thủy tĩnh bằng với áp suất khí quyển.
Nguyên liệu đường nhờ bơm nhập liệu đưa vào thiết bị truyền nhiệt ở nhiệt độ
khoảng 300oC được đun nóng đến nhiệt độ cận sôi và đưa vào nồi cô đặc qua cửa nhập
liệu.
Gđ.xđ = Gc.xc
G đ . x đ 8000.18 kg
Gc = xc
=
40
=3600
h ( )
Tổng lượng hơi thứ bốc lên (W)
Gđ = G c + W
- ∆’’’ là tổn thất nhiệt độ của hơi thứ trên đường ống dẫn từ buồng bốc đến thiết bị
ngưng tụ. Chọn ∆’’’= 10C ( trang 296 [5]).
- Nhiệt độ sôi của dung môi tại áp suất buồng bốc:
Trong đó
tsdm( P0): nhiệt độ sôi của dung môi ở áp suất P0 (mặt thoáng).
P0 = 0,266 at
∆ ’= f . ∆ 0’ [0C]
Trong đó:
f : hệ số hiệu chỉnh
T2
f = 16,14.
r
Với
T: Nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất ở áp suất đã cho [0K].
r: ẩn nhiệt hóa hơi của dung môi nguyên chất ở áp suất làm việc [J/Kg].
Áp suất(at) R
0,2 2358
0,3 2336
1
∆p= × ρ s × g ×Hop N/m2
2
Trong đó:
ρs : khối lượng riêng trung bình của dung dịch khi sôi bọt; Kg/m3
ρs=0,5. ρdd
ρdd: khối lượng riêng thực của dung dịch đặc không có bọt hơi; kg/m3
Chọn tsdd. (p0+∆p) = 68oC, C% = xc = 40%, ta có ρdd = 1178,53 kg/m3( trang 60 [1])
ρs=0,5. 1178,53 = 589,265
Hop= [0,26+ 0,0014. ( pdd+ ρdm)]. ho
Chọn chiều cao ống truyền nhiệt là h0= 1,5m ( bảng VI.6, trang 80 [2])
ρdm - khối lượng riêng của dung môi tại nhiệt độ sôi của dung dịch 660C
Nhiệt độ của dung dịch đường mía 18% trước và sau khi qua thiết bị gia nhiệt:
Nhiệt độ của dung dịch đường mía 18% đi vào thiết bị cô đặc là tđ = 66,980C
Nhiệt độ của dung dịch đường mía 40% đi ra đáy thiết bị cô đặc là:
Nhiệt dung riêng của dung dịch đường mía ở các nồng độ khác nhau được tính theo
công thức I.50 trang 153 [1]:
Trong đó:
∆ ' =f . ∆'0=0,7913.0,2=0,158 0C
Trong đó:
Q đht : nhiệt lượng hòa tan tích phân của chất rắn hòa tan trong dung dịch ở nồng độ
loãng ban đầu của quá trình cô đặc, W
Q cht : nhiệt hòa tan tích phân ở nồng độ đặc lúc cuối của quá trình cô đặc, W.
Trong đó:
r: ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi đốt ở áp suất 2,5 at, r = 2189,42.10 3 J/kg (tra bảng
I.251, trang 315 [1]).
Ta có QD = 3282500 (J/s)
: độ ẩm của hơi đốt bão hòa, chọn φ=0,005 theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt
tập 5, quyển 1, trang 295.
QD 37328250091666,67
D= = =1,578 (kg/s)
( 1−φ ) .r ( 1−0,004 ) .2189,42.103
Theo Quá trình và thiết bị công nghệ hóa học tập 10 ví dụ và bài tập, trang 182 :
D 1,578 kg h ơi đ ốt
d= =
W 1,222
=1,26 (
kg h ơi thứ )
Vậy chi phí riêng hơi đốt để tạo ra 1 kg hơi thứ là 1,26 (kg hơi đốt/kg hơi thứ)
Giảm tốc độ hơi đốt nhằm bảo vệ các ống truyền nhiệt tại khu vực hơi đốt vào
bằng cách chia làm nhiều miệng vào. Chọn tốc độ hơi đốt nhỏ (ω = 10 m/s), nước chảy
ngưng chảy màng (do ống truyền nhiệt ngắn có h 0 = 1,5 m), ngưng hơi bão hòa tinh khiết
trên bề mặt đứng.
Theo công thức V-101, Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang
28:
0,25
r
α 1=2,04. A . ( H .∆ t1 ) , W/(m2.K)
Trong đó:
r: ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi nước bão hòa ở áp suất 2,5 at, r = 2189,42.10 3 J/kg (tra
bảng I.251 Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang 315).
A: hệ số, đối với nước thì phụ thuộc nhiệt độ màng nước ngưng tm
Với tD, tV1: nhiệt độ hơi đốt và vách phía hơi ngưng.
A: tra ở Sổ tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2, trang 29.
126,07+121
Sau nhiều lần tính lặp, ta chọn nhiệt độ vách ngoài tv1 = 1210C t m= 2
=
123,540C
A = 189,05
3.1.2. Hệ số cấp nhiệt từ bề mặt đốt đến dòng chất lỏng hơi sôi
Dung dịch nhập liệu sau khi qua thiết bị truyền nhiệt đã đạt đến nhiệt độ sôi: quá
trình cô đặc diễn ra mãnh liệt ở điều kiện sôi và tuần hoàn tự nhiên trong thiết bị, hình
thành các bọt khí liên tục thoát ra khỏi dung dịch.
Trong đó:
Với:
Có P = 0,266 at = 26952,45N/m2.
+ ∆t: hiệu số nhiệt độ của bề mặt truyền nhiệt và của nước sôi, 0C.
Các thông số của nước tra bảng I.249 và bảng I.251, trang 310, 314. [1]
ρdd: tra ở các nồng độ khác nhau, tra bảng I.86, Sổ tay tập 1, trang 59,60. [1]
Trong đó:
λdd: Theo công thức I.32 Sổ tay tập 1, trang 123 [1]
ρ dd
λ dd= A . Cdd . ρdd .
√
3
M dd
W /m. K
Trong đó:
+ A: hệ số phụ thuộc vào mức độ liên kết của chất lỏng. Đối với chất lỏng liên kết,
A = 3,58.10-8
+ M: khối lượng mol của hỗn hợp lỏng, ở đây là hỗn hợp đường saccharose
(C12H22O11) và H2O.
Xem nồng độ đường saccharose (C12H22O11) trong dung dịch là 40% (xc)
xc 0,4
M ( C 12 H 22O 11) 342
a= = 0,4 1−0,4 = 0,034
xc 1−xc
+ +
M (C 12 H 22O 11) M H 2O 342 18
29,02
¿ 0,536 W /m . K
t v1 −t v2
q v= ∆ t v =t v −t v =∑ r v . qv (4)
∑rv 1 2
Trong đó
∑ r v =r 1 + ❑ +r 2
λ
Với:
+ r2: nhiệt trở lớp cặn bẩn dày 0,5 mm, m2.K/W.
λ = 16,3 W/(m.K) – hệ số dẫn nhiệt của ống (tra bảng XII.7, trang 313, [2] với ống
được làm bằng thép không gỉ OX18H10T)
Tra ở bảng 31, Bài tập và Ví dụ tập 10, trang 419, ta có:
r2 = 0,5736.10-3 m2.K/W
2.10−3
∑ r v =0,2329. 10 +
−3 −3
+0,5736. 10
16,3
q1 = q2 = qv (6)
∆t1 = tD –t v 1
(7)
∆tv = t v −t v
1 2
(8)
t v = 80,44 0C
2
Mà ∆t = t v – tsdm = 10,81 0C
2
Ta thấy:
q2−q1 45670,70−45409,47
.100 %= .100 %=0,572% <5 %
q2 45670,70
q1 +q 2 45409,47+ 45670,70 2
q tb = = =45540,085W /m
2 2
1
K=
1 1
+∑ r v +
α1 α2
Trong đó:
+ ∑ r v =0,8932.10-3 m2.K/W
+ α1 = 8956,50W/(m2.K)
+ α2 = 3903,48 W/m2.độ
1
K= =793W /(m¿¿ 2 . K ) ¿
1 1
+ 0,8932.10−3+
8956,50 3903,48
Số ống truyền nhiệt được tính theo công thức (III – 49), trang 134 [4]
F 80
n= = =679,41 ống
π . d . l π .0,025 .1,5
Với :
d = 25 mm: đường kính ống truyền nhiệt ( vì α1> α2 nên lấy d = dt = 25 mm)
Theo bảng V.11, trang 48 [2] bố trí theo hình lục giác đều.
4. f t
D th =
√ π
Chọn ft = 0,3 FD
π . d 2n . n
F D=
4
π . 0,0292 .721
f t=0,3. = 0,143
4
Đối với thiết bị cô đặc có ống tuần hoàn trung tâm và ống đốt được bố trí theo
hình lục giác đều, đường kính trong của buồng đốt được tính theo công thức (III – 52)
trang 135, [4]:
Trong đó:
Chọn β = 1,4 theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1, trang 202
Dn = 0,029 m: đường kính ngoài của ống truyền nhiệt
Ѱ:Hệ số sử dụng vỉ ống thường có giá trị từ 0,7 đến 0,9, chọn ѱ = 0,8
L = 1,5 m: chiều dài của ống truyền nhiệt
Dnth = 0,4 + 2.0,003 = 0,406: đường kính ngoài của ống tuần hoàn trung tâm
α = 60o: góc ở đỉnh của tam giác đều
F = 80 m2: diện tích bề mặt truyền nhiệt
Theo tiêu chuẩn trang 274 [5] chọn Dt = 1400 mm = 1,4 m
4.1.4.Kiểm tra diện tích truyền nhiệt
Ta cần thay thế những ống truyền nhiệt ở giữa hình lục giác đều bằng ống tuần hoàn
trung tâm. Theo công thức 3.86, trang 202, [5]
D d =s . ( m−1 )+ 4. d 0
D d −4. d 0 1400−4.29
m= + 1= +1 = 32,63
s 40,6
Trong đó:
Số ống trên đường chéo của lục giác đều bọc chùm ống lắp trong ruột rỗng, theo công
thức trang 218, [5]
'
Dth =s . ( m −1 ) +4. d 0
d th −4. d 0 400−4.29
m=
'
+1= + 1=9,7
s 32,63
Số ống truyền nhiệt đã bị thay thế bởi ống tuần hoàn trung tâm. Chọn m ’ = 11 theo trang
48, [2].
3 3
n' = . ( m ' 2−1 ) +1= . ( 112 −1 ) +1=91 ống
4 4
∑ n=n+ n'
n=∑ n−n =817−91=726 ống: số ống truyền nhiệt còn lại
'
Chọn chiều cao phần gờ giữa buồng đốt và đáy nón hgo = 50 mm
Ta thấy đường kính trong của đáy nón chính là đường kính trong của buồng đốt:
Dt = 1400 mm.
Với 2 thông số trên, tra bảng XIII.21, Sổ tay tập 2, trang 394, ta có:
Hnón = 1269 mm
Ft = 3,485 m2 : bề mặt trong
Trong đó:
W: lượng hơi thứ bốc hơi (kg/h)
ρh: khối lượng riêng của hơi ở áp suất buồng bốc P0 = 0,266at
Tra bảng I.251, Sổ tay tập 1, trang 314:
P (at) ρ (kg/m3)
0,2 0,1283
0,3 0,1876
Nội suy ta được ρh = 0,1649 kg/m3
Vận tốc hơi
Vận tốc hơi thứ trong buồng bốc:
V hơi 7,14 . 4 9,44
ω h= 2
= = m/ s
π . Db π . D b 2 D b2
4
Trong đó:
Db là đường kính buồng bốc (m)
Vận tốc lắng
4. g . ( ρ' − ρ'' ) . d
ω 0=
√ 3. ξ . ρ' '
=
√ 4. 9,81. ( 979,99−0,1127 ) . 0,0003
3. ξ . 0,1127 √
=
11,53
0,4947 . ξ
m/s
Trong đó:
ρ’= 979,99 kg/ m3: khối lượng riêng của giọt lỏng, kg/m 3 (tra bảng I.249, trang
311[1]: tra ở nhiệt độ sôi của dung môi trong buồng bốc tsdm = 65,950C)
ρ”= ρh = 0,1127 kg/m3 : khối lượng riêng của hơi
d: đường kính giọt lỏng, chọn d = 0,0003 m tra trang 276 [5]
g = 9,81m/s2: gia tốc trọng trường
ξ: hệ số trở lực, tính theo Re
ωhơi . d . ρ' ' 9,41 0,0003.0,1127 25,43
ℜ= = 2. =
μ D b 0,01251. 10−3 D b2
Với μ là độ nhớt của hơi thứ ở áp suất 0,266 at, tra theo hình I.35, Sổ tay tập 1, trang 117
µ = 0,01251. 10-3 N.s/m2
Theo Quá trình và thiết bị truyền nhiệt tập 5, quyển 1, trang 274:
18,5
Nếu 0,2 < Re < 500 thì ξ=
ℜ0,6
18,5
ξ= 0,6
=2,664. Db1,2
25,43
( )D b2
9,44 11,53
Db 2
<0,8.
√
0,4947.2,664 . D1,2
b
Db=2,69 m
Theo công thức VI.34, Sổ tay tập 2, trang 72: chiều cao của không gian hơi còn
gọi là chiều cao buồng bốc:
4. V KGH
H KGH = ,m
π . D b2
Trong đó:
W
V KGH = , m3
ρh .U tt
Trong đó:
ρh: khối lượng riêng của hơi thứ ở P0 = 0,266 at, kg/m3
ρh = 0,1649 kg/m3.
Utt: cường độ bốc hơi thể tích cho phép của khoảng không gian hơi ( thể tích nước bay
hơi trên 1 đơn vị thể tích của không gian hơi trong 1 đơn vị thời gian).
Utt = f. Utt_(1at)
Với:
f = 1,3: hệ số hiệu chỉnh do khác biệt áp suất khí quyển (xác định theo đồ
thị hình VI.3, Sổ tay tập 2, trang 72).
Utt_(1at): cường độ bốc hơi thể tích cho phép khi P = 1at, m3/m3.h.
4400
V KGH = =12,83 m 3
0,1649.2080
4.12,83
H KGH = =2,24 (m)
π . 2,72
Theo điều kiện cho quá trình sôi sủi bọt, ta chọn:
Hb = 2,5 m
Chọn chiều cao phần gờ giữa buồng bốc và nắp elip hgo = 50 mm
Ta thấy đường kính trong của nắp elip chính là đường kính trong của buồng
bốc: Dt = 2700 mm.
Với 2 thông số trên, tra bảng XIII.10, Sổ tay tập 2, trang 394, ta có:
Hnón = 2447 mm
Theo Sổ tay tập 2, trang 74, đường kính các ống được tính theo công thức sau
4. G
d=
√ π.ω. ρ
,m
Trong đó:
G: lưu lượng lưu chất, kg/s
ω: vận tốc lưu chất, m/s
ρ: khối lượng riêng của lưu chất, kg/m3
dnl = 40 mm
Ống tháo liệu
4.G c 4.4400
d tl =
√ π . ω . ρc√=
π .1. 1178,53.3600
=0,0363 m
dtl = 36,3 mm
Trong đó:
Gc= 4400 kg/h
ω = 1m/s: chất lỏng nhớt (trang 74, [2])
ρc = 1178,53 kg/m3 (tra theo xc=40% bảng I.86, Sổ tay tập 1, trang 59).
Ống dẫn hơi đốt
D = 1,578 kg/s: lượng hơi đốt biểu kiến
ω = 40 m/s (trang 74_hơi bão hòa, [2])
PD = 2,5at ρD = 1,338 kg/m3( tra theo bảng I.251 sổ tay tập 1, trang 315).
4.1,578
d D=
√ π . 40. 1,338
=0,194 m
dD = 194 mm.
Ống dẫn hơi thứ
W= 4400 kg/h = 1,222 kg/s
ω = 20 m/s ( chọn theo hơi quá nhiệt, trang 74, [2])
P0 = 0,266 at ρhoi thu = 0,1670 kg/m3 ( tra theo bảng I.250, trang 312, [1]).
ω = 20 m/s
t = 126,070C ρ = 938,05 kg/m3 (bảng I.249, trang 311, [1]).
4. 0,526
d nuoc ngung =
√ π .20. 938,05
=0,006 m
Buồng đốt có đường kính trong Dt = 1400 mm, chiều cao Ht = 1500 mm.
Vật liệu chế tạo là thép không gỉ OX18H10T, có bọc lớp cách nhiệt.
Hơi đốt là hơi nước bão hoà có áp suất 2,5 at nên buồng đốt chịu áp suất trong là:
Nhiệt độ của hơi đốt vào là tD = 126,070C, vậy nhiệt độ tính toán của buồng đốt là:
Theo hình 1.2, trang 16, [6], ứng suất cho phép tiêu chuẩn của vật liệu ở ttt là:
Chọn hệ số hiệu chỉnh η = 0,95 (có bọc lớp cách nhiệt) (trang 17, [6]).
Tra bảng 2.12, trang 34, [6]: module đàn hồi của vật liệu ở ttt là E = 2,05.105 N/mm2
Xét:
D t . Pt 1400. 0,152
S’ = = = 0,99mm
2. [ σ ] . φ 2.113,05.0,95
Trong đó:
φ = 0,95 – hệ số bền mối hàn (bảng 1-8, trang 19, [6], hàn 1 phía)
Đường kính lỗ cho phép không cần tăng cứng (công thức 8-2, trang 162, [6]):
Trong đó:
k – hệ số bền của lỗ
Pt . D t 0,152. 1400
k= = = 0,164
( 2,3. [ σ ] −Pt ) . ( S−C a ) ( 2,3.113,05−0,152 ) .(6−1)
So sánh:
Buồng bốc có đường kính trong là Dt = 2700 mm, chiều cao Ht = 2500 mm.
Thân có 5 lỗ, gồm: ống nhập liệu, ống thông áp, cửa sữa chữa và 2 kính quan sát.
Phía dưới buồng bốc là phần hình nón cụt có gờ liên kết với buồng đốt
Vật liệu chế tạo là thép không gỉ OX18H10T, có bọc lớp cách nhiệt.
5.2.2. Tính toán
Bề dày tối thiểu S’:
Buồng bốc làm việc ở điều kiện chân không nên chịu áp lực từ bên ngoài.
Vì áp suất tuyệt đối thấp nhất ở bên trong là 0,266 at nên buồng bốc chịu áp suất
ngoài là:
Khối lượng riêng của dung dịch đường mía 40% ở t sdd (ptb) là ρdd = 1179,04 kg/m3
Áp dụng công thức 5-14, trang 98, [6]:
0,4
P L 0,177 2500 0,4
(
S’ = 1,18. D. n .
E D ) = 1,18.2700. ( .
2,05.105 2700
) = 11,6 mm
Trong đó:
Dt = 2700 mm – đường kính trong của buồng bốc
Pn = 0,177 N/mm2 – áp suất tính toán của buồng bốc
l = 2500 mm – chiều dài tính toán của thân, là khoảng cách giữa hai mặt bích
Bề dày thực S:
Dt = 2700 mm ⇒ Smin = 5mm < 11,6 mm ⇒ chọn S’ = 11,6 mm (theo bảng 5.1, trang
94, [6])
Chọn hệ số ăn mòn hoá học là Ca = 1 mm (thời gian làm việc 10 năm).
Vật liệu được xem là bền cơ học nên Cb = Cc = 0.
2. ( S−Ca ) L Dt
1,5.
√ Dt
≤
Dt
≤
√
2. ( S−Ca )
2. ( 15−1 ) ≤ 2700
1,5.
√ 2700
1,11 ≤
√
2. ( 15−1 )
L Ett 2. S−C a ) 3
Dt
≥ 0,3. t . [ (
σc √
Dt
]
2,05.105 )3
. [ 2. 15−1 ]
0,93 ≥ 0,3.
206,9
(
√ 2700
D
2. ( S−C a ) 50 100 150
qc 0,05 0,098 0,14
qc = 0,093
σ tc 195,94
Kc = 875. t . q c = 875. . 0,093 = 0,078
E 2,05.105
Điều kiện thoả mãn độ ổn định của thân (5-32, trang 103, [6]):
Pnct
S – Ca ≥
√ π . K c . Et
1035543,19
15 – 1 ≥
√ π . 0,078.2,05.105
14 ≥ 4,54 (thỏa)
Ứng suất nén được tính theo công thức 5-48, trang 107, [6]:
Pnct 1035543,19
σn = = = 8,68 N/mm2
π . ( D t + S ) . ( S−Ca ) π . ( 2700+15 ) .(15−1)
Ứng suất nén cho phép được tính theo công thức 5-31, trang 103, [6]:
Kiểm tra độ ổn định của thân khi chịu tác dụng đồng thời của áp suất ngoài và lực
nén chiều trục:
Kiểm tra điều kiện 5-47, trang 107, [6]:
σn Pn
+ ≤1
[ σ n ] [ Pn ]
8,68 0,177
82,91 + 0,278 = 0,73 ≤ 1 (thỏa)
Trong đó:
Dt = 2700 mm – đường kính trong của buồng bốc
S = 15 mm – bề dày của buồng đốt
k – hệ số bền của lỗ
P n . Dt 0,177.2700
k= = = 0,354
( 2,3. [ σ ] −Pn ) . ( S−C a ) ( 2,3.118,75−0,177 ) .(15−1)
Chiều cao này bằng chiều cao của phần dung dịch trong buồng bốc
Tổng thể tích ống truyền nhiệt và ống tuần hoàn trung tâm:
( n . d2t + d2th ) ( 966.0,0252 +0,406 2)
V 1=π . .l = π . .1,5 = 0,905 m3
4 4
Gđ 8000
3600
Vnl = d 2nl = = 0,96(m/s)
π ρ 0,052
4 π 1178,53
4
Trong đó:
Vnl: tốc độ của dung dịch trong ống nhập liệu.
Dnl: đường kính trong của ống nhập liệu
Dth: đường kính trong của ống tuần hoàn.
l: chiều dài của ống truyền nhiệt.
l’: chiều dài hình học của đáy.
Thể tích của dung dịch đi vào thiết bị
Gđ
Gđ 8000 2
∑V = Vs.τ = τ = ρ dd τ = . .508,89= 1,92 (m3)
ρs 3600 1178,53
2
Trong đó:
ρdd
ρs = : khối lượng riêng của dung dịch sô bọt trong thiết bị; kg/m3
2
Tổng thể tích của phần hình nón cụt và phần gờ nối với buồng đốt:
V3= ∑V – V1 – V2 = 1,92 – 0,905 – 0,832 = 0,183 (m3)
Chọn chiều cao của phần gờ nối với buồng đốt là Hgc=50mm
Thể tích của phần gờ nối với buồng đốt:
D2đ 1,42
Vgc = π hgc = π 0,05 = 0,077 (m3)
4 4
Trong đó
l' E 2. ( S−C a ) 3
D'
≥ 0,3. σc . (
√ Dt
)
2,05.105 2. (15−1 )
3
0,87 ≥0,3.
202,95
. (
√ 1400
)
2
D'
).
√ D
'
≥ Pn
Trong đó:
Dn – đường kính ngoài; mm
Pn – áp suất tác dụng lên đáy thiết bị; N/mm2
Lực nén chiều trục cho phép:
[P] = π.Kc.Et .(S - Ca )2.cos2α
Với:
Dt
Kc – hệ số phụ thuộc vào tỷ số , tính theo công thức ở trang 103, [6].
2.(S−C a )
Dt 1400
25 ≤ = = 50 ≤ 250
2.(S−C a) 2.(15−1)
339326,82 0,2167
4068827,7 + 1,4
= 0,24 ≤ 1 (thỏa)
Trong đó:
S: bề dày đáy thiết bị; mm
S’: bề dày tính toán tối thiểu của đáy; mm (chọn theo cách tính của buồng bốc)
Ca: hệ số bổ sung do ăn mòn; mm
D’: đường kính tính toán của đáy; mm
So sánh
Ống tháo liệu dt = 40 mm < dmax
Không cần tăng cứng cho lỗ.
5.4. Tính cho nắp thiết bị
5.4.1. Sơ lược cấu tạo
R t 0,15. Et ht
Vì S < t và 0,2< <0,3 nên:
x . σc Dt
2. σ n .( S−C a )
[P¿ ¿ n]= ¿
β . Rt
Trong đó:
Et =2,05. 105 N /mm2: hệ số modul đàn hồi của vật liệu làm nắp
¿
σ n=[ σ ] . μ =123.0,95= 116,85N/mm2 ứng suất nén cho phép của vật liệu.
Vì nắp chỉ có lỗ để gắn ống tuần hoàn nên đường kính lớn nhất của lỗ cho phép
không cần tăng cứng được tính theo công thức (8-3), trang 162, [6]:
S−C a
dmax = 2.[( 0,8)√ Dt ( S−C a) C a]
S'
15−1
dmax = 2.[( 11,6 – 0,8)√ 2700.(15−1) – 1] = 156,22 mm
Trong đó:
S’ – bề dày tính toán tối thiểu của đáy; mm (chọn theo cách tính của buồng bốc)
Ca – hệ số bổ sung do ăn mòn; mm
Bảng 4. Số liệu của bích nối với buồng đốt - buồng bốc
- Áp suất tính toán của buồng bốc và nắp cùng là 0,177 N/mm2.
Chọn dự phòng áp suất trong thân là Py = 0,6 N/mm2 để bích kín thân. Tra bảng
XIII.27, Sổ tay tập 2, trang 421:
Chọn vỉ ống loại phẳng tròn, lắp cứng với thân thiết bị. Vỉ ống phải giữ chặt các ống
truyền nhiệt và bền dưới tác dụng của ứng suất.
- Dạng của vỉ ống được giữ nguyên trước và sau khi nong.
Trong đó:
K=0,3 (tự chọn)
Dt = 1400 mm : Đường kính trong của buồng đốt
P0 = 0,152 N/mm2 : Áp suất tính toán ở trong ống ( bằng với áp suất tính toán của
buồng đốt).
Chiều dày tính toán tối thiểu ở phía giữa của vỉ ống h’ được xác định theo công thức 8-
48, trang 181, [6]:
P0 0,152
h' =D t . K .
√ σ u . φ0 √
=1800.0,45 .
119.0,607
=37,16 mm
Trong đó:
K = (0,45÷0,6), chọn K = 0,45
D n−∑ d 1400−550
0 : Hệ số làm yếu vỉ ống do khoan lỗφ 0= = =0,607<1
Dn 1400
Với:
Dn: Đường kính vỉ ống mm
∑d: Tổng số đường kính các lỗ trong vỉ mm
Trong đó:
dn = 29 mm: đường kính ngoài của ống truyền nhiệt
3 3
L = √ .t = √ . 0,0406 = 0,03516 m = 35,16 mm
2 2
0,152
σu = 29 29 2 = 0,147N/mm2 ≤ 119 N/mm2
(
3,6. 1−0,7. .( )
35,16 35,16
)
m = mtb + mdd
Trong đó:
π .H π . 1,5
V vlo = . n . ( d 2n−d 2t ) + ( D 2th ,n−D 2th, t ) =
[ ] . [ 726. ( 0,0292−0,0252 ) + ( 0,4022−0 , 4 2 ) ]=0,187 m 3
4 4
Trong đó:
dn, dt: Đường kính ngoài và trong của ống truyền nhiệt; m
Dth,n, Dth,t: Đường kính ngoài và trong của ống tuần hoàn; m
π .H π . 1,5
V bd = . ( D 2d , n−D2d ,t ) = . ( 1,4122−1,4 2 )=0,0397 m 3
4 4
Trong đó:
H: Chiều cao buồng đốt (bằng chiều cao ống truyền nhiệt, m)
Trong đó:
H: Chiều cao buồng bốc (bằng chiều cao ống truyền nhiệt, m)
Dd, n, Dd, t : Đường kính ngoài và trong của buồng bốc; m.
Khối lượng thép làm nắp elip
Nắp elip tiêu chuẩn có:
Dt = 2700mm
S = 15mm
hgo = 50mm
Tra bảng XIII.11, trang 384,[2]:
mn = 1,01.979,47 = 989,26 kg
Khối lượng vỉ ống
5.7.3. Khối lượng lớn nhất có thể có của dung dịch trong thiết bị
Khối lượng lớn nhất có thể có của dung dịch là khối lượng riêng ở nồng độ 40% và
nhiệt độ tsdd(Po) = 66,98oC => ρ=1178,53 kg/m3
Thể tích dung dịch trong phần hình nón cụt:
D 2b + D b . D đ + D 2đ π . D 2đ . H gc 2,72 +2,7.1,4+1,4 2 π . 1,42 .0,05 3
V c =π . .Hc+ =π . .1,269+ =4,96 m
12 4 12 4
Trong đó:
Db: đường kính trong buồng bốc (m)
Dđ: đường kính trong buồng đốt (m)
Hc: chiều cao hình nón cụt không tính gờ (m)
Hgc: chiều cao gờ hình nón cụt (m)
V ống TN : thể tích dung dịch trong ống truyền nhiệt (m3)
V ống TH : thể tích dung dịch trong ống tuần hoàn trung tâm (m3)
Các thông số tai treo được chọn từ bảng XIII.36, trang 438,[2]:
G.10-4 F.104 q.10-6 L B B1 H S l a D mt
N m2 N/m2 mm kg
4.10-4 297 1,34 19 160 170 280 10 80 25 30 7,35
0
Trong đó:
G: tải trọng cho phép trên một tai treo; N
F: bề mặt đỡ; m2
q: tải trọng cho phép trên bề mặt đỡ; N/m2
mt: khối lượng một tai treo; kg
Trong đó:
+α 1 – hệ số cấp nhiệt phía hơi ngưng; W/(m2.K)
+ r – ẩn nhiệt ngưng tụ của hơi nước bão hòa ở áp suất hơi đốt 2,5 atm là
2189,42.103 J/kg.
+ H – chiều cao ống truyền nhiệt (H = ho = 1 m).
+ A – hệ số, đối với nước thì phụ thuộc vào nhiệt độ màng nước ngưng tm
t D +t v 1
t m=
2
– Sau nhiều dần tính lặp lại, ta chọn nhiệt độ vách ngoài tv1 = 121,5 oC.
126 ,07+121 , 5
t m= =123, 79
2 o
C
6.1.2. Hệ số cấp nhiệt từ bề mặt đốt đến dòng chất lỏng sôi
Chất lỏng sôi nhẹ và chuyển động cưỡng bức nên hệ số cấp nhiệt này được
tính theo các công thức của đối lưu cưỡng bức.
Sau khi tính lặp, chọn tv2 = 80,19 0C
t v 1 + t v 2 121 , 5+80 , 19
⇒t w = = =100 , 845
2 2 o
C
– Chọn tốc độ của dung dịch mía đường 40 % trong ống truyền nhiệt là v = 1 m/s. Đường
kính trong của ống truyền nhiệt là d = 25 mm.
0 ,25
Pr
Nu=0,021. ε.Re0,8 .Pr 0 ,43 .
( )
Pr w
l 1000
⇒ = =40 ⇒ ε=1 , 02
Chọn l = 1 m d 25
0 ,25
6,929
Nu=0,021.1,02.29314 ,97 .6,929 0,8 0,43
( )
.
6,627
=186,56
δ 0 ,002
∑ r v=r1+ λ +r 2 0 ,2329.10−3 + +0 , 5736 .10−3 =0 ,9293 . 10−3
= 16 , 3 m2.K/W
Với:
+ r1 = 0,2329.10–3 m2.K/W – nhiệt trở phía hơi nước do vách ngoài của ống có
màng mỏng nước ngưng
δ q ¿ 5% nên sai số được chấp nhận (các thông số đã chọn phù hợp)
Nhiệt độ của dung dịch mía đường trước và sau khi đi qua thiết bị gia nhiệt:
Trong hơi nước bão hoà, bao giờ cũng có một lượng nước đã ngưng bị cuốn theo
khoảng φ = 0,05 (độ ẩm của hơi).
Nhiệt lượng do hơi nước bão hòa cung cấp là D.(1 − φ ).( i’’D − c); W
Nước ngưng chảy ra có nhiệt độ bằng nhiệt độ của hơi đốt vào (không có quá lạnh sau
khi ngưng) thì i’’D −¿c = 2189,42 kJ/kg (ẩn nhiệt của hơi nước ngưng tụ của hơi đốt)
(bảng I.251, trang 315, [1]).
'' ' ''
D.(1−ϕ ).(i D −c .θ )+G đ . c đ .t 1 =G c .c c . t1 +Q tt
– Số ống truyền nhiệt được tính theo công thức (III–49, trang 134, [4]:
4 4
lục giác.
b=
√ 3 √
. 9 n−1)+1= .(1027−1 )+1=37
3 – số ống trên đường xuyên tâm của
Trong đó:
Gn: lượng nước lạnh tưới vào thiết bị, kg/s.
W: lượng hơi thứ đi vào thiết bị ngưng tụ, kg/s.
4400
W= =1,222 kg/ s
3600
i: nhiệt dung riêng của hơi nước (bảng I.251, trang 314, Sổ tay quá trình và thiết bị
tập 1), I = 2621,4 KJ/kg.
t 2 c , t 2 d : nhiê ̣t đô ̣ đầu, cuối của nước làm nguô ̣i, lấy t 2 d= 30oC.
t 2 c= t c −10=69,038−10=59,038oC.
6.2.2.2. Thể tích không khí và khí không ngưng cần hút ra khỏi thiết bị
Lượng khí cần hút ra khỏi thiết bị ngưng tụ baromet được tính theo công thức VI.47 Sổ
tay tập 2, trang 84:
kg
G kk =25.10−6 . ( G n +W ) +0,01.W =25. 10−6 . ( 23,84+1,222 ) +0,01.1,222=0,013( )
s
Trong đó:
Gn: lượng nước lạnh tưới vào thiết bị, kg/s.
W : lượng hơi đi vào thiết bị ngưng tụ, kg/s.
Đổi với thiết bị ngưng tụ trực tiếp loại khô, nhiệt độ không khí được tính theo công thức
VI.50 Sổ tay tập 2, trang 84:
tkk= t2d + 4 + 0,1.(t2c – t2d) = 30 + 4 + 0,1.(59,038 – 30) = 36,9oC
Tra giản đồ không khí ẩm :
png = 0,26at = 2634450 N/m2: áp suất làm việc của thiết bị ngưng tụ.
ph = 0,0702at : áp suất riêng phần của hơi nước trong hỗn hợp ở nhiệt độ t kk (tra
ở Bảng tra cứu quá trình cơ học truyền nhiệt – truyền khối, Bảng 56 trang 45 ).
Thể tích khí không ngưng cần hút ra khỏi thiết bị tính theo VI.49 Sổ tay tập
2,trang 84:
6.2.2.3. Các đường kính chủ yếu của thiết bị ngưng tụ Baromet
Đường kính trong của thiết bị ngưng tụ
Theo VI.52 Sổ tay tập 2, trang 84, ta có đường kính trong thiết bị ngưng tụ:
Trong đó:
W: lượng hơi thứ ngưng tụ, W = 1,222 kg/s.
h: tốc độ hơi trong thiết bị ngưng tụ, chọn h = 40 m/s (trang 85, [2]).
h: khối lượng riêng của hơi, tra bảng I.251 trang 314 theo sổ tay tập 2 [2] và nội suy : ở
0,26 at được h = 0,1612 kg/m3.
Vâ ̣y:
W 1,222
D tr =1,383.
√ ρ h . ωh √
=1,383.
0,1612.40
=0,602( m)
Chọn đường kính trong của thiết bị ngưng tụ là 800 mm.
Kích thước tấm ngăn
Thường có dạng viên phân để đảm bảo làm việc tốt
Chiều rộng của tấm ngăn được xác định theo công thức VI.53 trang 85 [2].
Dtr 800
b= + 50 = + 50 = 450 mm
2 2
Có nhiều lỗ nhỏ được đúc trên tấm ngăn, nước làm nguội là nước sạch nên đường
kính lỗ chọn là 2mm.
Lưu lượng thể tích của nước lạnh dùng để ngưng tụ hơi thứ:
- Theo Sổ tay tập 2, trang 85, bề dày tấm ngăn (): chọn = 4 mm.
- Theo Sổ tay tập 2, trang 85: chọn nước sông (ao, hồ) để ngưng tụ hơi thứ thì
đường kính lổ d = 5 mm.
- Theo Sổ tay tập 2, trang 85, chọn chiều cao gờ tấm ngăn là: 40 mm. Chọn tốc
độ tia nước là 0,62 m/s.
Mức độ đun nước nóng:
t 2 c −t 2 d 59,038−30
P= = =0,831
t bh−t 2 d 64,95−30
Tra bảng VI.7 trang 86, Sổ tay quá trình và thiết bị tập 2 với d=2mm và P=0,774,
suy ra:
Trong đó:
b: áp suất chân không trong thiết bị, mmHg. (b=0,26at).
Tính h2:
Theo công thức VI.60 Sổ tay tập 2, trang 87:
ω2 H
h2 = .(1+. + ∑ ξ) , m
2g d br
Ta lấy hệ số trở lực khi vào ống ξ 1=0,5 và khi ra khỏi ống ξ 2 = 1 thì công thức VI.60 sẽ
có dạng:
ω2 H
h2 = .(2,5+ . ), m
2g d br
Trong đó:
d br : đường kính ống baromet, d br =200 mm
Chuẩn số Re:
Theo CT II.58 Sổ tay tập 1, trang 377:
ω . d br . ρ 0,6.0,2.988,28 4
ℜ= = =214067,87 >10
μ 0,554.10 −3
n = 991,54 kg/m3
Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít nên độ nhám = 0,2mm.
Regh được tính theo công thức II.60 trang 378, Sổ tay quá trình và thiết bị tập 1
ℜgh=6. ¿
Ren được tính theo công thức II.62 trang 379, Sổ tay quá trình và thiết bị tập 1
ℜn=220. ¿
0,62 H
h2 =
2. 9,81(. 2,5+0,0201. )
0,2
=0,0459+1,84.10−3 . H
p 1 α 1 v 21 p 2 α 2 v 22
Z1 + + = Z2 + + + h1-2
Υ 2g Υ 2g
Trong đó:
v1 = v2= 0 m/s
p1 = 1 at
p2 = p0 = 0,266at
ρ = 1179,04 : khối lượng riêng của dung dịch đường mía 40% ở ttb=49,519oC
μ = 2,53.10-3 N.s/m2 độ nhớt động lực học của dung dịch đường mía 40% ở
ttb=49,519oC
z2: khoảng cách từ mặt thoáng của dung dịch trong nồi cô đặc đến mặt đất;m
Với :
Z’= 1m : khoảng cách từ phần nối giữa ống tháo liệu và đáy nón đến mặt đất.
Chọn chiều dài đường ống từ bồn cao vị đến buống bốc là 20m
Gđ 8000
4
V= d = 2 3600 = 0,96 m/s
π ρ 2
4 π . 0,05 .1179,04
Chuẩn số Reynolds:
v . d . ρ 0,96.0,05.1179,04
Re = = = 22369,1 > 4000( chế độ chảy rối)
μ 2,53.10−3
Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít( bảng II.15, trang 381,[1]).
Ta có độ nhám tuyêt đối là ε = 0,2mm
Regh được tính theo công thức II.60, trang 378 [1]:
d 0,05 8/7
Regh = 6.( )8/7 = 6.( ¿ = 3301,065
ε 0,0002
Ren được tính theo công thức II.62, trang 379, [1]
d 0,05 9/8
Ren = 220.( )9/8 = 220.( ¿ = 109674,38
ε 0,0002
Hệ số ma sát λ được tính theo công thức II.64, trang 380 [1]
v2 l 0,962 20
h1-2= (λ + ∑ξ =
2g d )
2.9,81 (
0,0319.
0,05
+10,5 =1,093 m )
Khoảng cách từ mặt thoáng của bồn cao vị đến mặt đất:
p 2 − p1 0,266−1
z1= z2+ +h 1−2=4,522+ +1,093=5,61 m
ρ 1179,04
Dung dịch đường mía 40% luôn tự chảy từ bồn cao vị vào buồng bốc của nồi cô đặc
khi có độ cao từ 5,61 m trở lên
Chọn khoảng cách từ mặt thoáng của bồn cao vị đến mặt đất là 8,5m .
8. Bơm
8.1. Bơm chân không
Bơm là máy thủy lực dùng để vận chuyển và truyền năng lượng cho chất lỏng. Các
đại lượng đặc trưng của bơm là năng suất, áp suất, hiệu suất, công suất tiêu hao và hệ số
quay nhanh.
Trong đó:
nCK : hệ số hiệu chỉnh. nCK =0,8
Dùng bơm chân không không cần dầu bôi trơn, có thể hút không khí, hơi nước.
Chọn bơm chân không vòng nước hai cấp HWVP. Có các thông số khác như sau:
Kiểu HWVP – 2.
Độ chân không: 30 ~ 150 Torr.
Lưu lượng từ 450 ~ 28000 lít / phút.
Công suất động cơ 1,5 ~ 75 kW.
Truyền động bằng khớp nối cứng, dây đai hoặc hộp số tùy theo tốc độ quay
tiêu chuẩn của đầu bơm.
Hoạt động êm ái, tuổi thọ vòng bi cao, ít phải bảo dưỡng.
Lượng nước làm kín thấp.
Vật liệu cánh, trục bơm được làm từ thép không gỉ 304 hoặc 316 giảm đáng kể
sự ăn mòn các chất acid lẫn không môi trường khí và nước.
8.2. Bơm đưa nước vào thiết bị ngưng tụ
+ p1 = 1 atm
+ p2 = 0,6 atm
+ μ = 0,000801 Ns/m2 – độ nhớt động lực của nước ở 30 oC (bảng I.107, trang
100, [1])
+ z1 = 2 m – khoảng cách từ mặt thoáng của bể nước đến mặt đất
+ z2 = 12 m – khoảng cách từ mặt thoáng của thiết bị ngưng tụ đến mặt đất
v2 l 0 , 76392 13
h1−2 =
2. g (
. λ . +∑ ξ =
d )
2 . 9 , 81 (
. 0 , 0251. +6 =0 , 227
0,2 m
)
⇒ Cột áp của bơm:
p2 − p1 ( 0,6−1 ) . 9 , 81 .10 4
H=( z 2 −z 1 ) + +h1−2 =( 12−2 )+ +0 , 227=6 ,207
γ 995. 9 , 81 m
0,024.995.9,81.6,207
N= =1,939
⇒ 1000 .0,75 kW
⇒ N =1,5.1,939=2,909 kW (với β = 1,5 hệ số dự trữ công suất theo bảng II.33, trang
440, [1])
– Chọn N = 4 hp
– Chọn bơm ly tâm 1 cấp nằm ngang để bơm chất lỏng trung tính, sạch hoặc hơi bẩn. Ký
hiệu bơm là K.
8.3. Bơm đưa dung dịch nhập liệu lên bồn cao vị
+ p1 = 1 atm
+ p2 = 1 atm
+ z2 = 3,5 m – khoảng cách từ mặt thoáng của bồn cao vị đến mặt đất
Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít (bảng II.15, trang 381, [1])
⇒ Độ nhám tuyệt đối là ε = 0,2 mm.
Regh được tính theo công thức II.60, trang 378, [1]:
8 8
d 0,04 7
ε () (
Re gh=6. 7 =6.
0,0002
=2558 )
Ren được tính theo công thức II.62, trang 379, [1]:
9 9
d 0,04 8
()
Ren =220. 8 =220 .
ε 0,0002 ( )
=85326 ,01
v2 l 1.652 7
2. g (
h1−2 = . λ . + ∑ ξ =
d )
2.9,81 (
. 0,0309.
0 ,04
+7,5 =1,79
m
)
⇒ Cột áp của bơm:
H=( z 2 −z 1 ) + h1−2 =( 3,5−2 )+1 , 79=3 , 29
m
0, 00207 .1074 ,4. 9, 81.3,29
N= =0,096
⇒ 1000 .0,75 kW
⇒ N =1,5.0,096=0,114 kW (với β = 1,5 hệ số dự trữ công suất theo bảng II.33, trang
440, [1]).
– Chọn N = 0,25 hp
– Chọn bơm ly tâm 1 cấp nằm ngang để bơm chất lỏng trung tính, sạch hoặc hơi bẩn. Ký
hiệu bơm là K.
8.4. Bơm tháo liệu
+ v2 = 0 m/s
ρ . g . Hđ 1178 , 53 . 9 ,81 . 0 ,81
+ p1 =p 0 +2 . Δp+ 4
=0 ,266+2. 0 , 0239+ =0 , 409
9 , 81 .10 9 , 81. 104 at
m
+ p2 = 1 atm
+ μ = 0,004382 Ns/m2 – độ nhớt động lực của dung dịch đường mía 40 % (bảng
I.112, trang 114, [1])
+ z1 = 1 m – khoảng cách từ phần nối giữa ống tháo liệu và đáy nón đến mặt đất
+ z2 = 2 m – khoảng cách từ mặt thoáng của bể chứa sản phẩm đến mặt đất
Chọn ống thép CT3 là ống hàn trong điều kiện ăn mòn ít (bảng II.15, trang 381, [1])
⇒ Độ nhám tuyệt đối là ε = 0,2 mm.
Regh được tính theo công thức II.60, trang 378, [1]:
8 8
d 0,02 7
ε () (
Re gh=6. 7 =6.
0,0002
=1158,419 )
Ren được tính theo công thức II.62, trang 379, [1]:
9 9
d 0,02 8
()
Ren =220 . 8 =220 .
ε 0,0002 (
=39122 ,15 )
⇒Regh < Re< Ren (khu vực quá độ)
⇒ Hệ số ma sát λ được tính theo công thức II.64, trang 380, [1]:
0 ,25 0 ,25
ε 100 0 ,0002 100
(
λ=0,1. 1, 46. +
d Re ) (
=0,1 . 1 , 46. +
0 ,02 14533 , 95 ) =0 ,0383
v2 l 2 , 7022 5
h1−2 =
2. g (
. λ . +∑ ξ =
d )
2 . 9 ,81 (
. 0 , 0383 .
0 , 02
+7 =6 .17
m
)
⇒ Cột áp của bơm:
H =( z 2 −z 1 ) + h1−2 =( 2−1 ) +6 , 17=7 , 17
m
⇒ N =1,5.0,094=0,141 kW (với β = 1,5 hệ số dự trữ công suất theo bảng II.33, trang
440, [1])
– Chọn N = 0,25 hp
– Chọn bơm ly tâm 1 cấp nằm ngang để bơm chất lỏng trung tính, sạch hoặc hơi bẩn. Ký
hiệu bơm là K.
Với những kiến thức và hiểu biết ít ỏi chúng em chỉ có thể trình bày sơ lược
về nguyên liệu cũng như sản phẩm theo yêu cầu, về nồi cô đặc, cách tính toán và
thiết kế cho nồi cô đặc và những vấn đề liên quan khác nữa.
Thông qua đồ án, cũng đã tích góp cho mình nhiều kiến thức về thiết bị, về
nhà máy, cách tính toán thiết kế trong nhà máy…. Nếu có điều gì sai sót, chúng
em rất mong được sự thông cảm và góp ý từ Thầy.
[1]. Nhiều tác giả, Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa chất, tập 1, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 2006.
[2]. Nhiều tác giả, Sổ tay Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa chất, tập 2, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 2006.
[3]. Phạm Văn Bôn, Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa học & Thực phẩm, tập 10, Ví
dụ và bài tập, NXB ĐHQG TP.HCM, 2010.
[4]. Nguyễn Văn May, Thiết bị truyền nhiệt và chuyển khối, NXB Khoa học và Kỹ thuật,
2006.
[5]. Phạm Văn Bôn, Nguyễn Đình Thọ, Quá trình và Thiết bị Công nghệ Hóa học &
Thực phẩm, tập 5, Quá trình và thiết bị truyền nhiệt, Quyển 1: Truyền nhiệt ổn định,
NXB ĐHQG TP.HCM, 2006.
[6]. Hồ Lê Viên, Tính toán, Thiết kế các chi tiết thiết bị hóa chất và dầu khí, NXB Khoa
học và Kỹ thuật, 2006.
[7]. Phan Văn Thơm, Sổ tay thiết kế Thiết bị hóa chất và chế biến thực phẩm đa dụng, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Viện Đào tạo mở rộng.
[8]. Bộ môn máy và thiết bị, Bảng tra cứu Quá trình cơ học – Truyền nhiệt – Truyền khối,
NXB ĐHQG TP.HCM, 2009.