You are on page 1of 97

Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Đề tài:
MÔ HÌNH TRẠM PLC S7-300 ĐIỀU KHIỂN BIẾN TẦN

www.bientan.hnsv.com 1
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại đất nước lĩnh vực khoa học kỹ thuật
đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong đó lĩnh vực Điện -Điện Tử đã góp phần rất
đáng kể từ những thiết bị dân dụng đến các dây chuyền công nghệ tự động hóa
nhằm nâng cao năng suất giảm bớt lao động chân tay, vốn đã lạc hậu khi đất nước
ta đã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới.
Lĩnh vực tự động hóa đã đi vào hầu hết các nhà máy xí nghiệp thay thế dần
những cổ máy móc lạc hậu, thay thế con người làm việc trong những lĩnh vực nguy
hiểm. Đặc biệt hơn nữa với sự phát triển của công nghệ thông tin đã mang đến
nhiều lợi ích to lớn và thiết thực hơn. Kết hợp với tự động hóa giúp con người điều
khiển và giám sát được các quá trình công nghệ tham gia trực tiếp điều khiển đối
tượng. không những trong phạm vi thu nhỏ mà trên cả diện rộng. Góp phần làm
giảm chi phí sản suất, quản lý sản xuất dễ dàng, theo dõi quá trình đơn giản nâng
cao năng suất lao động, hiệu quả sản xuất .
Với những ứng dụng thiết thực như vậy nên em đã chọn đề tài “Xây dựng mô hình
điều khiển giám sát trạm PLC điều khiển biến tần”. Đề tài này là cơ hội áp dụng
những kiến thức cơ sở từ trong nhà trường vào mô hình thực tế thu nhỏ.

Tác giả :
Vũ Văn Phương

www.bientan.hnsv.com 2
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Chương 1 Tổng quan về mạng truyền thông PLC 300

1.1 Một số mạng truyền thông trong công nghiệp dùng cho S7-300
1.1.1 Modbus
Modbus là giao thức do hãng Modicon phát triển. Theo mô hình ISO/OSI thì
Modbus thực chất là một chuẩn giao thức và dịch vụ thuộc lớp ứng dụng, vì vậy có
thể được thực hiện trên các cơ chế vận chuyển cấp thấp như TCP/IP, MAP
(Manufactoring Message Protocol), và ngay cả qua đường truyền nối tiếp RS-232.
Modbus định nghĩa một tập hợp rộng các dịch vụ phục vụ trao đổi dữ liệu quá
trình, dữ liệu điều khiển và chẩn đoán. Tất cả các bộ điều khiển của Modicon đều
sử dụng Modbus là ngôn ngữ chung. Modbus mô tả quá trình giao tiếp giữa một bộ
điều khiển với các thiết bị khác thông qua cơ chế yêu cầu/đáp ứng. Vì lý do đơn
giản nên Modbus có ảnh hưởng tương đối mạnh đối với các hệ PLC của các nhà
sản xuất. Cụ thể , trong mỗi PLC người ta cũng có thể tìm thấy một tập hợp con các
dịch vụ đã được đưa ra trong Modbus. Đặc biệt trong các hệ thống thu thập dữ liệu
và điều khiển giám sát, Modbus hay được sử dụng trên các đường truyền RS-232
ghép nối giữa các thiết bị dữ liệu đầu cuối (PLC, PC,...) với thiết bị truyền dữ liệu
(Modem).
Cơ chế giao tiếp
Cơ chế giao tiếp ở Modbus phụ thuộc vào hệ thống truyền thông cấp thấp. Cụ thể,
có thể phân chia ra hai loại mạng là Modbus chuẩn và Modbus trên các mạng khác
(ví dụ TCP/IP, Modbus Plus, MAP)
a.Mạng Modbus chuẩn
Các cổng Modbus chuẩn trên các bộ điều khiển của Modicon cũng như một số nhà
sản xuất khác sử dụng giao diện nối tiếp RS-232. Các bộ điều khiển có thể được
nối mạng trực tiếp hoặc qua modem. Các trạm Modbus giao tiếp với nhau qua cơ
chế chủ/ tớ (Master/Slave), trong đó chỉ một thiết bị có thể chủ động gửi yêu cầu,

www.bientan.hnsv.com 3
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
còn lại các thiết bị tớ sẽ đáp ứng bằng dữ liệu trả lại hoặc thực hiện một hành động
nhất định theo như yêu cầu. Các thiết bị chủ thông thường là các máy tính điều
khiển trung tâm và các thiết bị lập trình, trong khi các thiết bị tớ có thể là PLC hoặc
các bộ điều khiển số chuyên dụng khác. Một trạm chủ có thể gửi thông báo yêu cầu
tới riêng một trạm tớ nhất định hoặc gửi thông báo đồng loạt tới tất cả các trạm tớ.
Chỉ trong trường hợp nhận được yêu cầu riêng, các trạm tớ mới gửi thông báo đáp
ứng trả lại trạm chủ. Trong một thông báo yêu cầu có chứa địa chỉ trạm nhận, mã
hàm dịch vụ bên nhận cần thực hiện, dữ liệu đi kèm và thông tin kiểm lỗi.
b. Modbus trên các mạng khác
Với một số mạng như Modbus Plus và MAP sử dụng Modbus là giao thức cho lớp
ứng dụng, các thiết bị có thể giao tiếp theo cơ chế riêng của mạng đó, mỗi bộ điều
khiển có thể đóng vai trò là chủ hoặc tớ trong các lần giao dịch khác nhau.
Nhìn nhận ở mức giao tiếp thông báo, giao thức Modbus vẫn tuân theo nguyên tắc
chủ/ tớ mặc dù phương pháp giao tiếp mạng cấp thấp có thể là tay đôi. Khi một bộ
điều khiển gửi một yêu cầu thông báo thì nó đóng vai trò là chủ và chờ đợi đáp ứng
từ thiết bị tớ. Ngược lại, một bộ điều khiển sẽ đóng vai trò là tớ nếu nó nhận thông
báo yêu cầu từ một trạm khác và phải gửi trả lại đáp ứng.
c. Chu trình yêu cầu đáp ứng
Giao thức Modbus định nghĩa khuôn dạng của thông báo yêu cầu cũng như của
thông báo đáp ứng, như minh họa trên hình vẽ.
Một thông báo yêu cầu gồm các phần sau :
 Địa chỉ trạm nhận yêu cầu (0-247), trong đó 0 là địa chỉ gửi đồng loạt.
 Mã hàm gọi chỉ thị hành động trạm tớ cần thực hiện theo yêu cầu. Ví dụ,
mã hàm 03 yêu cầu trạm tớ đọc nội dung các thanh ghi lưu giữ và trả lại
kết quả.

www.bientan.hnsv.com 4
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
 Dữ liệu chứa các thông tin bổ sung mà trạm tớ cần cho việc thực hiện hàm
được gọi. Trong trường hợp đọc thanh ghi, dữ liệu này chỉ rõ thanh ghi đầu
tiên và số lượng các thanh ghi cần đọc.
 Thông tin kiểm lỗi giúp trạm tớ kiểm tra nội dung thông báo nhận được.
Thông báo đáp ứng cũng bao gồm các thành phần giống như thông báo yêu cầu.
Địa chỉ ở đây là địa chỉ của chính trạm tớ đã thực hiện yêu cầu và gửi lại đáp ứng.
Trong trường hợp bình thường, mã hàm được giữ nguyên như trong thông báo yêu
cầu và dữ liệu chứa kết quả thực hiện hành động, ví dụ nội dung hoặc trạng thái các
thanh ghi. Nếu xảy ra lỗi, mã hàm quay lại được sửa để chỉ thị đáp ứng là một
thông báo lỗi, còn dữ liệu mô tả chi tiết lỗi đã xảy ra. Phần kiểm lỗi giúp trạm chủ
xác định độ chính xác của nôi dung thông báo nhận được.
Chế độ truyền
 Chế độ ASCI
Khi các thiết bị trong một mạng Modbus chuẩn giao tiếp với chế độ ASCII, mỗi
byte trong thông báo được gửi thành hai ký tự ASCII 7 bit, trong đó mỗi ký tự biểu
diễn một chữ số Hex. Ưu điểm của chế độ truyền này là nó cho phép một khoảng
thời gian trống tối đa một giây giữa hai ký tự mà không gây ra lỗi. Cấu trúc một ký
tự khung gửi đi được thể hiện như sau :
Mỗi ký tự khung bao gồm :
 1 bit khởi đầu (Start bit)
 7 bit biểu diễn một chữ số hex của byte cần gửi dưới dạng kí tự ASCII (0-9
và A-F), trong đó bit thấp nhất được gửi đi trước.
 1 bit parity chẵn/lẻ, nếu sử dụng parity
 1 bit kết thúc (Stop bit) nếu sử dụng parity hoặc 2 bit kết thúc nếu không sử
dụng parity.
 Chế độ RTU

www.bientan.hnsv.com 5
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Khi các thiết bị trong một mạng Modbus chuẩn được đặt chế độ RTU (Remote
Terminal Unit), mỗi byte trong thông báo được gửi thành một ký tự 8 bit. Ưu điểm
chính của chế độ truyền này so với chế độ ASCII là hiệu suất cao hơn. Tuy nhiên ,
mỗi thông báo phải được truyền thành một dòng liên tục. Cấu trúc một kí tự khung
gửi đi được thể hiện như sau
Mỗi ký tự khung bao gồm :
 1 bit khởi đầu (Start bit)
 8 bit của byte thông báo cần gửi, trong đó bit thấp nhất được gửi đi trước
 1 bit parity chẵn /lẻ, nếu sử dụng parity
 1 bit kết thúc (Stop bit) nếu sử dụng parity hoặc 2 bit kết thúc nếu không sử
dụng parity
1.1.2 Mạng Ethernet công nghiệp
IE (Industrial Ethernet) mạng Ethernet công nghiệp là mạng phục vụ cho cấp quản
lý và cấp phân xưởng để thực hiện truyền thông giữa máy tính và các hệ thống tự
động hoá. Nó phục vụ cho việc trao đổi một lượng thông tin lớn, truyền thông trên
một phạm vi rộng. Các bộ xử lý truyền thông dùng trong mạng luôn kiểm tra xem
đường dẫn có bị chiếm dụng không. Nếu không thì một trạm nào đó trong mạng có
thể gửi điện tín đi, khi xảy ra xung đột trên mạng vì có hai trạm gửi thì ngừng ngay
lại và quá trình gửi điện tín được thực hiện lại sau một thời gian nhất định, thời
gian này được xác định theo luật toán học ngẫu nhiên.
Mạng Ethernet công nghiệp có những tính chất đặc trưng sau:
 Mạng Ethernet công nghiệp sử dụng thủ tục truyền thông ISO và
TCP/IP (Transmission Control Protocol / Internet Protocol).
 Theo phương pháp thâm nhập đường dẫn đã chọn (CSMA/CD –
Carrier Sense Multiple Access with Collision Detecion) thì các thành
viên trong mạng Ethernet công nghiệp đều bình đẳng với nhau.

www.bientan.hnsv.com 6
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
 Theo tiêu chuẩn truyền thông ISO và ISO on TCP thì các trạm không
phải của SIEMENS cũng có khả năng tích hợp vào mạng, nói một
cách khác Ethernet công nghiệp là mạng truyền thông mở.
Các thông số của mạng Ethernet công nghiệp:
 Chuẩn truyền thông : IEEE 802.3
 Số lượng trạm : Max 1024 trạm
 Phương pháp thâm nhập đường dẫn : CSMA /CD (Carrier Sense
Multiple Access with Collision Detection)
Môi trường truyền thông :
Dây dẫn :
+ Cáp đồng trục
+ Cáp đôi dây xoắn
- Cáp quang : Cáp thuỷ tinh hoặc chất dẻo
- Kiểu nối : Đường thẳng, cây, hình sao và vòng tròn
- Dịch vụ truyền thông : S7-FunctionISO-TransportISO-on-TCP

Hình 1.1 mô hình mạng ETHERNET


www.bientan.hnsv.com 7
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
1.1.3 Mạng AS-i
AS-i (Actuator Sensor Interface) giao diện cảm biến cơ cấu chấp hành, mạng chỉ
có một chủ duy nhất. Phương pháp thâm nhập đường dẫn là phương pháp Master –
Slave, một phương pháp hoàn toàn tối ưu cho những mạng chỉ có duy nhất một
thiết bị là chủ. AS-i sẽ có cấu trúc thật là đơn giản nếu như các cơ cấu chấp hành và
các cảm biến đều là các thiết bị kiểu số (Digital Input/Digital Output – DI/DO), khi
thiết bị kiểu analog phải sử dụng các bộ chuyển đổi tín hiệu chuẩn của SIEMENS.
Trong mạng chỉ có trạm chủ có quyền điều khiển quá trình trao đổi thông tin. Trạm
chủ (Master) gọi tuần tự từng trạm tớ (Slave) tới một và đòi hỏi các trạm này gửi
dữ liệu lên trên trạm chủ hoặc nhận dữ liệu từ trạm chủ.
Những tính chất đặc trưng của AS-i:
- AS-i là mạng tối ưu cho các thiết bị chấp hành và cảm biến số. Quá trình trao
đổi dữ liệu được thực hiện thông qua đường dẫn từ cơ cấu chấp hành/cảm
biến với trạm chủ, đường dẫn này đồng thời là đường cung cấp nguồn cho
các cảm biến.
- AS-i có thể ghép nối với các cơ cấu chấp hành có kích thước 1 bit đến 8 bit
theo tiêu chuẩn IP 65 và liên kết trực tiếp với quá trình. - Hoạt động của AS-i
không cần thiết lập cấu hình trước.
- Các thông số kỹ thuật của AS-i:
- Chuẩn : AS-i theo chuẩn IEC TG 178 Số lượng trạm cho phép: 1 Master và
max 31 Slave
- Phương pháp thâm nhập đường dẫn : Master – Slave
- Tốc độ truyền: 167 Kbit/s
- Môi trường truyền thông: Dây dẫn thẳng không bọc
- Khoảng cách giữa các thiết bị trong mạng : 300 m với Repeater
- Kiểu nối : Đường thẳng, cây, sao
- Dịch vụ truyền thông : AS-i Function

www.bientan.hnsv.com 8
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Hình 1.2 Mạng AS-I


1.2 Giới thiệu mạng PROFIBUS
ProfiBus là một hệ thống Bus trường chuẩn mở rộng dùng để nối các thiết bị
trường với các thiết bị điều khiển và giám sát. ProfiBus là một thiết bị nhiều chủ,
nó cho phép các thiết bị điều khiển tự động, các trạm kỹ thuật và hiển thị quá trình
cũng như các phụ kiện phân tán cùng làm việc trên một đường truyền chung là Bus.
ProfiBus thực hiện chức năng ứng dụng hoạt động theo chu kỳ, có độ tin cậy cao và
có khả năng đáp ứng cao về tính năng thời gian thực.
Mạng PROFIBUS được cung cấp theo ba chủng loại tương thích nhau.
 PROFIBUS – DP (Distributed Peripheral) phục vụ cho việc trao đổi
thông tin nhỏ nhưng đòi hỏi tốc độ truyền nhanh. PROFIBUS – DP
được xây dựng tối ưu cho việc kết nối các thiết bị trường với máy tính
điều khiển. PROFIBUS – DP phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu cao về
tính năng thời gian trong trao đổi dữ liệu, giữa cấp điều khiển cũng
như các bộ PLC hoặc các máy tính công nghiệp với các ngoại vi phân
tán ở cấp trường như các thiết bị đo, truyền động và van. Việc trao đổi
chủ yếu được thực hiện tuần hoàn theo cơ chế Master/Slave. Với số
trạm tối đa trong một mạng là 126, PROFIBUS – DP cho phép sử
dụng cấu hình một trạm chủ (Mono Master) hoặc nhiều trạm chủ

www.bientan.hnsv.com 9
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
(Multi Master). Một đặc trưng nữa của PROFIBUS – DP là tốc độ
truyền cao, có thể lên tới 12 Mbit/s.
 PROFIBUS – FMS (Fieldbus Message Specification) trao đổi lượng
thông tin trung bình giữa các thành viên bình đẳng với nhau trong
mạng. PROFIBUS – FMS được dùng chủ yếu cho việc nối mạng các
máy tính điều khiển và giám sát. Mạng này chỉ thực hiện ở các lớp 1,
2, 7 theo mô hình quy chiếu OSI. Do đặc điểm của các ứng dụng trên
cấp điều khiển và điều khiển giám sát, dữ liệu chủ yếu được trao đổi
với tính chất không định kỳ.
 PROFIBUS – PA (Process Automation) được thiết kế riêng cho những
khu vực nguy hiểm. PROFIBUS – PA là sự mở rộng của PROFIBUS
– DP về phương pháp truyền dẫn an toàn trong môi trường dễ cháy nổ
theo chuẩn IEC 61158-2. PROFIBUS – PA là loại bus trường thích
hợp cho các hệ thống điều khiển phân tán trong các ngành công nghiệp
hoá chất và hoá dầu. Thiết bị chuyển đổi (DP/PA-Link) được sử dụng
để tích hợp đường mạng PA với mạng PROFIBUS DP. Điều này đảm
bảo cho toàn bộ thông tin có thể được truyền liên tục trên hệ thống
mạng PROFIBUS bao gồm cả DP và PA

Hình 1.3 mạng Profibus


www.bientan.hnsv.com 10
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
ProfiBus là một chuẩn truyền thông trong công nghiệp được sử dụng rất rộng rãi,
có hai loại thiết bị thường gặp trong mạng truyền thông ProfiBus được phân biệt là
thiết bị chủ (Master) và thiết bị tớ (Slave).

 Thiết bị chủ (Master) có khả năng kiểm soát truyền thông trên Bus, một trạm
chủ có thể gửi thông tin khi nó giữ quyền truy nhập Bus. Trạm chủ còn được
gọi là trạm tích cực.

 Thiết bị tớ (Slave) là các thiết bị trường vào ra phân tán, cảm biến và cơ cấu
chấp hành. Chúng không được quyền truy nhập Bus mà chỉ được phép xác
nhận hoặc trả lời thông tin nhận được từ trạm chủ khi được yêu cầu. Một
trạm tớ còn được gọi là trạm thụ động.
Một trạm tớ thực hiện ít dịch vụ hơn, tức là xử lý giao thức đơn giản hơn so
với trạm chủ.

1.2.1 Đặc Tính Cơ Bản

Truyền dữ liệu tốc độ cao không phải là điều kiện đủ cho sử dụng thành công
một hệ thống Bus. Để thỏa mãn các yêu cầu của người dùng thì các chức năng như
điều khiển đơn giản, khả năng chuẩn đoán tốt và kỹ thuật truyền chống nhiễu cần
được đáp ứng.
Các chức năng chuẩn đoán mở rộng của DP cho phép tìm ra vị trí lỗi nhanh chóng,
các thông số chuẩn đoán được truyền trên Bus và tập trung tại Master, các thông số
này được chia làm 3 cấp:

 Chuẩn đoán các trạm liên quan.


 Chuẩn đoán các modul liên quan.
 Chuẩn đoán các kênh liên quan.

www.bientan.hnsv.com 11
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
1.2.2 Cấu Hình Hệ Thống Và Dạng Thiết Bị

DP cho phép sử dụng cấu hình một trạm chủ (Monomaster) hoặc nhiều trạm chủ
(Multimaster) với số trạm tối đa trong một đoạn mạng là 126 trạm. Trong cấu hình
nhiều chủ, tất cả các trạm chủ đều có thể đọc dữ liệu đầu vào/ra của các trạm tớ
nhưng chỉ duy nhất một trạm chủ được quyền ghi dữ liệu đầu ra.
Các quy định cho cấu hình hệ thống bao gồm số lượng trạm, gán địa chỉ cho các
I/O phân tán, đồng nhất dữ liệu I/O, dạng thông báo chuẩn đoán và thông số Bus sử
dụng.
Tùy theo phạm vi chức năng, kiểu dịch vụ thực hiện người ta phân biệt các dạng
dịch vụ sau:
 DP-Master cấp 1 (DPM1), đây là một bộ điều khiển trung tâm trao đổi thông
tin với các trạm phân tán (DP-Slave) theo một chu kỳ thông báo xác định.
Các thiết bị điển hình dạng này là các bộ PLC, máy CNC hoặc điều khiển
Robot.
 DP-Master cấp 2 (DPM2), các thiết bị thuộc dạng này là các thiết bị lập
trình, thiết bị cấu hình hoặc thiết bị chuẩn đoán. Các thiết bị này được sử
dụng trong quá trình khởi động để tạo ra cấu hình cho hệ thống DP.
 DP-Slave, một DP-Slave là một thiết bị I/O (Sensor-Actuator) đọc vào các
thông tin từ Input hoặc đưa ra thông tin ngõ ra tới quá trình xử lý. Lượng
thông tin ngõ vào hoặc ngõ ra phụ thuộc vào thiết bị.

Hệ thống Mono-Master, cấu hình hệ thống này chỉ có duy nhất một Master và là
hệ thống có thời gian chu kỳ ngắn nhất.

www.bientan.hnsv.com 12
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Hình 1.4 Cấu hình mạng ProfiBus-DP Mono-Master.


Hệ thống Multi-Master
hệ thống này có nhiều Master, chẳng hạn như các thiết bị cấu hình, các thiết bị
chuẩn đoán hoặc một số hệ thống con (subsystem) phụ thuộc lẫn nhau trên một
Bus.

Hình 1.5 Cấu hình mạng ProfiBus-DP Multi-Master.


Việc đặt cấu hình hệ thống được thực hiện bằng phần mềm, thông thường một
công cụ cấu hình cho phép người sử dụng bổ sung và tham số hóa nhiều loại thiết
bị của cùng một nhà sản xuất một cách tương đối đơn giản bởi các thông tin tính
năng cần thiết của các thiết bị này đã được đưa vào cơ sở dữ liệu của công cụ cấu
hình.
www.bientan.hnsv.com 13
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
1.2.3 Cấu trúc mạng (TOPOLOGY)

Topology là cấu trúc liên kết của một mạng hay nói cách khác chính là tổng hợp
của các liên kết. Topology có thể hiểu là cách sắp xếp, tổ chức về mặt vật lý của
mạng nhưng cũng có thể là cách sắp xếp logic của các nút mạng, cách tổ chức logic
các mối liên kết giữa các nút mạng.
Có thể phân biệt các dạng cấu trúc cơ bản là Bus, mạch vòng tích cực và hình
sao. Một số cấu trúc phức tạp hơn như cấu trúc cây đều có thể xây dựng trên cơ sở
phối hợp ba cấu trúc cơ sở này.

Trong công nghiệp người ta phân cấu trúc mạng Profibus ra làm nhiều dạng cấu
trúc theo cách sắp xếp các thiết bị trên một Bus, gồm các cấu trúc như sau:
 Cấu trúc Bus.
 Cấu trúc mạch vòng tích cực.
 Cấu trúc hình sao.
 Cấu trúc cây.

a, Cấu Trúc Bus

Trong cấu trúc này, tất cả các thành viên trong mạng đều được nối trực tiếp với
một đường dẫn chung. Đặc điểm cơ bản của cấu trúc Bus là việc sử dụng chung
một đường dẫn làm cho tiết kiệm được giá thành và công lắp đặt. Có ba loại cấu
hình kiểu Bus là Daisy-chain, Trunk-line/Drop-line và mạch vòng không tích cực.
Với cấu hình dạng Daisy-chain, mỗi trạm được nối trực tiếp với nhau tại giao điểm
của hai đoạn dây dẫn, không qua một đoạn nối phụ nào:

Hình 1.6 Kiểu Daisy-chain.

www.bientan.hnsv.com 14
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Còn trong cấu hình Trunk-line/Drop-line mỗi trạm được nối với nhau qua một
đường nhánh (drop-line) để qua đường trục (Trunk-line):

Hình 1.7 Kiểu Trunk-line/Drop-line.


Và mạch vòng không tích cực là một cấu hình mà đường truyền liên kết giữa các
thiết bị trong mạch được khép kín:

Hình 1.8 Kiểu mạch vòng không tích cực.


Ưu điểm của loại cấu trúc Bus là tiết kiệm được dây dẫn, lắp đặt thi công đơn
giản, dễ thực hiện,…. Vì vậy, cấu trúc Bus được sử dụng rộng rãi trong mạng công
nghiệp.
Nguyên tắc truyền thông là tại một thời điểm nhất định chỉ có một thành viên trong
mạng được gửi tín hiệu, còn các thành viên khác chỉ có quyền nhận.
Bên cạnh những ưu điểm trên cấu trúc Bus có những nhược điểm khi sử dụng
chung đường truyền là:

 Phải phân chia thời gian sử dụng Bus hợp lý.

www.bientan.hnsv.com 15
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
 Một tín hiệu gửi đi có thể đến nhiều trạm khác nhau không kiểm soát được
nên cần phải gán địa chỉ cho từng trạm cụ thể.
 Số trạm trong một đoạn mạng bị hạn chế, muốn mở rộng mạng phải dùng
thêm các bộ lặp.
 Việc sử dụng hai trở đầu cuối thường làm cho tải của hệ thống tăng lên.
 Trong trường hợp đường dẫn bị đứt hoặc do ngắn mạch trong phần kết nối
Bus của một trạm bị hỏng đều dẫn đến ngừng hoạt động của cả hệ thống.
Việc định vị lỗi gặp nhiều khó khăn.

b, Cấu Trúc Mạch Vòng Tích Cực

Cấu trúc mạch vòng tích cực là cấu trúc mà các trạm trong cùng một mạng được
nối tuần tự từ điểm này đến điểm kia tạo thành một mạch vòng khép kín giữa các
trạm.
Điều đó làm cho mỗi thành viên trong mạng đều tham gia tích cực việc kiểm soát
dòng tín hiệu trên đường truyền. Trong cấu trúc này, mỗi trạm được nhận tín hiệu
truyền từ trạm trước nó và chuyển sang một trạm kế sau nó. Quá trình truyền tín
hiệu theo một chiều cứ tiếp tục cho đến khi tín hiệu được truyền quay về trạm gửi
ban đầu, khi đó tín hiệu sẽ bị hủy bỏ. Cấu trúc mạch vòng tích cực được chia làm
hai dạng:

 Dạng mạch vòng có điều khiển trung tâm, một trạm chủ sẽ kiểm soát việc
truy nhập đường dẫn của mạng :

Hình 1.9 Mạch vòng tích cực có điều khiển trung tâm.

www.bientan.hnsv.com 16
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
 Dạng mạch vòng không có điều khiển trung tâm, các trạm đều bình đẳng như
nhau trong việc gửi và nhận dữ liệu. Việc kiểm soát đường dẫn do các trạm
tự đảm nhận và phân chia:

Hình 1.10 Mạch vòng tích cực không có điều khiển trung tâm.
Ưu điểm của cấu trúc này là mỗi một nút mạng là một bộ khuếch đại, nên khi
thiết kế mạng theo kiểu cấu trúc vòng có thể thực hiện với khoảng cách và số trạm
lớn. Mỗi trạm có thể vừa nhận và phát tín hiệu cùng một lúc. Việc liên kết điểm-
điểm đáp ứng được yêu cầu sử dụng các phương tiện truyền tin hiện đại như cáp
quang, tia hồng ngoại,… để truyền dữ liệu. Các kiểu liên kết mạch vòng tích cực
thì việc gán địa chỉ cho các thành viên trong mạng có thể được thực hiện bởi một
máy chủ một cách tự động, căn cứ vào thứ tự sắp xếp vật lý của các trạm trong
mạch vòng.
Một ưu điểm khác của cấu trúc mạch vòng là khả năng xác định vị trí xảy ra sự cố
và cô lập vị trí đó để các trạm khác vẫn làm việc bình thường bằng một dây dự
phòng trong mạng.

Giả sử, một dây chính liên kết giữa các trạm bị đứt thì các trạm lân cận với điểm
xảy ra sự cố sẽ tự phát hiện lỗi đường dây rồi tự động chuyển qua đường dây phụ
và tín hiệu được đi vòng qua đường dây phụ:

www.bientan.hnsv.com 17
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Hình 1.11 Sự cố đứt dây giữa hai trạm.


Trong trường hợp khác, khi một trạm bị hỏng thì hai trạm lân cận sẽ bị nối tắt:

Hình 1.12 Nối tắt hai trạm lân cận của trạm bị sự cố.
Khả năng xử lý lỗi như trên là nhờ vào một thiết bị gọi là thiết bị chuyển mạch
(by-pass) tự động, khi bị sự cố thì bộ chuyển mạch tự động phát hiện và ngắn mạch
bỏ qua thiết bị được nối qua nó:

Hình 1.13 Sử dụng bộ chuyển mạch khi thiết bị làm việc


bình thường và lúc sự cố
c, Cấu Trúc Hình Sao

www.bientan.hnsv.com 18
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Cấu trúc hình sao là sử dụng một trạm trung tâm làm nhiệm vụ truyền thông cho
cả mạng, các trạm khác được nối gián tiếp với nhau qua trạm trung tâm. Vì vậy,
trạm trung tâm có thể là một trạm chủ tích cực nếu nó kiểm soát toàn bộ truyền
thông của mạng hoặc chỉ là một bộ chuyển mạch thông thường.

Sử dụng cấu trúc hình sao có nhược điểm lớn, đó là khi trạm trung tâm bị sự cố
thì các thiết bị được nối với nó sẽ không hoạt động truyền thông được. Chính vì thế
mà khi sử dụng cấu trúc hình sao thì trạm trung tâm phải có độ tin cậy rất cao.

Hình 1.14 Cấu trúc hình sao

Một nhược điểm nữa của cấu trúc hình sao là tốn dây dẫn nếu khoảng cách các
trạm trong mạng nhỏ hơn khoảng cách từ chúng tới trạm trung tâm. Tuy nhiên, vấn
đề này có thể được khắc phục bằng phương pháp áp dụng kỹ thuật chuyển mạch
trong mạng. Trong nhiều trường hợp một mạng cấu trúc hình sao về mặt vật lý lại
có cấu trúc logic như một hệ Bus bởi các trạm có thể tự do liên lạc như không có sự
tồn tại của trạm trung tâm.

d, Cấu Trúc Cây

Cấu trúc cây không phải là cấu trúc cơ bản mà thực chất là sự liên kết của các
mạng con có cấu trúc Bus, hình sao, mạch vòng,…. Cấu trúc cây là quá trình phân
chia đường trục ra các đường nhánh bằng cách sử dụng các bộ nối tích cực hoặc có
thể tăng số trạm cũng như phạm vi của mạng đồng nhất bằng các bộ lặp. Trường

www.bientan.hnsv.com 19
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
hợp các mạng con khác loại thì phải dùng các bộ liên kết khác như: Bridge, Router,
Gateway,…:

Hình 1.15 Mô hình cấu trúc cây


Vì thế cấu trúc hình cây là sự phân cấp đường dẫn.
1.2.4 Truy nhập BUS

Trong một mạng có cấu trúc, các thành viên phải chia nhau sử dụng đường
truyền. Để tránh sự xung đột về tín hiệu gây ra sai lệch về thông tin, ở mỗi thời
điểm trên một đường dẫn chỉ duy nhất một tín hiệu được phép truyền đi. Vì vậy,
mạch phải điều khiển sao cho tại một thời điểm nhất định thì chỉ có một thành viên
trong mạng được gửi thông tin, còn số lượng thành viên nhận thông tin trong mạng
thì không hạn chế. Một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến
chất lượng của mỗi hệ thống Bus là phương pháp phân chia thời gian gửi thông tin
trên đường dẫn hay còn gọi là phương pháp truy nhập Bus.

Trong mạng truyền thông công nghiệp, các hệ thống có cấu trúc dạng Bus hay
các hệ thống Bus có vai trò quan trọng nhất do đảm bảo được những lý do:

 Lắp đặt dễ dàng.


 Chi phí dây dẫn thấp.
 Làm việc linh hoạt.
 Khoảng cách truyền vừa và nhỏ.

www.bientan.hnsv.com 20
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Đối với một số cấu trúc khác dạng Bus, xung đột tín hiệu vẫn có thể xảy ra, tuy
không hiển nhiên như ở hệ thống Bus. Như với cấu trúc mạch vòng, mỗi trạm
không phải bao giờ cũng có khả năng khống chế hoàn toàn tín hiệu đi qua nó. Hay
ở cấu trúc hình sao có thể trạm trung tâm không có vai trò chủ động mà chỉ là một
bộ phận chia tín hiệu nên khả năng xung đột tín hiệu là không thể tránh khỏi. Vì
thế, trong các hệ thống này ta vẫn cần một biện pháp phân chia quyền truy nhập,
tuy có thể đơn giản hơn so với cấu trúc Bus.

Phương pháp truy nhập Bus là một trong những vấn đề cơ bản đối với các hệ
thống Bus, bởi mỗi phương pháp có những ảnh hưởng khác nhau tới các tính năng
kỹ thuật của hệ thống. Những yêu cầu cụ thể đối với một phương pháp truy nhập
Bus là độ tin cậy, tính năng thời gian thực và hiệu suất sử dụng đường truyền.

Đa số các hệ thống Bus được sử dụng trong lĩnh vực tự động hóa làm việc theo
chu kỳ. Chỉ có một số hoạt động xảy ra bất thường như thông tin cảnh báo, dữ liệu
tham số,…, còn phần lớn các dữ liệu được trao đổi định kỳ theo chu kỳ tuần hoàn
của Bus. Với chu kỳ Bus là khoảng thời gian tối thiểu mà sau đó các hoạt động
truyền thông chính lặp lại như cũ. Trong điều khiển tự động, chu kỳ quét là cơ sở
cho việc chọn chu kỳ lấy mẫu tín hiệu đo hoặc chu kỳ vòng quét cho các PLC đóng
vai trò trạm chủ.

Các yêu cầu về điều khiển truy cập Bus, có hai yêu cầu quan trọng cần chú ý
đến là đối với truyền thông giữa các bộ PLC có cùng trạng thái (Master) phải đảm
bảo rằng mỗi một trạm phải có đủ thời gian để thực hiện xong nhiệm vụ truyền
thông và đối với sự truyền thông trao đổi dữ liệu theo chu kỳ giữa Master và Slave
có càng ít yêu cầu càng tốt.
Có thể phân loại cách truy nhập Bus theo các cấp sau:

www.bientan.hnsv.com 21
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Hình 1.16 Phân loại các phương pháp truy nhập Bus
a, Phương Pháp Tiền Định

Với phương pháp này, trình tự truy nhập Bus được quy định rõ ràng. Quá trình
truy nhập Bus được kiểm soát theo cách tập trung ở trạm chủ (phương pháp
Master/Slave), theo quy định trước về thời gian (phương pháp TDMA) hoặc phân
tán bởi các thành viên (Phương pháp Token Passing). Nếu mỗi hoạt động truyền
thông được hạn chế bởi một khoảng thời gian hoặc độ dài dữ liệu nhất định thì thời
gian đáp ứng tối đa cũng như chu kỳ Bus có thể tính toán được. Các hệ thống này
vì thế được gọi là có khả năng thời gian thực.
b, Phương Pháp Ngẫu Nhiên

Ngược lại, trong các phương pháp ngẫu nhiên trình tự truy nhập Bus không
được quy định chặt chẽ trước mà để xảy ra hoàn toàn theo nhu cầu của các trạm.
Mỗi thành viên trong mạng đều có thể thử truy nhập Bus để gửi thông tin đi bất kỳ
lúc nào.
Để loại trừ tác hại của việc xung đột dữ liệu gây nên ta có thể sử dụng các phương
pháp phổ biến nhận biết xung đột (CSMA/CD) hoặc tránh xung đột (CSMA/CA).

Nguyên tắc hoạt động của các phương pháp này là khi có xung đột tín hiệu xảy
ra thì ít nhất một trạm phải ngưng gửi và chờ một khoảng thời gian nào đó trước
khi thử lại, mặc dù khả năng thành công kể cả lúc này cũng không được đảm bảo.
www.bientan.hnsv.com 22
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Người ta thường xem các hệ thống sử dụng phương pháp này không có khả năng
thời gian
thực. Tuy nhiên, tùy theo lĩnh vực ứng dụng cụ thể mà tính năng thời gian thực của
một hệ
thống được đánh giá khác nhau.

c, Phương Pháp Master/Slave

Theo phương pháp này một trạm chủ (Master) có trách nhiệm chủ động phân
chia quyền truy nhập Bus cho các trạm tớ (Slave), các trạm tớ đóng vai trò thụ
động, chỉ có quyền truy nhập Bus và gửi thông tin đi khi có yêu cầu. Trạm chủ có
thể dùng phương pháp hỏi tuần tự theo chu kỳ để kiểm soát toàn bộ hoạt động giao
tiếp của cả hệ thống. Nhờ vậy các trạm tớ có thể gửi các dữ liệu thu thập từ quá
trình kỹ thuật tới trạm chủ, cũng như nhận các thông tin điều khiển từ trạm chủ.
Trong một số hệ thống, thậm chí các trạm tớ không có quyền giao tiếp với nhau,
mà bất cứ dữ liệu cần trao đổi nào cũng phải qua trạm chủ. Nếu hoạt động giao tiếp
diễn ra theo chu kỳ, trạm chủ sẽ có trách nhiệm yêu cầu dữ liệu từ trạm tớ cần gửi
và chuyển tới trạm tớ cần nhận. Trường hợp một trạm tớ cần trao đổi dữ liệu bất
thường với một trạm khác thì phải thông báo yêu cầu của mình khi được trạm chủ
hỏi đến và sau đó chờ được đáp ứng.

Hình 1.17 Phương pháp truy nhập Master/Slave


Trình tự được hỏi của các trạm tớ có thể do người sử dụng quy định trước bằng
các công cụ tạo lập cấu hình. Trong trường hợp chỉ có một trạm duy nhất, thời gian
www.bientan.hnsv.com 23
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
để trạm chủ kết thúc việc hỏi tuần tự một vòng cũng chính là thời gian tối thiểu của
chu kỳ Bus, mà chu kỳ Bus ta có thể tính toán được một cách chính xác. Đây là
một yếu tố thể hiện tính thời gian thực của hệ thống.

Ưu điểm của phương pháp Master/Slave là việc kết nối các trạm tớ đơn giản, đỡ
tốn kém, toàn bộ các chức năng xử lý đều tập trung ở trạm chủ. Ta cũng có thể tích
hợp thêm một số chức năng xử lý khác cho mạng, mà không mấy khó khăn do thiết
bị chủ thường là một thiết bị điều khiển.

Nhược điểm của phương pháp này là hiệu suất trao đổi thông tin giữa các trạm
tớ không cao do phải đi qua khâu trung gian là trạm chủ nên hiệu suất sử dụng
đường truyền cũng giảm theo. Để cải thiện nhược điểm này là cho phép các trạm tớ
trao đổi dữ liệu trực tiếp trong một khả năng kiểm soát được.

Ví dụ, trạm tớ hai muốn chuyển dữ liệu về trạm tớ một trong khi trạm tớ hai lại
được trạm chủ hỏi sau trạm tớ một. Sau khi trạm chủ yêu cầu trạm tớ một nhận dữ
liệu và trạm tớ hai gửi dữ liệu thì trạm tớ hai gửi trực tiếp đến trạm tớ một. Sau khi
trạm tớ một nhận được thông báo kết thúc từ trạm tớ hai thì trạm tớ một gửi thông
báo đã nhận xong dữ liệu ngược về trạm chủ:

Hình 1.18 Trao đổi dữ liệu trực tiếp giữa hai Slave

www.bientan.hnsv.com 24
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Một nhược điểm nữa của phương pháp này là độ tin cậy của hệ thống truyền
thông phụ thuộc vào một trạm chủ duy nhất, nên khi có sự cố xảy ra trên trạm chủ
thì hệ thống truyền thông bị tê liệt, cách khắc phục là sử dụng một trạm tớ có vai
trò giám sát trạm chủ và có khả năng thay thế trạm chủ khi cần thiết.

d, Phương Pháp Token Passing

Phương pháp Token Passing đảm bảo quyền chuyển giao quyền truy cập. Token
Passing là một bức điện có cấu trúc đặc biệt để chuyển giao quyền gửi thông tin từ
một Master này đến một Master tiếp theo. Một trạm được quyền truy cập Bus và
gửi thông tin đi chỉ trong thời gian nó giữ Token. Phương pháp Token Passing chỉ
sử dụng ở ProfiBus giữa các Master với nhau. Sau khi không có nhu cầu gửi thông
tin, trạm đang có Token sẽ chuyển quyền Token đến một trạm khác theo một trình
tự nhất định. Nếu trình tự này đúng với trình tự sắp xếp vật lý trong một mạch vòng
thì ta dùng khái niệm Token Ring, còn nếu trình tự quy định chỉ có tính chất logic
như ở cấu trúc Bus thì có Token Bus. Trong mỗi trường hợp đều hình thành một
mạch vòng logic.

a,Token Bus

www.bientan.hnsv.com 25
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

b,Token Ring.
Hình 1.19. Hai dạng của phương pháp Token Passing.
Một trạm đang giữ Token không những được quyền gửi thông tin đi mà còn có
thể kiểm soát hoạt động của một số trạm khác. Các trạm không có Token cũng có
khả năng tham gia giám sát. Vì vậy, Token Passing được xếp vào phương pháp
kiểm soát phân tán. Các trạm có thể dự tính về thời gian sử dụng Token của mình,
từ đó thỏa thuận một chu kỳ Bus thích hợp để tất cả các trạm đều có quyền tham
gia gửi thông tin và kiểm soát hoạt động truyền thông của mạng, bao gồm:
 Giám sát Token để đảm bảo quá trình truyền được chính xác, nếu Token bị
mất hoặc gia bội thì phải thông báo để xóa các Token cũ và tạo ra một Token
mới.
 Khởi tạo Token, sau khi khởi động một trạm có trách nhiệm tạo một Token
mới, một trạm có sự cố phải được phát hiện và tách ra khỏi trình tự được
nhận Token.
 Bổ sung trạm mới, một trạm mới được kết nối mạng, một trạm cũ được thay
thế hoặc đưa trở lại sử dụng phải được bổ sung vào mạch vòng logic để có
quyền nhận Token.

www.bientan.hnsv.com 26
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Ngoài ra, Token Passing cũng có thể sử dụng kết hợp với phương pháp
Master/Slave, phương pháp này còn được gọi là Multi-Master trong đó mỗi trạm
chủ có quyền giữ Token và có quyền truy nhập vào các trạm Slave:

Hình 1.20. Truy nhập Bus kết hợp Multi-Master

www.bientan.hnsv.com 27
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Chương 2. Mô hình trạm PLC điều khiển Biến tần

2.1 Tổng quan về biến tần Micromaster 420 và cách thức giao tiếp với PLC
qua PROFIBUS
2.1.1 Tổng quan về biến tần Micromaster 420
 Các đặc tính cơ bản của Micromaster
 Dễ dàng cài đặt, lập trình và sử dụng
 Chịu quá tải 200% trong 3s cho tới 150% trong 60s
 Mô men khởi động lớn và điều chỉnh chính xác tốc độ motor bởi điều
khiển véc tơ
 Có thể kết hợp thêm với bộ lọc
 Điều chỉnh dòng nhanh
 Khoảng nhiệt độ hoạt động 0-50oC
 Có sẵn các hàm điều khiển chuẩn P, I, D dùng cho điều chỉnh vòng kín
(vòng ngoài) .
 Có sẵn nguồn 15V, 50mA cấp cho các bộ biến đổi phản hồi.
 Điều khiển từ xa qua đường truyền nối tiếp RS485 sử dụng giao thức
USS với đặc tính điều khiển tới 31 bộ điều biến tần qua giao thức
USS.
 Các thông số được đặt từ khi sản xuất có thể đặt lại cho các thiết bị
của châu Âu, Asian và bắc Mỹ.
 Tần số ra có thể được điều khiển bởi
- Tần số đặt sử dụng bàn phím
- Tần số đặt sử dụng tín hiệu tương tự với độ phân giải cao (dòng
hoặc áp)
- Bộ phân áp mở rộng
- đầu vào nhị phân

www.bientan.hnsv.com 28
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
- Chức năng thay đổi tốc độ qua bộ phân áp
- Giao diện nối tiếp
 Cài sẵn hãm một chiều với bộ hãm phức hợp đặc biệt
 Cài sẵn phanh ngắt cho điện trở ngoài
 Tăng/giảm thời gian với chương trình san bằng
 Hai chương trình đầu ra rơ le (13 hàm)
 Chương trình đầu ra tương tự (1 cho MMV, 2 Cho MDV)
 Có thể chọn module Profibus DP hoặc CANbus
 Tự động phân tích 2,4,6 hoặc 8 cực motor bởi phần mềm.
 Tích hợp phần mềm điều khiển quạt làm mát
 Có thể gắn cạnh nhau mà không cần điều kiện về khoảng cách
 Tích hợp một số thành phần bảo vệ như bảo vệ quá dòng, bảo vệ quá
nhiệt, Bảo vệ cao, thấp áp...
 Chỉ dẫn đấu dây
 Cần chắc chắn rằng mọi thiết bị trong tủ điện có chứa biến tần đều
được nối đất. Dây nối đất cần ngắn, dẫn điện tốt và dày. Điểm nối đất
có thể là điềm trung tính của nguồn hình Y. Cần chắc chắn rằng mọi
thiết bị được nối với biến tần cũng được nối đất cùng với biến tần hoặc
nối vào điểm trung tính hình Y. Dây đẫn dẹt thích hợp hơn vì chúng có
trở kháng thấp ở tần số cao.
 Điểm chung tính của động cơ được điều khiển bởi biến tần có thể
được nối trực tiếp với điểm đất chung của biến tần(PE).
 Sử dụng cáp có bọc tốt nếu có thể. Đối với dây không có bọc càng
ngắn càng tốt. Nên sử dụng dây cáp có dây bảo vệ khi nối vào đầu
điều khiển.

www.bientan.hnsv.com 29
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
 Các công tắc tơ trong tủ điện cần được khử nhiễu. Với loại xoay chiều
dùng R-C, với loại một chiều sử dụng điot. Việc này rất quan trọng
đặc biệt với các công tắc tơ được điều khiển bởi rơle trong biến tần.
 Sử dụng cáp có vỏ chống nhiễu hoặc vỏ bọc kim loại cho dấu nối với
động cơ và 2 đầu của dây dẫn cần được nối đất
 Nếu biến tần sử dụng trong môi trường có nhiều nhiều điện từ bộ lọc
cần được sử dụng để giảm nhiễu và tăng sự điều khiển từ biến tần.
 Hoạt động với nguồn không tiếp đất.
Micro Master được thiết kế hoạt động có sử dụng dây đất . Thiết bị đầu ra có
thể không tiếp đất, tuy nhiên không nên sử dụng như vậy. khi đó chúng ta phải chú
ý một số vấn đề sau:
 Sử dụng đường dây có trở kháng phù hợp và điện áp đỉnh nhỏ nhất.
điện áp nguồn lớn nhất là 500V
 Thiết bị sẽ tắt với lỗi quá dòng nếu một hoặc vài đầu ra có biểu hiện
chạm đất.
 Chỉ sử dụng được cho các thiết bị không có bộ lọc
 Tần số vòng xung điều khiển tối đa 2KHz

 Sử dụng sau một thời gian cất giữ

 Thời gian cất giữ dưới 1 năm


Không có điều kiện đặc biệt
 Thời gian cất giữ 1 đến 2 năm
Cấp nguồn vào biến tần khoảng 1 h trước khi sử dụng lệnh chạy
 Thời gian cất giữ 2 đến 3 năm

www.bientan.hnsv.com 30
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Cấp nguồn xoay chiều 25%định mức trong khoảng 30’, 50% trong 30’
tiếp theo, 75%trong 30’ tiếp và 100% trong 30’.Tổng thời gian là 2h trước khi cho
chạy biến tần.
 3 năm trở lên.
Cấp nguồn như bước trên tuy nhiên thời gian là 2h cho mỗi bước. Tổng
thời gian khoảng 8h.
 Khi sử dụng dây cáp dài.
Chiều dài dây cáp sử dụng phụ thuộc vào loại cáp, tần số làm việc, dải công suất và
dải điện áp.Trong một số trường hợp có thể dài tới 200m mà không có điều kiện gì
đặc biệt

www.bientan.hnsv.com 31
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
 Một số tham số cơ bản

Tần số đầu vào 47Hz-63Hz


Tỉ số nguồn vào > 0.7
Tần số đầu ra 0Hz- 650Hz
Độ phân giải 0.01Hz
Đặc tính quá tải 200% trong 3s và 150% trong 60s
Chế độ bảo vệ Quá áp, thấp áp, quá nhiệt
Các chế độ bảo vệ thêm Ngắn mạch, chạm đất, không tải(hở mạch)
Đầu vào tương tự/ PID Đơn cực :0-10V hoặc 2-10V( nên dùng biến trở 4,7K)
0-20mA hoặc 4-20mA
Lưỡng cực :-10 - +10V
Độ phân giải đầu vào 10 bít
tương tự
Đầu ra tương tự 0-20mA/4-20mA, độ ổn định 5%
Độ ổn định điểm đặt Tương tự <1%
Số < 0.02%
Giám sát nhiệt motor đầu vào PTC
Đầu ra điều khiển 2 rơ le 230V AC/ 0.8A, 30V DC/2A
Giao tiếp RS485
Nhiệt độ hoạt động 0-50oC
Nhiệt độ chịu đựng -40-70oC
Sử dụng ở độ cao <1000m
Hiệu suất 97%
Độ ẩm 95%

www.bientan.hnsv.com 32
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
 Các chế độ điều khiển động cơ
Đối với biến tần do Siemen chế tạo động cơ Không đồng bộ 3 pha có thể được điều
khiển theo 1 trong 4 chế độ sau:
 Tuyến tính V/f: Sử dụng khi điều khiển song song nhiều động cơ. tắt cả các
động cơ phải được cài đặt rơ le báo quá tải về nhiệt nếu đồng thời 2 hay
nhiều động cơ được nối với 1 biến tần.
 Bình phương V/f: Sử dụng tốt khi các tải dạng bơm hay quạt gió
 FCC: (Flux current control) : Chế độ này dễ dàng cài đặt, cho đặc tính tốt
nhất
 SVC:(sensorless vector control) Sử dụng tính toán toán học ngay trong bản
thân động cơ bao gồm tính toán dòng điện, tính vị trí và tốc độ của rotor vì
vậy nó tối ưu cho tốc độ và tần số của động cơ tuy nhiên nó khó cài đặt để
được đặc tính cơ tốt nhất.

Hình 2.1 Sơ đồ phản hồi


Mặc dù không có phản hồi tốc độ và vị trí, hệ thống điều khiển vẫn là vòng kín bởi
vì nó so sánh những đặc tính kỹ thuật của động cơ với đặc tính yêu cầu. Do vậy hệ
thống cần được đặt tham số cẩn thận để được đặc tính tốt nhất.

www.bientan.hnsv.com 33
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
 Những đặc tính cơ bản của biến tần
- Đặt được thời gian tăng tốc khi khởi động động cơ và thời gian
giảm tốc khi dừng động cơ (tới 650s)
- Hiển thị được các tham số: Tần số đầu ra, Tần số đặt, điện áp đầu
ra, Điện áp 1 chiều sau chỉnh lưu, dòng động cơ, momen quay, tốc
độ động cơ, trạng thái đường truyền nối tiếp.
- lựa chọn phương pháp điều khiển
Tương tự,
Số(điều khiển trực tiếp từ panel hoặc qua đầu vào số
Điều khiển xa thông qua Bus nối tiếp
- Lựa chọn chế độ điều khiển ( đường cong U/f, SVC, FCC )
- Nhân tỉ lệ các tham số có thể hiển thị
- Điều khiển dừng động cơ đúng vị trí (không phụ thuộc vào tốc độ
động cơ trước khi dừng)
- Đầu ra rơle dùng để đóng cắt các thiết bị bảo vệ, Phối hợp điều
khiển hay đóng cắt thiết bị phanh ngoài.
- Đặt thời gian đóng mở phanh ngoài
- Đặt tỉ số cảnh báo quá nhiệt hay quá dòng động cơ
- Đặt tần số xung
- Đặt tham số cho đường truyền nối tiếp (Tốc độ baud, time out,
module..)
- Cho phép chế độ đảo chiều hay không có đảo chiều động cơ
- Có chế độ cảnh báo lỗi
- Có chế độ báo lỗi (lưu trữ được 4 trạng thái lỗi gần nhất)
- Tự động nhận dạng điện trở Rotor
- Đặt thời gian trích mẫu cho tín hiệu phản hồi
- Có thể nhân tỉ lệ tín hiệu phản hồi

www.bientan.hnsv.com 34
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
- Đặt giới hạn tần số
- Đặt tham số điều khiển P, I, D
- Có thể tự động đặt lại tham số mặc định của nhà sản xuất
- Có chế độ dùng điện trở hãm ngoài
- Có thể tự reset khi đã sửa lỗi

 Đấu nối biến tần


 Các đầu nối mạch lực
Có thể tiếp cận với các đầu nối nguồn điện vào và các đầu nối của động cơ bằng
cách tháo các phần vỏ
máy phía trước

Hình 2.2. Tháo phần mặt trước vỏ máy

www.bientan.hnsv.com 35
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Hình 2.3 Các đầu mạch lực

www.bientan.hnsv.com 36
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Hình 2.4 Sơ đồ nguyên lý của bộ biến tần

www.bientan.hnsv.com 37
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Hình 2.5 Các đầu vào tương tự và số


 Các bước sử dụng biến tần
1. Cài đặt
Lăp đặt biến tần theo đúng những tiêu chuẩn vật lý.
2. Đi dây
Nối các dây cấp nguồn vào biến tần và dây nối với động cơ . Nên sử
dụng cáp 3 dây cho biến tần 1 pha và cáp 4 dây có bảo vệ cho đấu nối động cơ.
Dây cáp nên để cách xa nhau.
3. Bật nguồn.
Kiểm tra 2 bước trên sau đó cấp nguồn.
Kiểm tra màn hình trạng thái.
Kiểm tra các lỗi đã xuất hiện
Khi mọi thứ bình thường màn hình sẽ chỉ định trạng thái sẵn sàng
hoạt động. Nếu có lỗi màn hình chỉ thị mã lỗi.
4. Đặt thông số
Sử dụng các phím chức năng trên bàn phím để đặt tham số.

www.bientan.hnsv.com 38
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Đặt các tham số cần thiết theo hướng dẫn
5. Kiểm tra chế độ chạy
ấn nút kiểm tra để theo dõi động cơ
6. Đặt tham số hoạt động
2.1.2 cách thức giao tiếp với PLC qua PROFIBUS

Hình 2.6 Cấu trúc bức điện


PKW : chứa giá trị tham số
PZD : chứa từ điều khiển và từ trạng thái
PKE : chứa yêu cầu
IND : chứa tham số
PWE : giá trị yêu cầu
STW : chứa từ điều khiển
ZSW : chứa từ trạng thái
HSW : chứa điểm đặt tần số
HIW : giá trị thực tế
Đối với Micromaster 420 chỉ hỗ trợ loại bức điện PPO1 và PPO3
Vùng dữ liệu tham số PKW

www.bientan.hnsv.com 39
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Vùng này có độ dài 4 từ được dùng để đọc hoặc viết các tham số tới biến tần trực
tiếp từ máy tính thay vì phải thay đổi các tham số bằng cách bấm trực tiếp trên bàn
phím của biến tần
Tham số PKE có độ dài là 1 từ

Bít 0 tới bít 10 chứa số của tham số


Bít 11 không được sử dụng
Từ bít 12 tới bít 15 được dùng để yêu cầu để đọc hay viết tham số tới biến tần
(tham khảo bảng 2.1)
Trong bức điện gửi tới biến tần
AK=0 là không có yêu cầu
AK=1 là đọc tham số
AK=2 là viết tham số có độ dài là 1 từ
AK=3 là viết tham số có độ dài là 2 từ
Bảng 2.1. ý nghĩa của ham số AK trong bức điện gửi đi
AK Ý nghĩa
0 Không có yêu cầu
1 Đọc tham số
2 Viết tham số có độ dài 1 từ
3 Viết tham số có độ dài 2 từ
4 Yêu cầu mô tả ý nghĩa
6 Yêu cầu đọc giá trị tham số là 1 mảng
7 Viết tham số ở dạng mảng có độ dài là 1 từ
8 Viết tham số ở dạng mảng có độ dài 2 từ

www.bientan.hnsv.com 40
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
9 Yêu cầu số lượng mảng thực hiện
11 Viết tham số ở dạng mảng có độ dài là 1 từ và lưu vào EEPROM2

12 Viết tham số ở dạng mảng có độ dài là 2 từ và lưu vào EEPROM2


13 Viết tham số ở dạng mảng có độ dài là 1 từ và lưu vào EEPROM
14 Viết tham số ở dạng mảng có độ dài là 1 từ và lưu vào EEPROM

Trong bức điện trả lời nếu


AK=0 là không trả lời
AK=1 là tham số cần đọc có độ dài là 1 từ
AK=2 là tham số cần đọc có độ dài là 2 từ
AK=7 là không thể thực hiện được yêu cầu (lỗi tham số như tham số chỉ được
phép đọc học tham số không tồn tại)
Bảng 2.2 Ý nghĩa của tham số AK trong bức điện trả lời
AK Ý nghĩa
0 Không trả lời
1 Chuyển giá trị tham số có độ dài 1 từ
2 Chuyển giá trị tham số có độ dài 2 từ
3 Chuyển phần tử mô tả
4 Chuyển giá trị tham số ở dạng mảng có độ dài 1 từ
5 Chuyển giá trị tham số ở dạng mảng có độ dài 2 từ
6 Chuyển số lượng mảng phần tử
7 Không thực hiện được yêu cầu
8 Không có trạng thái điều khiển master cho giao diện PKW

www.bientan.hnsv.com 41
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Tham số IND
Bảng 2.3 vùng địa chỉ mở rộng khi tham số lớn hơn 1999

Từ bít 8 tới bít 15 chứa Index của tham số


Tham số PWE : có dộ dài là 2 từ được sử dụng để chứa giá trị của tham số

Vùng dữ liệu quá trình PZD


Vùng này có độ dài 2 từ để chứa từ điều khiển và tần số đặt trong bức điện yêu cầu
từ PLC tới biến tần hoặc chứa từ trạng thái và và giá trị thực tế trong bức điện trả
lời từ biến tần tới PLC
Bảng 2.4 Từ điều khiển 1
Bít Giá trị Ý nghĩa
0 0 OFF1 Biến tần hoạt động ở trạng thái OFF1,bằng 0 thì không cho phép
1 ON biến tần hoạt động ở chế độ OFF1, bằng 1 thì cho phép

www.bientan.hnsv.com 42
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
1 0 OFF2 Biến tần hoạt động ở trạng thái OFF2,bằng 0 thì không cho phép
1 ON biến tần hoạt động ở chế độ OFF2, bằng 1 thì cho phép
2 0 OFF3 Biến tần hoạt động ở trạng thái OFF3,bằng 0 thì không cho phép
1 ON biến tần hoạt động ở chế độ OFF3, bằng 1 thì cho phép
3 0 Bít này dùng để điều khiển bật, tắt biến tần bằng 0 thì tắt, bằng 1
1 thì bật
4 0 Dùng để dừng nhanh biến tần, bằng 0 thì dừng nhanh biến tần,
1 bằng 1 thì cho phép hoạt động
5 0 Ramp hold, bằng 0 thì bộ phát tốc độ ramp được giữ ở tần số hiện
1 tại của nó, bằng 1 cho phép hoạt động ở tốc độ ramp thông thường
6 0 Ramp inhibit, bằng 0 tốc độ ramp 0.0Hz, bằng 1 tốc độ ramp
1 thông thường
7 0 Nhận biết lỗi, khi có sự chuyển tiếp từ 0 lên 1 giữa 2 bítliên tiếp
1 thì bản tin sẽ bị xóa
8 0 Jog phải, bằng 0 thì không sử dụng nút jog phải, bằng 1 thì sử
1 dụng nút jog phải
9 0 Jog phải, bằng 0 thì không sử dụng nút jog trái, bằng 1 thì sử dụng
1 nút jog trái
10 0 Control valid, bằng 0 thì không sử dụng các bít điều, bằng 1 các
1 bít điều khiển được xác định
11 0 On right, bằng 0 thì không sử dụng nút on right, bằng 1 có sử
1 dụng các nút on right
12 0 On left, bằng 0 thì không sử dụng nút on left, bằng 1 có sử dụng
1 các nút on left
13 Không sử dụng
14 Không sử dụng
15 Không sử dụng

www.bientan.hnsv.com 43
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Bảng 2.5 Từ trạng thái


Bít Giá trị Ý nghĩa
0 0 initialised,bằng 0 là chưa sẵn sàng bật, bằng 1 là sẵn sàng bật
1
1 0 Ready, bằng 0 là biến tần chưa sẵn sàng hoạt động, bằng 1 là biến
1 tần sẵn sàng hoạt động
2 0 Running, bằng 0 không sử dụng đầu ra của cảm biến, bằng 1 là có
1 sử dụng đầu ra của cảm biến
3 0 Fault, 0 biến tần không có lỗi, bằng 1 là biến tần có lỗi
1
4 0 OFF2 available, Bằng 0 sử dụng tráng thái OFF2, 1 không sử
1 dụng trạng thái OFF2
5 0 OFF3 available, Bằng 0 sử dụng tráng thái OFF3, 1 không sử
1 dụng trạng thái OFF3
6 0 Switch on inhibit, bằng 0 là không bật công tắt điều kiện hạn chế,
1 bằng 1 là bật công tắt điều kiện hạn chế
7 0 Cảnh báo, bằng 0 là không sử dụng phương pháp cảnh báo, bằng
1 là có sử dụng phương pháp cảnh báo
8 1 Không được sử dụng và thường đặt là 1
9 0 Chế độ điều khiển, bằng 0 là điều khiển bién tần tại chỗ, bằng 1 là
1 điều khiển biến tần từ xa
10 0 Tần số đặt, bằng 0 là tần số đầu ra của biến tần thấp hơn so với
1 yêu cầu điểm đặt,bằng 0 là tần số đầu ra của biến tần thấp hơn so
với yêu cầu điểm đặt
11 0 On right, bằng 0 thì không sử dụng nút on right, bằng 1 có sử

www.bientan.hnsv.com 44
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
1 dụng các nút on right
12 0 left, bằng 0 thì không sử dụng nút on left, bằng 1 có sử dụng các
1 nút on left
13 0 Không sử dụng, và thường dặt là 0
14 0 Không sử dụng, và thường dặt là 0
15 0 Không sử dụng, và thường dặt là 0

www.bientan.hnsv.com 45
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
2.2 Cấu hình cho Micromaster 420 và PLC 300 bằng Step 7 tiến hành xây
dựng giao diện điều khiển giám bằng Wincc

Hình 2.7 Sơ đồ ghép nối PC-PLC-Biến tần

www.bientan.hnsv.com 46
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Để có thể thực hiện việc truyền thông ta cần phải tiến hành cấu hình cho trạm PLC
300 bằng cách sử dụng phần mềm Step 7 và thực hiện các bức như sau :
Mở Step 7 và khai báo 1 trạm với tên truyền thông PLC và biến tần

Sau đó nhấn OK khi đó ta sẽ được giao diện sau

www.bientan.hnsv.com 47
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Tiến hành chèn 1 trạm PLC 300 bằng cách click vào insert→station→SIMATIC
300 station

Tương tự ta cũng lấy 1 trạm máy tính bằng cách insert→station→PG/PC

www.bientan.hnsv.com 48
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Lấy 1 mạng PROFISBUS bằng cách chọn insert →Subnet →PROFIBUS

Tiến hành khai báo cấu hình phần cứng cho trạm PLC
Chọn SIMATIC 300(1) →Hardware để khai báo cấu hình
Chọn SIMATIC 300 →RACK-300

www.bientan.hnsv.com 49
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Slot 1 chọn modul nguồn PS (chọn PS 307 5A)

Slot 2 chọn CPU (chọn CPU 316 2 DP)


Khi đó sẽ xuất hiện cửa sổ sau :

www.bientan.hnsv.com 50
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Chọn PROFIBUS(1) sau đó nhấn OK
Khi đó xuất hiện cửa sổ có nhánh profibus

Tiếp đó để PLC có thể nhận dạng được biến tần cần cài đặt file GSD bằng cách
chọn Options→intall GSD file

Khi đó một cửa sổ xuất hiện yêu cầu lựa chọn đường dẫn tới file GSD sau đó chọn
select all →intall→ yes →OK→close

www.bientan.hnsv.com 51
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Khi đó file GSD đã được cài đặt ta tiến hành cấu hình biến tần vào mạng profibus
Bằng cách chọn PROFIBUS DP SIMOVERT MICROMASTER 4

www.bientan.hnsv.com 52
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Khi đó một cửa sổ xuất hiện yêu cầu dặt địa chỉ cho biến tần ta chọn là 3 sau đó
OK

Khi đó ta được cửa sổ sau trong đó có biểu tượng cả biến tần được treo trên nhánh
Profibus

www.bientan.hnsv.com 53
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Trong truyền thông đối với Micromaster 420 có hại loại bức điện PPO3 (gồm 2 từ
PZD1 và PZD2) và PPO1 (gồm 6 từ bao gồm PKW, PZD1và PZD2)
2.2.1 Cấu hình theo bức điện PPO3
Với loại bức điện này ta có thể đọc các thông số từ biến tần hoặc viết các các giá trị
tới biến tần
Chọn bức điện bằng cách click lên biểu tượng 0PKW, 2PZD (PPO3)

Thực hiện tương tự các bước như trên đối với biến tần thứ 2 chọn địa chỉ
PROFIBUS là 4

www.bientan.hnsv.com 54
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Khi đó ta đã cấu hình song cho 2 biến tần

Nhấn lên biểu tượng để lưu cấu hình đã lựa chọn

Chọn station→ exit để thoát khỏi màn hình cấu hình

Tiến hành cấu hình để điều khiển từ máy tính bằng cách kích chuột phải lên biểu
tượng PG/PC→ Object properties
Mục interface chọn NEW

www.bientan.hnsv.com 55
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

MIP →OK

OK

www.bientan.hnsv.com 56
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Mục Assignment chọn Assign→OK

www.bientan.hnsv.com 57
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Kích đúp lên biểu tượng PROFIBUS(1) mở cửa sổ NetPro

Kéo cổng DP của tạm PLC 300 và đường MPI

www.bientan.hnsv.com 58
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Sau đó kích lên biểu tượng trên thanh công cụ để lưu lại một cử sổ xuất hiện chọn
mục compile and check everything→OK

Sau đó chọn Network→exit để thoát khỏi cửa sổ NetPro

Quá trình cấu hình trên Step 7 hoàn thành


Các tham số cần cài đặt cho biến tần để biến tần hoạt động theo bức điện PPO3 là
P0918 = 3 địa chỉ dành cho truyền thông
P0700 = 6 chọn nguồn lệnh CB trên đường truyền COM
P1000 = 6 chọn giá trị đặt tần số
P2041 = 1
P2040 = 1
P0719 = 0
P2013 = 0 không có PKW
P2012 = 2 chọn 2 từ PZD1 và PZD2
www.bientan.hnsv.com 59
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
2.2.2 Cấu hình theo bức điện PPO1
Chọn bức điện bằng cách click lên biểu tượng 4PKW, 2PZD (PPO1)

Thực hiện tương tự các bước như trên đối với biến tần thứ 2 chọn địa chỉ
PROFIBUS là 4

Khi đó ta đã cấu hình song cho 2 biến tần theo bức điện PPO1

www.bientan.hnsv.com 60
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Nhấn lên biểu tượng để lưu cấu hình đã lựa chọn

Chọn station→ exit để thoát khỏi màn hình cấu hình

www.bientan.hnsv.com 61
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Tiến hành cấu hình để điều khiển từ máy tính bằng cách kích chuột phải lên biểu
tượng PG/PC→ Object properties
Mục interface chọn NEW

MIP →OK

OK

www.bientan.hnsv.com 62
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Mục Assignment chọn Assign→OK

www.bientan.hnsv.com 63
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Kích đúp lên biểu tượng PROFIBUS(1) mở cửa sổ NetPro

Kéo cổng DP của tạm PLC 300 và đường MPI

www.bientan.hnsv.com 64
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Sau đó kích lên biểu tượng trên thanh công cụ để lưu lại một cử sổ xuất hiện chọn
mục compile and check everything→OK

Sau đó chọn Network→exit để thoát khỏi cửa sổ NetPro

Quá trình cấu hình trên Step 7 hoàn thành


Các tham số cần cài đặt cho biến tần để biến tần hoạt động theo bức điện PPO3 là
P0918 = 3 địa chỉ dành cho truyền thông
P0700 = 6 chọn nguồn lệnh CB trên đường truyền COM
P1000 = 6 chọn giá trị đặt tần số
P2041 = 1
P2040 = 1
P0719 = 0
P2013 = 4 ( chọn PKW )
P2012 = 2 chọn 2 từ PZD1 và PZD2
www.bientan.hnsv.com 65
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Ví dụ 1: Giả sử cần đọc thông số P0700(lựa chọn nguồn lệnh) của biến tần ta cần
gửi tới biến tần 1 bản tin có nội dung sau :
AK = 1 yêu cầu đọc nội giá trị tham số
PUN = 2BC (do tham số P0700 ở dạng mã dec cần chuyển sang mã hex 700 dec =
2BC hex)
Từ thứ 2 là IND gồm 2 bye, bye thứ nhất có giá trị là 00 do tham số nhỏ hơn 1999
Index =0 do đó IND = 0000
Từ thứ 3 PWE1 và từ thứ 4 là PWE2 phải được thiết lập là không
Như vậy bản tin từ PROFIBUS => MM4 sẽ có nội dung
Từ thứ nhất (PKE): 12BC
Từ thứ 2 (IND): 0000
Từ thứ 3 (PWE1): 0000
Từ thứ 4 (PWE2): 0000

Bản tin trả lời từ MM4 => PROFIBUS


Từ thứ nhất (PKE): 12BC sẽ có nội dung
Từ thứ 2 (IND): 0000
Từ thứ 3 (PWE1): 0000
Từ thứ 4 (PWE2): 0006
Điều đó có nghĩa là nguồn lệnh được lựa chọn là CB trên đường truyền COM
Ví dụ 2: đọc tham số P1082 ( tần số lớn nhất)
AK = 1 yêu cầu đọc tham số
PNU = 1082 dec = 43A hex
Do đó từ đầu tiên có giá trị 143A
Vì index = 0 và tham số này nhỏ hơn 1999 nên từ thứ 2 sx có giá trị 0000
Từ thứ 3 và 4 cần được thiết lập là 0
Như vậy bản tin từ PROFIBUS => MM4 sẽ có nội dung
Từ thứ nhất (PKE): 143A
www.bientan.hnsv.com 66
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Từ thứ 2 (IND): 0000
Từ thứ 3 (PWE1): 0000
Từ thứ 4 (PWE2): 0000

Bản tin trả lời từ MM4 => PROFIBUS


Từ thứ nhất (PKE): 243A sẽ có nội dung
Từ thứ 2 (IND): 0000
Từ thứ 3 (PWE1): 4248
Từ thứ 4 (PWE2): 0000
Điều đó có nghĩa là nội dung bản tin trả lời có độ dài là 2 từ có giá trị 4248 0000
Giá trị là số IEEE được chuyển sang số thực như sau
Số IEEE gồm 32 bít
Bít thứ 31 là bít dấu 0 là dương 1 là âm
Từ bít 23 tới 30 là số mũ
Từ bít số 0 tới bit 22 là giá trị thập phân (4248 0000 hex ⇒ 50.0 dec)

VZ Exp-127 0 2 132-127 5
(-1) ·1.M·2 = (-1) ·(1 + 9·(1/16) + 0·(1/16 ))·2 = 1·1.5625·2 = 50.0

www.bientan.hnsv.com 67
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Ví dụ 3: đọc tham số P2000 (tần số tham khảo)


AK = 1
Do tham số này lớn hơn 1999 và nhỏ hơn 3999 nên từ thứ 2 IND = 0080
Vậy từ thứ nhất có giá trị 1000
PNU = (2000 - 2000) dec = 0 dec = 0 hex
Từ thứ 3 và thứ 4 được đặt là 0
Như vậy bản tin từ PROFIBUS => MM4 sẽ có nội dung
Từ thứ nhất (PKE): 1000
Từ thứ 2 (IND): 0080
Từ thứ 3 (PWE1): 0000
Từ thứ 4 (PWE2): 0000

Bản tin trả lời từ MM4 => PROFIBUS


Từ thứ nhất (PKE): 2000 sẽ có nội dung
Từ thứ 2 (IND): 0080
Từ thứ 3 (PWE1): 4248
Từ thứ 4 (PWE2): 0000
Điều đó có nghĩa là nội dung bản tin trả lời có độ dài là 2 từ có giá trị 4248 0000
Là 50Hz
Ví dụ 4: đọc tham số P2010 ( tốc độ baud USS trên đường truyền BOP )
AK = 1
PNU = 2010 – 2000 = 10 dec = A hex
Do đó từ thứ nhất có giá trị 100A
Tham số này lớn hơn 1999 và nhỏ hơn 3999 và đọc index 1 nên IND =0180
Từ thứ 3 và từ thứ 4 phải được là 0
www.bientan.hnsv.com 68
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Như vậy bản tin từ PROFIBUS => MM4 sẽ có nội dung
Từ thứ nhất (PKE): 100A
Từ thứ 2 (IND): 0180
Từ thứ 3 (PWE1): 0000
Từ thứ 4 (PWE2): 0000

Bản tin trả lời từ MM4 => PROFIBUS


Từ thứ nhất (PKE): 100A sẽ có nội dung
Từ thứ 2 (IND): 0180
Từ thứ 3 (PWE1): 0000
Từ thứ 4 (PWE2): 0006
Điều đó có nghĩa là nội dung bản tin trả lời có độ dài là 1 từ có giá trị là 6 tương
ứng với tốc độ 9600 baud

Ví dụ 5: Thay đổi giá trị tham số P1082 ( tần số lớn nhất )


Để viết giá trị tới tham số ta cần phải biết được giá trị đó có độ dài là 1 Word hay 1
double Word để xác định được giá trị cho tham số AK là 2 hay là 3, trong trường
hợp không biết giá trị đó có độ dài là 1 Word hay 1 double Word thì ta nên gửi 1
bản tin để đọc tham số đó trước để xác định độ dài của tham số (tham khảo ví dụ 2)
Như vậy bản tin từ PROFIBUS => MM4 sẽ có nội dung
Từ thứ nhất (PKE): 143A
Từ thứ 2 (IND): 0000
Từ thứ 3 (PWE1): 0000
Từ thứ 4 (PWE2): 0000

Bản tin trả lời từ MM4 => PROFIBUS


Từ thứ nhất (PKE): 243A sẽ có nội dung
Từ thứ 2 (IND): 0000
www.bientan.hnsv.com 69
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Từ thứ 3 (PWE1): 4248
Từ thứ 4 (PWE2): 0000
Trong bản tin trả lời với AK = 2 do đó ta xác định được giá trị của tham số có độ
dài là 1 double Word điều này có nghĩa là nếu ta thay đổi giá trị của tham số này thì
trong bản tin gửi tới biến tần AK cần được đặt bằng 3, giả sử ta chuyển giá trị tần
số lớn nhất thành 40 Hz (IEEE floating value = 4220 0000)
Từ thứ 3 và thứ 4 cần được đặt giá trị 4220 và 0000
Như vậy bản tin từ PROFIBUS => MM4 sẽ có nội dung
Từ thứ nhất (PKE): 343A
Từ thứ 2 (IND): 0000
Từ thứ 3 (PWE1): 4220
Từ thứ 4 (PWE2): 0000

Bản tin trả lời từ MM4 => PROFIBUS


Từ thứ nhất (PKE): 243A
Từ thứ 2 (IND): 0000
Từ thứ 3 (PWE1): 4248
Từ thứ 4 (PWE2): 0000
Ví dụ 6: đánh giá lỗi trong bản tin trả lời
Trong ví dụ 5 việc viết giá trị tham số được thực hiện khi biến tần đang dừng
(không chạy) nếu việc sửa đổi thực hiện khi biến tần đang chạy thì biến tần sẽ báo “
không thể thực hiện được yêu cầu” tức là tham số P1082 không thể thay đổi khi
biến tần đang chạy, số của lỗi được chỉ ra trong từ thứ 4 PKE2 tra bảng dưới đây để
biết được tên lỗi
Bảng 2.6 lỗi trong bản tin trả lời
Lỗi số Tên lỗi

0 Tên tham số không hợp lệ Tham số không tồn tại

www.bientan.hnsv.com 70
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
1 Tham số không thể thay đổi Tham số này chỉ đọc không sử
2 Giá trị không hợp lệ Giá trị không nằm trong giới hạn
3 Faulty subindex -
4 No array Single parameter has been
accessed with array request and
subindex > 0
5 Incorrect data type Mix-up between word and double
word
6 Setting not allowed (resetting -
only)
7 Descriptive element cannot be Description can never be
modified modified
11 No status as master control Modification request without
status as master control (see
P0927
12 Key word missing -
17 Request cannot be processed Current inverter status is not
due to operating state compatible with the received
request
101 Parameter number currently Dependent on inverter status
deactivated
102 Channel not wide enough Communication channel too
small for response
104 Illegal parameter value Parameter permits only certain
values
106 Request not implemented After request identifier 5, 10, 15
200/201 Modified minimum/maximum not Minimum/maximum can be

www.bientan.hnsv.com 71
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
reached/exceeded further limited in operation
204 Available access authorization -
does not cover modification of
parameters

Request PROFIBUS => MM4


Từ thứ nhất (PKE): 343A
Từ thứ 2 (IND): 0000
Từ thứ 3 (PWE1): 4220
Từ thứ 4 (PWE2): 0000
- an attempt to change the value of P1082 to 40.00.
Response MM4 => PROFIBUS
Từ thứ 1 (PKE): 743A (7: không thực hiện được yêu cầu)
Từ thứ 2 (IND): 0000
Từ thứ 3 (PWE1): 0000
Từ thứ 4 (PWE2): 0011 (lỗi số)

www.bientan.hnsv.com 72
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
2.2.3 Xây dựng giao diện điều khiển từ Wincc
a, Tạo các Tag lien két với PLC
Khởi động Wincc bằng cách chon Start→SIMATIC→Wincc cửa sổ sau xuất hiện
chọn OK

Cửa sổ sau xuất hiện

Trong mục Project Name đặt tên Truyenthongbientan→Create


Cửa sổ sau xuất hiện

www.bientan.hnsv.com 73
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Click chuột phải lên Tag Management→Add New Driver

SIMATIC S7 Protocol Suite.chn→Open

www.bientan.hnsv.com 74
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Click chuột phải lên MPI→New Driver connection

Trong mục Name đặt tên PLC1


Click properties

www.bientan.hnsv.com 75
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Mục Slot Number đặt là 2→OK→OK

Trong mục PLC click chuột phải chọn New Tag


Trong mục Name đặt tên là bat_tatbt1

www.bientan.hnsv.com 76
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Mục Data Type chọn là Binary tag


Click Seclect để lựa chọn địa chỉ liên kết với PLC

www.bientan.hnsv.com 77
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Chọn Data là Bit memory
Address là M200.0→OK→OK
Tương tự tạo ra Tag đảo chiều

click seclect chọn địa chỉ liên kết với PLC

www.bientan.hnsv.com 78
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Chọn Data là Bit memory


Address là M200.1→OK→OK
Tạo Tag tansodatbat
Data type : Floating-point number 32 bit IEEE 754

www.bientan.hnsv.com 79
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Click seclect chọn địa chỉ liên kết với PLC

www.bientan.hnsv.com 80
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Chọn Data là Bit memory


Address là MD202→OK→OK
Tạo Tag tansothuctebt1
Data type : Floating-point number 32 bit IEEE 754

www.bientan.hnsv.com 81
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Click seclect chọn địa chỉ liên kết với PLC


Chọn Data là Bit memory
Address là MD206→OK→OK

www.bientan.hnsv.com 82
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Tương tự các bức như trên ta sẽ tạo ra các Tag sau

b, Xây dựng iao diện điều khiển


click chuột phải lên Graphic Designer →New picture
click chuột phải chọn Rename đặt tên CaiDatThamSo

Tương tự ta tạo ra bức tranh quá trình với tên DieuKhien

Click chuột vào bức tranh với tên DieuKhien ta được giao diện sau

www.bientan.hnsv.com 83
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Lấy 1 đối tượng là button trong Object Palte Windows bject button

đặt tên là bat_bt1


tương tự ta sẽ tạo ra các nút ấn bat_bt2, daochieubt1, daochieubt2, tatbt1,
tatbt2
www.bientan.hnsv.com 84
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

tạo nút ấn để chuyển tới màn hình cài đặt tham số bằng cách lấy 1 đối tượng là
button trong Object Palte Windows Object button đặt tên là caidatthamso

Trong mục Change Picture Mouse Click lựa chọn búc tranh cần chuyển tới rồi
OK

www.bientan.hnsv.com 85
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Ta đã tạo được các nút ấn như sau

Tiếp theo ta sẽ lấy đối tượng là Static Text trong cửa sổ Object Palte→Standard
Object→Static Text được giao diện như sau

www.bientan.hnsv.com 86
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Tiếp tục lấy đối tượng là I/O Field trong cửa sổ Object Palte→Smart Object→
I/O Field
Trong mục update chon Upon change

Mục Tag chọn tới Tag liên kết

www.bientan.hnsv.com 87
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Chọn Tag tansodatbt1 OK

Tiếp theo ta sẽ chỉnh sửa các thuộc tính cho I/O Field bằng cách Click chuột phải
chọn Properties

Trong mục Limits chọn giá trị thấp nhất và cao nhất của đối tượng là từ -60 tới 60

www.bientan.hnsv.com 88
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Trong mục output/input chọn dang Decimal


Tương tự ta sẽ tạo ra 4 cửa sổ I/O Field được cửa sổ như sau

Tiếp theo ta sẽ tạo ra 1 đèn báo khi động cơ chạy thì đèn sẽ hiển thị màu xanh khi
dừng thì đèn sẽ hiển thị màu đỏ

www.bientan.hnsv.com 89
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Lấy 1 đối tượng là hình tròn Object Palte→Standard Object→Circle

Click chuột phải chọn Properties→Colors

Trong mục Background Colors click chuột phải chọn Dynamic Dialog…
Xuất hiện cửa xổ

www.bientan.hnsv.com 90
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Data Type: chọn Boolean tiến hành chọn màu


Trong mục Expression/Formula chọn Tag liên kết

www.bientan.hnsv.com 91
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Tương tự ta sẽ tạo ra đèn báo cho động cơ thứ 2


View→library→Global→PlantElements→Motor

Lấy 1 đông cơ
Tương tự lấy động cơ thứ 2

www.bientan.hnsv.com 92
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Tiến hành viết code cho các nút ấn bat_tatbt1 bằng cách Click chuột phải chọn
Properties

www.bientan.hnsv.com 93
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Cửa sổ sau xuất hiện chọn Tag Event→Mouse→press left→C-Action

Xuất hiện cửa sổ sau để viết code cho nút ấn

Tiến hành viết đoạn code sau sau đó OK

www.bientan.hnsv.com 94
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

Tương tự ta sẽ viết code cho các nút ấn khác


Việc xấy dưng giao diện cho màn hình cái đặt tham số cũng tiến hành tương tự

Cài đặt tham số khi chay Runtime như sau


Click đúp vào Computer
www.bientan.hnsv.com 95
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương
Click chuột phải vào Computer Name chọn Properties

Cửa sổ sau xuất hiện


Chọn Tag Graphic Runtime
Start Picture chọn màn hình điều khiển
Window Attributes chọn Title, Maximize, Minisize, Adapt Picture.

www.bientan.hnsv.com 96
Đề tài: Mô hình trạm PLC S7-300 điều khiển biến tần Tác giả: Vũ Văn Phương

www.bientan.hnsv.com 97

You might also like